Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 28 trang )

Vận dụng lí thuyết dạy học khám phá trong dạy
học sinh học 8 - Trung học cơ sở

Nguyễn Thúy Quỳnh

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Lí luận và phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Thành
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học khám phá kiến thức sinh học nói
chung và khám phá trong dạy học Sinh học 8 - Trung học cơ sở (THCS) nói riêng.
Điều tra thực trạng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 hiện nay. Phân
tích nội dung chương trình, tìm hiểu tiềm năng vận dụng dạy học khám phá trong
dạy học Sinh học 8 - THCS. Đề xuất các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự
khám phá kiến thức trong chương trình Sinh học 8. Thiết kế bài dạy Sinh học 8 có
sử dụng dạy học khám phá. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết
của đề tài.
Keywords: Phương pháp giảng dạy; Sinh học; Trung học cơ sở

Content
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
Bước sang thế kỉ XXI cùng với sự phát triển của một xã hội là sự bùng nổ của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục
đào tạo là phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.
Đổi mới phương pháo dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục
nói chung và của cải cách bậc trung học cơ sở nói riêng. Những năm trở lại đây, các trường
trung học cơ sở đã có rất nhiều cố gắng và luôn đặc biệt coi trọng việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh.
1.2. Ưu điểm của dạy học khám phá


Dạy học khám phá là phương pháp nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và tự học
của học sinh thông qua việc học nhóm. Dạy học khám phá giúp học sinh phát huy được
nội lực, tư duy tích cực, chủ động và sáng tạo. Thông qua các hoạt động đó, học sinh
được tự điều chỉnh tri thức và khơi dạy hứng thú học tập trong các em.
1.3. Đặc điểm môn học
Chương trình sinh học 8 tập trung kiến thức về sinh học cơ thể người và vệ sinh. Đây là
một nội dung rất hay vì nó là những kiến thức rất sát thực với chính bản thân mỗi học
sinh, rất dễ tạo được hứng thú học tập của các em. Tuy nhiên, qua thực tiễn giảng dạy học
sinh thường rất khó tiếp thu và lưu giữ những kiến thức này vì vậy hứng thú của các em
đối với môn học dễ bị giảm đi gây ảnh hưởng đến hiệu quả dạy và học.
Với ba lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Vận dụng lý thuyết dạy học khám phá trong dạy học môn Sinh học lớp 8 – Trung học
cơ sở ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng dạy học khám phá để nâng cao chất lượng dạy học Sinh học 8-THCS.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong
dạy học Sinh học 8.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Sinh học 8.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Vận dụng phương pháp dạy học khám phá sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức
đồng thời phát triển năng lực tự học Sinh học 8 THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học khám phá kiến thức sinh học nói chung và
khám phá trong dạy học sinh học 8 – THCS nói riêng.
5.2. Điều tra thực trạng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 hiện nay
5.3. Phân tích nội dung chương trình, tìm hiểu tiềm năng vận dụng dạy học khám phá
trong dạy học sinh học 8 – THCS.
5.4. Đề xuất các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự khám phá kiến thức trong
chương trình Sinh học 8

5.5. Thiết kế bài dạy Sinh học 8 có sử dụng dạy học khám phá
5.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6.2. Phương pháp điều tra sư phạm
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.4. Phương pháp thống kê toán học:
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn dự kiến
trình bayd trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học khám phá.
Chương 2: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học Sinh học 8 ở trường THCS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Theo như Socrat thì phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận
dụng trực giác, tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên. Như vậy, theo
ông dựa vào quan sát thế giới bên ngoài giúp trẻ khám phá ra bản chất của những sự vật,
hiện tượng được quan sát. Đây chính là manh nha xuất phát của một khoa sư phạm hoạt
động, một khoa sư phạm thông qua sự quan sát thế giới bên ngoài mà đi vào những ý
niệm bên trong.
Jerome Bruner (1915) là người có ảnh hưởng rất lớn tới việc nghiên cứu học tập
khám phá. Theo ông học tập khám phá là lối tiếp cận mà qua đó học sinh được tương tác
với môi trường của họ bằng cách khảo sát và thực hiện các đối tượng, giải đáp thắc mắc
và tranh luận hay biểu diễn thí nghiệm và tất nhiên khi tự mình khám phá ra tri thức, các
khái niệm học sinh sẽ hiểu rõ vấn đề và từ đó học sinh cũng nhớ được lâu và nhiều hơn.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học
sinh hoạt động tự lực, chủ động, sáng tạo ra kiến thức mới đã được đặt ra. Nhưng các

