TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN THI
MÔN: TRIẾC HỌC MÁC – LÊNIN
(Lớp TC LLCT – HC B37)
Câu 1. Trình bày định nghĩa vật chất của Lênin
và ý nghĩa của phương pháp Luận?
a. Định nghĩa vật chất của LêNin:
“Vật chất: là một phạm trù TH dùng để chỉ
thực tại khách quan, được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
b. Phân tích định nghĩa :
Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với
vật chất trong KHTN và trong đời sống hàng
ngày: Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng
ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình,
hữu hạn; có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng
này sang dạng khác. Chúng bao gồm vật chất dưới
dạng hạt, trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi
mô rất phong phú đa dạng.
Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức
là vật chất đã được khái quát từ tất cả các sinh vật cụ
thể. Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, không có khởi
đầu, không có kết thúc, không được sinh ra, không
bị mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế không
thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.
Vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa là vật chất là
tất cả những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên
ngoài, độc lập với cảm giác, ý thức con người,
không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc
tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để
phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất.
Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, của ý thức.
Vật chất tồn tại không huyền bí mà nó là
“thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh“. Điều này khẳng định con
người có khả năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ
có những điều chưa biết chứ không thể có những
điều không biết.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết
hoạc 1 cách triệt để trên lập trường DVBC.
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã bảo vệ
thành công và khắc phục được những hạn chế
CNDV trước đó đồng thời chống CNDT và nâng
CNDV lên tầm cao mới.
- Định nghĩa của Lênin là sự kết hợp của
CNDV biện chứng và CNDV lịch sử là cơ sở cho
nguyên tắc khách quan.
- Định nghĩa của Lênin mở đường cho các
ngành khoa học khác trên thế giới.
Câu 2 : Trình bày vai trò tác động trở lại giữa vật
chất với ý và những yêu cầu của quan điểm khách
quan?
* Định nghĩa:
- “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”1 .
- Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Do đó, cần
xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên
và xã hội.
* VAI TRÒ CỦA VẬT CHẤT ĐỐI VỚI Ý
THỨC:
- Vật chất suy cho cùng quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định sự hình thành ý thức.
Có nghĩa là vật chất có trước , ý thức có sau . Khi
trình độ, bộ ốc con người đạt trình độ sẽ có khả năng
phản ánh được thế giới vật chất khi đó ý thức ra đời.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức,
vật chất có thuộc tính phản ánh do đó ý thức con
người có thể “chép, chụp lại” những thuộc tính bản
chất đó của sự vật, vật chất ntn thì sẽ cho nội dung ý
thức phản ánh nhu thế đó.
+ Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức,
vật chất luôn luôn vận động, thế giới này là thế giới
vật chất cho nên thế giới luôn luôn vận động biến
đổi không ngừng và thế giới vận động biến đổi thì
sớm hay muộn nhanh hay chậm ý thức cũng thay
đổi theo.
* NGUYÊN TẮC KHÁCH QUAN:
Trong thự nhiên, xã hội và tư duy của con
người đều tồn tại những quy luật khách quan vốn có
của nó nên:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động
thực tiễn cần tôn trọng quy luật khách quan, làm
đúng theo quy luật khách quan. (mọi đường lối chủ
trương chính sách đề ra phải dụa vào thực tế khách
quan, phản ánh đúng đắn điều kiện kinh tế của đất
nước, địa phương).
- Cần phát huy vai trò năng động sáng tạo của
ý thức.
- Cần chống lại những tư tưởng và hành động
chủ quan duy ý trí cũng như thái độ thụ động trông
chờ ỷ lại điều kiện khách quan.
(Vì vậy , trong Đại hội lần thứ VII của Đảng
đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi đường lối ,
chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan” . Với bài học đó , Đảng
và nhà nước đã đổi mới , tôn trọng các quy luật
khách quan , đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế xã hội , đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước
và đời sống của nhân dân , củng cố vững chắc độc
lập và chế độ xã hội chủ nghĩa , nâng cao vị thế và
uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Với việc ý thức có tính độc lập tương đối , tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người .
Chúng ta cần phải phát huy tính tích cực của ý thức
bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các quy
luật khách quan và vận dụng chúng trong hoạt động
thực tiễn của con người . Ta hiểu rằng , các sự vật ,
hiện tượng đều có quy luật riêng của nó ta cần phải
nắm bắt đúng những quy luật thì mới thúc đẩy được
sự vận động và phát triển của xã hội . Điển hình là
Bác Hồ đã nắm bắt đúng quy luật phát triển của xã
hội , vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào tình hình
cách mạng Việt Nam nên đã giành được chính
quyền trong cả nước qua cuộc cách mang tháng 8 /
1945.
Như vậy , nên cần phát huy tính sáng tạo của ý thức
bằng cách nâng cao trình độ tri thức khoa học cho
nhân dân và cán bộ , đảng viên …Nhất là trong điều
kiện hiện nay , phải củng cố , bồi dưỡng ý chí cách
mạng cho nhân dân , rèn luyện phẩm chất đạo đức
cho cán bộ , đảng viên nhằm đảm bảo sự thống nhất
giữa tri thức và khoa học . Chống lại tư tưởng bảo
thủ , trì trệ, thụ động , chủ quan, giáo điều, xa rời
thực tiễn .
Cần chống lại bệnh chủ quan , duy ý chí cũng như
thái độ thụ động , chờ đợi vào điều kiện vật chất ,
hoàn cảnh khách quan quan . Đây là một căn bênh
gây tác hại khá nghiêm trọng dối với sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội , điển hình là sự sụp đổ của
Liên Xô và các nước Đông Âu trong thập kỷ 80 và
đầu thập kỷ 90. Bệnh chủ quan , duy ý chí có nguồn
gốc từ nhận thức , sự yếu kém về tri thức khoa học ,
tri thức lý luận , không đáp ứng đòi hỏi của thực
tiễn . ngoài ra còn do cơ chế quan liêu , bao cấp
cũng tạo diều kiện cho sự ra đời của bệnh quan
liêu , duy ý chí . Để khắc phục , chúng ta phải sử
dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Trước hết là phải
đổi mới tư duy , lý luận , nâng cao năng lực trí tuệ
và trình độ lý luận của Đảng . Trong hoạt động thực
tiễn phải tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan , phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ,
đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ
thống chính trị , chống bảo thủ, trì trệ, quan liêu).
Câu 3 : Trình bày vai trò tác động trở lại giữa ý
thức đối với vật chất và những yêu cầu của quan
điểm khách quan?
* Định nghĩa:
- “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”1 .
- Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, ý thức của con người là sản phẩm của quá
trình phát triển tự nhiên và lịch sử - xã hội. Do đó, cần
xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên
và xã hội.
* VAI TRÒ CỦA VẬT CHẤT ĐỐI VỚI Ý
THỨC:
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất: vật
chất quyết định ý thức nhưng khi ra đời ý thức có
tính độc lập tương đối củ nó nên nó tác động ngược
trở lại vật chất:
+ Tích cực: Nếu ý thức phản ánh đúng đắn
quy luật khách quan thì có tác dụng thúc đẩy vật
chất phát triển.
+ Tiêu cực: Nếu ý thức phản ánh không đúng
quy luật khách quan thì sẽ kiều hãm phát triển của
vật chất.
- Ý thức tác động trở lại vật chất chỉ xảy ra khi
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
* NGUYÊN TẮC KHÁCH QUAN:
Trong thự nhiên, xã hội và tư duy của con
người đều tồn tại những quy luật khách quan vốn có
của nó nên:
- Trong nhận thức cũng như trong hoạt động
thực tiễn cần tôn trọng quy luật khách quan, làm
đúng theo quy luật khách quan. (mọi đường lối chủ
trương chính sách đề ra phải dụa vào thực tế khách
quan, phản ánh đúng đắn điều kiện kinh tế của đất
nước, địa phương).
- Cần phát huy vai trò năng động sáng tạo của
ý thức.
