Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÀI KIỂM TRA số 1 môn kỹ NĂNG SOẠN THẢO văn bản tố TỤNG tại TOÀ án anh chị hãy phân biệt soạn thảo văn bản nói chung và soạn thảo văn bản tố tụng trong tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.6 KB, 18 trang )

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
HỌC VIỆN TOÀ ÁN
---------

BÀI KIỂM TRA SỐ 1
MÔN : KỸ NĂNG SOẠN THẢO VĂN BẢN TỐ TỤNG
TẠI TOÀ ÁN
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : Vi Thị Luyến
MÃ SỐ SINH VIÊN : 040101265
LỚP : D - K4

download by :


HÀ NỘI - 2022

BÀI KIỂM TRA SỐ 1
Môn: Kỹ năng soạn thảo văn bản tố tụng tại Tòa án
Câu 1: Anh chị hãy phân biệt soạn thảo văn bản nói chung và soạn thảo văn
bản tố tụng trong Tòa án và từ đó đưa ra ý nghĩa thực tiễn của việc soạn thảo
văn bản trong Tòa án.
Trả lời:
* Phân biệt soạn thảo văn bản nói chung và soạn thảo văn bản tố tụng
trong Tòa án:
Soạn thảo văn bản tố tụng tại Tòa án là một bộ phận của soạn thảo văn bản
nói chung, bên cạnh những điểm giống nhau vẫn có một số mặt khác nhau để
phân biệt 2 văn bản nói trên.
Tiêu chí

Soạn thảo văn bản nói chung


Soạn thảo văn bản tố
tụng trong Tòa Án

1. Khái niệm

Là việc ban hành các văn bản Là việc ban hành, soạn
do cơ quan nhà nước có thẩm thảo các văn bản phản
quyền theo một trình tự thủ tục ánh các hoạt động tố
luật định, trong đó có chứa các tụng

của



quan,

quy tắc xử sự chung mang tính người tiến hành tố
bắt buộc, làm khn mẫu cho tụng, bằng các hình
xử sự của các chủ thể pháp luật, thức văn bản khác
được áp dụng nhiều lần cho nhau

do



quan,

nhiều chủ thể trong một khoảng người tiến hành tố tụng
thời gian và không gian nhất lập hoặc ban hành trên
định nhằm điều chỉnh các quan cơ sở quy định của

hệ xã hội theo một trật tự nhát pháp luật tố tụng để
định mà nhà nước muốn xác ghi diễn biến của hoạt
lập.

động tố tụng, xác định

download by :


quyền và nghĩa vụ của
chủ thể khi tham gia
một quan hệ tố tụng cụ
thể.
2. Ví dụ

Soạn thảo Luật hơn nhân và gia Biên bản lấy lời khai,
đình, Luật mơi trường, Luật quyết định đưa vụ án
dân sự, Luật thương mại…..

ra xét xử,giấy thông
báo triệu tập,…

3. Phân loại

Các văn bản tố tụng của tịa án Đối với văn bản quản
cũng có thể được phân thành lí nhà nước, ta thấy
nhiều loại dựa theo các tiêu chí văn bản quản lí nhà
khác nhau

nước là những quyết


Theo cấp xét xử, có văn bản tố định và thơng tin quản
tụng của tịa án cấp sơ thẩm, lí thành văn do các cơ
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái quan quản lí
thẩm.

hành

chính nhà nước ban

Theo các giai đoạn tố tụng thì hành theo thẩm quyền,
có văn bản tố tụng được ban trình tự, thủ tục, hình
hành trong giai đoạn thụ lí vụ thức, nhất định và
án, thu nhập xác minh chứng được nhà nước đảm
cứ, hòa giải và chuẩn bị,xét xử bảo thi hành bằng
tại phiên tịa , sau phiên tịa.

những hình thức khác

Theo tính chất của hoạt động tố nhau nhằm điều chỉnh
tụng, văn bản tố tụng bao gồm: các mối quan hệ quản
văn bản về nội dung và văn bản lí nội bộ nhà nước
về thủ tục.

hoặc giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ
chức và công dân.
Văn

bản


download by :