nghiên cứu hạn chế ở mức lý thuyết.
Từ năm 1970 trở đi, phương pháp dạy học khám phá được quan tâm và nghiên cứu
đồng bộ hơn, song chưa có công trình nào nghiên cứu có hệ thống về cở sở phương pháp
dạy học khám phá và quy trình về phương pháp dạy học khám phá cho sinh học lớp 8.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Các quan niệm về dạy học khám phá
Socrat cho rằng phương pháp vấn đáp đi từ những gì trẻ biết để giúp trẻ vận dụng
trực giác, khả năng và tinh thần của mình để khám phá ra sự thật quá hiển nhiên. Ở đây
chúng ta nhận ra manh nha của khoa học sư phạm hoạt động, một khoa học dựa vào sự
quan sát thế giới bên ngoài để giúp trẻ khám phá ra bản chất của hiện tượng, sự vật được
quan sát. Nói như cách Socrat quan niệm là dựa vào sự quan sát thế giới bên ngoài đó để
giúp trẻ đi vào thế giới của những ý niệm.
R.C Sharma lại cho rằng phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, toàn bộ
quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng lợi ích của học sinh. Mục đích là
phát triển ở học sinh kĩ năng và năng lực độc lập học tập và giải quyết vấn đề Vai trò
của giáo viên là tạo ra tinh huống để phát triển vấn đề, giúp học sinh nhận biết vấn đề, lập
giả thuyết làm sáng tỏ làm thử nghiệm, các giả thuyết rút ra kết luận. Đây là một hướng
trong DHKP cần tiến hành.
Theo các nhà tâm lí học J.Piaget, nhận thức của con người là kết quả của quá trình thích
ứng với môi trường qua hai hoạt động đồng hóa và điều tiết. Tri thức không hoàn toàn
được truyền thụ từ người biết đến người chưa biết mà nó được chính cá thể xây dựng từ
những vấn đề mà người học cảm thấy cần thiết và có khả năng giải quyết vấn đề đó thông
qua tình huống cụ thể họ sẽ kiến tạo nên tri thức cho riêng mình.
1.2.2. Một số khái niệm về dạy học khám phá
1.2.2.1. Khái niệm khám phá
“ Khám phá” theo từ điển tiếng việt có nghĩa là tìm ra.
Khám phá ( Inquiry) là một thuật ngữ chủ yếu sử dụng trong dạy học các môn khoa học
trong trường. Nó dùng để chỉ cách đặt câu hỏi, cách tìm kiến thức hoặc thông tin, tìm
hiểu về các hiện tượng, phát hiện ra những điều còn ẩn bên trong các sự vật hiện tượng.
Nó là một quá trình có mục đích của việc chiếm lĩnh tri thức, giải quyết vấn đề, đồng

thời nó cũng là cách thức, con đường tìm kiếm những điều kì diệu và các vấn đề khó giải
quyết từ đó nhận biết được thế giới khách quan.
1.2.2.2. Khái niệm dạy học khám phá
DHKP là một quá trình trong đó dưới vai trò định hướng của người dạy, người học
chủ động việc học tập của bản thân, hình thành các câu hỏi đặt ra trong tư duy mở rộng
công việc nghiên cứu, tìm kiếm; từ đó xây dựng nên những hiểu biết và tri thức mới.
Những kiến thức này giúp cho người học trả lời các câu hỏi, tìm giải pháp khác nhau để
giải quyết các vấn đề, chứng minh một định lí hay một quan điểm.
1.2.2.3. Tổ chức hoạt động khám phá trong học tập
Hoạt động khám phá trong học tập là một chuỗi hành động và thao tác trí tuệ hoặc
cơ bắp hướng tới mục tiêu xác định. Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng
khác nhau, từ trình độ thấp đến trình độ cao tùy theo năng lực tư duy của người học và
được tổ chức thực hiện theo cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, tùy theo mục đích phức
tạp của vấn đề cần khám phá. Hoạt động khám phá trong học tập có thể thực hiện dưới
các dạng sau: Trả lời câu hỏi vấn đáp; lập bảng, điền bảng, sơ đồ; thảo luận, đề xuất ý
tưởng về vấn đề nêu ra; giải bài tập; làm đề án, chuyên đề
1.2.2.4. Bản chất của biện pháp tổ chức hoạt động học tập khám phá
Đặc điểm của biện pháp DHKP đó là: Bằng những hướng dẫn của GV tạo điều
kiện cho HS thực hiện các hoạt động học tập của mình để tự tìm ra đáp án.
1.2.2.5. Đặc trưng của biện pháp tổ chức hoạt động học tập khám phá
Đặc trưng của biện phám tổ chức trong DHKP là dựa vào nhiệm vụ khám phá hay
nhiệm vụ học tập mà đưa ra các hoạt động cụ thể để HS dựa vào các hoạt động đó mà
phát hiện kiến thức.
1.2.2.6. Tổ chức giải quyết các nhiệm vụ khám phá cho học sinh.
Phương pháp tổ chức dạy học nhóm là cách tổ chức DHKP có hiệu quả. Song do
hoàn cảnh lớp học, do thời gian… không phải lúc nào cũng tổ chức nhóm được. Vì vậy
có thể trao nhiệm vụ khám phá cho cả lớp bằng lời, bằng hình chiếu, hình vẽ sẵn trên
giấy, bằng một thí nghiệm đơn giản hoặc bằng việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho
dạy học.
1.2.2.7. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học tích cực.

Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn được dùng ở nhiều nước
để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
1.2.2.8. Những điều kiện để áp dụng dạy học bằng các hoạt động khám phá.
- HS phải có những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động khám phá có
hiệu quả do GV tổ chức.
- Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết thì mới lôi cuốn được
HS.
- GV phải giám sát việc thực hiện các hoạt động của HS, biết gần gũi HS phát hiện kịp
thời những nhóm đi chệch hướng.
- Dạy học bằng các hoạt động khám phá đòi hỏi nhiều thời gian. Nội dung sách giáo khoa
phải gọn nhẹ để cả thầy và trò có đủ thời gian cần thiết thực hiện các hoạt động.
1.2.2.9. Những ưu và nhược điểm của DHKP
- Những ưu điểm của DHKP:
+ HS coi việc học là của mình, tính tích cực chủ động được phát huy.
+ Hoạt động khám phá tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, thúc đẩy hoạt cơ trong của
quá trình học tập.
+ HS hiểu sâu, nhớ lâu, biết vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học, đồng thời phát
triển năng lực tư duy, năng lực giải quyết các vấn đề gặp phải, thích ứng linh hoạt với xã
hội hiện đại đang phát triển với tốc độ nhanh chóng.
- Một số hạn chế của phương pháp DHKP.
+ Nếu không biết tổ chức thì dạy học bằng các hoạt động khám phá này dễ phá vỡ kế
hoạch thời gian của bài học.
+ Nếu không có kinh nghiệm tổ chức có thể đưa đến những ấn tượng sai lầm về tư duy,
gây bất lợi về sau này vì như chúng ta đã biết, trong dạy học cái "động hình" ban đầu giữ
một ấn tượng cực kì sâu sắc.
+ Không phải bất cứ nội dung nào cũng có thể vận dụng DHKP, do vậy nếu áp dụng một
cách máy móc thì không những không đem lại hiệu quả mà còn có thể gây phản tác dụng.
1.3. Cơ sở thực tiễn.
1.3.1. Thực trạng việc vận dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 hiện nay.

Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc sử dụng các phương pháp dạy học trong chương trình
sinh học 8 - THCS.
ST
T
Mức độ sử dụng

Các phương pháp
Thường
xuyên
Ít sử dụng
Không sử
dụng
SL
%
SL
%
SL
%
1
Thuyết trình – tìm tòi bộ phận
18
60
12
40
0
0.0
2
Hỏi đáp – tìm tòi bộ phận
25
83.3

5
16.7
0
0.0
3
Dạy học nêu vấn đề
15
50
13
43.3
2
6.7
4
Hướng dẫn tự học SGK
20
66.7
10
33.3
0
0.0
5
Sử dụng đồ thị, bảng, sơ đồ - tìm tòi bộ
phận
15
50
15
50
0
0.0
6

Sử dụng tranh hình – tìm tòi bộ phận
30
100
0
0.0
0
0.0
7
Thực hành, thí nghiệm – tìm tòi bộ phận
10
33.3
20
66.7
0
0.0


Bảng 1.2: Các biện pháp kĩ thuật sử dụng trong dạy học Sinh học 8 - THCS.
STT
Mức độ sử dụng

Các biện pháp
Thƣờng
xuyên
Ít sử dụng
Không sử
dụng
SL
%
SL

%
SL
%
1
Sử dụng câu hỏi, bài tập
30
100
0
0
0
0
2
Sử dụng phiếu học tập
4
13.3
26
86.7
0
0
3
Sử dụng thí nghiệm
10
33.3
20
66.7
0
0
4
So sánh, đối chiếu
15

50
15
26.7
0
0
5
Tổng hợp, khái quát
6
20
24
80
0
0
6
Hệ thống hóa
0
0
23
76.7
7
23.3

1.3.2. Thực trạng học tập của học sinh trong chương trình sinh học 8 THCS hiện nay.
Bảng 1.3: Kết quả xác định thực trạng học tập của học sinh lớp 8 với môn Sinh
học.
STT
Nội dung
Số lƣợng
điều tra
Tỷ lệ

%
1
Thái độ đối với môn học
500
100
Yêu thích môn học
62
12.4
Chỉ coi học sinh là một nhiệm vụ
314
62.8
Không hứng thú với môn học
124
24.8
2
Để chuẩn bị trƣớc cho một bài học trong chƣơng trình
em thƣờng
500
100
Không học bài cũ vì không hiểu bài
55
11.0
Không học bài cũ vì không thích học môn sinh học
87
17.4
Học bài cũ nhưng chỉ học thuộc lòng một cách máy móc.
76
15.2
Học bài cũ, trả lời câu hỏi, bài tập giao về nhà
145