- Cần chống lại những tư tưởng và hành động
chủ quan duy ý trí cũng như thái độ thụ động trông
chờ ỷ lại điều kiện khách quan.
Câu 4: Nội dung ý nghĩa nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến
a) Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến:
- Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
quy định sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yếu tố
của mỗi sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yếu
tố của mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để
chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật
hiện tượng của thế giới đồng thời cũng dùng để chỉ
các mối liên hệ tồn tại và những sự vật hiện tượng
của thế giới trong đó những những mối liên hệ phổ
biến nhất là những mối liên hệ tồ tại ở mọi sự vật
hiện tượng của thế giới nó thuộc đối tượng nghiên
cứu
của
phép
biện
chứng.
b ) Tính chất của các mối liên hệ .
- Tính khách quan của các mối liên hệ :Có nghĩa là
các mối liên hệ là cái vốn có của bản thân thế giới
bản thân các sự vật tồn tại độc lập không phu thuộc
vào ý muốn của con người, con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng những mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình.Mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng là khách quan vì các sự vật hiện
tượng là những dạng cụ thể của vật chất mà vật chất
tồn
tại
khách
quan
Độc lập ý thức của con người cho nên mối liên hệ
giã các sự vật hiện tượng khách quan(VD:mlh giữa
con ngưòi và tự nhiên là khách quan)
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:Có nghĩa là tất
cả các sự vật hiện tượng trong TG đều có liên hệ với
nhau và ngay trong mỗi sự vật cũng có mlh giữa các
bộ phận cấu thành.mlh giữa các sự vật hiện tượng là
phổ biến vì TG là một thể thống nhất trong đó mỗi
sự vật hiện tượng là một hệ thống cấu trúc chặt chẽ
vì thế mà chúng luôn có mlh hữu cơ với nhau hay
nói cách khác mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng
là
phổ
biến.
- Tính đa dạng, phong phú của mlh có nghĩa là nó
diễn ra đa dạng cả vệ hình thức trình độ, phạm vi
tính chất…Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là
đa dạng , phong phú bởi vì các sự vật hiện tượng
đều có những mlh cụ thể khác nhau mặt khác cùng
một mlh nhất định của sự vật nhưng trong những
điều kiện cụ thể khác nhau ở những giai đoạn phát
triển khác nhau thì cũng có những tính chất và vai
trò
khác
nhau.
- Biểu hiện đa dạng phong phú của các mlh của các
sự vật hiện tượng:Có mối liên hệ bên trong và bên
ngoài sự vật mlh bản chất và hiện tượng mlh chủ
yếu và thứ yếu, mlh trực tiếp và gián tiếp.
c)Ý
nghĩa
phương
pháp
luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm
toàn diện .Quan điểm toàn diện yêu cầu khi nhận
thức sự vật hiện tượng phải xem xét sự vật trong
mqh biện chững giữa các mặt các bộ phận cấu thành
sự vật và giữa sự vật đó với sự vật khác.Song toàn
diện không có nghĩa là dàn đều giữa các mlh mà
phải tập chung vào những mối liên hệ chủ yếu và
bản chất thì chúng ta mới nhận thức được đầy đủ
sâu sắc các mối liên hệ ở các sự vật hiện tượng cần
nghiên
cứu.
- Trong nhận thức và thực tiễn cấn phải có những
quan điểm lịch sự cụ thể, quan điểm lịch sự cụ thể
yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải gắn
với điều kiện lịch sử ra đời tồn tại và phát triển của
sự vật.
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên lý về sự phát
triển và ý nghĩa phương pháp luận?
1. Khái niệm phát triển
Xem xét về sự phát triển cũng có những quan điểm
khác nhau, đối lập với nhau: quan điểm siêu hình và
quan điểm biện chứng. Quan điểm siêu hình xem sự
phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn
thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi gì về mặt
chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về
chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một
vòng khép kín, chứ không
có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới.
Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát
triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có
những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp. Đối lập
với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem
xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt,
đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù
trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự
phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo
đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có
thể có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm
biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần
dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá
trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ
sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp
độ cao hơn. Quan điểm duy vật biện chứng đối lập
với quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc
của sự phát triển. Quan điểm duy vật biện chứng
khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
bản thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự
vật quy định. Quá trình giải quyết liên tục mâu
thuẫn trong bản thân sự vật, do đó, cũng là quá trình
tự thân phát triển của mọi sự vật. Trên cơ sở khái
quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại
trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng do chúng được thừa hưởng những thành quả, những
khẳng định, phát triển là một phạm trù triết học điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại. Trong thời
dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến đại hiện nay, thời gian công nghiệp hóa và hiện đại
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
hóa đất nước của các quốc gia chậm phát triển và
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Theo kém phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc
quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự gia đã thực hiện chúng do đã thừa hưởng kinh
vận động nói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song
chung của sự vận động - xu hướng vận động đi lên vấn đề còn ở chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận
của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn
Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vào những nhà lãnh đạo và nhân dân của các nước
vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong chậm phát triển và kém phát triển.
sự vật sẽ hình thành dần dần nhữngquy định mới
Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự
cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, vật, hiện tượng có thể có những giai đoạn vận động
phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có đi lên như thế này hoặc như thế khác, nhưng xem
theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
xét toàn bộ quá trình thì chúng vẫn tuân theo
2. Tính chất của sự phát triển
khuynh hướng chung.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện 3. Ý nghĩa phương pháp luận
chứng, phát triển cũng có ba tính chất
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong
cơ bản: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con
dạng, phong phú.
người phải tôn trọng quan điểm phát triển. Quan
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết
quan. Bởi vì, như trên đã phân tích theo quan điểm một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở trạng
duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát
nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải triển.
quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm
tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn
luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến trình phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
người.
cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song
- Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch
biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.Xem xét
lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân
hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành những
các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp
cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy
trên cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát
duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có
thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và hại đối với đời sống của con người.
phát triển.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư
- Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
phú. Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Với tư
vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể, quan
Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt
nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện
trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực
sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất hiện được chúng, mỗi người cần nắm chắc cơ sở lý
nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi và nguyên lý về sự phát triển, biết vận dụng chúng
có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn, nói
chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về Câu 6: Trình bày nội dung cặp phạm trù cái
thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước chung và cái riêng, ý nghĩa phương pháp luận?
Câu 6: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn
của phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa của
phương pháp luận của quy luật này trong việc
phát hiện và phân tích mâu thuẫn ở nước ta
hiện nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là hạt nhân của
phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong
sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
1. Khái niệm
- Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học
dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những
thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập
này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với
nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự
nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt
đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn
tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu
tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau gữa các mặt đối lập.
