Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Thi vấn đáp môn triết của trương trình trung cấp lý luận chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.81 KB, 7 trang )

1. Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin?
- Định nghĩa:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
+ Một là, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan.
+ Hai là, vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm giác,.., và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
+ Ba là, thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, nghĩa là con người bằng các giác quan có thể
nhận thức được vật chất.
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin:
+ Định nghĩa về vật chất của V.I Lênin đã khắc phục triệt để sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác quy vật chất vào một
dạng cụ thể và đã đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới, đáp ứng được những đòi hỏi mới do những phát minh mới của khoa học tự
nhiên tạo ra.
+ Đây cũng là cơ sở khoa học để nhận thức vật chất dưới dạng xã hội, đó là những quan hệ sản xuất, tổng hợp các quan hệ sản xuất
là cơ sở hạ tầng, tạo thành quan hệ vật chất, và từ đây làm nảy sinh quan hệ tư tưởng, đó là kiến trúc thượng tầng... điều mà các nhà duy vật
trước C.Mác cũng chưa đạt tới.
+ Định nghĩa của V.I Lênin giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố
xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở đó, người ta có thể tìm ra phương án tối ưu để hoạt
động thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Nội dung “dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm giác và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
chống lại mọi luận điệu sai lầm của cả chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan - cố luận giải tinh thần là cái quyết
định mọi sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh.
+ Nội dung thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh đã bác bỏ hồn tồn thuyết khơng thể biết.
Đồng thời cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, phát hiện ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới
cũng như những quy luật vận động và phát triển của thế giới để làm giàu thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
2.1. Khái niệm
- Vật chất: (Định nghĩa vật chất của Lênin- Câu 1)
- Ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.


2.2. Mối quan hệ
Trong mối quan hệ này, vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức, thể hiện:
- Thứ nhất, vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc của con người. Nếu
khơng có bộ óc con người và sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc người thì khơng thể có ý thức.
- Thứ hai, vật chất quy định nội dung của ý thức, bởi lẽ ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng đều là sự phản ánh vật chất.
Nội dung phản ánh này do vật chất quyết định.
- Thứ ba, mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi, phát triển của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm
hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Thứ tư, vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội được biểu hiện ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, vật chất đối
với tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất, thể hiện:
- Một là, do có tính độc lập tương đối so với vật chất nên ý thức có thể phản ánh, thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với sự thay
đổi của vật chất.
- Hai là, thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức có thể góp phần làm biến đổi điều kiện, hoàn cảnh vật chất, “ sáng tạo
ra thiên nhiên thứ hai”.
- Ba là, ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người bằng cách hình thành nên mục tiêu, kế hoạch, biện pháp, phương thức
hoạt động thực tiễn đúng, sai, thành công, thất bại.
- Bốn là, xã hội càng phát triển, vai trò sáng tạo của ý thức ngày càng lớn. Đặc biệt, trong nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, mọi ý thức
đều bị giới hạn bởi điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất, nguồn lực vật chất... Nói khác đi, xét đến cùng ý thức vẫn do vật chất quyết định.
- Năm là, ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng cơ bản: tích cực hoặc tiêu cực.
3. Làm rõ quan điểm khách quan? Ý nghĩa quan điểm này đối với hoạt động thực tiễn công tác của bản thân?
1


* Quan điểm khách quan
Từ mối quan hệ vất chất và ý thức rút ra quan điểm khách quan. Quan điểm khách quan yêu cầu:
+ Một là, trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có, khơng “tô hồng, không bôi đen” sự vật, hiện tượng. “Tô hồng, bôi
đen” trong nhận nhận thức đều là phản ánh không đúng sự vật, từ phản ánh không đúng này sẽ dẫn tới sai lầm trong hành động.
+ Hai là, trong hoạt động thực tiễn luôn luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan và hành động theo

