Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Kỹ Nghệ Phúc Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.11 KB, 105 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Lời nói đầu

Lý DO CHọN CHUYÊN Đề
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, nếu muốn quá trình sản xuất, kinh doanh đợc diễn ra liên tục, thu đợc nhiều lợi nhuận, ngoài các yếu tố sản xuất, thanh
toán mua bán hàng và các yếu tố khác thì quá trình tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh cũng vô cùng quan trọng và cần thiết
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của Cty thơng mại. Bất kỳ một Cty thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này
có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hợp đồng, đồng thời tổ chức
nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu của thị trờng. Nh vậy, tiêu thụ hàng
hoá là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Chỉ có thông qua bán hàng giá trị hàng hoá dịch vụ mới đợc thực hiện do ®ã
míi cã ®iỊu kiƯn thùc hiƯn mơc ®Ých cđa nỊn sản xuất hàng hoá và tái sản xuất
kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ bù đắp đợc chi
phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình sản xuất kinh doanh nhng
nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xà hội. Vì vậy bán hàng góp phần
nâng cao năng xuất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xà hội.
Nhờ có hoạt đông bán hàng mà hàng hoá sẽ đợc đa dến tay ngời tiêu dùng và
thoả mÃn yêu cầu của ngòi tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà
việc lu chuyển hàng hoá lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ đợc nhiều hàng thì sức mạnh của DN càng tăng lên. Nh

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6



1

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của DN có bán đợc hàng thi doanh
nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Xác định kết quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng, kế toán
phải tổng hợp chính xác và đầy đủ tất cả các chi phí để biết đợc doanh nghiệp
mình hoạt động có lÃi hay không. Tất cả các đơn vị hoạt động kinh doanh đều
tiến đến mục đích cuối cùng là phải có lÃi. Qua việc xác định kết quả kinh
doanh của mình có thực sự hiệu quả hay không để có biện pháp kịp thời làm
tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp lên.
Bản thân Công ty CP đầu t và thơng mại Vinh Quang thực hiện tốt khâu
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phơng pháp gián tiếp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển và tăng lợi nhuận cho công ty tạo điều kiện mở rộng
kinh doanh. Kế toán bán hàng và XĐKQKD là một trong những nội dung chủ
yếu của kế toán doanh nghiệp thơng mại.
Trong thời gian học tập tại trờng tôi đà đợc thầy cô trang bị kiến thức về lý
thuyết vững chắc của khâu bán hàng, ra thực tế tôi đà vận dụng lý thuyết vào
thực hành giúp tôi tự tin trong con đờng sắp tới của mình. Tôi đà đợc thầy cô
dạy bảo bán hàng là một khâu vô cùng quan trọng trong một doanh nghiệp thơng mại. Đúng vậy, đi ra thực tế tôi mới hiểu đợc nó vô cùng quan trọng nh thế
nào, bán hàng là bán những sản phẩm mà đợc đúc kết từ nhiều khâu khác nhau
tạo nên, có bán đợc sản phẩm thì chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mới lại
tiếp diễn theo một vòng tròn khép kín.

Khâu bán hàng diễn ra đợc tốt đẹp không những chịu ảnh hởng của chất lợng sản phẩm hàng hoá mà còn chịu sự tác động của DN trên thị trờng . Với đội
ngũ nhà quản lý tận tâm với nghề nghiệp luôn quan tâm tìm hớng phát triển
mới, mở rộng thị trờng nên việc tiêu thụ hàng hoá của trung tâm ngày càng
thuận lợi, giúp cho Cty hạch toán gặp nhiều thuận lợi thu lại đợc vốn nhanh
giúp cho vòng quay của vốn lu động nhanh chu kỳ tái sản xuất diễn ra nhanh
chóng.