2. Nội dung quy luật
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình
nào đó luôn chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn
trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của
sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái
cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
3. Phân tích nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và
mang tính phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động
và phát triển
Những nhà triết học theo quan điểm siêu
hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện
tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột
bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với nhau,
nhưng không cho đó là có tính quy luật.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng,
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại
mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là
một thể thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính,
các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập
nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành
mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách
quan mà còn là hiện tượng phổ biến; mâu thuẫn tồn
tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư
duy con người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi
sự vật hiện tượng mà còn phổ biến trong suốt quá
trình vận động và phát triển của chúng; mâu thuẫn
này mất đi thì mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập
Khái niệm "thống nhất" trong quy luật mâu
thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ nhau, ràng
buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề để tồn tại và phát triển. (ví dụ: đồng
hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa)
Khái niện "thống nhất" trong quy luật mâu
thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm "đồng nhất",
đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu
thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng,
các quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy; song
"đồng nhất" còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự
"đồng nhất" là không tách rời với sự khác nhau và
đối lập, (ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không
phải là nó; quan điểm này hoàn toàn đối lập với
quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang
tính đồng nhất thuần túy không có đối lập, không
có sự chuyển hóa.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các
mặt đối lập không thể tách rời sự đấu tranh bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu
tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là rất đa
dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp (ví
dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động
ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung
đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới
có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá
trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những
đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu
thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của 2
mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong quá
trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó
biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột
nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyễn
hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả là
sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hũy, sự
thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành
cùng mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ
thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối,
nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương
đối của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó
phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất
của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất luôn
vận động và phát triển.
c. Các loại mâu thuẫn
mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn
tại rất đa dạng; tính đa dạng được quy định bởi đặc
điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự
tác động qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ
tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn
tại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập,
người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên
trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện
tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra
trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví
dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường:
bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương
đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn
bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự
vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ:
chính sách đối nội-đối ngoại)
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập,
người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên
trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện
tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra
trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví
dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường:
bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương
đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu thuẫn
bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự
vận động và phát triển của sự vật hiện tượng (ví dụ:
chính sách đối nội-đối ngoại)
Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành
mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu; mâu
thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong
một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật hiện
tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết các
mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu
với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính tương đối,
trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu
thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác lại là mâu
thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong
xã hội, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn
đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những
tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích
cơ bản đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn không đối
kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, những
khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích những
mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu thuẫn trong
các bộ phận công nhân, giữa thành thị-nông thôn).
Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần
xác định chính xác phương pháp giải quyết phù
hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục
thuyết phục.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải thừa nhận tính khách quan của mâu
thuẫn, yêu cầu này đòi hỏi chúng ta phải biết phân
tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản
chất của sự vật, khuynh hướng vận động và phát
triển của chúng.
Hoạt động thực tiển nhằm biến đổi sự vật là
quá trình giải quyết mâu thuẫn của nó, muốn vậy
phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu
thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện và lực
lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; không
nên giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi
chưa đủ điều kiện.
Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con
đường đấu tranh dưới nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết
cụ thể.
Câu 7: Trình bày nội dung cặp phạm nguyên
nhân và kết quả, ý nghĩa phương pháp luận?
1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất
định.
- Kết quả là phạm trù triết học chỉ là những biến đổi
xuất hiện do sự tác động lẫn nhau trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Phân biệt nguyên nhân và nguyên cớ, nguyên nhân
và điều kiện:
+ Nguyên cớ là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra
trước kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng chỉ là
liên hệ bên ngoài không bản chất.
+ Điều kiện: Đó là tổng hợp những hiện tượng
không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng lại có tác
dụng biến khả năng chứa đựng trong nguyên nhân
thành kết quả, thành hiện thực. Vì vậy, điều kiện là
cái không thể thiếu được cho sự xuất hiện kết quả.
2. Tính khách quan và phổ biến của mối quan hệ
nhân quả:
- Tính khách quan:
Thế giới thống nhất ở tính vật chất. Điều đó cho
thấy vật chất đang vận động quy đến cùng là nguyên
nhân duy nhất, là nguồn gốc của mọi sự vật, hiện
tượng, quá trình. Và mỗi sự vật, hiện tượng, quá
trình đều có căn cứ của nó trong những sự vật, hiện
tượng, quá trình khác. Cho nên không có sự vật hiện
tượng nào không có nguyên nhân mà chỉ có chúng
ta chưa tìm ra nguyên nhân của hiện tượng đó, và
cũng không có một hiện tượng nào không sinh ra kết
quả mà chỉ có chúng ta chưa tìm ra được kết quả của
nó.
- Tính phổ biến:
Tính phổ biến của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ
mọi sự vật và hiện tượng đều nảy sinh từ những sự
vật hiện tượng khác. Trong đó cái sản sinh ra cái
khác được gọi là nguyên nhân và cái được sinh ra
gọi là kết quả.
3. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả vì vậy nguyên nhân
bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân
đã xuất hiện, đã bắt đầu tác động.
Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nhau về mặt
thời gian của các sự vật hiện tượng cũng là biểu hiện
của mối liên hệ nhân quả. Cái để phân biệt quan hệ
nhân quả với quan hệ nối tiếp nhau về mặt thời gian
là ở chỗ quan hệ nhân quả bao giờ cũng là quan hệ
sản sinh, trong đó nguyên nhân phải sản sinh ra kết
quả.
- Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện
hết sức phức tạp. Một kết quả thường không phải do
một nguyên nhân mà do nhiều nguyên nhân gây ra;
đồng thời một nguyên nhân cũng có thể sản sinh ra
nhiều kết quả. Vì sự phối hợp tác động của nhiều
nguyên nhân đòi hỏi phải phân tích tính chất, vai trò
của mỗi loại nguyên nhân đối với kết quả cũng như
sự liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nguyên nhân
và phân loại các nguyên nhân.
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có
xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn. Nếu các
nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến
trình hình thành kết quả chậm lại. Thậm chí triệt tiêu
tác dụng của nhau.
+ Phân loại nguyên nhân:
* Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
Nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân mà không có
nó thì kết quả không thể xuất hiện. Nó quyết định
những đặc trưng tất yếu của sự vật, hiện tượng.
Nguyên nhân thứ yếu là nguyên nhân chỉ quyết định
những mặt, những đặc điểm nhất thời, tác động có
giới hạn và có mức độ vào việc sản sinh ra kết quả.
* Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên
ngoài: Nguyên nhân bên trong là nguyên nhân tác
dụng ngay bên trong sự vật, được chuẩn bị và xuất
hiện trong tiến trình phát triển của sự vật, phù hợp
với đặc điểm về chất của nó. Nguyên nhân bên
ngoài là sự tác động giữa các sự vật khác nhau đem
lại sự biến đổi nhất định giữa các sự vật đó.
- Tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
và sự chuyển hóa của nguyên nhân-kết quả:
Mối liên hệ nhân quả có tính chất tác động qua lại
lẫn nhau trong đó không những nguyên nhân sinh ra
kết quả mà kết quả còn tác động trở lại đối với
nguyên nhân đã sinh ra nó, làm cho những nguyên
nhân cũng biến đổi bởi vì nguyên nhân sinh ra kết
quả bao giờ cũng là một quá trình. Sự tác động trở
lại của kết quả đối với nguyên nhân chính là sự ảnh
hưởng thường xuyên lẫn nhau giữa nguyên nhân và
kết quả, gây nên sự biến đổi giữa chúng. Nguyên
nhân và kết quả thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau,
nên “cái bây giờ ở đây là kết quả thì ở chỗ khác, lúc
khác lại trở thành nguyên nhân và ngược lại”.
Trong thế giới vô tận, nguyên nhân sinh ra kết quả,
đến lượt nó kết quả chuyển hóa thành nguyên nhân
mới sinh ra kết quả mới,.. là vô tận. Chính vì thế,
trong thế giới ta không thể chỉ ra được đâu là
nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối quan hệ nhân quả đã vạch rõ nguồn gốc của
các hiện tượng cụ thể, riêng biệt vì vậy là cơ sở để
đánh giá kết quả của sự nhận thức thế giới, hiểu rõ
con đường phát triển của khoa học, khắc phục tính
hạn chế của các lý luận hiện có và là công cụ lý luận
cho hoạt động thực tiễn để cải tạo tự nhiên và xã
hội.
- Hiện tượng nào cũng có nguyên nhân, nên muốn
hiểu đúng một hiện tượng thì phải tìm hiểu nguyên
nhân xuất hiện của nó hoặc muốn xóa bỏ một hiện
tượng thì phải xóa bỏ nguyên nhân sản sinh ra nó.
- Nếu nguyên nhân chỉ sinh ra kết quả trong những
điều kiện nhất định thì phải nghiên cứu điều kiện để
thúc đẩy hay kìm hãm sự ra đời của kết quả. Phải có
quan điểm toàn diện và cụ thể khi nghiên cứu hiện
tượng chứ không được vội vàng kết luận về nguyên
nhân của hiện tượng đó.