QLHCNN


được phân loại bao
gồm:
- Văn bản quy phạm
pháp luật
-Văn bản hành chính,
trong đó bao gồm;
+ Văn bản hành chính
thơng thường, ví dụ
như: cơng văn, thơng
cáo, thơng báo, báo
cáo,...
+Văn bản hành chính
cá biệt,ví dụ như: lệnh,
nghị quyết, nghị định,..
+Văn

bản

chun

mơn-kỹ thuật, ví dụ
như: các bản vẽ được
phê duyệt nghiệm thu
đưa vào thực tiễn áp

dụng,...
4. Chức năng

Có 3 chức năng đặc thù:
- Truyền đạt các kết luận của
tòa án và lý do dẫn tới các kết
luận đó cho các bên đương sự
và luật sư của họ.
- Khi được đăng tải, các văn
bản tố tụng góp phần cơng bố
luật pháp áp dụng tới các luật

download by :


sư, thẩm phán, học giả và
những đối tượng quan tâm
khác.
- Làm rõ lập luận của tòa án và
thể hiện mức độ hỗ trợ đầy đủ
của các án lệ
5. Thẩm
quyền

Do cơ quan nhà nước, người có Do cơ quan tiến hành
ban thẩm quyền ban hành và bảo tố tụng, người tiến

hành

đảm thực hiện: Quốc hội, hành tố tụng lập hoặc

Chính phủ, Chủ tịch nước,…

ban hành: Chán án,
Thẩm phán, Thư ký,…

6. Phạm vi áp Được áp dụng đối với nhiều đối Được áp dụng cho một
dụng

tượng, áp dụng nhiều lần.

hoặc một số đối tượng
cụ thể và chỉ áp dụng
một lần.

7. Trình

tự, Ban hành theo quy định của Văn bản tố tụng được

thủ tục

Luật ban hành văn bản quy lập, ban hành trên cơ
phạm pháp luật 2015.

sở quy định của pháp
luật tố tụng, phản ánh
hoạt động tố tụng của
các chủ thể trong quan
hệ tố tụng.

8. Nội dung


Là các quy phạm pháp luật Phản ánh đối tượng
được áp dụng nhiều lần trong điều chỉnh, phạm vi áp
thực tiễn và là cơ sở để ban dụng, nội dung của
hành các văn bản áp dụng pháp quan hệ tố tụng và phù
luật và văm bảm hành chính hợp với hình thức văn
thơng dụng.

bản tố tụng ( Xác định
về chủ thể, mục đích

download by :


của văn bản tố tụng và
nội dung của văn bản
tố tụng đó).
9. Yêu cầu

Yêu cầu về nội dung:

Yêu cầu về thể thức

- Với tính chất văn bản mang văn bản:
quyền lợi nhà nước , do đó văn Theo quy định hiện
bản tố tụng phải phản ánh nay, thể thức văn bản
đúng, đủ, rõ ràng, chính xác đối quản lý hành chính bao
tượng điều chỉnh, phạm vi áp gồm hai loại thành
dụng, nội dung của quan hệ tố phần thể thức:
tụng và phù hợp với hình thức –

văn bản tố tụng.

Các

thành

phần

chung;

- Một văn bản tố tụng bao giờ – Các thành phần bổ
cũng có tính xác định về chủ sung.
thể (do cơ quan hay người tiến Các thành phần chung
hành tố tụng ban hành,cho là các yếu tố bắt buộc
người tiến hành tố tụng nào phải trình bày trong
hoặc cho cá nhân tổ chức nào) , hầu hết các văn bản
mục đích của văn bản tố tụng là của cơ quan tổ chức.
gì,( ghi nhận, phản ánh hoạt Các thành phần bổ
động tố tụng hay thông báo hay sung bao gồm các yếu
định đoạt quyền và nghĩa tố được sử dụng trong
vụ),nội dung của văn bản là gì.

một số trường hợp cụ

- Khi soạn thảo văn bản tố thể đối với từng văn
tụng, bất kể hình thức văn bản bản do u cầu cơng
gì thì văn bản đó cũng phải tác riêng biệt của các
tuân thủ các yêu chung của việc cơ quan, tổ chức.
soạn thảo văn bản là: nội dung 1. Các thành phần thể
thông tin, dữ liệu phải rõ ràng, thức chung bao gồm:


download by :


ngôn ngữ trong sáng, sử dụng – Quốc hiệu và tiêu
từ ngữ phải phải chính xác, ngữ;
thuật gữ pháp lí, cấu trúc câu – Tên cơ quan ban
đơn giản, dấu câu phải đúng và hành
đủ.