29.0
Tự đọc nội dung tìm hiểu các kiến thức ngay cả khi không
có nội dung hướng dẫn của giáo viên
19
3.8
Tìm đọc thêm các tài liệu có liên quan ngoài SGK
15
3
Xem nội dung trả lời câu hỏi/bài tập ở các tài liệu để khi
giáo viên hỏi có thể trả lời được nhưng không hiểu gì
45
9.0
Không chuẩn bị gì
58
11.6
3
Khi giáo viên kiểm tra bài cũ, em thƣờng:
500
100
Suy nghĩ để trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra
106
21.2
Nghe bạn trả lời để nhận xét và đánh giá
73
14.6
Chuẩn bị câu trả lời của mình để bổ sung cho bạn
62
12.4

Không suy nghĩ gì vì dự đoán không bị gọi lên bảng

63
12.6
Xem lại bài để đối phó vì sợ giáo viên gọi lên bảng
196
39.2
4
Trong giờ học, khi giáo viên đƣa ra câu hỏi/bài tập em
thƣờng:
500
100

Suy nghĩ cách trả lời câu hỏi/bài tập
116
23.2
Chờ câu trả lời hoặc cách giải bài tập của bạn
145
29
Suy nghĩ câu trả lời nhưng không dám phát biểu vì sợ
121
24.2
không đúng
Chờ đáp án của giáo viên
118
23.6
5
Mức độ nắm vững các đặc điểm cấu tạo của các cơ
quan và hệ cơ quan trong cơ thể phù hợp với chức
năng.
500
100

Luôn trình bày được các đặc điểm cấu tạo và chức năng;
các quá trình sinh học.
62
12.4
Luôn nắm vững và vận dụng được các kiến thức để giải
thích hiện tượng thực tế và đề ra được phương pháp rèn
luyện cơ thể đúng cách.
64
12.8
Hiểu nhưng không vận dụng được để làm bài tập và giải
thích các hiện tượng thực tế
122
24.4
Học thuộc lòng nhưng không hiểu được mối quan hệ giữa
cấu trúc và chức năng.
193
38.6
Không hiểu và không thuộc các đặc điểm cấu tạo và chức
năng
175
35

1.3.3. Nguyên nhân của thực trạng.
* Từ phía giáo viên: Do ảnh hưởng của lối dạy truyền thống nên không dễ gì thay đổi suy
nghĩ của GV một cách nhanh chóng.
* Từ phía HS: Đa số HS vẫn coi môn sinh học là môn phụ. Hầu hết HS chưa đổi mới
cách học, chỉ quen với cách học thuộc lòng nội dung cơ bản.
* Từ phía chương trình môn học: Thông qua việc phân tích chương trình SGK nhận thấy
chương trình SGK mới, hiện đại có tính cập nhật nhưng có nhiều kiến thức mới và khó.
* Cơ sở vật chất: Thông qua quan sát trực tiếp phòng học, phòng thực hành thí nghiệm,

thư viện thấy cơ sở vật chất dạy và học hiện nay được trang bị tương đối đầy đủ, đồng bộ
nhưng chưa được GV khai thác triệt để. Số học sinh trong một lớp thường quá đông,
thường từ 45 – 50 HS.

Chƣơng 2: VẬN DỤNG DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 8
2.1. Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 8 – THCS
2.1.1. Thành phần kiến thức
Nội dung chủ yếu của chương trình sinh học 8 gồm các kiến thức về cấu tạo và hoạt
động sinh lí của cơ quan và các hệ cơ quan trong cơ thể người. Trên cơ sở đó đề cập tới
các kiến thức về vệ sinh cùng các biện pháp rèn luyện cơ thể, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe, phòng chống bệnh tật.
2.1.2. Cấu trúc
Câu trúc chương trình môn học thể hiện tính logic của cấu trúc nội dung, tính hệ
thống của các kiến thức, các khái niệm, trong đó khái niệm trước tạo điều kiện cho việc
hình thành và nắm vững khái niệm sau. Hệ thống các kiến thức được trình bày từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ ngoài vào trong, từ cụ thể đến trừu tượng và theo
nguyên tắc đi từ tổng hợp đến sơ bộ, khái quát đến phân tích và cuối cùng là tổng hợp ở
mức cao hơn, đồng thời đảm bảo tính vừa sức, hợp với trình độ và lứa tuổi học sinh.
2.2. Tiềm năng vận dụng dạy học khám phá trong Sinh học 8 THCS
2.2.1. Đặc điểm nội dung chương trình
Hiện nay, SGK Sinh học 8 – THCS đã thay đổi cách thức trình bày nội dung từ
cách viết dưới dạng thông báo, giải thích, minh họa sang cách viết tổ chức các hoạt động
học tập rất đa dạng và phong phú về hình thức.
2.2.2. Đặc điểm sinh lí lứa tuổi
Nét đặc trưng về tâm lí của lứa tuổi này là tò mò và ham hiểu biết, thích tìm tòi cái
mới, muốn khẳng định mình. Nội dung chương trình sinh học 8 là tìm hiểu về chính cơ
thể người nên học sinh rất dễ liên hệ thực tế để tìm tòi, phát hiện kiến thức cũng như
minh họa cho các nội dung lí thuyết đơn thuần.
2.2.3. Phương tiện dạy học
Toàn bộ chương trình Sinh học 8 được trang bị một hệ thống rất nhiều các mô