Câu 8: Trình bày nội dung của quy luật mâu
thuẫn?
A.NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN :
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập là hạt nhân của phép biện chứng
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập là quy luật về nguồn gốc,động lực cơ
bản,phổ biến của mọi quá trình vận động và phát
triển.Theo quy luật này nguồn gốc và động lực cơ
bản phổ biến của mọi quá trình vận động,phát triển
chính là mâu thuẫn khách quan,vốn có của sự vật
hiện tượng. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập có các nội dung sau:
+ Khái niệm mâu thuẫn : dùng để chỉ mối lien
hệ thống nhất,đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập của mỗi sự vật,hiện tượng hoặc giữa các sự
vật hiện tượng với nhau.
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập .
+ Các tính chất chung của mâu thuẫn :
Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến.như
vậy sự sống cũng là mâu thuẫn tồn tại trong bản
than các sự vật và các quá trình,mâu thuẫn thường
xuyên nảy sinh và tự giải quyết, và khi mâu thuẫn
chấm rứt thì sự sống sẽ không còn nữa.
Mâu thuẫn không những có tính khách quan,phổ
biến mà còn đa dạng,phong phú.Tính đa dạng của
mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ:mỗi sự vật hiện
tượng,quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu
thuẫn khác nhau,biểu hiện khác nhau trong những
điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau,chúng giứ vị trí
vai trò khác nhau đối với sự tồn tại,vận động và phát
triển của sự vật.Đó là mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài cơ bản và không cơ bản,chủ yếu và thứ yếu.
+Quá trình vận động của mâu thuẫn:Trong
mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống nhất với
nhau,vừa đấu tranh với nhau
-Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại sự thống nhất
của những mặt đối lập. Các mặt đối lập quy định lẫn
nhau hay nói cách khác, sự thống nhất của các mặt
đối lập là sự nương tựa vào nhau, quy định lẫn nhau
của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm điều
kiện tồn tại của mình, có mặt này mới có mặt kia và
ngược lại.
-Các mặt đối lập của sự vật còn luôn diễn ra sự
đấu tranh với nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập
là sự bày trừ nhau, gạt bỏ nhau, phủ định nhau của
chúng. Chính đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn
gốc , động lực của quá trình vận động và phát triển
của sự vật.
-Phép biện chứng duy vật chỉ rõ : Các sự vật bao
giờ cũng là thể thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập. Các mặt đối lập tồn tại bên trong của sự vật,
chúng vừa liên hệ , ràng buộc , phụ thuộc vào nhau
để tồn tại, vừa tác động qua lại , bài trừ , gạt bỏ
nhau, xâm nhập vào nhau để phát triển. Trong cuộc
sống có nhiều mâu thuẫn, nếu không giải quyết thì
sẽ đứng im, không phát triển được.
-Qúa trình đấu tranh của các mặt đối lập trải qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau rất phức tạp.
Biểu hiện là lúc đầu đấu tranh giữa các mặt đối lập
không gay gắt lắm và tiếp theo là ngày càng gay gắt,
quyết liệt hơn, cuối cùng là khi cuộc đấu tranh lên
đến đỉnh cao nhất của nó, mâu thuẫn sẽ được giải
quyết. Khi ấy sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Sự
vật mới là 1 thể thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập mới và quá trình trên lại diễn ra. Đây là sự
chuyển hóa của các mặt đối lập.
- Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập,sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối,còn sự
thống nhất giữa chúng là tương đối,có điều kiện tạm
thời, trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh,đấu
tranh trong tính thống nhất của chúng.
Phân tích mối quan hệ giữa thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập trên , ta thấy:
Thống nhất của các mặt đối lập cũng là khách quan,
là tất yếu, thống nhất là điều kiện của đấu tranh ,
không có thống nhất thì không có đấu tranh không
có gì tồn tại. Còn đấu tranh của các mặt đối lập sẽ
phá vỡ sự thống nhất ấy, làm cho sự vật tăng trưởng,
biến đổi , chuyển hóa thành sự vật khác. Như vật
đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực
của sự phát triển.
Một số loại ><
thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự
vật là nó chứ không phải là cái khác. (Chất của sự
Mâu thuẫn bên trong và mâu
thuẫn bên ngoài:
vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn
không cơ bản.
cũng là các phân tử các bon nhưng phương thức liên
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
B.Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật nên trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết tôn trọng
mâu thuẫn, phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật bằng
cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những
khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác
động lẫn nhau giữa chúng chứ không được che dấu
mâu thuẫn.(>< là kh wan,phổ biến ở sv>< chi
phối sự vđ,phát triển của svgiải quyết >< sẽ thúc
đẩy phát triển sv
- Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú do vậy trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết
phân biệt các loại mâu thuẫn để đánh giá đúng vai
trò, vị trí của từng loại mâu thuẫn, không được coi
chúng đồng loạt như nhau mới có thể giải quyết một
cách đúng đắn mâu thuẫn.Nhận định không đúng về
mâu thuẫn sẽ dẫn đến những quyết định và hành
động sai lầm.--> ko được coi chúng là đồng loạt
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn (ko
điều hòa ><)giải quyết >< mới làm cho sv vđ phát
triểnko tạo ra nguồn gốc,động lực cho sv phát
triển: Phù hợp với từng loại mâu thuẫn, trình độ
phát triển của mâu thuẫn, không được điều hòa mâu
thuẫn.
-hiệu wa giải quyết >< (ko chủ wan nóng vội trong
việc giải quyết >< Phải tìm ra nguồn lực tối ưu
phương thức tối ưu, phương tiện và lực lượng để
giải quyết mâu thuẫn khi điều kiện đã chín
muồiphải tuân theo qđ toàn diện,lịch sử cụ thể (ko
dc cào bằng) nhưng đợi đk chin muồi (ko dc nóng
vội)
Vd:đảng có nhiều >< dc xđ trong dh 4:quan lieu,
tham nhũnglàm giảm lòng tin
Câu 9: Trình bày nội dung quy luật lượng đổi
dẫn đến chất đổi và ngược lại
* KHÁI NIỆM:
thành mà còn tạo bởi phương thức liên kết.Ví dụ:
kết của than trì khác với phương thức liên kết của
kim cương.)
- Lượng: là một phạm trù triết học dùng để
chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự
vận động và phát triển của sự vật, cũng như của các
thuộc tính của sự vật.
*MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG:
Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất
của hai mặt : lượng và chất. Chúng gắn bó hữu cơ
với nhau, quy định lẫn nhau trong đó lượng là cái
thương xuyên biến đổi, chất là cái tương đối ổn
định, lượng biến đổi đến một mức độ nhất định sự
vật chuyển hóa, chất mới ra đời thay thế chất cũ,
*Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau một quá
trình tích luỹ những thay đổi về lượng trong
mộtkhoảng giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự
thay đổi về chất.
Thí dụ : Trạng thái (“chất”) của nước tương ứng với
nhiệt độ toC (“lượng”) của nó. Trong khoảng OoC <
toC < 100oC thì nước vẫn ở trạng thái lỏng (“chất
cũ”). Chỉ khi tới giới hạn toC = 100oC và tiếp tục
cung cấp nhiệt lượng để duy trì nhiệt độ đó, nước
mới chuyển sang trạng thái hơi (“chất mới”).
Khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật được gọi
là độ.
– Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ
khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Phạm trù Độ cũng nói lên sự thống nhất giữa chất và
lượng của sự vật. Trong thí dụ trên, khoảng từ OoC
đến 100oC là đo tồn tại của nước ở trạng thái lỏng.
- chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính
(Lưu ý : phạm trù độ trong triết học khác với khái
quy định khách quan vốn có của các sự vật, là sự
niệm độ trong đời sống hằng ngày). Tại điểm giới
hạn (trong thí dụ trên là OoC và 100oC). Độ tiếp tục
Thêm: (- Chống lại quan điểm tả khuynh:
biến đổi tới một giới hạn nhất định để làm thay đổi
chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến
về chất, sự thay đổi tại điểm tới hạn gọi là Điểm nút
đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy.
– Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để
- Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ,
chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để
trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng
làm thay đổi về chất của sự vật.
không thực hiện bước nhảy.
Sự vật phát triển thông qua những độ khác nhau, do
đó tạo thành một đường nút của những quan hệ về
độ trong quá trình phát triển. Tại điểm nút, sự thay
đổi vế chất của sự vật được gọi là bước nhảy.
– Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng
để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật. Sự chuyển
hoá được thực hiện là do sự thay đổi về lượng trước
đó của sự vật gây ra.
Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể
là bước nhảy thoái bộ, tuỳ theo sự tích luỹ về lượng
trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau.
- Bất kỳ sự vật nào cũng cấu thành từ chất và
lượng, lượng đổi dẫn đến chất đổi, tuy nhiên không
phải sự thay đổi nào về lượng cững ngay lập tức làm
chất đổi. lượng của sự vật thay đổi trong một giới
hạn nhất định mà chưa làm thay đổi nào về chất giới
hạn đó được gọi là độ.
- Khi đến điểm giới hạn về độ khả năng thay
đổi về chất được đặt ra đến đó được gọi là nút
* Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Trong nhận thức: Khi phân tích mâu thuẫn
phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, theo dõi quá
trình phát sinh, phát triển của mặt đối lập đó đồng
thời phải biết được các mâu thuẫn để có giải pháp
phù hợp.
- Trong thực tiễn: phải xác định độ chín mùi
của mâu thuẫn để tìm ra giải pháp, phương tiện, lực
lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn bằng con
đường đấu tranh, phải có giải pháp với từng môn
học cụ thể.
- Phải thấy được tính đa dạng của các bước
nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có
thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho
bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời.)
10. Trình bày vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức, và những yêu cầu của quan điểm thực tiễn?
a. Định nghĩa:
* Nhận thức: Nhận thức là quá trình phản
ánh biện chứng hiện thực khách quan bởi bộ ốc của
con người một cách chủ động tích cực, sáng tạo và
thông qua phương tiện.
*Thực tiễn: là một phạm trù TH chỉ toàn bộ
những hoạt động vật chất có tính lịch sử XH của
con người nhằm cải biến TN, XH.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất
của con người: bản chất của hoạt động thực tiễn là
sự tác động qua lại giữa CT và KT. Trong đó cả CT
và KT đều là những đối tượng vật chất. Ở đó chủ thể
tác động chủ động;
- Có mục đích vào KT, biến đổi KT cho phù
hợp nhu cầu của mình, quá trình này không chỉ biến
đổi KT mà biến đổi cả bản thân chủ thể.
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động lịch sử: vì
nó là hoạt động cơ bản của loài người trong sự phát
triển lịch sử, là phương thức tồn tại cơ bản của loài
người. Hoạt động thực tiễn là hoạt động XH, vì nó
là hoạt động phổ biến của XH loài người.
B.Vai trò Của Thực Tiễn Đối Với Nhận Thức:
* Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
- Thông qua hoạt động thực tiễn của con
người thế giới khách quan bộc lộ ra những bản chất,
những quy luật của nó và đó là cơ sở nhận thức cho
con người. (đối tượng nhận thức của chúng ta là thế
giới khách quan, chúng ta phải tác động vào nó).
- Thực tiễn là cơ sở để con người rèn luyện
các giác quan để nhận thức có hiệu quả hơn.
* Thực tiễn là động lực của nhận thức:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con
người mà đòi hỏi con người phải nhận thức hiện
thực để đáp ứng nhu cầu đó.
- Thực tiễn là cơ sở để con người chế tạo ra
các công cụ, phương tiện hỗ trợ con người trong qua
trình nhận thức.
- Thực tiễn thường xuyên vận động phát triển
nen nó luôn đề những nhu cầu nhiệm vụ, phương
hướng mới cho nhận thức.
* Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
- Mục đích nhận thức của con người là chỉ
đạo hưỡng dẫn thực tiễn, cải tạo thực hiện mang lại
hiệu quả vào phục vị lợi ích của con người.
- Thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh
sũa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
* Thực tiễn là chuyên đề của nhận thức:
Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất và cuối cùng mới
xác định đúng hay sai.
11. Trình bày vai trò của lực lượng sản
xuất, đối với quan hệ sản sản xuất và vận dụng
của
Đảng
ta?
1.Khái niệm và cấu trúc của phương thức sản
xuất:
Trong sản xuất vật chất con người có mối
quan hệ song trùng (kép, đôi). Đó là quan hệ với tự
nhiên và quan hệ lẫn nhau. Quan hệ với TN gọi là
LLSX. Quan hệ lẫn nhau gọi là QHSX. Hai quan hệ
đó liên hệ phụ thuộc nhau tạo thành phương thức
SX. PTSX là cách thức là sự thống nhất biện chứng
giữa LLSX và QHSX; là cách thức con người làm ra
của cải vật chất trong những giai đoạn phát triển lịch
sử
XH
nhất
định.
a.Lực lượng sản xuất:
Là sự thống nhất hữu cơ giữa TLSX, trước
hết là công cụ sản xuất và người lao động với những
tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thói quen lao động
sản xuất ra của cải vật chất. Là kết quả của năng lực
thực tiễn của con người trong việc chinh phục giới
TN. Là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các thời
đại KT – XH khác nhau trong lịch sử. Người lao
động: Là người sáng tạo, cải tiến, sử dụng công cụ
để sản xuất của cải vật chất. Sản xuất phụ thuộc
không chỉ vào tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thói
quen mà còn vào động cơ, nhu cầu và hứng thú của
người lao động. Bởi vậy người lao động là nhân tố
hàng đầu của LLSX. “LLSX hàng đầu của toàn thể
nhân loại là người CN, người lao động”. Công cụ
sản xuất: Là yếu tố cơ bản của sản xuất, gồm vật thể
hoặc phức hợp vật thể có tác dụng dẫn truyền tác
động của con người vào đối tượng lao động, làm
tăng hiệu ứng của tác động đó; là hệ thống xương
cốt và bắp thịt của sản xuất; là cái luôn được chú
trọng cải tiến nên ngày càng tinh vi, hiện đại, nhằm
giảm nhẹ nặng nhọc và tăng năng suất lao động. Khi
công cụ được cải tiến thì tri thức, kinh nghiệm, kỹ
năng lao động của người lao động cũng phát triển,
hoàn thiện, ngành nghề sản xuất mới ra đời, phân
công lao động được mở rộng. Năng suất lao động
XH là thước đo trình độ phát triển của LLSX, nhân
tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự
XH mới. “Xét đến cùng thì năng suất lao động là cái
quan trọng nhất, chủ yếu nhất cho thắng lợi cũ của
chế độ XH mới. CNTB đã tạo ra một năng suất lao
động chưa từng có dưới chế độ nông nô. CNTB có
thể bị đánh bại hẳn và sẽ bị đánh bại vì CNXH tạo
ra một năng suất lao động mới cao hơn nhiều”.
Ngày nay KHKT bằng LLSX trực tiếp, được vật hóa
bằng công nghệ mới, vật liệu, nguyên liệu, năng
lượng mới, thành phương pháp lao động, phương
pháp quản lý mới và những người lao động kiểu mới
làm cho LLSX có sự nhảy vọt về chất.
b.Quan
hệ
sản
xuất
Là quan hệ giữa người và người trong sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ vật chất, kết quả độc
lập với ý thức của con người. Quan hệ sản xuất có 3
mặt cơ bản: Quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức quản
lý sản xuất; quan hệ phân phối kết quả sản xuất. 3
mặt quan hệ đó có sự liên hệ và tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó quan hệ sở hữu TLSX giữ vai trò
quyết định đối với 2 quan hệ còn lại. Quan hệ tổ
chức quản lý sản xuất và phân phối có vai trò quan
trọng có thể tác động trở lại quan hệ sở hữu theo
hướng củng cố tăng cường hay làm biến dạng xói
mòn nó. “Ai, giai cấp nào làm chủ sở hữu TLSX thì
người đó, giai cấp đó làm chủ trong việc tổ chức
điều hành quản lý SX và làm chủ trong việc phân
phối kết quả sản xuất. Quan hệ sở hữu TLSX có 2
hình thức cơ bản: • Sở hữu tư nhân. • Sở hữu XH.