– Số và ký hiệu;

Yêu cầu về hình thức:

– Địa danh và ngày

Việc soạn thảo phải được thực tháng năm ban hành;
hiện và ban hành theo quy định – Tên loại;
về thể thức và kỹ thuật trình – Trích yếu;
bày

ta

Thơng



số – Nội dung;

01/2011/TT-BNV của Bộ nội – Thẩm quyền người

vụ hướng dẫn, cụ thể:

ký; chữ ký; họ tên

.Văn bản tố tụng còn được coi người ký;
là văn bản hành chính chuyên – Con dấu;
ngành , do đó văn bản được sử – Nơi nhận
dụng phải là văn bản hành 2 Các yếu tố thể thức
chính được quy định tại K2, bổ sung
điều 4, NĐ số 110/2004/NĐ- – Dấu chỉ độ mật,
CP 2004 về công tác văn thư, khẩn;
được sửa đổi bổ sung theo NĐ – Tên người chế bản,
số 09/2010/NĐ-CP 2010.

số lượng bản, số phát

Phải đảm bảo đầy đủ yêu cầu hành;
thể thức của văn bản hành – Các dấu hiệu sao y,
chính:

đủ thành phần cư sao lục, trích sao;

bả( quốc hiệu, số hiệu, tên cơ – Các yếu tố chỉ dẫn
quan,…); đúng yêu cầu kỹ phạm vi phổ biến;
thuật trình bày (trình bày cân – Địa chỉ, số điện
đối, đúng khổ giấy, kiểu chữ, thoại, số fax của cơ
giãn cách từ,câu,…)

quan ban hành… Mỗi


download by :


yếu tố thể thức kể trên
đều chứa đựng những
thông tin cần thiết cho
việc hình thành, sử
dụng, quản lý văn bản.
Mặt khác, chúng có
tầm ảnh hưởng khơng
nhỏ tới q trình thực
hiện văn bản trong
thực tế hoạt động của
các tổ chức cơ quan.


*Ý nghĩa thực tiễn của việc soạn thảo văn bản tố tụng trong Tòa

án:
-

Phản ánh diễn biến của phiên tòa, là bằng chứng cho việc thực thi pháp

luật tại phiên tòa, đảm bảo đúng người đúng tội.
-

Là chứng cứ pháp lý thể hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của con

người có thẩm quyền trong Tịa án.
Ví dụ: Trong tố tụng hình sự quy định: Chánh án phân cơng thẩm phán xử lý

vụ án hình sự, Thư ký tịa án phải ghi biên bản phiên tòa…
-

Soạn thảo văn bản tố tụng còn cho thấy được năng lực của người được

giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản tố tụng là người có kiến thức về lĩnh vực
pháp luật, có kỹ năng lắng nghe và tổng hợp thông tin, viết và sử dụng thành
thạo các phương tiện kỹ thuật trong công tác soạn thảo văn bản.


Là nguồn tài liệu cho các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành tham

khảo để phục vụ cho cơng tác nghiên cứu và thực tập.
Ví dụ: Sinh viên Học viện tòa án tham khảo các văn bản tố tụng các Tòa án
để phục vụ cho việc học tập như diễn án và phục vụ cho công tác sau này khi
về đơn vị làm việc.

download by :


-

Thông qua các văn bản tổ tụng, đặc biệt là bản án của tịa án có thể

truyền bá và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của công dân.
-

Là cơng cụ để ngăn ngừa và phịng chống tội phạm nhằm duy trì, ổn

định trật tự xã hội.

