Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

DÂN tộc TRONG THỜI kỳ QUÁ độ lên CHỦ NGHĨA xã hội THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH tế xã hội, NÂNG CAO đời SỐNG ĐỒNG bào HOA ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.85 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO HOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP L16 --- NHÓM 1 --- HK211
NGÀY NỘP 16/10/2021

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Diệu Ái
Nguyễn Thành An
Nguyễn Mai Anh
Nguyễn Việt Tú Anh
Nguyễn Thiên Bảo

Mã số sinh viên
1910032
1912532
1910766
1912604
1912683

Điểm số


Thành phố Hồ Chí Minh – 2021

download by :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L16
Tên nhóm: 1
HK: 211
Năm học: 2021 - 2022
Đề tài:
DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO HOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL

STT

Mã số SV


1

1910032

Nguyễn Diệu

Ái

2

1912532

Nguyễn Thành

An

Tính cấp thiết của đề tài, Mục 1.1,
Tóm tắt chương 1
Mục 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3

3

1910766

Nguyễn Mai

Anh

Mục 2.1.4, 2.1.5, 2.1.6


20%

4

1912604

Nguyễn Việt Tú

Anh

Mục 1.2, 2.2, Tóm tắt chương 2

20%

5

1912683

Nguyễn Thiên

Bảo

Mục 2.3, 2.4, Kết luận

20%

Điểm
BTL

Ký tên


20%
20%

Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Thiên Bảo
Số ĐT: 0936010095
Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN

NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

download by :


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 5
2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................6
4. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 7
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................7
II. PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................8
Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ......8
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc .................................................................8

1.1.1. Khái niệm dân tộc .........................................................................................8
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc .......................................................................9
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc ................................................................ 11
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc ...................................11
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin ...........................................13
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................14
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, NÂNG
CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO HOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................. 16
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam ...................................................................................16
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người ..........................................16
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau ...................................................................16
2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng ..............................................................................................................16
2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều .........................17

download by :


2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất ...............................................................................19
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất ..................................................................20
2.2. Khái quát về đồng bào Hoa ....................................................................................20
2.2.1. Dân số, nơi cư trú và ngơn ngữ...................................................................20
2.2.2. Q trình hịa nhập và giao thoa văn hóa ...................................................20
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời
gian qua.......................................................................................................................... 22
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân .........................................................22
2.3.1.1. Những mặt đạt được ...........................................................................22
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được .........................................................................24

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................24
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn đọng ................................................................ 24
2.3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế ...................................................25
2.4. Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước ta thời
gian tới ........................................................................................................................... 26
2.4.1. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 26
2.4.2. Giải pháp nâng cao đời sống.........................................................................26
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................27
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................30
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................31

download by :


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, vấn đề dân tộc ln là một nội dung quan
trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc được khái
quát qua các nội dung: khái niệm dân tộc, hai xu hướng của vấn đề dân tộc và cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa: theo nghĩa thứ nhất, dân tộc
là bộ phận của quốc gia, là cộng đồng xã hội theo nghĩa là các tộc người, cịn theo nghĩa
thứ hai thì dân tộc là tồn bộ nhân dân một nước, là quốc gia dân tộc.
Dân tộc có hai xu hướng phát triển là: xu hướng tách ra và xu hướng liên hiệp lại.
Sau khi phân tích hai xu hướng của vấn đề dân tộc, V.I.Lênin đã nêu ra "Cương
lĩnh dân tộc" với ba nội dung cơ bản: “các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc
được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Đây được coi là cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin”. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
là một bộ phận không thể tách rời đã trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương, đường lối
và chính sách dân tộc của các đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Đối chiếu quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin so với vấn đề dân tộc ở nước ta hiện
nay.
Nước ta có 54 dân tộc anh em. Dân tộc Kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc còn lại
chiếm 14% dân số (trong đó có đồng bào người Hoa), phân bố rải rác trên phạm vi cả
nước.
Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ngày càng tăng, tuy trong từng khu vực
nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung, nhưng khơng thành địa bàn riêng
biệt. Do đó, các dân tộc nước ta khơng có lãnh thổ riêng, khơng có nền kinh tế riêng và
sự thống nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống xã hội
ngày càng được củng cố.
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hố, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của
5

download by :


các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc
thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau. Một số ít các dân tộc cịn
duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân
tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức tiến bộ, tiến hành công nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Về văn hố trình độ dân trí, trình độ chun mơn kỹ thuật của nhiều
dân tộc thiểu số cịn thấp.
Điển hình đối với dân tộc Hoa, tuy đã mang lại nhiều thành tựu nhất định cho
nền kinh tế nước ta về bản sắc văn hóa và ẩm thực. Bên cạnh đó vẫn cịn gặp phải một
số khó khăn nhất định về kinh tế như: trình độ chun mơn cịn kém hoặc có một số bộ
phận có chun mơn cao nhưng khơng được đào tạo chính quy, hình thức kinh doanh
chủ yếu tập trung vào hộ gia đình chưa phát triển theo loại hình doanh nghiệp lớn, chủ
yếu với quy mơ vừa và nhỏ, tính bảo thủ vẫn còn tồn tại trong đời sống xã hội.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Dân tộc trong thời kỳ quá

độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng
bào Hoa ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đồng bào Hoa.
Thứ hai, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng
bào Hoa ở nước ta thời gian qua.
6

download by :


Thứ ba, đề xuất giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống đồng bào
Hoa ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống

đồng bào Hoa ở nước ta hiện nay.

7

download by :


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân
quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được
xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Ở phương Đông, dân tộc được hình
thành dựa trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín
muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định, song nhìn chung
cịn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp:
Theo nghĩa rộng, “dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngơn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị
kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch
sử lâu dài dựng nước và giữ nước”1. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một
quốc gia nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví dụ dân tộc Ấn Độ, dân tộc Trung
Hoa, dân tộc Việt Nam, …
Theo nghĩa hẹp, “dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc người được

hình thành trong lịch sử có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác
dân tộc, ngơn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc, kế thừa và

1

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc

gia Sự thật, tr.196.

8

download by :


phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó”1. Với nghĩa này,
dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Chẳng hạn Việt Nam là quốc gia
có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng tộc người. Sự khác nhau giữa các cộng đồng tộc người
ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo nghĩa rộng dân tộc có một số đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ nhất định
Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc,
biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Lãnh thổ là
yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia - dân tộc
khác. Trên khơng gian đó, các cộng đồng tộc người có mối quan hệ gắn bó với nhau, cư
trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và bảo
vệ lãnh thổ quốc gia.
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất.
Khơng có lãnh thổ thì khơng có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyền quốc gia
là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Chủ quyền quốc gia dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định thường được thể chế hóa thành luật pháp

quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, q trình di cư khiến cư dân của một quốc
gia lại có thể cư trú ở nhiều quốc gia, châu lục khác. Vậy nên khái niệm dân tộc, lãnh
thổ, hay đường biên giới khơng chỉ bó hẹp trong biên giới hữu hình, mà đã được mở
rộng thành đường biên giới “mềm”, ở đó dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định
ranh giới giữa các quốc gia - dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các
thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc. Mối
quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính
cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân tộc.
Thứ ba, có chung một ngơn ngữ làm công cụ giao tiếp
9

download by :


Mỗi một dân tộc có ngơn ngữ riêng, bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết,
làm cơng cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và
tình cảm,… Trong một quốc gia có nhiều cộng đồng tộc người, với các ngơn ngữ khác
nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngơn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong
ngơn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho
từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về
ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý
Văn hóa dân tộc được biểu hiện thơng qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán,
lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt
chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu
tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc
đáo của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đồng các thành viên của dân tộc thuộc

những thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn hóa chung của
dân tộc, đồng thời hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó.
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự
mình tách khỏi cộng đồng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc khơng thể phát triển nếu
khơng giao lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa,
các dân tộc ln có ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy cơ đồng
hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc)
Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự
quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc
gia và dân tộc - tộc người. Dân tộc - tộc người trong một quốc gia khơng có nhà nước
với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế độ chính
trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là
đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể, đồng
thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác
10

download by :


động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành và
phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngơn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết hoặc chỉ riêng
ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề
luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người,
vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tộc người khơng cịn ngơn ngữ mẹ đẻ mà sử
dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở

mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng tơn giáo
của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn hóa
của họ. Ngày nay cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn
và phát huy bản sắc dân tộc của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng
nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tội danh của dân tộc mình đó cịn
là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác
động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế,
văn hóa, ... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp
đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
1.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, Lênin đã
phân tích và chỉ ra hai xu hướng phát triển có tính khách quan của dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, xu hướng phân lập. Ở những quốc gia, khu vực tư bản chủ
nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau làm ăn, sinh sống.
Đến một thời kì nào đó, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy đủ về quyền
sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để thành lập các dân
tộc độc lập. Bởi họ hiểu rằng, chỉ trong cộng đồng độc lập họ mới có quyền tự quyết
11

download by :