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này. Chính vì vậy mà tôi chọn chuyên đề Hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Kỹ nghệ Phúc Anh làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập của em đợc chia làm
3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Kỹ nghệ Phúc Anh.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác

định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ nghệ Phúc Anh.
Dù có cố gắng nhng do hiểu biết còn hạn chế, chuyờn của em không
tránh khỏi sai sót mong cô giáo, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Sinh viên
Trịnh Thị Huyền Trang

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Chơng 1
Cơ sở lý luận của kế toán tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá
1.1.1. Tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thơng mại.
1.1.1.1. Khái niệm về tiều thụ
Hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian, cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng. Do đó, chức năng chủ yếu của hoạt động thơng mại là buôn bán, trao đổi
hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

Nhiệm vụ kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là tiêu thụ
hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đây, vốn của doanh nghiệp đợc chuyển hoá từ hình thái
hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thực hiện tức
là đợc sự thoả mÃn về giá trị sử dụng của một hàng hoá nhất định nào đó và
đồng thời phải bỏ ra một lợng tiền trả cho ngời bán. Bên cạnh đó, ngời bán cũng
thực hiện đợc hành vi của mình là mất quyền sở hữu hàng hóa và nhận đợc một
lợng giá trị tơng đơng.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá từ nhà
cung cấp sang tay ngời tiêu dùng và thu về một lợng tiền tơng đơng...
1.1.1.2. Đặc trng cơ bản của quá trình tiêu thụ hàng hoá
- Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua, đà thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách
hàng.
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận đợc từ họ một
khoản tiền hay một khoản nợ tơng ứng. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu

bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đà bỏ ra trong quá trình kinh
doanh.
- Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.1.3. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại cũng nh phát triển
của các doanh nghiệp thơng mại. Bởi là doanh nghiệp kinh doanh thì bán hàng
mới có thu nhập để bù đắp các chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả kinh
doanh. Việc xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở hoạt động của
doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nớc.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thơng
mại thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng cho xà hội. Chỉ có thông qua tiêu thụ tính hữu
ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng,
chất lợng, chủng loại, thời gian phù hợp với thị hiếu tiêu dùng. Đồng thời, tiêu
thụ cũng là công tác xà hội, công tác chính trị, nó biểu hiện mối quan hệ giữa
hàng hoá và tiền tệ, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá
ở doanh nghiệp thơng mại là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị
khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ hàng hoá, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều
kiện để tiến hành tái sản xuất xà hội. Trong đó, bốn khâu của quá trình tái sản
xuất xà hội có quan hệ mật thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hởng
không tốt tới các khâu còn lại.
Ngoài ra, tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu...là điều kiện để đảm bảo sự phát triển

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

cân đối trong tõng ngµnh, tõng vïng cịng nh trong toµn bé nền kinh tế quốc
dân.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm, chú
trọng hơn cả và ngày càng quan trọng. Kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế
xà hội mà các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, phân chia lợi nhuận do các
qui luật của thị trờng điều tiết. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là mỗi chủ thể
kinh doanh theo đuổi một mục đích của mình trong kinh doanh, tự do sản xuất
kinh doanh trên lĩnh vực mà mình cảm thấy có lợi, còn sản phẩm có bán đợc
hay không lại do thị trờng quyết định. Trong điều kiện hàng hoá bung ra nh
ngày nay, doanh nghiệp nào tạo ra đợc nhiều uy tín với khách hàng, doanh
nghiệp đó không những bán đợc hàng hoá mà còn bán đợc với số lợng lớn, tiếp
tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, nếu đánh mất uy tín với khách hàng, doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản thất bại trong kinh doanh. Một doanh
nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi mà toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá
trình kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng và cã l·i. Tõ ®ã,
doanh nghiƯp cã ®iỊu kiƯn më réng bán hàng, tăng doanh thu, mở rộng thị trờng
kinh doanh củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng,
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
1.1.1.4. Các trờng hợp hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
Hàng hoá chỉ đợc xác định là tiêu thụ khi:
- Doanh nghiệp giao hàng và nhận đựơc tiền do khách hàng trả trực tiếp
- Khách hàng đà nhận hàng và chấp nhận thanh toán
- Khách hàng đà ứng trớc số tiền mua hàng về số lợng hàng doanh nghiệp
sẽ chuyển đến

- Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông qua
ngân hàng

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

6

Chuyên ®Ị tèt nghiƯp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

1.1.2. Những điểm cần lu ý trong kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.2.1. Thời điểm tiến hành ghi chép tiêu thụ hàng hoá
Trong doanh nghiệp thơng mại, thời điểm tiến hành ghi chép hàng tiêu thụ
vào sổ sách kế toán là hàng hoá đà đợc xác định là tiêu thụ (hàng hoá không
còn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp). Mỗi phơng thức và hình thức bán
hàng lại có một thời điểm ghi chép, cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp, thời điểm ghi chép hàng bán là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
đà thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng, thời điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc bên
mua xác nhận đà nhận đợc hàng chấp nhận thanh toán
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc
báo cáo của nhân viên bán hàng
- Phơng thức gửi đại lý bán,thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc

tiền của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2.2. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Trong các doanh nghiệp thơng mại, quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
chính là quá trình quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá trong
quá trình vận động từ khâu xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác
quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi phải thờng xuyên theo dõi, chỉ đạo
quá trình bán hàng theo kế hoạch đà định, kịp thời phát hiện những biến ®éng
cđa thÞ trêng ®Ĩ ®iỊu chØnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Đồng thời phải tính toán và đa ra các định mức kế hoạch về chi phí, kết quả
kinh doanh, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn.
Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là quản lý theo những mặt sau:

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng xuất bán, bao gồm: việc quản
lý từng ngời mua, từng lần gưi hµng, tõng nhãm hµng, tõng bé phËn kinh
doanh. ViƯc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu hàng hóa đợc chuyển giao và
doanh nghiệp nhận đợc tiền hay có quyền đòi tiền.
- Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá,
đồng thời doanh nghiệp phải đa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp
phải đa ra một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phơng thức bán, từng

địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hoá thì hệ thống
chứng từ, sổ sách kế toán là công cụ đắc lực nhất, phản ánh chính xác nhất tình
hình tiêu thụ hàng hoá đặc biệt là sự biến động của giá cả trong từng thời điểm.
Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng đợc một mức giá hợp lý nhất cho hàng bán
ra.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản
lý việc thu hồi bán hàng là việc xem xét số tiền thu đợc sau tiêu thụ đợc chuyển
về đơn vị dới hình thức nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các
khoản nợ khó đòi. Quản lý mặt này bao gồm cả việc quản lý các nghiệp vụ phát
sinh trong quá trình tiêu thụ nh nhận đợc tiền trớc của khách hàng, chiết khấu,
giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá trình tiêu thụ hàng hoá kết thúc cần
phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết
quả kinh doanh đà đạt đợc.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
Thứ nhất, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra,
tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán
hàng, phục vụ cho lÃnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Thứ hai, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận,
kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp cho ngân
sách Nhà nớc

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh Tế

Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, kế toán tiêu thụ cần thùc hiƯn nh÷ng néi dung
sau:
- Tỉ chøc tèt hƯ thèng chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ bán
hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp lý
nhằm phản ánh đợc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh
ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán. Căn cứ vào các trờng hợp hàng hoá đợc coi là bán mà phản ánh đúng đắn
kịp thời doanh số bán, cung cấp đợc các thông tin cho lÃnh đạo quản lý kinh
doanh về hàng hoá đà bán và số hiện còn trong kho.
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với
khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian... đảm
bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt:
số lợng, chất lợng, chủng loại...Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về doanh nghiệp
kịp thời, tránh hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho mục đích cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem lại
hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động của doanh
nghiệp nói chung. Nó giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm
đợc toàn diện hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ
đạo kinh doanh kịp thời phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trờng
cũng nh việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong tơng lai.
1.1.3. Các phơng thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
1.1.3.1. Phơng thức bán buôn, thủ tục chứng từ
ở phơng thức bán buôn, chúng ta thờng sử dụng hai hình thức bán hàng cơ bản

sau:

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

a. Bán buôn qua kho
Tức là doanh nghiệp thơng mại mua và dự trữ hàng hoá trong kho, khi bán
hàng hàng hoá đợc xuất từ kho để bán cho ngời mua. Trong phơng thức này có
hai cách giao hàng:
- Bán giao hàng trùc tiÕp qua kho : Doanh nghiƯp sÏ xt hµng tõ kho giao trùc
tiÕp cho bªn mua do bªn mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Sau khi đại
diện bên mua đến nhận đủ hàng, đà thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán,
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng : Doanh nghiệp xuất hàng từ
kho đến chuyển đi cho ngời mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có
hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, khi nào bên mua
xác nhận đà nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở
hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi đi đợc coi là bán. Chi phí vận
chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ thuộc vào qui định
trong hợp đồng đà ký giữa hai bên.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua mà không cần phải nhập qua kho.

Phơng thức này có hai hình thức sau:
- Bán hàng vận chuyển thẳng giao trực tiếp hay còn gọi là giao tay ba, doanh
nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho bên mua
do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh
nghiệp thơng mại. Hàng hoá đợc coi là bán khi ngời mua đà nhận đủ hàng và ký
xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán
hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đà ký giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: doanh nghiệp thơng
mại mua hàng của bên cung cấp nhận và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên
mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho
Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

bên mua ở một địa điểm đà đợc thoả thuận. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thơng mại, khi nào bên mua xác nhận đà nhận đợc hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng. Chi
phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ thuộc vào
hợp đồng đà ký giữa hai bên.
c. Thủ tục chứng từ
Đối với phơng thức bán buôn hàng hoá dù ở hình thức nào thì cũng thông
qua các chứng từ bán hàng do doanh nghiệp lập. Chứng từ gồm:
- Hoá đơn bán hàng kế toán phải lập ( mẫu số 01a-BH ) và phiếu xuất kho hàng

hoá
Hoá đơn ở đây chính là căn cứ để ngời bán ghi sổ doanh thu và sổ kế toán có
liên quan, là chứng từ cho ngời mua vận chuyển hàng trên đờng, lập phiếu nhập
kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. Hoá đơn do ngời bán hàng lập
thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ), liên 1 lu, liên 2 giao cho ngời mua
làm chứng từ đi đờng và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 chuyển làm chứng từ
thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt, séc nộp cho kế toán làm thủ tục
nhập quĩ và ghi sổ kế toán có liên quan ( nếu đà thu tiền ). Những hoá đơn đÃ
thu bằng tiền mặt, ngời bán phải đóng dấu đà thanh toán vào hoá đơn.
- Kế toán có thể lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, vừa là hoá đơn vừa là phiếu
xuất kho thay cho hoá đơn và phiếu xuất kho khi bán hàng. Ngời bán hàng lập
thành 3 liên, sau khi giao hµng hµng , thđ kho vµ ngêi mua ký vào các liên. Liên
1 lu, liên 2 giao cho ngời mua làm chứng từ đi đờng, liên 3 thủ kho giữ lại để
ghi vào thẻ kho và chuyển đến cho phòng kế toán để ghi sổ và làm thủ tục thanh
toán ( nếu cha trả tiền)
1.1.3.2. Phơng thức bán lẻ và thủ tục chứng từ
Phơng thức này có hai trờng hợp sau:
a. Bán hàng thu tiền trực tiếp
Nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng hoá đÃ
nhận để bán ở quầy hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách mua
Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế


hàng và trực tiếp giao hàng cho khách mua hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với ngời mua . Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng hóa bán lẻ ở
quầy hàng, cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê
lợng hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân
chuyển ( hàng hiện có ) trong ca, trong ngày hoặc trong kỳ để xác định số lợng
hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày hoặc
trong kỳ.
b. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Trong phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách và giao hàng trả khách
là tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí một nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ thu tiền mua hàng của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê
cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca, hết ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng
còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng đà trả cho khách lập báo cáo
bán hàng trong ca, trong ngày.
Chứng từ về nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá là báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
bán hàng. Doanh thu bán hàng đợc ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng, còn tiền
bán hàng nộp theo giấy nộp tiền nếu có chêch lệch với doanh thu bán hàng thì
phát sinh thừa thiếu về tiền bán hàng.
c. Thủ tục chứng từ
Kế toán phải lập hoá đơn bán hàng ( mẫu số 01b-BH ), cuối ngày lập báo
cáo bán hàng hàng ngày, cùng với tiền mặt bán trong ngày nộp về phòng kế
toán. Tuỳ theo cách tổ chức kinh doanh và địa điểm cửa hàng cách xa so với
công ty mà qui định nộp báo cáo bán hàng định kỳ và tiền mặt thay cho hàng
ngày ( định kỳ 2,3,4...ngày). Vào cuối kỳ hoặc cuối tháng, kế toán phải tính giá
vốn hàng xuất bán trong kỳ ( trong tháng ) và ghi sổ kế toán một lần. Để lập đợc báo cáo bán hàng, ngời bán hàng gửi và ghi hàng ngày vào thẻ quầy hàng, trớc khi sử dụng phải đăng ký với kế toán.

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6


12

Chuyên đề tèt nghiÖp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Thẻ quầy hàng có mẫu hớng dẫn, còn báo cáo hàng ngày do công ty thiết kế
mẫu cho phù hợp, thông thờng mẫu báo cáo bán hàng về cơ bản tơng tự nh hoá
đơn bán hàng.
Ngoài hai phơng thức bán lẻ trên còn có một số phơng thức bán lẻ hàng hoá
khác nh : khách đặt hàng qua điện thoại, bán lẻ hàng hoá lu động trên các xe tải
nhỏ, quầy hàng lu động, bán hàng bằng máy, bán hàng tự chọn...
1.1.3.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý ( ký gửi )
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền cho doanh nghiệp và đợc hởng hoa hồng đại lý bán.
Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Số
hàng gửi bán đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên đại
lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kế toán căn cứ vào các báo cáo và các chứng từ bán hàng ký gửi ( hàng đại
lý bán ) để tiến hành ghi sổ kế toán.
1.1.4. Các phơng pháp xác định giá vốn cuả hàng hoá tiêu thụ
Ta biết rằng, trị giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp đợc phản ánh ở tài khoản
hàng tồn kho theo giá thµnh thùc tÕ cđa hµng mua nhËp kho, bao gåm trị giá
mua thực tế phải trả ngời bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ... trong quá trình mua
hàng và thuế nhập khẩu ( nếu có ).
Trị giá vốn hàng nhập kho đợc phản ánh ở tài khoản hàng tồn kho trên cơ sở

các chứng từ gốc của từng lần nhập hàng.
Song, trị giá vốn của hàng xuất kho bắt buộc ngời cán bộ kế toán phải sử
dụng phơng pháp tính nhất định mới tính đợc vì trị giá vốn của đơn vị hàng
nhập ở các lần nhập hàng khác nhau thờng khác nhau. Việc tính toán trị giá vốn
của hàng xuất kho tiêu thụ trớc hết phụ thuộc vào doanh nghiệp ghi chép kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế hoặc theo giá hạch toán.