hình tháo lắp với các kích thước khác nhau giúp học sinh khám phá tốt nhất cấu tạo cơ
thể người. Các thí nghiệm được thiết kế đơn giản, dễ thực hiện
2.3. Các biện pháp dạy học khám phá trong dạy học chƣơng trình Sinh học 8
2.3.1. Quy trình sử dụng các biện pháp dạy học khám phá để dạy học chương trình
Sinh học 8 - THCS.
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập cần thực hiện hoạt động khám phá.
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hoạt động.
Bước 3: Học sinh thực hiện nhiệm vụ khám phá dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả, đã khám phá được và trao đổi.
Bước 5: GV tổng kết, chính xác hóa kết luận khoa học.
2.3.2. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong hình thành kiến thức mới
2.3.2.1. Sử dụng câu hỏi
 Quy trình sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Gồm 5 bước:
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ học tập
Bước 2: GV hướng dẫn HS hoạt động khám phá kiến thức.
Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình suy nghĩ, tìm lời giải
Bước 4: HS trả lời trước lớp và có tranh luận
Bước 5: GV bổ sung, tổng kết kiến thức.
 Câu hỏi kích thức sự quan sát chú ý của HS qua hình vẽ, mẫu vật, thí nghiệm
Ví dụ :
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ khám phá: Tìm hiểu thành phần hóa học và tính chất của
bộ xương.
Bước 2: GV cho HS làm thí nghiệm và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
-> Thí nghiệm 1: Lấy 1 xương đùi ếch trưởng thành ngâm trong cốc đựng axit HCl
10% sau 10 đến 15 phút vớt ra (GV chuẩn bị trước cho HS). HS thử uốn chiếc xương đã
được ngâm.
-> Thí nghiệm 2: Lấy 1 chiếc xương khác đem đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi
xương không cháy nữa, không còn khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương đã đốt.
-> Hỏi:

- Thí nghiệm 1: Xương cứng hay mềm?
- Khi ngâm trong axit thì theo em thành phần nào của xương đã phản ứng với axit?
- Cho biết vai trò của các chất đó?
- Thí nghiệm 2: có nhận xét gì sau khi bóp nhẹ phần xương?
- Khi đốt xương, theo em thành phần nào của xương bị chuyển hóa?
- Cho biết vai trò của thành phần đó?
Gợi ý: Tất cả các chất hữu cơ đều phản ứng hoàn toàn với oxi ở nhiệt độ cao sinh ra
CO
2
và H
2
O. Axit HCl có khả năng phản ứng với muối của axit yếu hơn. Khi tác dụng
với muối cacbonat sinh ra khí CO
2
.
Bước 3:
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh hoạt động nhóm trong 5 phút để hoàn
thành câu hỏi yêu cầu của GV.
Bước 4:
Đại của hai nhóm học sinh trình bày kết quả, các học sinh còn lại theo dõi và nhận
xét bổ sung.
Bước 5: GV nhận xét và chốt lại kiến thức:
 Câu hỏi yêu cầu so sánh phân tích các hiện tượng, quá trình sinh học.
 Sử dụng câu hỏi khái quát, hệ thống kiến thức
 Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh nêu vấn đề và đề
xuất giả thuyết.
2.3.2.2 Phiếu học tập
 Quy trình tổ chức sử dụng PHT theo mục tiêu phát huy tính tích cực, tự lực của
HS.
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ học tập

Bước 2: GV giao PHT yêu cầu HS hoàn thành.
Bước 3: HS vận dụng kiến thức của mình để hoàn thành PHT
Bước 4: HS trình bày PHT của minhg trước lớp và có thảo luận
Bước 5: GV bổ sung, tổng kết.
 Các dạng PHT để tổ chức hoạt động học tập tự lực của HS trong dạy học sinh học
8 THCS.
 Phiếu học tập phát triển kĩ năng quan sát.
Ví dụ :
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Tìm hiểu cấu tạo cơ quan tiêu hóa.
Bước 2: GV cho HS khám phá bằng cách quan sát hình ảnh trong SGK và hoàn thành
PHT.













Bước 3: Học sinh thảo luận nhóm trong 3 phút hoàn thành PHT
Bước 4: Đại diện hai nhóm trình bày kết quả PHT. Các HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ
sung.
Bước 5: GV bổ sung PHT, tổng kết và đưa ra đáp án PHT.
 PHT phát triển kĩ năng so sánh.
 PHT phát triển kĩ năng phân tích

2.3.3. Tổ chức cho học sinh khám phá kiến thức trong củng cố, hoàn thiện kiến thức
2.3.3.1. Quy trình dạy học chung
Bước 1: GV nêu nhiệm vụ
Bước 2: GV hướng dẫn HS khám phá kiến thức
Bước 3: HS dựa vào các nội dung kiến thức vừa thu nhận được trong bài
học để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Bước 4: HS báo cáo kết quả khám phá (có thể đề xuất thêm các vấn đề
mới)
Bước 5: GV nhận xét và hoàn thiện kiến thức cho HS.
2.3.3.2. Sử dụng câu hỏi
Phiếu học tập: thành phần cấu tạo hệ tiêu hóa
Hoạt động nhóm 2 bàn trong 2 phút
Quan sát hình 24 – 3 trong SGK để hoàn thành bảng sau:
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa và sản phẩm tiết