định vận mệnh của mình, mà cao nhất là sự tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai, xu hướng liên kết. Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí
các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư

bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối
liên hệ giữa các quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích
lại gần nhau.
Biểu hiện của hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc trong thời đại ngày
nay xét trong phạm vi các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc.
Ở các nước này, xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để
đi tới sự tự chủ và phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai tạo nên sự thúc đẩy
mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn nữa, hòa hợp
với nhau ở mức độ cao hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng phát huy tác động cùng chiều,
bổ sung, hỗ trợ nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia và đụng
chạm đến tất cả các quan hệ dân tộc. Sự tự chủ, phồn vinh của từng dân tộc sẽ tạo điều
kiện cho dân tộc đó có thêm những điều kiện vật chất và tinh thần để hợp tác chặt chẽ
hơn với các dân tộc anh em. Sự xích lại gần nhau hơn của các dân tộc trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh tới sự phát triển, phồn
vinh.
Xét trên phạm vi thế giới, sự tác động của hai xu hướng khách quan thể hiện rất
nổi bật.
Thời đại ngày nay là thời đại các dân tộc bị áp bức đã vùng dậy, xố bỏ ách đơ hộ
của chủ nghĩa đế quốc và giành lấy sự tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, bao
gồm quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc, quyền bình
đẳng với các dân tộc khác. Đây là một trong những mục tiêu chính trị chủ yếu của thời
đại – mục tiêu độc lập dân tộc. Xu hướng này biểu hiện trong phong trào giải phóng dân
tộc thành sức mạnh chống chủ nghĩa đế quốc và chính sách thực dân dưới mọi hình thức;
12

download by :


biểu hiện trong cuộc đấu tranh của các dân tộc nhỏ bé hiện còn đang là nạn nhân của sự

kỳ thị dân tộc phân biệt chủng tộc, vẫn đang bị coi là đối tượng chính sách đồng hóa
cưỡng bức ở nhiều nước tư bản.
Ngược lại, trong thời đại ngày nay, cịn có xu hướng các dân tộc muốn xích lại gần
nhau để trở lại hợp nhất thành một quốc gia thống nhất theo nguyên trạng đã được hình
thành trong lịch sử. Xu hướng đó tạo nên sức hút các dân tộc vào các liên minh được
hình thành trên những cơ sở lợi ích nhất định. Có những lợi ích mang tính khu vực, dựa
trên yếu tố gần nhau về địa lý, giống nhau về môi trường thiên nhiên, tương đồng nhau
về một số giá trị văn hóa, trùng hợp nhau về lịch sử và hiện tại trong cuộc đấu tranh
chống một kẻ thù chung nào đó. Lợi ích tồn cầu có tác dụng sâu xa gắn bó lồi người
trong một quá trình vận động thống nhất: các dân tộc, quốc gia trên thế giới cịn đang ở
những trình độ phát triển khác nhau, cần sự giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dựa trên thực tiễn tình hình các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc trên thế
giới và dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc ở nước Nga lúc bấy giờ, Lênin đã nêu ra
Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả góc độ
mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc độ
mối quan hệ dân tộc quốc tế.
Thứ nhất, các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các
dân tộc hồn tồn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ (kể cả các bộ tộc
và chủng tộc) không phân biệt trình độ cao thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau,
khơng dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi và đi áp bức các dân tộc khác.
Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật phải bảo vệ quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, từng bước khắc phục sự chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân
tộc.
Trên phạm vi giữa các quốc gia, dân tộc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân
tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu

13


download by :


tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản
phát triển với các nước chậm phát triển.
Thứ hai, các dân tộc có quyền tự quyết.
Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của
dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng
quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng.
Cuối cùng, liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại.
Đây là tư tưởng cơ bản và quan trọng trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nó phản
ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc
với sự nghiệp giải phóng giai cấp, nó đảm bảo cho dân tộc có đủ sức mạnh để giành
thắng lợi.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để chống
chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dụng liên hiệp giai
cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của cương
lĩnh thành một chỉnh thể.
Tóm tắt chương 1
Tóm lại, dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm các nội dung
như sau: khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc, chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề
dân tộc.
Khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa: dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc
người, với những đặc trưng cơ bản khác nhau tương ứng với từng khái niệm. Hai cách
hiểu trên tuy khơng đồng nhất nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau.
Dân tộc quốc gia bao gồm dân tộc - tộc người, dân tộc - tộc người là bộ phận hình thành
dân tộc - quốc gia. Dân tộc - tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thơng
thường những nhân tố hình thành dân tộc - tộc người không tách rời với những nhân tố
hình thành quốc gia. Và đây cũng là lý do mà khi nói đến Việt Nam thì khơng thể bỏ

qua 54 cộng đồng tộc người, trái lại, khi nói đến 54 cộng đồng tộc người ở Việt Nam
phải gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
14

download by :


Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc bao gồm: hai xu hướng khách quan của
sự phát triển dân tộc và cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc, gồm: xu hướng tách ra và xu
hướng liên hiệp lại. Hai xu hướng này có sự thống nhất biện chứng với nhau trong tiến
trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại. Trong mọi trường hợp hai xu
hướng đó ln có tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho nhau, mọi sự vi phạm mối quan
hệ biện chứng này đều dẫn tới hậu quả tiêu cực, khó lường. Trên thế giới hiện nay, xu
hướng tách ra đang diễn biến khá phức tạp, tuy nhiên, xu hướng liên hiệp lại phát triển
đa dạng, phong phú.
Cuối cùng dựa vào khái niệm cũng như kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan
trong sự phát triển của dân tộc. Dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới
và thực tiễn cách mạng mạng Nga, Lênin đã cho ra đời “Cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa Mác-Lênin” với nội dung khái quát như sau: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng,
các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công dân tất cả các dân tộc”. Cương lĩnh
dân tộc chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng Cộng Sản
vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

15

download by :



Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐỒNG BÀO HOA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có bản sắc
văn hóa riêng. 54 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 86% dân số, 53 dân tộc còn lại
chiếm 14% dân số, phân bố rải rác trên địa bàn cả nước. 10 dân tộc có số dân trên 300
ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Hoa, Khơme, Mông, Dao, Giarai, Êđê; 20 dân
tộc có số dân từ dưới 300 ngàn người đến trên 25 ngàn người, 16 dân tộc có số dân từ
dưới 25 ngàn người đến trên 2 ngàn 500 người; 7 dân tộc có số dân dưới 2 ngàn 500
người (Bố Y, Cống, Sila, Pu Péo, Rơ Măm, Ơ đu, Brâu).1
Tuy có sự chênh lệch đáng kể về đời sống vật chất cũng như tinh thần, nhưng các
dân tộc vẫn coi nhau như anh em đùm bọc lẫn nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Ở nước ta không có tình trạng dân tộc đa số cưỡng bức, đồng hố, thơn tính các
dân tộc ít người, do đó cũng khơng có tình trạng dân tộc ít người chống lại dân tộc đa
số.
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Ở một số vùng nhất định có dân tộc cư trú tương đối tập trung. Song nhìn chung
các dân tộc nước ta sống xen kẽ nhau, khơng có lãnh thổ riêng biệt như một số nước trên
thế giới.
Ðịa bàn cư trú của người Kinh chủ yếu ở đồng bằng, ven biển và trung du; cịn các
dân tộc ít người cư trú chủ yếu ở các vùng miền núi và vùng cao, một số dân tộc như
Khơ me, Hoa, một số ít vùng Chăm sống ở đồng bằng.
Các dân tộc thiểu số có sự tập trung ở một số vùng, nhưng không cư trú thành
những khu vực riêng biệt mà xen kẽ với các dân tộc khác trong phạm vi của tỉnh, huyện,

1

Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương. (2009). Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân

số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Hà Nội: NXB Thống kê, tr.134.
16

download by :


xã và các bản mường. Cách đây ba, bốn chục năm chỉ có những ngơi nhà của người Ê
Đê, Ba Na, Raglai, Xơ Đăng, Cơ Ho, M'Nông cư trú trên mảnh đất Tây Nguyên. Ngày
nay, cùng với sự di dân đã xuất hiện thêm những ngôi nhà của dân tộc Kinh, Tày, Nùng,
và một số dân tộc ít người ở đây.
Tình trạng cư trú phân tán, xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta, tạo điều kiện để tăng
cường hiểu biết nhau, hồ hợp và xích lại gần nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Giao lưu
văn hóa giữa các dân tộc trong cùng một địa phương giúp các dân tộc ngày một hiểu
nhau hơn. Ngày nay, tình trạng cư trú xen kẽ của các dân tộc chủ yếu dẫn tới sự giao
lưu kinh tế- văn hoá giữa các dân tộc cũng như sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Do sống gần
nhau, việc kết hôn giữa thanh niên nam nữ thuộc các dân tộc khác nhau ngày càng phổ
biến, càng có thêm điều kiện đồn kết và hồ hợp giữa các dân tộc.
2.1.3. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng
Theo số liệu tổng điều tra dân số, tính đến ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là
85.846.997 người. Dân số Việt Nam gồm 54 dân tộc. Dân tộc đông nhất là dân tộc Kinh
(Việt), chiếm 85,7% dân số. Các dân tộc thiểu số đông dân nhất: Tày, Thái, Mường,
Khmer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Chăm, Sán Dìu. Đa số các dân tộc này
sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở miền Bắc, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu
Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ Đu và Rơ Măm chỉ có trên 300 người.
Dân tộc Tày: sống chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang… Theo thống kê gần đây, người Tày có khoảng
1 triệu 600 ngàn người. Đây là dân tộc có số dân đơng nhất sau người Kinh trong cộng
đồng các dân tộc ở Việt Nam.
Dân tộc Thái: (1.550.423), cư trú tập trung tại các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hịa

Bình, Nghệ An,...
Dân tộc Mường: (1.268.963), sống chủ yếu tại tỉnh Hịa Bình, các huyện miền núi
tỉnh Thanh Hóa một số huyện miền núi của Nghệ An.

