Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Công tác kế toán doanh thu ,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.19 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến to
lớn, đặc biệt là từ khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước. Trước xu thế hội
nhập toàn cầu hóa các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước một thử
thách đó là sự cạnh tranh, khi mà tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở
nên gay gắt chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu để kinh doanh nói chung
và kinh doanh Thương mại nói riêng phải xác định cho mình hướng kinh
doanh đúng đắn.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản
xuất và tiêu dùng, với doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là
mua vào- dự trữ- bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động bán hàng
là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá
trình kinh doanh. Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới lập kế hoạch mua
vào- dự trữ cho kỳ kinh doanh tới, mới có thu nhập để bù đắp cho kỳ kinh
doanh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường phải xác định rằng việc tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, hoạt động trong quy luật cạnh tranh gay
gắt của thị trường, doanh nghiệp phải bán những thứ người mua cần chứ
không bán những gì doanh nghiệp có. Thực tế cho thấy đối với doanh nghiệp
thương mại nếu sản phẩm hàng hoá tốt về chất lượng hợp lý về giá cả, đáp
ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và doanh nghiệp biết tổ chức
quản lý tốt công tác kế toán bán hàng thì sẽ có điều kiện tốt để phát triển.
Muốn thực hiện hoạt động bán hàng có hiệu quả, đem lại doanh thu ngày càng
cao cho doanh nghiệp thì vai trò của kế toán doanh thu,chí phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty phải đặt lên hàng đầu. Kế toán doanh thu chí phí
và xác định kết quả kinh doanh là phần hành kế toán chủ yếu trong doanh
1
SV : Lê Lệ Hằng


MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
nghiệp thương mại dịch vụ, và với cương vị là công cụ quản lý để nâng cao
hiệu quả hoạt động thì càng cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp
lý nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .Nhận
thức được tầm quan trọng này, đồng thời để áp dụng kiến thức đã có thông
qua quá trình học tập vào thực tế nhằm nâng cao trình độ hiểu biết bản thân,
quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp Thành Nam
được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn:, các cán bộ tại phòng kế
toán công ty, em đã chọn đề tài : “Công tác kế toán doanh thu ,chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng
hợp Thành Nam ”
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp Thành Nam từ
việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng và
phương pháp kế toán các nghiệp vụ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu của em còn nhiều hạn chế, các
kiến nghị đưa ra mới chỉ dựa trên những kiến thức cơ bản được học ở trường
và những hiểu biết có được trong quá trình thực tập tại Công ty.
Đề tài của em ngoài mở đầu và kết luật bao gồm:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu ,chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp
Thành Nam
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu ,chi phí tại công ty Cổ phần
Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp Thành Nam
Chương III: Hoàn thiện kế toán doanh thu ,chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Dịch Vụ Tổng hợp
Thành Nam

2
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
Chương I:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU,CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP THÀNH NAM
1. Đặc điểm về doanh thu của công ty.
Là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại
nên hoạt động chính của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng bên cạnh đó
công ty cũng cung cấp các dịch vụ kiểm toán kế toán cho các doanh nghiệp
nhưng không nhiều. Do đó, doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu là doanh thu
thu từ hoạt động bán hàng.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh
doanh của Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy sự trưởng thành và tốc độ phát
triển của Công ty. Ngày nay nghành dịch vụ đang ngày càng lớn mạnh, sự
cạnh tranh của các Công ty cùng hoạt động trong lĩnh vực này trở nên khốc
liệt hơn. Với Công ty nào có khả năng đưa ra nhiều dịch vụ với chất lượng
dịch vụ tốt sẽ chiếm được tỷ trọng lớn trên thị trường. Công ty Cổ phần Đầu
tư D ịch vụ Tổng hợp Thành Nam không phải là một trong những đơn vị đầu
tiên hoạt động trong lĩnh vực này, tuy nhiên do Công ty có chiến lược kinh
doanh đúng đắn và kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ do vậy đã tạo nên
một khoản doanh thu không nhỏ cho Công ty.
Với phương châm nghiên cứu và tổng hợp những thành tựu mới của
khoa học công nghệ thông tin trong nước và nước ngoài, công ty luôn cùng
khách hàng xây dựng các giải tư vấn tốt nhất, phù hợp theo yêu cầu của khách
hàng. Các sản phẩm mà Công ty đưa ra luôn đạt yêu cầu về an toàn và độ bền
3

SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
lâu dài.
Công ty đã và đang hợp tác để lựa chọn được những giải pháp tối ưu,
thiết bị tiên tiến nhất của các nước công nghệ hàng đầu thế giới. Giúp cho
khoảng cách về công nghệ và con người ngắn lại
1.1 Tài khoản sử dụng:
Kế toán doanh thu sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau đây:
 TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hóa thực
tế phát sinh trong kỳ hạch toán. TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ”
chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa đã bán, được xác định là tiêu
thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
TK511 “Doanh thu và cung cấp dịch vụ” có 4 tài khoản cấp II:
 TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
 TK5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
 TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK5118 – Doanh thu khác
-Kết cấu TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
*Bên Nợ:
+ Thuế TTĐB hoặc thuế XNK và thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, trị giá
hàng bị trả lại và chiết khấu thương mại)
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK911 để xác định kết quả
*Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh

nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
4
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
* Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
 TK515- "Doanh thu hoạt động tài chính":
- Nội dung : Tài khoản này dùng đẻ phản ánh doanh thu của khoản lãi
doanh nghiệp được hưởng và khoản chiết khấu thanh toán khi thanh toán
đúng hoặc trước thời hạn
 TK5211 - "Chiết khấu thương mại":
- Hạch toán vào TK 5211 cần tôn trọng các qui định sau:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại (CKTM)
người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng loại
khách hàng và cho từng loại hàng bán.
- Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.
- Kết cấu TK5211 "Chiết khấu thương mại":
* Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
* Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán.
* Tài khoản 5211 không có số dư cuối kỳ.
 TK 5212 - "Hàng bán bị trả lại":
- Nội dung : TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã

tiêu thụ bị khách hàng trả lai do lỗi của doanh ngiệp.
- Kết cấu TK5212 "Hàng bán bị trả lại":
5
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
* Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hàng trừ
vào nợ phải thu.
* Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu
thuần.
* Tài khoản 5212 không có số dư.
 TK5213 - "Giảm giá hàng bán":
- Nội dung: Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
- Kết cấu TK5213 "Giảm giá hàng bán":
* Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
* Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá bán hàng sang TK511
*Tài khoản 5213 không có số dư.
thuần.
 TK711 - "Thu nhập khác":
đây là khoản thu nhập phát sinh bất thường trong kỳ,được doanh nghiệp
phản ảnh những khoản thu nhập từ việc khách hàng vi phạm hợp đồng,từ việc
thanh lý TSCĐ…
1.1.2. Đặc điểm chi phi của công ty :
Đặc điểm của chi phí tại doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh

trong kỳ trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
6
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
điểm xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể Doanh nghiệp thu
được tiền hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp nhận
trả tiền.
1.1.2 Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau đây:
TK632 - "Giá vốn hàng bán":
- Nội dung: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ, xuất bán trong kỳ.
- Kết cấu TK632 "Giá vốn hàng bán":
* Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ;
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
vốn hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự XD, tự chế hoàn
thành;
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phong năm trước.
* Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm

tài chính (khoản chênh lệch giữa số lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã
lập năm trước).
- Kết chuyến trị giá vốn sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK911.
7
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
*TK 632 không có số dư cuối kỳ.
 TK641 - "Chi phí bán hàng":
- Nội dung: Tài khoản chi phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình dự trữ và bán hàng hóa, thành phẩm, cung
cấp dịch vụ.
Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng” có 7 TK cấp II sau đây:
TK6411:Chi phí nhân viên
TK6412:Chi phí vật liệu ,bao bì
TK6413:Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414:Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415:Chi phí bảo hành
TK6417:Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK64218:Chi phí khac bằng tiền
- Kết cấu TK641 "Chi phi bán hàng":
*Bên Nợ:
- Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hang hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
*Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 để xác
định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí chờ kết chuyển.

