Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TC VÀ THƯƠNG MẠI G7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.35 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐT TC VÀ TM G7
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1 Thông tin chung:
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty…
1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh và tổ chức bộ máy quản
lý kinh doanh của công ty CP ĐT TC và TM G7.
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TC VÀ THƯƠNG MẠI G7
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cụ thể
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
2.3 Tổ chức công tác kế toán kế toán và phương pháp kế toán các
phần hành kế toán.
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.3.2 Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
2.3.2.1 Phân loại
2.3.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ…
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ
2.3.3 Kế toán hàng hóa
2.3.3.1 Đánh giá hàng hóa tại thời điểm nhập kho
2.3.3.2 Kế toán chi tiết hàng hóa….
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm hàng hóa
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.5 Kế toán thuế.


2.3.5.1 Kế toán thuế GTGT
2.3.5.2 Kế toán thuế TNDN.
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch của bản thân
3.2 Một số nhận xét về công tác kế toán tại công ty
3.2.1 Ưu điểm
3.2.2 Tồn tại
3.3 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty.
KẾT LUẬN
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
KH Khấu hao
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
DTT Doanh thu thuần
VNĐ Việt Nam đồng
USD Đô la Mỹ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
BCTC Báo cáo tài chính
KT Kế toán
DTTC Doanh thu tài chính
DTT Doanh thu thuần
LN Lợi nhuận
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất cứ xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hay thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề
không thể thiếu được. Lao động là một yếu tố cơ bản, nhân tố quan trọng trong
việc sản xuất hay kinh doanh.Những người lao động làm việc cho người sử dụng
lao động thì họ được trả công hay nói cách khác đó chính là thù lao mà người lao
động được hưởng khi họ bỏ ra sức lao động của mình.

Đối với người lao động tiền lương đối với họ có ý nghĩa vô cùng quan
trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu để đảm bảo cho cuộc sống của bản thân
cũng như gia đình họ.Tiền lương có thể là động lực để thúc đẩy người lao động
tăng năng suất nếu họ được trả theo đúng công sức đã bỏ ra nhưng cũng có thể là
yếu tố làm chậm lại quá trình sản xuất, không đạt hiệu quả nếu họ được trả
lương thấp hơn sức lao động đã bỏ ra.
Ở khía cạnh toàn bộ nền kinh tế,tiền lương là sự cụ thể hóa hơn của quá
trình phân phối của cải vật chất do người lao động tạo ra.Vì vậy việc xây dựng
một chế độ tiền lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương
vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo cuộc sống về cả vật chất lẫn
tinh thần, đông thời tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có
thinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Tài Chính và
Thương Mại G7 em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực
trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Nó đã giúp
em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang kiến thức, đặc biệt là những kiến
thức thực tế mà ở trường em chưa có điều kiện để áp dụng thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Th.S
Trần Hương Nam, cùng với sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh chị trong
công ty,đặc biệt là trong phòng kế toán trong thời gian thực tập vừa qua, em đã
hoàn thành báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP Đầu Tư Tài Chính và Thương Mại G7.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty CP ĐT TC và TM G7
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, cũng như kinh nghiệm thự tế còn ít
nên việc trình bày báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót.Do vậy em rất
mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến để bài viết này của em được hoàn
thiện và sâu sắc hơn.
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI

CHÍNH VÀ THƯƠNG MẠI G7
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1Thông tin chung:
. Tên công ty: Công ty CP Đầu Tư Tài Chính và Thương Mại G7
.Tên tiếng anh: G7 Trading and Financial Investment Joint Stock
Company.
.Địa chỉ: Số 19, tổ 21 phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội
.Điện thoại: 0986.346288 - Fax: 04.62811749
.Mã số thuế: 0103036879
.Ngành nghề kinh doanh:
- Tư vấn hoạt động doanh nghiệp( không bao gồm tư vấn pháp luật,tài
chính, thuế ).
- Đào tạo nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp( chỉ hoạt động sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép )
- Dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du
lịch( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Tư vấn quy trình nghiệp vụ cho ngân hàng và các tổ chức tài chính( không
bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính tư vấn thuế).
- Tư vấn nghiên cứu thị trường, cung cấp các giải pháp về kinh doanh phân
phối.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi.
- Đại lý phát hành sách báo, tạp chí và các xuất bản phẩm được phép lưu
hành.
- Kinh doanh nghiệp vụ nhà hàng khách sạn( không bao gồm kinh doanh
quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường)…….
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Đầu Tư Tài Chính và Thương Mại G7 được thành lập vào ngày
21 tháng 4 năm 2009 tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.Công ty được
thành lập với số vốn điều lệ là 1.900.000.000 đ, Công ty có trụ sở tại số nhà 19,
tổ 27 phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Khi mới thành lập Công ty chỉ có tổng số 20 người nhưng do xu thế phát
triển của thị trường, và những yêu cầu cần thiết của Doanh nghiệp sau 4 năm
thành lập,Công ty ngày càng mở rộng cùng với đội ngũ nhân viên năng động,
sáng tạo, giàu long nhiệt huyết, tận tâm chu đáo với khách hàng. Với tinh thần
không ngại khó vượt lên sự cạnh tranh khốc liệt của thi trường, hiện nay công ty
đang trên đà phát triển với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là phát hành
sách báo, tạp chí và các xuất bản phẩm được phép lưu hành, xây dựng công trình
dân dụng…
1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CP ĐT TC và TM G7 là doanh nghiệp có sự kết hợp giữa tư vấn
các hoạt động cho doanh nghiệp,các quy trình nghiệp vụ cho ngân hàng, nghiên
cứu thị trường và đào tạo nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp,xây dựng dân
dụng.Nhưng chủ yếu vẫn là phát hành sách báo,xuất bản phẩm được lưu hành…
công ty có các hoạt động quảng bá , giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tốt nhất đáp
ứng yêu cầu của khách hàng
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty CP ĐT TC và TM G7.
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: ( sơ đồ 01-trang1 phụ lục )
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Hội đồng quản trị: Do đại hội cổ đông bầu ra, có toàn quyền quyết định
mọi công việc có liên quan đến lợi ích công ty trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội cổ đông.
- Giám đốc điều hành: người điều hành cao nhất của công ty là đại diện
pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
- Phòng kỹ thuật thi công: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật tiêu chuẩn chất lượng công trình.Trước khi bắt tay vào xây dựng
phòng kỹ thuật phải thiết kế, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật trong và ngoài
nước.
- Phòng kinh doanh: Triển khai mảng kinh doanh, giới thiệu và quảng bá
sản phẩm công ty đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh hàng tháng, hàng