17

download by :


Người Hoa: (823.071), người gốc Trung Quốc định cư ở Việt Nam, sống tập trung
đông nhất (50%) tại vùng Chợ Lớn của Thành phố Hồ Chí Minh, 50% cịn lại sinh sống
phân tác ở các tỉnh thành trên toàn quốc, phần nhiều tại các tỉnh miền Tây Việt Nam.
Người Khmer: (1.260.640), thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn- Khmer, sống chủ yếu tại
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Dân tộc Nùng: (968.800), thuộc nhóm ngơn ngữ Tày- Thái, sống tập trung ở các
tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hà Bắc, Tuyên Quang.
Mơng (1.068.189), hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc, tập trung chủ yếu ở các tỉnh
thuộc Đông và Tây Bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La.
Dao (751.067), cư trú chủ yếu dọc biên giới Việt- Trung, Việt- Lào và ở một số
tỉnh trung du và ven biển Bắc bộ Việt Nam.
Gia Rai (411.275), thuộc hệ ngôn ngữ Nam Đảo, cư trú tập trung ở các tỉnh Gia
Lai, Kon Tum và phía Bắc tỉnh Đắc Lắc.
Ê Đê (331.194), thuộc hệ ngôn ngữ Nam Đảo, cư trú tập trung ở Đắc Lắc, phía
Nam Gia Lai và phía Tây hai tỉnh Khánh Hịa, Phú n.
Những dân tộc cịn lại có dân số dưới 300.000 người, một nửa trong số đó có dân
số dưới 25.000 người. Đa số các dân tộc này sống ở miền núi và vùng sâu vùng xa ở
miền Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Cuối cùng là các dân tộc Brâu, Ơ
Đu và Rơ Măm chỉ có khoảng vài trăm người.1
Như vậy, các dân tộc thiểu số tuy chỉ chiếm số lượng nhỏ trong dân số cả nước
(13,8%) nhưng lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị,

kinh tế, quốc phịng, an ninh và giao lưu quốc tế. Cùng với quá trình dựng nước và giữ
nước, nền văn hố Việt Nam đã hình thành và phát triển bền vững. Bằng lao động sáng
tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ, kiên cường, nhân dân ta đã xây đắp lên một nền văn hoá
kết tinh sức mạnh và in đậm dấu ấn bản sắc của dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt
và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam. Từ các đặc điểm trên, càng thấy rõ được đậm

1

Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung ương. (2009). Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân
số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Hà Nội: NXB Thống kê, tr.134.
18

download by :


nét tinh thần ấy. Biết đoàn kết dân tộc, sẽ là sức mạnh mang lại những thắng lợi to lớn
hơn cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
2.1.4. Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế,
văn hố, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của
các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc
thiểu số Việt Nam ở những trình độ phát triển rất khác nhau: Một số ít các dân tộc cịn
duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân
tộc ở Việt Nam đã chuyển sang phương thức tiến bộ, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Về văn hố trình độ dân trí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhiều
dân tộc thiểu số cịn thấp.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xoá bỏ khoảng
cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hoá, xã hội. Đây là nội dung quan trọng
trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số
phát triển nhanh và bền vững.

2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu
cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam
đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa các dân tộc.
Đoàn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là
một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong
các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ
quốc. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam, các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ
gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi
âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

19

download by :


2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hoá của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hoá Việt Nam thống nhất trong đa
dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng
nước và giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta ln
ln quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và
toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.2. Khái quát về đồng bào Hoa
2.2.1. Dân số, nơi cư trú và ngôn ngữ
Là dân tộc xếp hạng thứ 4 với tổng số 749.466 người theo Điều tra dân số năm

20191, có mặt tại tất cả 63 tỉnh, thành phố với 5 nhóm ngơn ngữ chính: Quảng Đông,
Triều Châu, Phúc Kiến, Hải Nam và Khách Gia (Hakka, đơi khi cịn gọi là tiếng Hẹ). Ở
Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 50,3%. Tập trung đơng nhất ở các khu thương mại
trong Quận 5, Quận 11 với khoảng 45% dân số của mỗi quận; ngồi ra cịn có một số
người sống ở tại các Quận 6, Quận 8, Quận 10. Đa phần giao tiếp bằng tiếng Quảng
Đông.
Số người Hoa cịn lại sinh sống ở các tỉnh tồn quốc, mà hầu hết là ở nhiều tỉnh
miền Tây Việt Nam như Bình Thuận, Đồng Nai. Cộng đồng người Hoa ở Sóc Trăng,
Trà Vinh và Bạc Liêu phần lớn là người Tiều, đến từ Triều Sán. Tại miền Bắc Việt Nam
tập trung chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh nói tiếng Pạc Và (một phương ngữ
tiếng Quảng Đơng) và tiếng Khách Gia.
2.2.2. Q trình hịa nhập và giao thoa văn hóa
Về ngơn ngữ, đa phần người gốc Hoa thế hệ sau này ở Việt Nam đã có thể giao
tiếp và sử dụng tiếng Việt một khá hoàn chỉnh và trôi chảy. Việc cập nhật và sử dụng
tiếng Việt không hề làm mất đi ngôn ngữ Hoa trong các thế hệ trẻ người Hoa, họ vẫn sử