quy luật khách quan. Chúng ta không thể lấy mong muốn chủ quan thay cho thực tế khách quan, không thể hành động không đúng quy luật
khách quan. Vì như vậy sẽ phải trả giá.
+ Ba là, không được lấy chủ quan áp đặt cho hiện thực khách quan. Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng phải xuất từ chính bản thân
sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
+ Bốn là, quan điểm khách quan cũng yêu cầu trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh
thần trong cải tạo thế giới. Chủ động phát huy sức mạnh của tri thức trong nền kinh tế tri thức và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
* Ý nghĩa (Liên hệ):
+ Một là, chống bệnh chủ quan duy ý chí.
Thực chất của bệnh chủ quan duy ý chí là biểu hiện cực đoan của chủ nghĩa duy tâm chủ quan, tuyệt đối hóa ý chí, quyết tâm, coi
nhẹ tri thức và điều kiện vật chất.
+ Hai là, chống chủ nghĩa duy vật tầm thường, chống chủ nghĩa khách quan.
Khơng thấy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức của từng cá nhân nói riêng và của lồi người nói chung. Tức là trơng
chờ, thụ động, ỷ lại điều kiện vật chất khách quan, khơng cố gắng, tích cực vượt khó vươn lên.
4. Cơ sở lý luận của quan điểm tồn diện? Đồng chí vận dụng quan điểm này như thế nào vào thực tiễn công tác?
4.1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt,
các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới.
* Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Một là, mối liên hệ là khách quan và phổ biến. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng
khác, hơn nữa không chỉ tồn tại trong một, hoặc vài mối liên hệ, mà tồn tại trong vô vàn mối liên hệ.
- Hai là, bản chất của sự vật được hình thành, biến đổi và bộc lộ thông qua mối liên hệ.
- Ba là, mối liên hệ đa dạng, phong phú. Các mối liên hệ khác nhau có vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tồn tại, vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
4.2. Ý nghĩa
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến triết học duy vật mácxít rút ra quan điểm tồn diện (liên hệ vào thực tiễn công tác theo yêu cầu
và ý nghĩa của quan điểm toàn diện).
- Yêu cầu của quan điểm toàn diện:
+ Một là, để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó

với các sự vật khác cũng như giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó.
+ Hai là, từ tổng số mối liên hệ phải phân biệt, đánh giá được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, rút ra mối liên hệ bản chất, cơ bản,
tất yếu. Và từ mối liên hệ bản chất, tất yếu phải xem xét với mối liên hệ khác.
+ Ba là, xem xét sự vật trong tính chỉnh thể của nó và giải quyết sự vật phải đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống. Có như vậy trong
nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn chúng ta mới có thể tránh được những sai lầm.
- Ý nghĩa của quan điểm tồn diện:
+ Góp phần khắc phục bệnh phiến diện.
+ Tránh chủ nghĩa chiết trung.
+ Tránh thuật ngụy biện.
5. Cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
* Khái niệm
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định tồn tại như một chỉnh thể
tương đối độc lập với cái riêng khác.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung khơng chỉ có ở một sự vật, hiện tượng mà còn
được lặp đi lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính, v.v.. chỉ có ở một sự vật, một hiện tượng
mà khơng lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.


* Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Một là, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Hai là, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, khơng có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, tách rời cái chung.
Giữa những cái riêng ấy bao giờ cũng có những cái chung giống nhau.
- Ba là, cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
- Bốn là, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật. Tức là trong những điều kiện
nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung, cái phổ biến và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên để khái quát cái chung phải xuất phát từ những cái riêng, phân tích kỹ các sự vật, hiện
tượng cụ thể chứ không được lấy ý muốn chủ quan áp đặt.
- Vận dụng cái chung phải xét đến cái đặc thù. Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt

hóa.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau nên phải tạo điều kiện để cái chung bất lợi chuyển thành cái đơn nhất và cái
đơn nhất có lợi trở thành cái chung.
6. Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả?
* Khái niệm
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân gây ra.
* Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Một là, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân ln có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất
hiện và bắt đầu tác động.
- Hai là, mối quan hệ nhân - quả có tính phức tạp, một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra, đồng thời một nguyên
nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả.
- Ba là, mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ tiếp biến. Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hố
lẫn nhau. Nghĩa là cái trong quan hệ này được coi là nguyên nhân thì trong quan hệ khác lại có thể là kết quả.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm hiểu nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm trong những sự kiện,
những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
- Khi xem xét ngun nhân thì ngun nhân cơ bản, nguyên nhân bên trong là quan trọng nhưng không được xem nhẹ các nguyên
nhân khác, nhất là những nguyên nhân bên ngoài.
- Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân, vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải biết tận dụng, khai thác các kết quả
đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt được các mục đích đề ra.
7. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận?
7.1. Quy luật
* Khái niệm chất và lượng
- Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính
làm cho sự vật là nó mà khơng phải sự vật khác.
- Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mơ, trình độ, tốc độ, nhịp điệu
phát triển, biểu thị đại lượng con số các thuộc tính, các yếu tố, v.v.. cấu thành sự vật.
* Nội dung quy luật