Câu 2: Anh Nguyễn Văn A là sinh viên của HVTA. Vào nhá nhem tối ngày
12/03/2022, trên đường đi xe máy từ nội thành Hà Nội về HVTA tại xã Kim
Sơn, huyện Gia Lâm, khi đi đến đoạn đường gần chùa Keo thì trời đã tối, anh
A bị một đối tượng tên B chắn đường chặn xe của anh A và dùng búa đinh
đập vào gáy anh A làm anh A gục xuống, sau đó đối tượng B đã lấy chiếc xe
máy của anh A rồi bỏ trốn, sau khi được người dân phát hiện anh A được
người dân đưa đi bệnh viện Gia Lâm và sau đó thì đã chết tại bệnh viện.
1. Anh (chị) xác định theo BLHS thì đối tượng B phạm tội gì?
2. Anh (chị) hãy viết phần nhận định của bán án. Giả sử tại phiên tòa, đại
diện gia đình của anh A đề nghị Tịa án giải quyết về phần dân sự theo quy
định của pháp luật thì hướng giải quyết của anh (chị) như thế nào và căn cứ
vào đâu để giải quyết?
3. Anh (chị) hãy viết tồn bộ phần quyết định (cả phần hình sự và dân sự)
Trả lời:
1. Xác định tội của B theo BLHS:
Hành vi của B thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm 2 tội trong Bộ
luật Hình sự đó là Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168).
a. Tội giết người được quy định trong Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi
bổ sung 2017.
       Thứ nhất, về khách thể của tội phạm:  tội giết người xâm phạm quan hệ
nhân thân, cụ thể là xâp phạm quyền sống của con người. Xét trong tình
huống cụ thể đề bài đưa ra là quyền sống của A.
       Thứ hai, về chủ thể của tội phạm: chủ thể tội giết người là bất kì người
nào đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Trong tình huống này

download by :


không hề nhắc đến độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự của B nên B mặc
nhiên thỏa mãn dấu hiệu là chủ thể của tội giết người.

        Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi khách quan của tội
giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác, hay
nói cách khác là hành vi có khả năng gây ra cái chết cho con người, chấm dứt
sự sống của họ. Trong tình huống này B đã cầm búa đinh đập vào đầu anh A,
hành vi cầm búa để đánh đã rất nguy hiểm, hơn nữa B lại đánh vào đầu A là
vị trí hiểm yếu, khả năng gây ra cái chết cho A là rất cao. B đã thực hiện hành
vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của A.
       Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm:
- Lỗi của người phạm tội: Lỗi của B là lỗi cố ý trực tiếp bởi B nhận thức rõ
hành vi dùng búa đinh là vật có khả năng gây chết người, đánh vào đầu A là
hết sức nguy hiểm. B biết trước hành vi dùng búa đinh đánh vào đầu A thì A
sẽ chết hoặc có khả năng tước đi tính mạng của A (thấy trước hậu quả tác hại
của hành vi). Khi cầm búa đinh đánh vào đầu A – vị trí hiểm yếu của con
người, chứng tỏ B mong muốn cho A chết. Theo khoa học chứng minh vùng
gáy là nơi chưa cơ quan quan trọng nhất của cơ thể là não. Nó điều kiển mọi
hoạt động sống của con người. Khi B dùng cây bún đinh đập mạnh vào gáy
của A thì B chắc chắc biết làm như vậy có thể tước đi mạng sống của A.
Nhưng A vẫn quyết định làm.
- Mục đích, động cơ phạm tội: Mục đích của B là giết A để chiếm đoạt tài
sản.      
Từ những phân tích trên đây có thể thấy hành vi của B thỏa mãn cấu thành tội
phạm tội giết người Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
b. Hành vi của B thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm của Tội cướp
tài sản (Điều 168).
       Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định, tội cướp
tài sản là “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có

download by :



hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng khơng thể chống
cự được nhằm chiếm đoạt tài sản…”
- Khách thể của tội phạm: Hành vi cướp tài sản xâm hại đồng thời hai quan
hệ được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu.
Bằng hành vi phạm tội của mình B xâm phạm trước hết đến thân thể của A, tự
do của A qua đó xâm phạm đến tài sản sở hữu của A.
Đối tượng tác động: tài sản của A (cụ thể là chiếc xe máy)
- Mặt khách quan của tội phạm:
       Theo quy định của điều luật có 3 dạng hành vi khách quan được coi là
hành vi phạm tội của tội cướp tài sản là: hành vi dùng vũ lực; hành vi đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc; hành vi làm cho người bị tấn cơng lâm vào tình
trạng khơng thể chống cự được. Trong tình huống này B đã thực hiện dạng
hành vi thứ nhất là hành vi dùng vũ lực. Hành vi dùng vũ lực được hiểu là
hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác nhằm đè bẹp hoặc
làm tê liệt sự chống cự của người này chống lại việc chiếm đoạt, hành vi đó
trước hết phải nhằm vào con người. B đã thực hiện hành vi dùng vũ lực nhằm
vào A, dùng dao tấn công A đè bẹp sự chống cự của A để thực hiện mục đích
cướp tài sản của mình.
Việc B dùng vũ lực tuy tác động vào vị trí nguy hiểm nhưng tính chất
khơng dồn dập và cũng ko nhằm mục đích cố ý làm tổn hại đến sức khoẻ
người khác mà chỉ nhằm để lấy bằng được tài sản là chiếc xe máy của A.
Hành vi của B đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ tài sản của A cũng như
để lại hậu quả là tài sản của A đã bị chiếm đoạt. Bên cạnh đó, tuy khơng
nhằm mục đích cố ý gây thương tích cho A song vì để chiếm đoạt bằng được
tài sản của A mà B đã dùng vũ lực làm A ngất và để lại hậu quả A chết.
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể thường nên chỉ
đòi hỏi có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Trong tình
huống này khơng hề nhắc đến độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự của B
nên B mặc nhiên thỏa mãn là chủ thể của tội cướp tài sản.


download by :


- Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.
+ B biết hành vi của mình là hành vi gây nguy hiểm cho người khác và nhằm
chiếm đoạt tài sản của người khác, xâm phạm trực tiếp tới quan hệ sở hữu và
quan hệ nhân thân nhưng vẫn muốn làm nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản
của A.
+ B nhận thức rõ hành vi của mình gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó gây ra và mong muốn cho nó xảy ra (việc chiếm đoạt đạt
được mục đích là lấy được tài sản và tài sản đó B mong muốn chiếm được)
Khi thực hiện hành vi phạm tội, B biết mình có hành vi dùng vũ lực tấn công
A và mong muốn hành vi dùng búa đinh đánh vào đầu A sẽ giết được A hoặc
ít nhất đè bẹp được sự chống cự của A để có thể thực hiện được mục đích
chiếm đoạt tài sản.
      Từ những phân tích trên cho thấy hành vi của B thỏa mãn cấu thành tội
phạm tội Cướp tài sản theo Khoản 4 - Điều 168 BLHS 2015 (hậu quả làm
chết người)
Ở đây B không phải phạm 1 tội là giết người hoặc cướp tài sản mà phạm
cả hai tội do xét đến yếu tố lỗi của B cũng như mục đích động cơ phạm tội.
Nếu A và B có mâu thuẫn từ trước, B có ý định muốn giết A, xong thấy tài
sản của A nên nảy sinh ý định chiếm doạt tài sản. Hoặc có thể ý định ban đầu
của B là muốn cướp tài sản của A nhưng lại dùng hung khí là búa đinh và đập
mạnh lên đầu A và bỏ mặc A nằm đó khơng quan tâm. Xét về mặt lỗi là B đã
có lỗi cố ý trực tiếp đối với cái chết của A do B đã dùng hung khí có tính xác
thương cao đập trực tiếp vào vùng sau gáy của nạn nhân là nạn nhân gục
xuống và B lại tiếp tục bỏ mặc nạn nhân không đưa nạn nhân đi bệnh viện
dẫn đến cái chết của A. Còn về lỗi trong tội cướp tài sản thì dù ý định có
trước hay có sau đề là lỗi cố ý

2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

download by :


Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan cảnh sát điều tra huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã
thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, Luật sư bào chữa cho bị cáo, bị
cáo khơng có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng
của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp
pháp.
[2] Xét hành vi của bị cáo thực hiện trong vụ án:
Tại phiên tòa, bị cáo B khai nhận: Khoảng 18 giờ ngày 12/3/2022, tại con
đường gần chùa Keo, địa chỉ: xã Kim Sơn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội, bị cáo đã có hành vi dùng búa đinh đánh vào đầu anh Nguyễn Văn A dẫn
đến hậu quả làm anh A chết tại bệnh viện Gia Lâm sau khi được người dân
phát hiện và đưa đi cấp cứu. Sau đó, B lấy 01 chiếc xe máy của anh A. Sau đó
thì bị cáo bị Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội bắt giữ để điều tra, xử lý.
Như vậy hành vi của B đã phạm vào tội “Cướp tài sản”, bị cáo cướp tài sản
của bị hại và sau đó bị hại tử vong tại bệnh viện là tình tiết định khung hình
phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015.
Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội truy
tố bị cáo là đúng người, đúng tội và đúng pháp luật.