1

Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Nxb. Thống kê - 2020, tr.43.
20

download by :


dụng và thực hành tiếng Hoa tại gia đình hoặc trong các giao tiếp hội nhóm nội bộ, hoặc
quy củ hơn là tham gia một lớp Hoa văn ở một trung tâm ngoại ngữ. Tiếng Việt cũng là
ngôn ngữ dung nạp và sử dụng khoảng 60% từ vựng có nguồn gốc Trung Quốc (từ Hán
Việt) nên cũng tạo nên sự gần gũi tương đồng và thích nghi giữa cộng đồng gốc Hoa và
người Việt bản địa.
Về văn hóa, người Hoa và Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng trong tập qn,

tín ngưỡng, các quy chuẩn khn khổ đạo đức, và trong nhân sinh quan xã hội nói chung.
Do đó, người Hoa hòa nhập rất dễ dàng vào xã hội người Việt. Tuy nhiên chính vì có
rất nhiều điểm tương đồng giữa văn hóa Việt Nam và Trung Hoa mà có sự nhầm lẫn
rằng người Hoa tại Việt Nam đang dần bị đồng hóa với người Việt và đánh mất bản sắc.
Thực tế, thì ngồi những điểm rất tương đồng trong văn hóa và tư tưởng, người Hoa vẫn
có những bản sắc riêng mà có thể khác biệt đơi chút với người Việt, như các ngày lễ hội
riêng trong tập quán tín ngưỡng của người Hoa (lễ Nguyên Tiêu, lễ Đơng Chí, lễ vía
Quan Cơng, lễ vía bà Thiên Hậu,...). Và một số quy chuẩn ứng xử của người Hoa trong
một số tình huống cũng có thể sẽ khác đơi chút với người Việt.
Về ẩm thực, có thể thấy người Hoa đã có sự giao lưu rất lớn với nền ẩm thực bản
địa Việt Nam. Người Hoa ở Chợ Lớn (Thành phố Hồ Chí Minh) cũng đã mang theo nền
ẩm thực Hoa đến quảng bá ở mảnh đất này từ rất lâu và mặc nhiên được xem là nét đặc
sắc của văn hóa ẩm thực địa phương (Sài Gịn). Các món hấp, chiên, xào chảo, chưng,
hầm, tiềm,... theo phong cách Hoa đã được người gốc Hoa giới thiệu và đã hòa nhập rất
sâu vào nền ẩm thực tại địa phương. Ở chiều ngược lại, những sản vật đặc thù tại địa
phương đã được thêm vào các thành phần nguyên liệu chế biến món ăn, thay thế cho
các thành phần nguyên liệu vốn cần để chế biến món ăn đó mà ở địa phương lại khơng
có. Song song đó, những món ẩm thực của người Việt gốc Hoa cũng được tùy biến điều
chỉnh về hương vị cho phù hợp hơn với khẩu vị của người Việt bản địa, nhưng vẫn giữ
căn bản đặc trưng của món ăn đó. Do đó, đơn cử một món ăn "cơm xào thập cẩm" của
người Việt gốc Hoa tại Việt Nam sẽ có thể khác biệt với món "cơm xào thập cẩm"
nguyên bản Trung Hoa về thành phần và hương vị. Các phương pháp chế biến món ăn
của người Việt và người Hoa cũng lại rất giống nhau như cách chế biến nước dùng từ
xương heo hầm (hoặc xương gà); các loại cơm hoặc món sợi (mì, hủ tiếu, miến, bún)
21

download by :


cũng khá tương đồng trong chế biến và các nguyên liệu chính (thịt thái nhỏ, thịt băm,