- Một là, sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
+ Sự thay đổi về lượng không phải dẫn đến sự biến đổi về chất ngay mà thường đến một giai đoạn, giới hạn nhất định mới xảy ra sự
biến đổi về chất. Khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho chất của sự vật thay đổi được gọi là độ.
+ Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất; là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc
giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật diễn ra.
+ Tại thời điểm sự thay đổi về luợng sẽ làm thay đổi về chất được gọi là điểm nút. Điểm nút là điểm giới hạn mà ở đó sự biến đổi về
lượng gây ra sự biến đổi về chất.
+ Bất kỳ độ nào cũng được giới hạn bởi hai điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn đến sự ra đời chất mới. Sự
thống nhất giữa lượng và chất mới tạo thành một độ mới ở điểm nút mới.
- Hai là, sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về luợng.
3


+ Sự thay đổi về lượng làm thay đổi chất, sau khi chất mới ra đời làm cho lượng mới cũng ra đời theo. Lượng mới làm thay đổi quy
mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu, tốc độ, trình độ của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
+ Khi có sự thay đổi về chất diễn ra do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra được gọi là bước nhảy.
+ Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây
ra. Do đó, thực chất của bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển đồng thời đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn
mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
+ Có nhiều loại bước nhảy khác nhau nhưng nhìn chung có một số loại bước nhảy cơ bản là: bước nhảy toàn bộ; bước nhảy cục bộ;
bước nhảy đột biến; bước nhảy dần dần.
7.2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức đầy đủ cả mặt lượng và mặt chất của nó.
- Để nhận thức được các thuộc tính về chất của sự vật, từ đó biết được chất của sự vật ấy, chúng ta phải nhận thức sự vật trong những
mối quan hệ xác định.
- Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần tích luỹ về lượng để thay đổi về chất. Chống tư tưởng chủ quan, nóng vội, chưa
tích lũy đủ về lượng đã thực hiện bước nhảy. Khi tích luỹ đủ về lượng thì cần kiên quyết thực hiện bước nhảy, chống tư tưởng bảo thủ, trì
trệ. Tuỳ theo từng tình hình cụ thể chúng ta chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp, v.v..
8. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận?
8.1. Quy luật

* Một số khái niệm cơ bản
- Những mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập biện chứng.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập, thể hiện:
-> Là sự nương tựa vào nhau, làm điều kiện và tiền đề tồn tại cho nhau, khơng có mặt đối lập này thì khơng có mặt đối lập kia (tính
khơng thể tách rời của hai mặt): Ví dụ, sản xuất và tiêu dùng, ...
-> Sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao hàm trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau của các mặt đối lập. Hai trạng thái đó có
tính độc lập tương đối...
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động lẫn nhau, sự bài trừ, phủ định lẫn nhau, sự thẩm thấu, sự chuyển hóa của các mặt đối
lập.
* Nội dung quy luật
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
+ Thống nhất là tương đối vì đó là trạng thái ổn định tạm thời của sự vật, khi nó chưa chuyển thành sự vật, hiện tượng khác.
+ Đấu tranh là tuyệt đối vì bản chất của nó là chứa các mặt đối lập nên có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Hơn nữa, xu
hướng của đấu tranh là ngày càng tăng cường để đi đến phá vỡ sự vật cũ, ra đời sự vật mới.
- Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trị là nguồn gốc của quá trình vận động, phát triển của sự vật.
* Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuân bên trong và mâu thuân bên ngoài:
+ Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
+ Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Mâu thuân cơ bản và không cơ bản:
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại
trong suốt q trình tồn tại của sự vật.
+ Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển
một mặt nào đó của sự vật.
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu:
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, giải quyết nó sẽ tạo điều kiện để
giải quyết mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn.

+ Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn mà việc giải quyết nó khơng quyết định việc giải quyết các mâu thuẫn khác ở giai đoạn đó của sự
vật.
- Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (chỉ diễn ra trong xã hội).
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập
nhau.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng xã hội có sự đối lập về lợi ích khơng cơ bản, cục
bộ, tạm thời.


8.2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn tồn tại khách quan. Do vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn
và xu hướng phát triển của mâu thuẫn.
- Khi tìm ra mâu thuẫn phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn. Hơn nữa, mâu thuẫn chỉ được
giải quyết khách quan trong điều kiện đã chín muồi. Vì thế cần nắm được trạng thái chín muồi, một mặt chống thái độ chủ quan, nóng vội,
mặt khác phải tích cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi.
9. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức? Ý nghĩa phương pháp luận?
9.1. Vai trị
* Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ nhân loại tiến bộ.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Một là, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Hoạt động thực tiễn của con người ngay từ đầu đã bị quy định bởi nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại của con người.
+ Trong quá trình hoạt động thực tiễn, cải tạo tự nhiên - xã hội, con người phát hiện ra nhiều vấn đề của tự nhiên, xã hội mình chưa
biết, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu. Theo đó thực tiễn chính là cơ sở đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi con người trong đời sống của mình
phải giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
+ Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các cơng cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con người nhận thức hiệu quả hơn và khái
quát lý luận đúng đắn hơn.
- Hai là, thực tiễn là mục đích của nhận thức.
+ Hoạt động nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là người đã bị quy định bởi nhu