Hành vi của bị cáo đã tước đi mạng sống của người bị hại một cách trái pháp
luật. Người bị hại chết là nỗi đau mất mát lớn lao khơng gì bù đắp được cũng
như làm tổn thất nặng nề về mặt tinh thần cho gia đình người bị hại. Hành vi
phạm tội của bị cáo đã gây căm phẫn bất bình trong quần chúng nhân dân và

download by :


còn gây mất trật tự trị an ở địa phương. Với tính chất, mức độ hành vi phạm
tội của bị cáo, cần tuyên cho bị cáo mức án nghiêm và cách ly bị cáo ra khỏi
đời sống xã hội một thời gian nhất định, nhằm cải tạo, giáo dục bị cáo cũng
như răn đe phòng ngừa chung đối với loại tội phạm này. Quy kết bị cáo phạm
tội “Cướp tài sản” theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa
đổi, bổ sung năm 2017) là có căn cứ
[3] Hành vi của bị cáo là đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội, đã
xâm phạm tính mạng, sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ, gây
mất trật tự trị an tại địa phương. Trong vụ án này, bị cáo và người bị hại
khơng có mâu thuẫn với nhau nhưng chỉ vì chiếc xe máy mà bị cáo đã có
hành vi dùng búa đinh đánh vào đầu bị hại làm chết người sau đó cướp lấy tài
sản của người bị hại mang đi bán và tiêu xài cá nhân.
[4] Tình tiết tăng nặng: khơng có Tình tăng nặng trách nhiệm hình sự: thành
khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Gia đình bị hại đến nhà gia đình nạn nhân để
thăm hỏi và bồi thường số tiền:... nhưng gia đình anh A khơng nhận. Tuy
nhiên, bị cáo đã tác động gia đình nộp số tiền:... để khắc phục hậu quả tại
Biên lai thu tiền số ... ngày... . Bị cáo chưa có tiền án, tiền sự là những tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại các điểm b, s khoản 1, khoản 2
Điều 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Về trách nhiệm dân sự:
Tại cơ quan điều tra, người đại diện hợp pháp của hai bên đã thỏa thuận và
bên bị cáo đồng ý bồi thường cho bị hại số tiền bồi thường chi phí mai táng ...

, bồi thường tổn thất tinh thần số tiền... . Tổng cộng là .…
Đại diện gia đình của anh A yêu cầu bị cáo B phải bồi thường thiệt hại về
chiếc xe mô tô mà bị cáo B cướp của anh A. Nên sẽ được đặt ra xem xét giải
quyết theo Khoản 1 Điều 584 và Điều 585 Bộ luật dân sự 2015.

download by :


- B phải bồi thường toàn bộ và kịp thời về tài sản đã cướp của Anh A.
- Hai bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng
tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường
một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội cơ bản phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử về tội danh
nên ghi nhận.
[7] Quan điểm của Luật sư bào chữa cho bị cáo theo luật định chỉ phù hợp
một phần nhận định của Hội đồng xét xử về tình tiết giảm nhẹ nên ghi nhận
một phần.
[8] Về xử lý vật chứng:
+ 01 đôi dép màu đen; 01 áo thun, màu trắng phía trước ngực có chữ NIKE;
01 quần Jean, màu xanh dương nhạt của bị can B mặc khi gây án cần tịch thu
tiêu hủy.
+ 01 chiếc búa đinh phần đầu búa đinh dài khoảng 10cm, cán búa đinh dài
25cm. Đây là búa đinh B dùng để đánh vào đầu anh A cần tịch thu tiêu hủy.
+ 01 chiếc xe mô tô nhãn hiệu... , biển số ... là của nạn nhân A đi đến hiện
trường vụ án. Qua điều tra xác định chiếc xe trên do anh Nguyễn Văn A đứng
tên đăng ký. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội đã xác minh nên chiếc xe mô tô này sẽ trả về cho gia đình anh
Nguyễn Văn A.
[9] Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000đ án phí hình sự sơ thẩm và ... (đ) án

phí dân sự sơ thẩm.
* Khi người nhà nạn nhân có yêu cầu giải quyết phần dân sự theo quy
định của pháp luật.