và đồ lịng động vật).
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống đồng bào Hoa ở nước
ta thời gian qua
Theo các tài liệu lịch sử, người Hoa đến cư trú ở các vùng phía Nam nước ta vào
những năm 80 của thế kỷ 17, nhưng xuất hiện ở thành phố Hồ Chí Minh vào khoảng
năm 1778 của thế kỷ cùng với trung tâm người Hoa ở Chợ Lớn. Khi thực dân Pháp xâm
lược nước ta thì Chợ Lớn đã trở thành vùng hội tụ buôn bán và phát triển nhiều ngành
nghề khác nhau như thợ thủ công, trồng trọt,… Cộng đồng người Hoa mang đậm bản
sắc văn hóa phương Đơng, họ đến với nước ta hoà nhập vào khối cộng đồng dân cư bản
địa, cùng đồng cam cộng khổ xây dựng đất nước.
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những mặt đạt được
Sau khi hịa bình lập lại ở một số nơi, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh, các quận
có người Hoa hoạt động kinh tế - văn hố rất giỏi và sơi nổi. Hiện nay trên các lĩnh vực
kinh tế - kỹ thuật, thương mại, dịch vụ, ngân hàng, lĩnh vực nào cũng có phần đầu tư
của giới công thương người Hoa. Ngành nghề mà họ đầu tư bao gồm cả những nghề
sinh lợi ngay như nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, vui chơi - giải trí lẫn những
ngành nghề phải đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, cạnh tranh vất vả, mới thu được lợi
nhuận như các ngành sản xuất tiêu dùng, chế biến hàng xuất khẩu, ngành xây dựng cơ
bản, xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhìn chung, hoạt động kinh tế của cộng đồng người Hoa
ngày càng sôi nổi, nhộn nhịp, phát triển theo chiều hướng đi lên. Những năm qua, họ đã
đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng kinh tế của thành phố và góp phần giải quyết
cơng ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động của thành phố. Theo số liệu năm 2006,
người Hoa chiếm 1/3 lực lượng lao động tiểu thủ cơng, đóng góp hơn 36% giá trị tổng
sản lượng tiểu thủ cơng nghiệp tồn thành phố Hồ Chí Minh. Riêng ở khu vực Chợ Lớn
cũ (quận 5, 6 và 11) cơ sở sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp hầu hết là của người
Hoa, hàng năm đóng góp từ 65% đến 75% giá trị tổng sản phẩm tiểu thủ cơng nghiệp. 1
1

Nghị Đồn. (24/01/2007). Người Hoa Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập. Truy cập từ:

/>22

download by :


Một số tập đồn, cơng ty, doanh nghiệp của người Hoa thường nhận các giải thưởng
quốc gia và thành phố: Tập đồn Kinh Ðơ, Tập đồn Hữu Liên Á Châu, Tập đồn Thái
Tuấn, Tập đồn Thiên Long, Cơng ty Vạn Thịnh Phát, Công ty Tân Cường Thành,
Doanh nghiệp tư nhân bánh Á Châu ABC,...
Trong 5 năm trở lại đây, mỗi năm, các cơng ty, doanh nghiệp quận 5 đã đóng góp
cho ngân sách nhà nước hơn 1.000 tỷ đồng. Thành phố Hồ Chí Minh nhưng có đến 30%
doanh nghiệp của người Hoa. Trong năm 2020, công ty Nệm Vạn Thành của ông Trương
Ty đã được Chủ tịch nước trao Huân chương Lao động Hạng nhì, Nệm Vạn Thành có
43 chi nhánh, 4500 đại lý trên khắp các tỉnh thành, sản phẩm xuất khẩu sang Mỹ, Úc,
Campuchia,… Bút bi Thiên Long hiện cũng nắm giữ hơn 60% thị phần bút bi trong
nước và đang đẩy mạnh xuất khẩu. Năm 2019, bút bi Thiên Long đạt doanh thu 3.256
tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 349 tỷ đồng. Một sản phẩm khác cùng nhóm hàng với
Thiên Long là giấy Vĩnh Tiến. Cơng ty Giấy Vĩnh Tiến khơng chỉ có thị phần đáng kể
trong ngành giấy photocopy mà còn cung ứng tới 60% giấy tập học sinh. Ông chủ Lâm
An Dậu của Giấy Vĩnh Tiến là doanh nhân gốc Hoa được trao tặng danh hiệu Vì sự
nghiệp giáo dục, nhận được giải thưởng Sao Vàng Đất Việt và có mặt trong top 50
thương hiệu nổi tiếng Việt Nam.1 Đồng bào người Hoa cũng đã đóng góp đầu tư cơ sở
vật chất xây 18 ngôi trường mầm non, 17 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở và
ba trường trung học phổ thơng.2
Ngồi những thương hiệu tên tuổi như đã đề cập, vẫn cịn hàng nghìn doanh nghiệp
của người Việt gốc Hoa đang cần mẫn từng ngày đồng hành để xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh văn minh, hiện đại. Sự đóng góp của doanh nhân gốc Hoa không chỉ ở nghĩa
vụ tài chính, tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động, mà còn là cung cách quản trị cấp
tiến, khả năng tiếp cận kỹ thuật và ứng dụng khoa học - cơng nghệ một cách linh hoạt.