cầu tồn tại, nhu cầu sống, nhu cầu hoạt động thực tiễn của mình.
+ Những tri thức - kết quả của nhận thức, những lý luận - kết quả của khái qt hố kinh nghiệm thực tiễn chỉ có giá trị, có ý nghĩa
đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn, phục vụ thực tiễn, cụ thể là vận dụng vào sản xuất vật chất, cải tạo chính trị - xã hội, vào thực
nghiệm khoa học phục vụ con người.
- Ba là, thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức.
+ Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức. Tri thức ấy có thể phản ánh đúng hoặc khơng đúng hiện thực khách
quan. Muốn biết tri thức của con người có đúng hay khơng phải được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
+ Với tư cách là tiêu chuẩn chân lý, thực tiễn vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối.
9.2. Ý nghĩa
Vì thực tiễn có vai trị quan trọng đối với nhận thức, lý luận nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần quán triệt quan điểm
thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
- Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn địa phương, ngành, đất nước. Phải
thấm nhuần quan điểm của V.I.Lênin: ‘‘Quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức’’.
- Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học tập lý luận phải gắn với thực hành.
- Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối, chính
sách. Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận.
10. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận?
10.1. Quy luật
* Khái niệm
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).
* Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Một là, Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ khách quan, vốn có của mọi q trình sản xuất vật
chất.
- Hai là, Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định. Điều này thể
hiện ở chỗ:
+ Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo chiều tiến bộ. Sự biến đổi đó, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu
từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó ln ln vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử.

5


+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến trình độ nào đó nhất định làm cho quan hệ sản xuất trở nên khơng cịn phù hợp với trình độ
của lực nlượng sản xuất nữa. Khi ấy, xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là
“hình thức phát triển” tất yếu của lực lượng sản xuất.
+ Tiêu chí của sự phù hợp được biểu hiện thông qua sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và được thể
hiện cụ thể là: năng suất lao động tăng; người lao động hăng hái sản xuất; đời sống của người lao động được nâng cao; môi trường làm việc
được cải thiện; lực lượng sản xuất phát triển,v.v..
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là sự phù hợp giữa một yếu tố động (LLSX) với một
yếu tố mang tính ổn định tương đối (QHSX). Cho nên sự phù hợp - không phù hợp - phù hợp - ... là biểu hiện khách quan của quá trình
tương tác giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong mọi phương thức sản xuất trong lịch sử.
- Ba là, Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng sản xuất, thể hiện:
+ Quan hệ sản xuất được xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, do lực lượng sản xuất quyết định. Nhưng sau
khi được xác lập nó có tính độc lập tương đối và động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, nó sẽ tạo địa bàn thuận lợi cho sự phát triển lực lượng sản
xuất, trở thành một trong những động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất khơng phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Tác động theo chiều hướng tiêu cực của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng sản xuất chỉ có ý nghĩa tương đối. Quan hệ
sản xuất khơng phù hợp, sớm muộn cũng được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất.
10.2. Ý nghĩa (Sự vận dụng ở Việt Nam)
- Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản của mọi nền kinh tế. Việc nhận thức đúng và vận dụng
một cách sáng tạo quy luật này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN như Việt Nam.
- Trước thời kỳ đổi mới, trong nhận thức và vận dụng quy luật này ở các nước XHCN nói chung và Việt Nam nói riêng đã mắc phải
những lệch lạc, sai lầm chủ quan, thể hiện:
+ Xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt, trong khi chế độ đó đang phù hợp tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
+ Xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan, trong khi trình độ LLSX cịn thấp kém và phát triển khơng đồng đều.
+ Trong xây dựng QHSX mới - QHSX XHCN, về thực chất chúng ta mới xác lập được chế độ sở hữu, cịn hình thức tổ chức quản lý
và cách thức phân phối chưa được giải quyết một cách đúng đắn.