download by :


Căn cứ điều 30 Bộ Luật Tố Tụng Hình Sự 2015
"Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng
với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết
vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và
khơng ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể
tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự."
Qua đó ta có thể lựa chọn 1 trong hai hướng giải quyết sau:
1: Gộp chung giải quyết vẫn đề dân sự trong vụ án hình sự. Nếu đã có
đủ chứng cứ về hành vi gây thiệt hại
2: Tách yêu cầu dân sự này ra, để giải quyết 1 cách độc lập với vụ án
hình sự này. Nếu chưa đủ chứng cứ cũng như là việc tách riêng giải quyết
khơng ảnh hưởng đến q trình giải quyết vụ án hình sự.
Tuy nhiên việc tách hay khơng tách thì người nhà bị hại cần lưu ý là
nếu gộp vụ án hình sự và yêu cầu dân sự chung thì nghĩa vụ chứng minh
thuộc về cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Cịn khi tách riêng
thì nghĩa vụ chứng minh lại thuộc về người có yêu cầu được quy định trong
bộ luật tố tụng dân sự 2015. Ngoài ra cần chú ý về thời hiệu u cầu dân sự.
Do những vụ án hình sự có thể khéo dài hơn 03 năm nhưng những yêu cầu
bồi thường thiệt hại chỉ có thời hiệu 03 năm kể từ khi phát hiện quyền lợi của
mình bị xâm hại.
Trong hình huống này, khi người nhà bị hại có u cầu thì hội đồng xét
xử sẽ xem xét có đủ bằng chứng để kết luậ yêu cầu này hợp lý hay không
hợp lý. Gợi ý cho hai bên tự thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại. Nếu hai

bên có thể tự thoả thuận với nhau được và thoả thuận này không trái đạo đức
xã hội không vi phạm điều cấm của pháp luật, thì Hội đồng xét xử ghi nhận
sự thoả thuận này và đưa kết quả thoả thuận này vào bản án để hai bên cùng
thực hiện.

download by :


Nếu hai bên không thoả thuận được với nhau về mức bồi thường thiệt
hại, thì Hội đồng xét xử sẽ áp dụng các quy định của pháp luật để đưa ra mức
bồ thường hợp lý.
3.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
[1] Tuyên bố bị cáo B phạm tội “Giết người” và tội “Cướp tài sản”.
Căn cứ vào các điểm a, n khoản 1 Điều 123; khoản 1 Điều 168; các điểm b, s,
khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm d khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Xử phạt bị cáo B: ... năm tù về tội “Giết người” và ... năm tù về tội “Cướp tài
sản”. Tổng hợp hình phạt buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt chung của 02
tội là: .... năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày ....
Tiếp tục giam bị cáo B để đảm bảo thi hành án.
[2] Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng các Điều 584, 585, 590 và 591 Bộ luật
dân sự năm 2015;
Buộc bị cáo B phải bồi thường cho gia đình ơng....( bố của anh Nguyễn Văn
A) số tiền tổng cộng ...đ.
[3] Về xử lý vật chứng:
Căn cứ các Điều 47, 48 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017), Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
-Tịch thu tiêu hủy: 01 đôi dép màu đen; 01 áo thun, màu trắng phía trước

ngực có chữ NIKE; 01 quần Jean, màu xanh dương nhạt của bị can B mặc khi
gây án. 01 chiếc búa đinh phần đầu búa đinh dài khoảng 10cm, cán búa đinh
dài 25cm
- Trả lại: 01 chiếc xe mô tô biển số ... cho ông....( bố của anh Nguyễn Văn A)
(Theo biên bản giao nhận vật chứng, tài sản ngày ... của Cục Thi hành án dân
sự huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội và theo biên lai thu tiền số ... ngày ...
của Cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội).

download by :


Kể từ ngày có đơn thi hành án của người được thi hành án đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành tương ứng với thời gian chưa thi hành án với mức lãi
suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[4] Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tịa án;
Bị cáo phải nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm
và ...đ án phí dân sự sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị cáo, đại diện hợp pháp bị hại,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo theo luật định.

NGƯỜI NỘP BÀI
VI THỊ LUYẾN

download by :



×