7.2.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất.
a.LLSX quyết định QHSX :
LLSX và QHSX là 2 mặt độc lập của PTSX, chúng
tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng hình
thành quy luật xuyên suốt chiều dài lịch sử nhân
loại. Đó là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Trong
PTSX thì LLSX là yếu tố động nhất, CM nhất,
thường xuyên biến đổi nhất, nó thường phát triển
vượt trước QHSX, còn QHSX thường ổn định và vì
thế có xu hướng lạc hậu so với LLSX. Khi LLSX đã
biến đổi, phát triển lên một trình độ mới cao hơn,
mà QHSX biến đổi không kịp sẽ nảy sinh mâu thuẫn
với LLSX đã phát triển và kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Mâu thuẫn này sớm muộn sẽ được giải quyết
bằng cách xóa bỏ QHSX lỗi thời, thiết lập QHSX
mới cho phù hợp với LLSX đã phát triển. Xóa bỏ
QHSX lỗi thời, thiết lập QHSX mới cũng có nghĩa
là diệt vong của PTSX cũ và ra đời của PTSX mới.
Trong XH có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa
LLSX mới với QHSX cũ thường được biểu hiện về
mặt XH thành mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, bị bóc
lột - đại diện cho LLSX mới và giai cấp thống trị,
bóc lột đại biểu cho QHSX lỗi thời. Cuộc đấu tranh
giai cấp phát triển tới đỉnh cao dẫn tới CMXH, đưa
giai cấp CM tiến bộ đại biểu cho LLSX tiến bộ lên
cầm quyền. Quy luật cơ bản này tác động làm cho
XH phát triển từ hình thái kinh tế-xã hội thấp lên
hình
thái
kinh
tế-xã
hội
cao
hơn.
b.QHSX
tác
động
ngược
lại
LLSX
QHSX là hình thức XH của sản xuất mà các LLSX
dựa vào đó phát triển. QHSX tác động lại LLSX
theo
2
hướng:
• Nếu phù hợp với LLSX thì QHSX mở đường, thúc
đẩy
LLSX
phát
triển.
• Nếu QHSX lạc hậu, lỗi thời sẽ trở thành xiềng xích
trói buộc, kìm hãm LLSX. Song sự kìm hãm này chỉ
là tạm thời, tất yếu cuối cùng nó sẽ bị thay thế bởi
QHSX mới. Nguyên nhân của sự kìm hãm là vì
QHSX quy định mục đích của SX, quy định hệ
thống tổ chức quản lý điều hành SX và quy định
phương thức phân phối kết quả SX. Do đó nó có thể
tạo ra sự năng nổ, tích cực hay hạn chế khả năng đó
của
người
lao
động.
c.Liên
hệ
Sự sụp đổ của CNXH ở Đông Âu, Liên Xô có
nguyên nhân không vận dụng đúng quy luật này.
Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN để
phát triển LLSX. Đảng ta chủ trương phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, nhiều hình thức sinh
hoạt, nhiều hình thức tổ chức quản lý và phân phối,
… Nhờ đó đã khai thác các tiềm năng phát triển
LLSX.
Câu 12 .Đấu tranh giai cấp là gì? Tại sao nói đấu
trang giai cấp trong XH có đối kháng giai cấp là
động lực cơ bản thúc đẩy XH phát triển? liên hệ
đấu tranh giai cấp hiện nay ở VN
Sự hình thành các giai cấp cũng là sự hình thành các
lợi ích giai cấp khác nhau. Trong XH chiếm hữu nô
lệ, người nô lệ coi như “công cụ biết nói” và bị buôn
bán như súc vật, bị bóc lột dã man nhất trong lịch sử
.Trong lợi ích giai cấp có lợi ích cơ bản và lợi ích
không cơ bản. Lợi ích cơ bản chi phối sự vận động
và phát triển của giai cấp.Lợi ích cơ bản của công
nhân đòi hỏi phải thực hiện phân phối theo giá trị
lao động còn nhà tư bản đòi hỏi lợi nhuận tối đa,
điều đó khiến cho lợi ích của công nhân và nhà tư
bản đối lập nhau..Mâu thuẫn ấy không thể giải
quyết, được trong chế độ kinh tế TBCN. Vì vậy, tất
yếu dẫn tới đấu tranh giai cấp.Lênin định nghĩa “
đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận
nhân dân này chống lại một bộ phận khác, cuộc đấu
tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức
và lao động, chống bọn có đặc quyền đặc lợi, bọn áp
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người
công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. Như vậy,
cuộc đấu tranh giai cấp thực chất là cuộc đấu tranh
giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan, từ
sự mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp CM, tiến bộ
đại diện cho PTSX mới với một bên là giai cấp
thống tri, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với
QHSX lỗi thời, lạc hậu. Sự lien kết giữa các giai cấp
khác nhau để phấn đấu cho mục tiêu chung là lien
minh giai cấp. Có những hoàn cảnh buộc các giai
cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau phải lien minh với
nhau để đối phó vớ kẻ thù chung hay vì mục tiêu
chung tạm thời nào đó. Sự lien minh đó có tính sách
lược chứ không có tính lâu dài. Các giai cấp bóc lột
khi đã lỗi thời thường liên minh với các lực lượng
phản động để chống lại các lực lượng tiến bộ của
XH. Giai cấp công nhân, nông dân, tri thức thường
liên minh với nhau trong cuộc CM của giai cấp vô
sản và nó trở thành nguyên tắc của cuộc CM này,
bảo đảm cho cuộc CM có thể giành được thắng lợi
toàn diện, triệt để.
Tất nhiên, đấu tranh giai cấp không phải là động lực
duy nhất. Nhu cầu ngày càng tăng của con người, sự
phát triển của KHKT, cả những nhân tố tư tưởng,
đạo đức…đều là những động lực thúc đẩy XH phát
triển. Đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản của sự
phát triển XH đặc trưng cho các XH có giai cấp đối
kháng. Đấu tranh giai cấp chẳng những có tác dụng
cải tạo XH, xóa bỏ các lực lượng XH phản động,
kìm hãm XH phát triển mà còn có tác dụng cải tạo
bản than các giai cấp CM. Trong XH có mâu thuẫn
đối kháng, thì trước hết phải giải quyết mâu thuẫn
giữa LLSX mới và QHSX cũ, giữa CSHT và
KTTTtrong một hình thái kinh tế XH. CM luôn đại
diện cho sự phát triển của LLSX mới, ngược lại
những giai cấp bóc lột thống trị đã lạc hậu hoặc lỗi
thời thì đại diện cho những QHSX cũ. Mâu thuẫn đó
được giải quyết bằng cuộc CMXH.