*Tài khoản 641 " Chi phi bán hàng " không có số dư.
 TK642 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp":
- Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có lien quan
chung tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp.
- Kết cấu TK 642 "Chi phi quản lý doanh nghiệp":
* Bên Nợ:
8
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
* Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó
đòi đã trích lập lớn hơn số phải trích lập cho năm tiếp theo.
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào
TK911 để xác định kết quả kinh doanh hoặc chuyển thành chi phí chừ kết
chuyển
*Tài khoản 642 " Chi phi quản lý doanh nghiệp " không có số dư.
*Tài khoản 642 " Chi phi quản lý doanh nghiệp "gồm 8 TK cấp hai:
TK6421:Chi phí nhân viên quản lý
TK6422:Chi phí vật liệu quản lý
TK6423:Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424:Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425:Thuế,phí và lệ phí
TK6426:Chi phí dự phòng
TK6427:Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: chi phí khác bằng tiền

 TK811 - "Chi phí khác":
- Nội dung: Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí khác, kế
toán sử dụng TK 811 để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí khác vi
phạm hợp đồng,chi phí thanh lyd TSCĐ của cả doanh nghiệp.
 TK635- "Chi phí tài chính":
9
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
 - Nội dung: Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phítài
chính, kế toán sử dụng TK 635 để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
lãi vay,các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng hưởng
 TK911 - "Xác định kết quả kinh doanh":
- Nội dung: Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nhgiệp.
- Kết cấu TK911 "Xác định kết quả kinh doanh":
* Bên Nợ:
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính trong kỳ
- Chi phí khác trong kỳ
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
* Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳdư nợ: Phản ánh số
thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách.
* Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

 TK 8211: “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”:
- Nội dung: dùng để xác định số thuế TNDN phải nộp theo qui định của
Luật thuế TNDN.
- Kết cấu của TK 8211:
* Bên Nợ:
- Hàng quý kế toán phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp Nhà nước vào
thuế TNDN hiện hành.
10
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp.
- Trường hợp thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN hiện hành của năm hiện hành.
* Bên Có:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp.
- Trường hợp thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiện hành.
1.1.3 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
11

SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ D ỊCH V Ụ
T ỔNG H ỢP TH ÀNH NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1 Khái quát chung.
Theo xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước nói chung và ngành
viễn thông nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người,
công ty cổ phần đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam được thành lập theo Quyết
định số 1326QĐ/CT ngày 07/01/2005.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DỊCH VỤ TỔNG HỢP
THÀNH NAM
Trụ sở chính: Số 1130 Đê La Thành, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.
MST: 0104970570
ĐT: (043) 7471157 - 6624301 - 9124999 Fax: (043) 7472572
1.2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Mua bán máy móc, thiết bị tin học, y tế công nghiệp, xây dựng, kim khí điện
máy, điện lạnh.
- Tư vấn, bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính, hệ thống camera.
- Tư vấn đầu tư, tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, tin
học.
- Tư vấn, cung cấp, lắp đặt các loại vật liệu trang trí nội thất thiết bị âm thanh,
thiết bị chiếu sáng…
- Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, lâm sản, thực phẩm.
1.3. Chức năng.
Hoạt động chính của công ty là cung cấp thiết bị cho mạng lưới viễn

thông ở Việt Nam và đưa ra các dịch vụ kỹ thuật cài đặt mạng lưới Viễn Thông,
lắp đặt hệ thống camera giám sát. Khi có yêu cầu của khách hàng hoặc các gói
12
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
thầu Công ty đặt mua các thiết bị cần thiết và tiến hành lắp đặt cho khách hàng
1.4. Nhiêm vụ.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn, lao động theo chế độ quy định của nhà nước.
- Mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, không ngừg cải thiện, nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ và lao động trong công ty.
- Thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nước.
2. Đặc điểm quy trình kinh doanh.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các thiết bị, sản phẩm của ngành viễn
thông như.
 Thiết bị đầu cuối: VCTel IP - PBX, SIEMENS HiPath 1150-8-28.
 Camera quan sát: KCE, Lilin, Hikvision…
 Hệ thống báo cháy: 12v, 24v
 Hàng thủ công, mỹ nghệ, nông lân sản, thực phẩm
Bên cạnh đó Công ty cũng cung cấp các dịch vụ, kỹ thuật cài đặt thiết bị tin
học, y tế công nghiệp và hệ thống camera giám sát tại thị trường Việt Nam.
3. Tổ chức quản lý doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư Dịch V ụ T ổng Hợp Thành Nam có các phòng ban
sau: Ban Giám đốc, phòng Tổ chức hành chính, phòng Tài chính - Kế toán,
phòng Kỹ thuật, phòng kinh doanh.
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Hội đồng quản trị:

+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc
công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
13
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc : Là người giúp Giám đốc quản lý và điều hành các hoạt
động chung cua công ty trong mọi lĩnh vực theo sự phân công và uỷ quyền
của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xác
định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty; Xây dựng các nội
quy, quy chế , Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các
chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân
viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ
chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm
việc với công ty, tổ chức bảo vệ hàng ngày.
- Phòng kinh doanh:
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển
trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị
trường, triển khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế
hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và
các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Tài chính kế toán:

phòng Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về tài chính của công ty.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung
14
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài
chính khác theo quy định của Nhà nước.
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng
Kế toán, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan
pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp, Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các kế toán viên bao gồm:
+ Phòng tài chính kế toán: Có 5 người: 1 Trưởng ban - Kế toán trưởng
và 4 kế toán viên. Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản
lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của
công ty. Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của
phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính
trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý
tài chính khác theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Kế toán bán hàng :chịu trách nhiệm theo dõi hàng hóa ,lượng nhập xuất
tại công ty ,những khoản thu chi phục vụ quá trình mua bán hàng.Tư vấn cho

phòng kinh doanh những nhà cung cấp những sản phẩm cần thúc đẩy ,đẩy
mạnh quá trình mua bán hàng trong công ty.
- phòng Kỹ thuật:
15
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
Có chức năng tham mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các máy móc thiết
bị; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật dối với các doanh nghiệp có
nhu cầu,cung cấp bảo hành các thiết bị y tế ,máy chiếu …
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY (Sơ đồ 1.1)
đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty.

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức
năng. Giám đốc điều hành trực tiếp Công ty thông qua Phó giám đốc, các
trưởng phòng ban. Ngược lại Phó giám đốc, các Trưởng phòng ban có trách
nhiệm tham mưu cho Giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Cơ cấu
tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất hợp lý trong tình hình hiện nay, các
phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ
mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty có thể dễ dàng
kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc có
những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty.
16
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Hội đồng quản trị
Giám đốc

TCKT
Kỹ Thuật
Kinh doanh
P.Giám Đốc
P Tổ Chức
Tài Chính
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
2. Đặc điểm công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Thành Nam
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty cổ phần Đầu tư dịch vụ tổng hợp
Thành Nam đã tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phù hợp với tình hình của
đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty cổ phần Đầu tư dịch
vụ tổng hợp Thành Nam đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người trực tiếp điều
hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế
toán viên. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng nhân viên
kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thành
tốt công việc được giao.
Công ty cổ phần Đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam sử dụng loại hình
thức tổ chức kế toán tập trung thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý
chứng từ để kịp thời vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo
tập trung dễ phân công và chỉ đạo trong công tác kế toán.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế
toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Doanh thu:

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (chưa
có thuế) thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn của
doanh nghiệp
17
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT(công ty lập)
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có ngân hàng
+ Thu nhập khác:
Các khoản thu nhập khác của công ty chủ yếu từ hoạt động thanh lý nhượng
bán tài sản hoặc thu được tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Biên bản thanh lý.
- Hợp đồng mua bán
……………………………
2.1.1.1 : Các hình thức bán hàng:
Phân loại căn cứ vào đối tượng mua hàng có hình thức bán buôn qua kho
và bán lẻ :
a. Bán buôn .
* Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến
tạo ra sản phẩm để bán.
* Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông.
* Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn chưa qua khỏi quá trình
lưu thông mà nó vẫn được tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán.

Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể
18
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
thanh toán trực tiếp qua trung gian ngân hàng,bằng hình thức đổi hàng hoặc
dùng hình thức mua bán chịu.
b. Bán lẻ:
* Phương thức bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng có thể là cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang
tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán
ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với người mua.
2.1.1.2 : Các phương thức bán hàng và thủ tục chứng từ:
a. Phương thức bán buôn :
* Phương thức bán buôn chuyển thẳng :
- Là trường hợp hàng hoá bán cho bên vận chuyển mua được giao
thẳng từ kho của bên cung cấp cho bên mua.phuơng pháp này tiết kiệm nhất
vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động của hàng hoá.
Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hoá có
kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng bán ra không cần phân loại, chọn
lọc, bao gói.
-Trình Tự luôn chuyển chứng từ :khi đặt mua hàng ,bên mua xuất hóa
đơn GTGT hoặc HDTT,hợp đông mua bán giao kết giữa bên mua và bên
bán .UNC Đối với thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng,giấy báo Nợ,phiếu
chi.Khi bên A giao hàng cho bên B thì vận chuyển hàng thẳng qua bên kho
bên C và bàn giao tay 3

* Phương thức bán buôn qua kho :
- Khái niệm : Là hình thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về kho của
đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán.
19
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Các hình thức :
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng
và nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán, số hàng được coi là tiêu thụ vì đã
chuyển quyền sở hữu. Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tuỳ
thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên .
-Hình thức luôn chuyển chứng từ : Hợp Đồng mua bán , phiếu xuất
kho,HDGTGT ,HDTT phiếu chi,UNC giấy báo nợ
b. Phương thức bán lẻ hàng hoá :
* Phương thức bán hàng thu tiền tập chung:
Là phương thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau,
mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê
thu tiền của khách mua hàng.
Phương thức luôn chuyển chứng từ :phiếu xuất kho,hóa đơn GTGT
,quầy thu tiền thanh toán tiền PT
c. Phương pháp bán hàng trực tiếp :
Đây là phương thức bán hàng mà nhân viên trực tiếp thu tiền của khách

hàng và giao hàng cho khách.Trong phương thức này nhân viên bán hàng là
người chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để
phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến
hành hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở
20
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
cho từng quầy hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca,
từng ngày.
Cuối ca, ngày người bán phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca,
cuối ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lượng hàng bán ra trong ca,
ngày của từng mặt hàng .
-Hình thức luôn chuyển chưng từ :HD bán lẻ,phiếu thu
d. Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
- Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa hồng.
Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán.
-Hình thức luôn chuyển chứng từ : hợp đồng mua bán ,phiếu xuất kho
e. Bán hàng theo phương thức trả góp :
- Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải trả lãi do trả chậm.
-Hình thức luôn chuyển chứng từ :hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho,
phiếu thu,UNT giấy báo có , hàng tháng nhận gốc và lãi
f. Bán hàng theo phương thức đặt hàng :
- Phương thức bán hàng này ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu cầu
tiêu dùng ngày càng phong phú. Theo phương thức này thì doanh nghiệp cử
người mang hàng đến tận khách hàng và chi phí đó do khách hàng tự chi trả.

-Hình thức luôn chuyển chứng từ : nhận đợn đặt hàng ,phiếu xuất kho
vận chuyển hàng tới khách hàng ,hóa đơn bán lẻ ,phiếu thu
Trình tự luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán bán hàng
21
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
Căn cứ vào các hợp đồng mua bán ,hóa đơn hàng hóa bán ra, hóa đơn
hàng mua, phiếu thu, giấy báo có, kế toán tổng hợp định khoản nghiệp vụ kế
toán vào sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái, sổ chi tiết
các tài khoản 632, 511…tùy theo từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể. Đồng thời
vào sổ cái của các tài khoản có liên quan khác như: 111, 112, 333(1), 131…
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh và
báo cáo tài chính nộp lên cơ quan thuế dưới sự kiểm tra của kế toán trưởng.
2.1.1.3: Các khoản giảm trừ doanh thu
Thông thường, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại.
+ Giảm giá hàng bán hàng.
22
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Hợp đồng mua bán, các hóa đơn
GTGT bán hàng, phiếu thu, GBN,
GBC
Sổ cái TK 632, 511, 5211,
5212, 5213 và các TK liên
quan
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 632, 511…

Cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
+ Hàng bán bị trả lại.
+ Thuế TTĐB, Thuế XNK (nếu có).
Các khoản chiết khấu thương mại công ty không mở tài khoản theo dõi
vì công ty đã xây dựng mức chiết khấu cho từng khách hàng trong biểu mức
chiết khấu tùy theo chiến lược kinh doanh của công ty. Vì thế Công ty không
mở TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
Đối với các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán hàng, Công ty mở
TK 5212 và TK 5213 để theo dõi. Thông thường sau khi ký hợp đồng và viết
hóa đơn GTGT Công ty giao hàng cho khách hàng nhưng không đúng với yêu
cầu trong hợp đồng đã ký như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thời
hạn thì Công ty trực tiếp giảm giá người mua trên giá bán hàng. Còn trường
hợp khi khách hàng đã chấp nhận thanh toán và nhận được hàng phải đem trả
lại Công ty do lỗi yêu cầu về kỹ thuật. Công ty sẽ trực tiếp tiến hàng kiểm tra
yêu cầu về kỹ thuật cùng với người bán hàng, nếu như đúng là lỗi do công ty
thì kế toán ghi nhận về hàng bán bị trả lại.
Trong tháng 10/2010 này do công tác thu mua, vận chuyển hàng hóa
diễn ra khá tốt nên trong tháng không xảy ra hiện tượng hàng hóa bị trả lại và
giảm giá hàng bán hàng.
Vì thế mà trong tháng 10/2010, Doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Thực trạng công tác kế toán doanh thu tài chính tại công ty
- Căn cứ ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính:
+ Giấy báo Có, sổ phụ của ngân hàng.
Từ giấy báo Có, sổ phụ, các bản sao kê của ngân hàng, kế toán viên nhập vào
sổ chi tiết TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
23

SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH NHCT Ba Đình
SỔ PHỤ TÀI KHOẢN
STATEMENT OF ACCOUNT
Từ ngày 01/10/2010 đến ngày 31/10/2010
Số tài khoản/Acount number: Loại tiền tệ/Currency: VNĐ
Tên TK/Account name: CT CPĐTDVTN Số dư đầu kỳ/Beginning balance: 3.876.809.344.00
Số dư cuối kỳ/Ending balance: 4.042.277.874.00
Ngày phát sinh Số CT Nội dung giao dịch
Doanh số phát sinh
Nợ/Debit Có/Credit
12/10 0001 trả lãi không kỳ hạn 3.500.000.00

29/07/2010 0002 Lãi tiền gửi 0.00 850.000.00
CỘNG PHÁT SINH 3.500.000.00 850.000.00
24
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Doanh và Công nghệ Hà
Nội
Để tổ chức kế bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng
" phản ánh số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ p
Đồng thời sử dụng các chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng,
theoquy định của Bộ Tài chính gồm:
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTTT3/001)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT3/001)

- Phiếu thu
Kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế hoặc Biên bản thỏa thuận thuê tư
vấn, mua bán hàng… để căn cứ viết Phiếu thu để thu các khoản tiền đặt cọc,
khoản tiền thanh toán theo đúng quy trình. Nếu khách hàng chuyển tiền qua
Ngân hàng thì kế toán có trách nhiệm theo dõi và nhận về các chứng từ từ
Ngân hàng. Sau khi khách hàng đã thanh toán các khoản tiền theo thỏa thuận,
kế toán Công ty cổ phần Đầu tư dịch vụ tổng hợp Thành Nam viết Hóa đơn
GTGT cho khách hàng. Hoá đơn GTGT lập làm 3 liên. Liên 1 để lưu sổ gốc,
liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để hạch toán.
Ví dụ: Ngày 01/10/2011, Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu Thái Âu có ký
hợp đồng mua bán các loại thiết bị văn phòng. Nội dung của Biên bản này
như sau:
CTY CP DT DV TN CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
Số:10/2010/TN-TA Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o

HỢP ĐỒNG MUA BÁN
- Căn cứ Chương II , Phần thứ ba, Bộ Luật dân sự được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khóa IX, Kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/06/2005.
25
SV : Lê Lệ Hằng
MSV:7CD000019N

×