 Sử dụng câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa kiến thức
Ví dụ :
Bước 1: Nêu nhiệm vụ- Tìm hiểu kết quả của các quá trình tiêu hóa.
Bước 2: GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Với một khẩu phần ăn đầy đủ các chất và sự
tiêu hóa hiệu quả thì các chất dinh dưỡng được hấp thụ tại ruột non là gì?
Bước 3: HS thảo luận nhóm (3 – 4 em) trong 3 phút để trả lời câu hỏi
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận dựa vào kết quả của quá trình biến
đổi thức ăn trong ruột non.
Bước 5: GV nhận xét và kết luận:
- Vitamin, nước và muối khoáng được hấp thụ trực tiếp ở ruột non
- Gluxit được phân hủy thành đường đơn; lipit phân hủy thành axit béo và glixerol;

protein phân hủy thành các axit amin trong quá trình tiêu hóa.
=> Tại ruột non, đường đơn, axit amin, axit béo, glixerol được hấp thụ.
 Sử dụng câu hỏi liên hệ thực tế
 Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo, hướng dẫn học sinh nêu vấn đề hoặc
đề xuất các giả thuyết.
2.3.3.2. Sử dụng phiếu học tập
 Phiếu học tập phát triển kĩ năng phân tích, khái quát hóa
2.4. Thiết kế bài dạy có sử dụng dạy học khám phá trong dạy học sinh học 8 THCS
Bài 20: HÔ HẤP VÀ CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP
A. Mục tiêu
1. Kiến thức: Trình bày được các khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp với
cơ thể sống. Xác định được các thành phần của cơ quan hô hấp
2. Kĩ năng: quan sát, phân tích, khái quát và phát hiện kiến thức
3. Thái độ: giáo dục ý thức bảo vệ cơ quan hô hấp
B. Chuẩn bị
GV: Tranh phóng to hình 20.1; 20.2; 20.3. Phiếu học tập
HS: Ôn tập lại vai trò của máu và nước mô đối với hoạt động sống của tế bào
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Hỏi: Máu và nước mô có vai trò gì đối với hoạt động sống của tế bào?
HS: Máu và nước mô cung cấp oxi và chất dinh dưỡng cho tế bào đồng thời giúp tế bào
thải khí CO
2
và chất thải ra môi trường ngoài.
3. Bài mới: GV đặt vấn đề: Vậy máu lấy khí Oxi từ đâu và làm cách nào để thải
CO
2
ra môi trường? Hô hấp là gì? Vai trò của hô hấp?
4. Các hoạt động dạy – học:

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hô hấp và vai trò của hô hấp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung chính của bài

GV yêu cầu HS quan sát
hình 20.1 và thông tin
phần I; thảo luận nhóm
trong 3 phút để hoàn
thành PHT
GV gọi 2 nhóm lên báo
cáo kết quả; điều khiển
cho các nhóm khác bổ
sung và nhận xét sau đó
GV đưa ra kết luận cuối
cùng.
GV: trình chiếu hình
ảnh động mô tả 3 giai
đoạn chủ yếu của quá
trình hô hấp. Yêu cầu 1
– 2 HS thuyết minh cho
mô hình
GV đặt vấn đề mở rộng:
nói hô hấp là hoạt động

HS nghiên cứu thông tin
trong SGK, thảo luận nhóm
để hoàn thành phiếu học
tập.


Đại diện 2 nhóm trình bày
kết quả thảo luận. Các
nhóm khác nhận xét và bổ
sung.


HS vận dụng kiến thức thu
nhận được qua bài tập
nhóm để tự thuyết trình cho
sơ đồ.


I. Khái niệm hô hấp




Kết luận:
- Hô hấp là quá trình
cung cấp khí oxi cho cơ thể và
loại CO
2
do các tế bào thải ra
khỏi cơ thể
- Quá trình hô hấp gồm 3
giai đoạn chủ yếu: sự thở, sự
trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi
khí ở tế bào.
- Vai trò của hô hấp:
cung cấp khí oxi để oxi hóa

hít – thở đúng hay sai?
Giải thích?