1

Ngơ Bích Phượng. (28/04/2020). Dấu son doanh nhân gốc Hoa. Truy cập từ:
/>2
Trần Thị Anh Vũ. (03/05/2016). Dấu ấn đồng bào Hoa ở thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập từ:
/>23

download by :


2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
Để đạt được những thành tựu tích cực như thế, cộng đồng người Hoa đã phải cố
gắng phần đấu rất nhiều và trải qua hàng chục năm làm việc và phát triển. Những nguyên
nhân tiêu biểu có thể kể đến như:
Thứ nhất, giới cơng thương người Hoa khơng những thơng hiểu mà cịn nhạy cảm
với đường lối chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Nguồn vốn của họ ngồi vốn
tự có, vốn của các tập đồn cơng thương gia trong nước cịn có nguồn vốn do thân nhân
bà con nước ngoài hỗ trợ.
Thứ hai, người Hoa có một truyền thống gắn kết sản xuất với kinh doanh, do vậy
các nhà sản xuất người Hoa ln chú ý tìm kiếm và mở rộng thị trường trong nước cũng
như nước ngoài, tận dụng mọi điều kiện quan hệ thị trường quốc tế.
Thứ ba, các doanh nghiệp người Hoa ln an tâm, tin tưởng chính sách phát triển
kinh tế ngày càng thơng thống, hồn thiện, đại đa số doanh nghiệp người Hoa đều vận
dụng tốt chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của Nhà nước, nắm bắt nhanh thời
cơ hội nhập, huy động nguồn vốn và mở rộng thị trường.
Những năm gần đây, đồng bào người Hoa có sự thay đổi lớn về quan niệm giáo
dục lập nghiệp. Thay vì xem trọng nghề hơn học chữ như trước đây, ngày càng nhiều
gia đình người Hoa có ý thức xem trọng đầu tư giáo dục văn hóa cho con em, đã có
nhiều con em người Hoa học hành đến nơi đến chốn, được đào tạo chính quy. Hơn nữa,
có nhiều em có hai bằng đại học trở lên hoặc có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; nhiều gia đình

người Hoa có điều kiện cịn cho con em đi đào tạo ở nước ngoài.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn đọng
Bên cạnh những mặt tích cực trong phát triển kinh tế của người Hoa ở nước ta nói
chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thì vẫn cịn tồn đọng những ngun nhân
làm hạn chế sự phát triển này:
Một là, thành phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều doanh nghiệp của người Hoa chủ
yếu là quy mô vừa và nhỏ nên năng lực cạnh tranh chưa cao.

24

download by :


Hai là, việc bảo tồn nghề truyền thống có thể xem là một thế mạnh trong phát triển
kinh tế, tuy nhiên nó cũng làm mai một dần một số ngành nghề truyền thống khác.
Ba là, người lao động áp dụng công nghệ vào sản xuất mới, hiện đại gặp nhiều khó
khăn.
Bốn là, một số hộ sản xuất quy mơ làm ăn cịn khép kín theo gia đình.
Năm là, cơng nghệ, dây chuyền sản xuất của người Hoa trong những năm gần đây
tuy đã nhập nhiều thiết bị mới, hiện đại, song chỉ giới hạn ở một số ngành công nghiệp
nhẹ, chế biến lương thực, thực phẩm,… Còn trong lĩnh vực tiểu thủ cơng nghiệp thì đa
phần là máy móc lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao
động.
Sáu là, đa phần các cơ sở kinh doanh có mặt bằng nhỏ hẹp, thường sản xuất tại gia
đình nên chưa phù hợp với nền sản xuất hàng hóa theo quy mơ cơng nghiệp. Mặt khác,
các cơ sở kinh doanh này cũng đặt tại địa bàn dân cư đơng đúc của thành phố Hồ Chí
Minh nên việc ln chuyển hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
Bảy là, nhìn chung vấn đề huy động vốn vẫn cịn khó khăn do thủ tục hành chính
cịn rườm rà nên q trình vay tốn nhiều thời gian, gây khó khăn cho các doanh nghiệp

người Hoa nói riêng và doanh nghiệp nói chung, nhất là doanh nghiệp tư nhân. Công
nhân mới tuyển vào làm ở các doanh nghiệp đa số là do chủ doanh nghiệp dạy nghề
hoặc là do công nhân cũ dạy lại.
2.3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Một số nguyên nhân chủ yếu làm cản trở phát triển kinh tế - xã hội của người Hoa
như:
Thứ nhất, một số ngành nghề truyền thống do khơng có cơ hội trao đổi kinh nghiệm
giữa các ngành nghề với nhau nhằm cải tiến hình thức cũng như nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Thứ hai, các tay nghề lao động đa phần có chun mơn cao nhưng khơng được
đào tạo chính huy.

25

download by :


×