VD: CM tư sản giải quyết mâu thuẫn cơ bản của chế
độ địa chủ PK, CM vô sản giải quyết mâu thuẫn cơ
bản của CNTB
Như vậy thực chất quá trình đấu tranh giai cấp khi
giải quyết những mâu thuẫn của hình thái kinh tế
-XH khác nhau là phương thức dẫn đến sự thay đổi
chuyển hóa các hình thái kinh tế -XH có giai cấp
theo nhưng qui luật khách quan vốn có của nó. Đấu
tranh giai cấp trong XH có giai cấp còn cải tạo bản
thân các giai cấp CM và quần chúng lao động nhằm
gột rửa cho họ tinh thần nô lệ và những tập quán xấu
do chế độ người bóc lột, áp bức sinh ra. Đấu tranh
giai cấp không chỉ là động lực trực tiếp của lịch sử
trong thời kì CM mà còn là động lực phát triển mọi
mặt của đời sống XH trong thời kì phát triển bình
thường của các XH có giai cấp. Nó thúc đẩy XH
phát triển về mọi mặt, ngay cả khi qhsx phù hợp với
llsx. Dưới chế độ TBCN, nhờ cuộc đấu tranh giai
cấp của mình dưới nhiều hình thức, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động mới dành được những
thành quả dân chủ, mới thúc đẩy giai cấp tư sản đổi
mới phương thức quản lí, cải tiến, sử dụng kĩ thuật
công nghệ mới. VD:Giai cấp tư sản muốn có lợi
nhuận tối đa nên luôn tìm cách bốc lột càng nhiều
giá trị thặng dư của công nhân ngày càng nhiều. Vì
vậy nó đối lập với lợi ích căn bản của công nhân, tất
yếu dẫn đến đấu tranh. Vai trò đấu tranh giai cấp
phụ thuộc vào tính chất, trình độ phát triển của các
cuộc đấu tranh. Những cuộc đấu tranh mang tính
chất quần chúng rộng lớn do lực lượng tiên tiến của
XH lãnh đạo. Ngay nay đấu tranh giai cấp đã có
những hình thức, nội dung mới nhưng bản chất của
nó vẫn không thay đổi và đấu tranh giai cấp vẫn
diễn ra gay gắt. Với những việc không đảm bảo lợi
ích cũng như quyền lợi của công nhân như không trả
lương, không bảo đảm an toàn lao động, không bảo
đảm sức khỏe cho công nhân, …dẫn đến những
cuộc đình công của công nhân. Luận điểm của Mác
về vai trò đấu tranh giai cấp vẫn giữ nguyên giá trị,
nó vẫn là cơ sở KH để nhận thức đúng đắn nguồn
gốc, động lực, khuynh hướng vận động, phát triển
của XH trong giai đoạn hiện nay. Đây còn là vũ khí
lí luận để đấu tranh phê phán những quan điểm sai
trái phủ nhận, tuyệt đối hóa vai trò của đấu tranh
giai cấp. Lịch sử nhan loai đã chứng minh vai trò to
lớn của đấu tranh giai cấp. Cuối XHPK, các phong
trào đấu tranh giai cấp do giai cấp tư sản lãnh đạo đã
dẫn đến cuộc CMTS trong các thế kỉ XVI, XVII,
XVIII làm sụp đổ chế độ PK, đưa XH cuyển sang
thời đại tư sản. Cuộc đấu tranh do giai cấp công
nhân tiến hành để giải phóng toàn XH khỏi áp bức
bốc lột. Vì vậy đây là một quá trình đấu tranh rất lâu
dài và phức tạp. Cuộc đấu tranh giai cấp phát triển
tất yếu đến CMVS. Sauk hi giai cấp công nhân
giành được chính quyền, đấu tranh giai cấp chưa
biến mất mà vẫn diễn ra gay go, phức tạp trong điều
kiện mới. Trong thời kì quá độ lên CNXH, mục tiêu
của đấu tranh giai cấp là củng cố chính quyền của
nhân dân lao động, xây dựng thành công CNXH,
trọng tâm là xây dựng kinh tế. Trong điều kiện nắm
chính quyề, giai cấp công nhân sử dụng tổng hợp,
linh hoạt các hình thức đấu tranh mới, trong đó có
đấu tranh bằng bạo lực, bằng hòa bình, bằng thuyết
phục,…. Cuộc đấu tranh vì CNXH lâu dài, phức tạp
thế nào tùy điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước.
Ở VN, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá độ
hiện nay cũng là tất yếu. Thực chất đấu tranh giai
cấp hiện nay ở VN là đấu tranh chống khuynnh
hướng tự phát TBCN & các thế lực thù địch với độc
lập dân tộc & CNXH.Nội dung chủ yếu của đấu
tranh giai cấp hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc
phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực
hiện công bằng XH, chống áp bức bất công, đấu
tranh ngăn chặn, khác phục những tư tưởng & hành
động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu & hành động chống phá các thế lực thù địch,
bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành
nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.Cuộc
đấu tranh giai cấp hiện nay không còn trực diện như
thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc mà nó ẩn dấu
đàng sau qua các cuộc đấu tranh về kinh tế, văn hóa,
tư tưởng. Đấu tranh giai cấp đang diễn ra trong
những điều kiện mới như nước ta đang ở trong thời
kì quá độ chứ chưa thật sự trên con đường
CNXH;CNTB vẫn đang phát triển mạnh mẽ trên thế
giới; xu thế hội nhập khu vực và thế giới ngày càng
tăng. Vì vậy để thực hiện được mục tiêu của mình,
bằng mọi cách chúng ta phải phát huy sức mạnh của
các tầng lớp trong XH hướng vào nhiệm vụ trung
tâm là giành thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Đồng thời Đảng ta khẳng định : động lực chủ
yếu để phát triển đất nước là đoàn kết toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí
thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích
cá nhân tập thể & XH, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế.Ở VN hiện
nay tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tồn tại nhiều
giai cấp khác nhau nhưng vẫn nằm dưới sự quản lí
chung của nhà nước. Giai cấp công nhân vẫn là lực
lượng đông đảo, giữ sứ mệnh của lịch sử tiếp tục
xây dựng đất nước lên CNXH. Ngày nay, đấu trang
giai cấp là đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, Thục
tiễn CMVN chứng minh rằng sau khi giai cấp VS
dành được chính quyền, cuộc đấu tranh giai cấp diễn
ra rất gay gắt trên tất cả mọi mặt của đời sống XH.
Hình thức đấu tranh cũng rất đa dạng, phong phú
như cạnh tranh, thi đua trong kinh tế, giải quyết các
lợi ích kinh tế, trấn áp bọn phản động kết hợp cải tạo
với xây dựng, GD. Ngày nay, mối quan hệ giữa các
giai cấp, các tầng lớp chủ yếu là mối quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân nhằm tăng
cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong
mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân
chủ, văn minh. Cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa gắn liền với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân
tộc, chống áp bức bất công, chống bóc lột chống
nghèo nàn lạc hậu đấu tranh chống tình trạng đói
nghèo, kém phát triển. Vì vậy, nội dung chủ yếu của
đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta
là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá theo định hướng XHCN, khắc phục
tình trạng nước nghèo kém phát triển, thực hiện
công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh
ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
và hành động chống phá của các thế lực thù địch;
bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh
phúc. Đồng thời Đảng ta cũng khẳng định: Động lực
chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn
dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà
các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi
tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế,
của toàn xã hội.
Câu 13. Quần chúng nhân dân là gì? Phân tích vai
trò của quần chúng nhân dân trong sự vận động
và phát triển của lịch sử? Ý nghĩa?
Căn cứ vào điều kiện lịch sử xã hội và những nhiệm
vụ đặt ra của mỗi thời đại mà quần chúng nhân dân
bao gồm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai
cấp khác nhau. Như vậy, quần chúng nhân dân là
một bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao
gồm những thành phần, những tầng lớp và những
giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải
quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của
một thời đại nhất định.
Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi
nội dung sau:
Thứ nhất, những người lao động sản xuất ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là hạt
nhân cơ bản của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, những bộ phận dân cư chống lại giai cấp
thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân.
Thứ ba, những giai cấp, những tầng xã hội thúc đẩy
sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt động của mình, trực
tiếp hoặc gián tiép trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Do đó, quần chúng nhân dân là một phạm trù triết
học dùng để chỉ những cộng đồng ngườirộng lớn,
thay đổi trong lịch sử bao gồm tất cả các giai cấp,
những tầng lớp, các lực lượng xã hội mà bằng hoạt
động thực tiễn của mình thúc đẩy sự phát triển của
xã hội.