HS tự nghiên cứu. Yêu cầu
trả lời được: hít – thở chỉ là
giai đoạn đầu tiên của quá
trình hô hấp mà chúng ta
quan sát được
các chất dinh dưỡng thành
năng lượng cần thiết cho mọi
hoạt động sống của tế bào
Phiếu học tập
Nghiên cứu thông tin và hình 20.1 SGK tr. 64
thảo luận nhóm trong 3 phút, hoàn thành bảng sau:

Đặc điểm của quá trình hô hấp
Nội dung
Các giai đoạn

Vai trò đối với tế bào

Khái niệm về hô hấp


Hoạt động 2: Tìm hiểu các cơ quan trong hệ hô hấp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung chính của bài

Gv hướng dẫn học sinh

quan sát hình 20.3 và 20.4
SGK và đọc thông tin trong
bảng 20 – SGK.
Yêu cầu học sinh điền chú
thích vào tranh câm (lưu ý

HS quan sát hình và đọc
thông tin trong thời gian 3
phút

Thảo luận nhóm trong 1
phút để hoàn thành bài tập
II. Các cơ quan trong hệ
hô hấp




HS đóng SGK khi làm bài
tập)
GV trình chiếu đáp án tranh
câm và yêu cầu các nhóm
chấm chéo bài chú thích
hình theo hướng dẫn của
GV
Yêu cầu các nhóm tiếp tục
thảo luận: nêu thành phần
chính cấu tạo nên đường hô
hấp và tìm những đặc điểm
của hệ hô hấp người tiến bộ

hơn hệ hô hấp của các động
vật khác thuộc lớp Thú.
GV điều khiển các nhóm
thảo luận







Dựa vào bảng 20, hãy cho
biết chức năng của đường
điền chú thích

HS chấm chéo bài tập theo
nhóm



Thảo luận nhóm trong 3
phút.






Đại diện các nhóm trình
bày. Yêu cầu nêu được:

+ Hệ hô hấp gồm đường
dẫn khí và 2 lá phổi
+ Đặc điểm cấu tạo thanh
quản tham gia vào chức
năng phát âm, cấu tạo phổi
gồm nhiều phế nang làm



















Kết luận:
- Cấu tạo: gồm đường dẫn
dẫn khí và 2 lá phổi? Phổi có
cấu tạo như thế nào để làm
tăng diện tích trao đổi khí?

GV nhận xét và kết luận.
tăng diện tích trao đổi khí.
HS nghiên cứu cá nhân để
trả lời câu hỏi
khí và hai lá phổi
- Chức năng:
+ Đường dẫn khí làm ấm,
ẩm và giữ sạch không khí
vào phổi.
+ Phổi giúp trao đổi khí
giữa cơ thể với môi trường
ngoài.
Tranh câm:

5. Củng cố: 3 phút
GV nêu câu hỏi: Sự thở có vai trò gì với hô hấp? Tại sao nhà du hành vũ trụ,
lính cứu hỏa, thợ lặn có thể hoạt động bình thường trong môi trường thiếu oxi?
HS hoạt động cá nhân, dựa vào những kiến thức vừa thu nhận được để trả lời
trước lớp.
GV tổ chức cho các em thảo luận sau đó nhận xét, đưa đáp án và gợi mở vấn
đề: Cơ chế nào giúp 3 quá trình hô hấp diễn ra được chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài học
sau.
6. Dặn dò
- Học bài theo yêu cầu và kết luận trong SGK
- Đọc mục “Em có biết”








- Thở ra hít vào xem có những bộ phận nào tham gia. Chuẩn bị trướng bài Hoạt động
hô hấp.
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích: Kiểm tra giải thuyết khoa học của đề tài về khả năng khám phá (phát
hiện) kiến thức và khả năng nắm vững kiến thức của học sinh trong dạy học sinh
học 8 - THCS
3.2. Nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm 2 bài của chương IV "Hô hấp" sinh học 8 là
Bài 20 và Bài 21
3.3. Phƣơng pháp: Chúng tôi đã chọn ra 4 lớp có số lượng, chất lượng, trình độ kiến
thức và năng lực tư duy tương đương nhau là: 8C và 8B của trường THCS Tân Định và
8A, 8E của trường THCS Tân Mai để tiến hành dạy thực nghiệm. Nhóm thực nghiệm
gồm 2 lớp 8C và 8A. Nhóm đối chứng gồm hai lớp: 8B và 8E
3.3.3. Phương pháp xử lí số liệu.
3.3.4. Kết quả thực nghiệm.
3.3.4.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng.
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra trong thực nghiệm
Lần
KT
số
Phƣơng
án
n
Số bài đạt điểm
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
1
TN
84
0
0
2
3
25
20
20
11
2
1
ĐC
87
0
2
2
5
32
22
18
5
1
0

2
TN
84
0
0
0
5
13
15
28
18
5
0
ĐC
87
0
2
3
8
22
24
18
8
2
0
Tổng
hợp
TN
168
0

0
2
8
38
35
48
29
7
1
ĐC
174
0
4
5
13
54
46
36
13
3
0

Bảng 3.2: So sánh kết quả các bài KT trong thực nghiệm giữa lớp TN và ĐC
Lần
KT
số
Phƣơng
án
n
mX 