- Những sai lầm chủ quan đã đẩy nền kinh tế nước ta rơi vào trì trệ, khủng hoảng. Ý thức được điều đó, thời kỳ đổi mới, Đảng ta chủ
trương chuyển từ một nền kinh tế thuần nhất XHCN sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
- Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo quy luật QHSX phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX. Chủ trương đó trước hết bắt nguồn từ thực trạng trình độ phát triển của LLSX nước ta cịn thấp kém
và khơng đồng đều (đa dạng về trình độ). Để khai thác, phát huy được mọi năng lực của LLSX phải tạo lập được nhiều loại hình QHSX
tương thích thì mới phù hợp.
- Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong thời kỳ đổi mới đã làm cho nền
kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc. Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt.
11. Trong Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, yếu tố nào giữ vai trò quyết định, vì sao?
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất giữ vai trị quyết định, vì:
+ Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo chiều tiến bộ. Sự biến đổi đó, xét đến cùng, bao giờ cũng bắt đầu
từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
+ Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển đến một
mức độ nhất định sẽ làm cho quan hệ sản xuất phải biến đổi theo phù hợp với nó.
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó ln ln vận động và biến đổi trong q trình lịch sử.
+ Lực lượng sản xuất là nội dung kinh tế của quá trình sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất đó. Sự
biến đổi trong lực lượng sản xuất (nội dung) sớm muộn cũng kéo theo sự biến đổi trong quan hệ sản xuất (hình thức).
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến trình độ nào đó nhất định làm cho quan hệ sản xuất trở nên không cịn phù hợp với trình độ
của lực nlượng sản xuất nữa. Khi ấy, xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.
+ Mâu thuẫn này, trong xã hội có giai cấp tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là cách mạng xã hội nhằm phá bỏ
QHSX cũ ("xiềng xích trói buộc" lực lượng sản xuất) để xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
12. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
* Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ tồn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội
tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.


* Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng

- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.
+ CSHT quy định tính chất của KTTT. Nói cách khác, tính chất xã hội, tính giai cấp của KTTT phản ánh tính xã hội, tính giai cấp của
CSHT. Mâu thuẫn trong đời sống kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng, chính trị.
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần.
+ Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT còn thể hiện ở chỗ: sự biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản của KTTT. Q trình đó khơng chỉ diễn ra trong giai đoạn chuyển tiếp có tính chất cách mạng của các chế độ xã hội, mà
còn được thực hiện ngay trong bản thân của một hình thái KT-XH.
+ Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có ngun nhân từ tính tất yếu kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực
sinh hoạt của xã hội, (dù đó là lĩnh vực chính trị, pháp luật,... hay lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội). Tính tất yếu kinh tế lại phụ
thuộc vào tính tất yếu của nhu cầu duy trì và phát triển các lực lượng sản xuất của xã hội.
- Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phát triển của kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có
vị trí độc lập tương đối và tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
+ Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực, thể hiện: Nếu
KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu khơng thì ngược lại.
Nhưng dù diễn ra với những xu hướng khác nhau, mức độ khác nhau, rốt cuộc nó khơng thể giữ vai trị quyết định đối với cơ sở hạ
tầng kinh tế của xã hội; cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
13. Hãy làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội?
* Khái niệm cá nhân và khái niệm xã hội
- Cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến; là chủ thể của lao động, của quan hệ xã hội và của
nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử xã hội.
- Xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
* Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
- Lịch sử phát triển của nhân loại đã khẳng định, trong bất kỳ thời đại nào cũng tồn tại mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội.
- Xã hội dưới bất cứ hình thức nào cũng là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người và người. Xã hội chỉ tồn tại và vận động qua
hoạt động của các cá nhân.
- Cá nhân bao giờ cũng thuộc về một xã hội nhất định. Sự hình thành cá nhân là sự xã hội hố của các chủ thể hay nói khác đi là sự gia
nhập của các cá thể vào hệ thống các quan hệ xã hội, được thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra

chính bản thân con người.
- Cá nhân mang bản chất xã hội, nên trong xã hội có cá nhân và trong cá nhân có xã hội. Cá nhân một mặt chịu sự quy định của xã hội,
mặt khác, cũng là chủ thể của qúa trình cải tạo, hình thành nên những quan hệ xã hội mới.
- Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội được thể hiện ở chỗ cá nhân là chủ thể và là sản phẩm của xã hội.
+ Cá nhân là chủ thể của các quan hệ xã hội, thúc đẩy sự biến đổi và tiến bộ xã hội. Với tư cách là chủ thể của lịch sử, cá nhân hành
động không phải riêng rẽ mà với tư cách là một bộ phận của tập thể xã hội (gia đình, giai cấp, dân tộc, nhân dân).
+ Cá nhân là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất định có một kiểu cá nhân khác nhau, do quan hệ
sản xuất đặc trưng của xã hội đó quy định.

7



×