Vai trò của quần chúng nhân dân: Các trường phái
triết học trước Mác đều chưa nhận thức được vai trò
của quần chúng nhân dân. Tư tưởng tôn giáo cho
rằng mọi sự thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý chí
của đấng tối cao, do mệnh trời tạo nên, và trao
quyền cho các cá nhân thực hiện. Chủ nghĩa duy
tâm trong triết học đề cao vai trò của các vĩ nhân,
còn quần chúng nhân dân chỉ là công cụ, phương
tiện để sai khiến. Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn
chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm của xã hội khi
cho rằng, nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội
là tư tưởng, đạo đức, là các vĩ nhân và chỉ có họ mới
sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu. Có nhà tư
tưởng lại đề cao vai trò của quần chúng nhân dân,
phủ nhận vai trò của các vĩ nhân hoặc không lý giải
được một cách khoa học vai trò quần chúng nhân
dân.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định quần chúng
nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử.
Bởi vì, mọi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng
con người chỉ được chứng minh thông qua sự tiếp
thu và hoạt động của quần cúng nhân dân. Hơn nữa,
tư tưởng tự nó không làm biến đổi xã hội mà phải
thông qua hành động cách mạng, hoạt động thực
tiễn của quần chúng nhân dân, để biến lý tưởng ước
mơ thành hiện thực trong đời sống xã hội.
Vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân
được biểu hiện ở ba nội dung sau:
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản suất
cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Con người muốn tồn tại phải có các điều kiện vật
chất cần thiết, mà những nhu cầu đó chỉ có thể đáp
ứng được thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ
bản là đông đảo quần chúng nhân dân lao động bao
gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc. Cách
mạng khoa học kĩ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt
đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song
vai trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua
thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân dân lao
động, nhất là đội ngũ công nhân hiện đại và trí thức
trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri
thức. Điều đó khẳng định rằng hoạt động sản xuất
của quần chúng nhân dân là điều kiện cơ bản để quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu dâ, xa rời nhân
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
dân.
Thứ hai, quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức
của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử đã chứng mạnh của quần chúng nhân dân, như Nguyễn Trãi
minh rằng, không có cuộc chuyển biến cách mạng đã nói: “Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là
nào mà không là hoạt động đông đảo của quần dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì
chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách chết”. Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định
mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi rằng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
cuộc cách mạng xã hội. Trong các cuộc cách mạng dân và quan điểm “lấy dân làm gốc” trở thành tư
làm chuyển biến xã hội từ hình thái kinh tế - xã hội tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, nhân dân của nhân dân Việt Nam.
lao động là lực lượng tham gia đông đảo. Cách
mạng là ngày hội của quần chúng nhân dân, là sự
nghiệp của quần chúng. Tất nhiên, suy đến cùng,
Câu 14: Phân tích mối quan hệ biện chứng
nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ
sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, từ đó rút ra ý
thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là bắt đầu từ hoạt nghĩa phương pháp luận.
động sản xuất vật chất của quần chúng nhân dân.
Bởi vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá
Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất và
trình kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động
những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Kết
lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra cấu của tồn tại xã hội gồm ba yếu tố: Điều kiện tự
những giá trị văn hoá tinh thần. Quần chúng nhân
dân đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa nhiên, điều kiện dân số và phương thức sản xuất do
học, nghệ thuật, văn học, đồng thời áp dụng những phương thức sản xuất quyết định.
thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn. Những sáng
tạo về văn học, nghệ thuật, khoa học, y học, quân
Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần
sự, kinh tế, chính trị, đạo đức... của nhân dân vừa là
cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của xã hội, là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những
nền văn hoá tinh thần của các dân tộc trong mọi thời giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử.
đại. Hoạt động của quần chúng nhân dân từ trong
Giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối
thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi sáng
tạo tinh thần trong đời sống xã hội. Mặt khác, các
quan hệ biện chứng trong đó tồn tại xã hội giữ vai
giá trị văn hoá tinh thần chỉ có thể trường tồn khi
được đông đảo quần chúng nhân dân chấp nhận, lưu trò quyết định và ý thức xã hội tác động trở lại đối
trữ và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến.
với tồn tại xã hội.
Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật
chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân
Tính quyết định của tồn tại xã hội thể hiện ở :
luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Tuy
nhiên, tuỳ vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể Tồn tại xã hội có trước, ý thức xã hội có sau; tồn tại
của quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau. xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế đó; tồn tại xã hội
Chỉ có trong chủ nghĩa xã hộ, quần chúng nhân dân
mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng biến đổi, đặc biệt là sự biến đổi của phương thức sản
tạo của mình. Do đó mọi chủ trương đường xuất dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội. Vì vậy,
lối,chính sách và toàn bộ hoạt động của Đảng phải
xuất phát từ nhu cầu , nguyện vọng và lợi ích chính không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng lý luận trong
đáng của nhân dân. Mặt khác cần phải gắn bó mật óc người mà phải tìm nó trong hiện thực vật chất.
thiết với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nhân dân, dựa vào nhân dân, tin tưởng ở sức mạnh Không thể giải thích một cách đầy đủ sự biến đổi
của nhân dân. Mặt khác cũng cần chăm lo bồi dưỡng của một thời đại nào nếu chỉ căn cứ vào ý thức của
sức dân, thường xuyên nâng cao đời sống vật chất
và đời sống tinh thần của nhân dân, chống bệnh thời đại đó. Tuy vậy, không phải bất cứ ý thức xã hội
nào cũng trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế
của thời đại nó, mà chỉ xét đến cùng thì những quan
thuộc vào mức độ thấm nhuần, mở rộng tư tưởng
hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách này hay
trong quần chúng nhân dân.
cách khác trong những tư tưởng đó.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể
hiện những mặt sau:
Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này:
Nếu chỉ thấy tính quyết định của tồn tại xã
hội một cách may móc sẽ rơi vào duy vật tầm
- Ý thức xã hội thường có tính lạc hậu hơn so
thường. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của ý
với tồn tại xã hội. Thông thường đó là thói quen, tập
thức xã hội sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm. Trong
quán, truyền thống, niềm tin tôn giáo,.. Tính lạc hậu
hoạt động thực tiễn và nhận thức phải luôn đấu tranh
của ý thức xã hội bao giờ cũng cản trở đối sự phát
khắc phục cả hai khuynh hướng đó. Trong cải tạo xã
triển của tồn tại xã hội.
hội cũ, xã hội xã hội mới phải tiến hành cả trên hai
- Những tư tưởng tiến bộ, khoa học thường
vượt trước tồn tại xã hội, nó có vai trò định hướng,
hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn.
- Sự phát triển của ý thức xã hội luôn có tính
kế thừa. Vì thế không thể chỉ dựa vào tồn tại xã hội,
vào quan hệ kinh tế của một thời đại để giải thích
nội dung ý thức của thời đại đó mà còn phải dựa vào
quan hệ kế thừa của ý thức xã hội nữa.
- Trong sự phát triển, các hình thái ý thức xã
hội luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Chính vậy,
có những tính chất, những mặt của ý thức xã hội
hoặc của mỗi hình thái ý thức xã hội không thể giải
thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội
hoặc bằng các quan hệ vật chất.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc
tiêu cực tùy thuộc vào ý thức xã hội là tiến bộ, khoa
học hay lạc hậu, phản tiến bộ, phản khoa học.
Tuy vậy, vai trò của ý thức xã hội đối với tồn
tại luôn phụ thuộc vào tính chất của các quan hệ
kinh tế mà trên đó nảy sinh những tồn tại nhất định,
và vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư
tưởng đó, phụ thuộc vào mức độ phản ánh đúng đắn
của tư tưởng đối với nhu cầu phát triển xã hội, phụ
lĩnh vực tồn tại xã hội và ý thức xã hội.