S
Cv%
d
TN-ĐC

t
d

1
TN
84
6.18 ± 0.15
1.35
21.84
0.47
2.28
ĐC
87
5.71 ± 0.14
1.28
22.42
2
TN
84
6.67 ±0.14
1.30
19.49
0.84
3.92

ĐC
87
5.83 ±0.15
1.44
24.70
Tổng
hợp
TN
168
6.42 ± 0.10
1.34
20.87
0.65
4.44
ĐC
174
5.77 ± 0.10
1.36
23.57
Bảng 3.3: Phân loại trình độ HS qua các đợt kiểm tra trong thực nghiệm giữa lớp TN và
ĐC
Lần
KT
số
Phƣơng
án
n
Đ.dƣới TB
Điểm TB
Điểm khá

Điểm giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
TN
84
5
5.9
45
53.6
20
23.8
14
16.7
ĐC
87
9
10.3
54
62.1
18
20.7
6
6.9

2
TN
84
5
5.9
28
33.3
28
33.3
23
27.5
ĐC
87
13
14.9
46
52.9
18
20.7
10
11.5
Tổng
hợp
TN
168
10
5.9
73
43.5
48

28.6
37
22.0
ĐC
174
22
12.6
100
57.5
36
20.7
16
9.2

Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả các bài KT trong thực nghiệm của 2 nhóm lớp
TN và ĐC

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN và ĐC
Lần
KT
số
Phƣơng
án
n
Số bài đạt điểm
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
3
TN
84
0
0
1
3
15
20
19
14
9
3
ĐC
87
1
2
4
3
25
23
15
11
3
0

4
TN
84
0
0
1
4
12
14
22
17
10
4
ĐC
87
0
2
5
7
20
21
15
12
5
0
Tổng
hợp
TN
168
0

0
2
7
27
34
41
31
19
7
ĐC
174
1
4
9
10
45
44
30
23
8
0

Bảng 3.5: So sánh kết quả các bài Kt sau thực nghiệm giữa lớp TN và ĐC
Lần
KT số
Phƣơng
án
n
mX 


S
Cv%
d
TN-ĐC

t
d

3
TN
84
6.74 ± 0.17
1.53
22.70
0.85
4.38
ĐC
87
5.89 ± 0.17
1.58
26.83
5.2
5.4
5.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8

Lần 1
Lần 2
TN
ĐC
4
TN
84
6.94 ± 0.17
1.58
27.77
0,97
4.99
ĐC
87
5.97 ± 0.18
1.65
27.64
Tổng
hợp
TN
168
6.84 ± 0.12
1.55
22.66
0.91
6.66
ĐC
174
5.93 ± 0.12
1.61

27.15
Bảng 3.6: Phân loại trình độ HS của đợt kiểm tra sau thực nghiệm giữa lớp
TN và ĐC.
Lần
KT số
Phƣơng
án
n
Đ.dƣới TB
Điểm TB
Điểm khá
Điểm giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3
TN
84
4
4.8
35
41.7
19
22.6
26

30.9
ĐC
87
10
11.5
48
55.2
15
17.2
14
16.1
4
TN
84
5
5.9
26
30.9
22
26.2
31
37.0
ĐC
87
14
16.1
41
47.1
15
17.2

17
19.6
Tổng
hợp
TN
168
9
5.4
61
36.3
41
24.4
57
33.9
ĐC
174
24
13.8
89
51.1
30
17.2
31
17.9

Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả KT sau thực nghiệm giữa lớp TN và ĐC

5.2
5.4
5.6

5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8
7
7.2
Lần 3
Lần 4
TN
ĐC

Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả tổng hợp kết quả KT trong và sau thực nghiệm

3.3.4.2. Phân tích – ĐG định tính.
Qua việc phân tích các bài kiểm tra trong và sau thực nghiệm, kết hợp với việc
theo dõi hoạt động của học sinh trên lớp, theo dõi hiệu quả của việc tự lực nghiên cứu
SGK của học sinh dựa trên hoạt động khám phá đã chứng minh tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học mà đề tài đưa ra.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
1.1. Cách dạy của giáo viên và cách học của HS trong dạy học nói chung trong dạy học
Sinh học 8 THCS còn nhiều bất cập. Chất lượng dạy học nói chung và dạy học Sinh học
8 còn hạn chế. Thực tế này đòi hỏi phải có sự đổi mới cụ thể về phương pháp dạy – học.
Sự đổi mới cách dạy của GV tất yếu sẽ dẫn đến tự đổi mới học tập của HS.
1.2. Việc hướng dẫn HS khám phá kiến thức trước hết phải hướng dẫn để HS nắm được
cấu trúc nội dung, những định hướng khai thác nội dung theo hướng quán triệt quan điểm
hoạt động sinh lý diễn ra ở cấp độ cơ thể và tế bào.
1.3. Đã xác định được quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập, phiếu học tập để hướng dẫn HS

khám phá kiến thức trong khâu hình thành kiến thức mới và củng cố hoàn thiện kiến
thức; với mẫu một số giáo án vận dụng DHKP là những đóng góp cho bản thân và đồng
5.2
5.4
5.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8
7
Trong thực
nghiệm
Sau thực nghiệm
TN
ĐC

×