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

13

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trờng hợp doanh nghiệp kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Trị giá vốn hàng xuất kho tính theo ba bớc sau:
Bớc 1 : Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho trong tháng
Bớc 2 : Tính phân bỉ chi phÝ mua hµng cho hµng xt kho trong tháng
Bớc 3 : Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá vốn của
hàng xuất kho
Trong bớc 1, ngời kế toán phải tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho
trong tháng, sau đó sẽ tổng lại để tính giá mua của toàn bộ hàng xuất kho trong
tháng. Việc tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho trong tháng có thể có
các phơng pháp tính sau:
1.1.4.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân gia quyền của số lợng hàng hoá

hiện có trớc khi xuất hàng
Trớc hết, tính đơn giá bình quân của hàng hiện có trớc khi xuất hàng:
Đơn giá bình
quân của hàng
hiện có

=

Trị giá vốn của lợng hàng xuất
kho

=

Tổng trị giá mua hiện có của hàng hiện có
Tổng số lợng đơn vị hàng hiện có

Đơn giá bình
quân của hàng
hiện có

x

Số lợng đơn vị
hàng xuất kho

1.1.4.2. Phơng pháp tính giá theo đơn giá bình quân gia quyền của số lợng
hàng hoá luân chuyển trong tháng ( hàng hiện có trong tháng )
Đơn giá bình quân
của hàng luân chuyển
= trong tháng


Tổng giá trị mua thực tế của hàng luân chuyển

=

Tổng số lợng đơn vị hàng luân chuyển trong tháng

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Trị giá vốn của hàng xuất
kho trong tháng

=

Khoa Kinh Tế
Đơn giá bình quân
của hàng xuất kho
trong tháng

x

Số lợng đơn vị hàng
xuất kho


1.1.4.3. Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế đích danh của từng lô hàng.
Doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng
thuộc lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng hoá đó để tính.
1.1.4.4. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Phơng pháp này giả thuyết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập trớc thì tính giá
mua của nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau.
Phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán mở cho từng loại hàng hoá về cả
số lợng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá
1.1.4.5. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Bản chất của phơng pháp này giống phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng
làm ngợc lại là hàng nhập sau sẽ xuất trớc với đơn giá của lần nhập tơng ứng.
Cả hai phơng pháp trên (d và e) đều đảm bảo đợc tính chính xác của thực tế
hàng hoá xuất kho nhng gặp khó khăn trong tổ chức hạch toán chi tiÕt hµng tån
kho vµ tỉ chøc kho. Do vËy nã chỉ đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
chủng loại, mặt hàng và việc nhập xuất không xảy ra thờng xuyên, tránh lạm
phát.
1.1.4.6. Phơng pháp tính trị giá mua của hàng còn lại trớc theo đơn giá
mua lần cuối cùng trong tháng,sau đó dựa vào quan hệ cân đối hàng hoá luân
chuyển trong tháng để tính trị giá mua của hàng xuất kho.

=
Trị giá mua của
hàng xuất kho
trong tháng

= Trị giá mua của

+ Trị giá mua của
hàng còn nhập

trong tháng

hàng còn đầu
tháng

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

15

- Trị giá mua của
hàng còn cuối
tháng

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng, phân bổ cho hàng còn
lại đầu tháng và chi phí mua hàng phát sinh trong tháng này cho hàng xuất kho
và hàng còn lại cuối tháng tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng hoá.
Chi phí mua hàng
Chi phí mua
phân bổ cho hàng + hàng PS trong
còn đầu tháng
tháng

Chi phí thu mua

hàng phân bổ cho
hàng xuất kho
= Trị giá mua của + Trị giá mua của
tháng
hàng còn đầu
hàng nhập
tháng
trong tháng

X

Trị giá mua
hàng xuất
kho trong
tháng

Tnh trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng:
Trị giá vốn hàng xuất
kho trong tháng

=

Trị giá mua của hàng
xuất kho trong tháng

+

Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho trong tháng


Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trờng hợp ghi chép kế toán
chi tiết hàng tồn kho theo giá hạch toán
Trong trờng hợp này, các lần nhập xuất hàng hóa tồn kho trong tháng, kế
toán phải tính trị giá hạch toán của hàng nhập xuất để ghi vào bảng kê giá hạch
toán của hàng hoá nhập xuất. ở bảng kê trị giá vốn thực tế của hàng còn đầu kỳ
và hàng nhập trong kỳ đợc kê trên cơ sở số liệu thực tế từ các chứng từ gốc về
nhập hàng và ở bảng tính trị giá vốn hàng còn lại cuối tháng trớc.
Cuối tháng, kế toán dựa vào trị giá vốn và giá trị hạch toán của hàng hoá
luân chuyển trong tháng tính đợc trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng theo
phơng pháp bình quân tổng hợp.

Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong tháng =

Trị giá vốn của
Trị giá vốn của
hàng còn đầu + hàng nhập
tháng
trong tháng
Trị giá hạch toán Trị giá hạch
của hàngcòn
+ toán của hàng
đầu tháng
nhập trong tháng

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

16


X

Trị giá hạch
toán của
hàng xuất
trong tháng

Chuyên ®Ị tèt nghiƯp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị
kinh doanh thơng mại
1.2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.2.1.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Chứng từ sử dụng
Theo nguyên tắc hạch toán, bất cứ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở bất cứ
bộ phận nào trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo mẫu qui định
của bộ tài chính... Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( Mẫu số 01 GTKL 3LL)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu Chi
- Thẻ kho
- Báo có,.............
Khái niệm, nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng
a. Doanh thu bán hàng-Tài khoản 511

* Khái niệm
Doanh thu bán hàng là thu nhập bằng tiền do tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu
bán hàng đợc tính bằng số lợng sản phẩm hàng hoá đà giao nhận nhân (x) với
giá bán. Doanh thu bán hàng có thể thu đợc tiền ngay hoặc cha thu đợc tiền
ngay (trả chậm) do thoả thuận về thanh toán bán hàng, sau khi doanh nghiệp đÃ
cung cấp hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng,

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

tiền cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở
kinh doanh đợc hởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
Doanh thu thuần đợc tính bằng tổng doanh thu bán hàng trừ đi hàng bán bị
trả lại, trừ đi giảm giá hàng bán, trừ đi thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu
(nếu có).

* Nội dung tài khoản 511
- Tài khoản 511 chỉ phản ánh số doanh thu của khối lợng hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ đợc xác định là tiêu thụ
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào tài
khoản 5111 số tiền gia công thực tế đợc hởng.

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

* Kết cấu tài khoản 511
TK511
- Số thuế phải nộp (thuếTTĐB,thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
XK) tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ của doanh
của sản phẩm, hàng hoáđà cung
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
cấp cho khách hàng
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK xác định kết quả

- Tài khoản 511 không có số d cuối kì

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
+>TK 5111:Doanh thu bán hàng hoá

+>TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch

+>TK 5112:Doanh thu bán thành phẩm

vụ
+> TK5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá

b. Hàng hoá-Tài khoản 156
TK156
- Trị giá mua, nhập kho của hàng
hoá nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng thuê, gia công chế
biến nhập kho
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ dợc
ghi nhận

- Trị giá xuất kho của hàng hoá
- Trị giá hàng hoá xuất kho trả ngời bán
- Giảm giá hàng hoá mua đợc hởng
- Trị giá tồn kho đầu kỳ đà kết chuyển

- Số d: trị giá vốn của hàng tồn
cuối kỳ
Tài khoản 156 chi tiết thành 2 tài khoản:
+> TK 1562 : Giá mua hàng hoá


Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

+>TK 1562 : Chi phí mua hàng hoá
c. Giá vốn hàng bán-Tài khoản 632
* Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đà tiêu thụ trong kỳ
* Kết cấu tài khoản 632
TK632
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp
theo từng hoá đơn

Kết chuyển giá vốn của thành phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào tài
khoản xác định kết quả

-Tài khoản 632 không có số d
Ngoài những tài khoản kế toán nêu trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một
số tài khoản liên quan nh :TK111,112,138,131,333...

1.2.1.2. Kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính VAT bằng phơng pháp

khấu trừ
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá

Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ hạch toán
TK151

TK632
(1)

TK911

(4)

TK511

(5)

(2 )

TK131

TK111,112
(3)

TK3331
(2b)
(1)-Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
(2a)-Phản ánh doanh thu tiêu thụ không có thuế VAT
Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6


20

Chuyên ®Ị tèt nghiƯp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

(2b)-Thuế VAT khấu trừ phải nộp
(3)-Phản ánh số tiền bán hàng thu đợc
(4)-Kết chuyển trị giá vốn xác định kết quả
(5)-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ hạch toán

TK156

TK157
(1)

TK632
(2)

TK911
(8)

TK511

(9)

TK111,112
(3a)

(1)
TK3331
( 3b)
TK153

TK138(8)

(4)
TK111,112

(7)

(5)

TK141
(6)
(1)- Hàng hoá chuyển đến cho bên mua
(2)- Trị giá vốn hàng tiêu thụ đợc chấp nhận
(3a)-Doanh thu tiêu thụ hàng hoá không có thuế VAT
(3b)- Phản ánh số thuế VAT phải nộp

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

21


Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

(4), (5), (6)- Phản ánh bán hàng có bao bì tính giá riêng, chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, doanh nghiệp thơng mại chi, bên mua phải chịu
(7)- Bên mua thanh toán tiền bao b×, chi phÝ vËn chun, bèc dì
(8)- kÕt chun giá vốn xác định kết quả
(9)- Kết chuyển doanh thu bán hàng

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ hạch toán

TK111,112,331

TK632

Trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán
thẳng
TK1331
Thuế VAT đợc khấu trừ
TK 5111

TK111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK3331

Thuế VAT phải nộp
Ngoài ra, các bút toán còn lại, ghi tơng tự nghiệp vụ bán buôn qua kho trực
tiếp

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

22

Chuyên đề tốt nghiÖp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ hạch toán
TK111,112,331

TK157

Nhận hàng chuyển thẳng

TK632

Trị giá mua thực tế

cho bên mua

hàng tiêu thụ

TK1331

Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK511

TK111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK3331
Thuế GTGT phải nộp

Ngoài ra, các bút toán còn lại ghi tơng tự nghiệp vụ bán buôn qua theo hình
thức chuyển hàng
b. Hạch toán nghiệp bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ hạch toán
TK156
(1)

TK632

TK911
(4)

TK511

TK111,112,138

(5)
(2a)
TK3331

(2b)

TK111
TK131
(3)

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

23

TK331

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

(1)-Trị giá mua thực tế của hàng đà tiêu thụ
(2a)- Doanh thu bán hàng hoá
(2b)- Thuế GTGT phải nộp
(3)- Thanh toán số tiền còn phải thu của ngời mua
(4)- Kết chuyển giá vốn xác định kết quả
(5)- Kết chuyển doanh thu bán hàng
c. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
Theo luật thuế GTGT, nếu bên bán đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao
đại lý qui định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần
trăm doanh thu cha có thuế GTGT thì toàn bộ số thuế VAT sẽ do chủ hàng
chịu, bên đại lý sẽ không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá

thanh toán (gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hởng khoản chêch lệch giá thì
bên đại lý phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này. Bên chủ hàng
chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiêp cho đến khi chính
thức tiêu thụ.

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

24

Chuyên đề tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Sơ đồ hạch toán gửi bán đại lý
TK156

TK157

Hàng từ kho giao cho

TK632

Hàng đợc xác định

đại lý


là tiêu thụ

TK111,112,331
Mua hàng chuyển
thẳng cho đại lý TK1331
Thúê GTGT
đợc khấu trừ
TK511

TK111,112,131

Doanh thu bán hàng
TK3331

TK641

Thuế GTGT phải nộp

TK511

hoa hồng

TK111,112,131

Doanh thu bán hàng

TK641

Hoa hồng gửi


TK3331

đại lý
Thuế GTGT phải nộp

Trịnh Thị Huyền Trang KT1 K6

25

Chuyên đề tốt nghiệp


×