quỹ.Chịu trách nhiệm về doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về tổ
chức bộ máy quản lý, quản lý về lao động về tiền lương, công tác hành chính
văn phòng, quản lý trang thiết bị.
- Phòng kế toán: Cung cấp thông tin cho giám đốc trong việc quản lý tài
chính, TSCĐ, vật tư, tiền vốn, doanh thu, chi phí, kết quả SXKD.
- Phòng nghiệp vụ: Chuyên làm các nghiệp vụ kế toán cho các doanh
nghiệp có nhu cầu tư vấn về nghiệp vụ kế toán, hoàn thiện sổ sách báo cáo tài
chính.
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
(bảng 3-trang 3-phụ lục )
* Căn cứ vào “ Báo Cáo kết quả hoạt động kinh doanh”
- Năm 2012doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng từ
152.478.905.014 VND lên 159.497.675.190 VND tăng lên 7.018.770.176 VND
so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ doanh thu là 4,6%.
- Từ năm 2011 đến năm 2012 lợi nhuận của công ty tăng từ 3.738.493.217
VNĐ lên đến 4.059.420.218 VNĐ, làm lợi nhuận tăng 320.927.001 VNĐ.
Tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,585 so với năm 2011.
- Qua những nhận xét sơ bộ về tình hình hoạt động của công ty trong những
năm vừa qua ta thấy tình hình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả.

PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ TC VÀ THƯƠNG MẠI G7
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 02-trang 2 )
2.1.1Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung theo sơ đồ 02. Các
công việc kế toán xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết, xuất nhập vật tư,
lập báo cáo tài chính, bảng biểu…đều thực hiện ở phòng kế toán của công ty. Để
thuận lợi cho việc ghi chép công ty G7 sử dụng hình thức ghi sổ là nhật ký
chung và phần mềm kê toán MISA giúp cho công việc kế toán được thuận tiện.

( Trình tự ghi sổ nhật ký chung- phụ lục 04) , theo phần mềm MISA. Việc sử
dụng phần mềm kế toán ứng dụng hình thức nhật ký chung giúp kế toán dễ dàng
in ra và sao lưu các sổ theo đúng quy định của BTC.Mẫu sổ và cách ghi chép
được thực hiện theo quy định chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước,
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
2.1.2Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
• Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về mọi
hoạt động tài chính kế toán về công tác tài chính kê toán tại công ty.Xem xét các
yêu cầu cấp phát tiền của công ty. Kiểm tra chế độ ghi chép chấp hành chế độ
báo cáo thống kê theo quy định của BTC, tổ chức bảo quản hồ sơ và tài liệu liên
quan đến chuyên môn phụ trách. Kế toán trưởng còn giúp tham mưu cho giám
đốc để có phương án sử dụng vốn hiệu quả nhất.
• Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ, TSCĐ: có chức năng theo dõi
tình hình nhập xuất vật tư một cách chính xác và đầy đủ mỗi khi phát sinh các
nghiệp vụ. Theo dõi sự tăng giảm TSCĐ tại công ty.
• Kế toán tiền lương, thanh toán: theo dõi tính toán tiền lương, các khoản
trích theo lương, tạm ứng với cán bộ công nhân viên dựa trên bảng lương hàng
tháng. Tiến hành theo dõi và giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt,
theo dõi sự biến động tiền mặt tại quỹ.
• Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: có chức năng tổng
hợp tài liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp, theo dõi kiểm
tra các nguồn vốn, lập báo cáo kế toán. Theo dõi các hợp đồng kinh tế, tập hợp
số liệu do các đội xây dựng các công trình đưa lên và lựa chọn phương pháp tính
giá thành và đối tượng tính giá thành. Đồng thời lập bảng tính giá thành công
trình và đánh giá sản phẩm dở dang.
•Thủ quỹ: Thực hiện nhập xuất tiền mặt tại quỹ của công ty theo các chứng
từ hợp lệ do kế toán lập.
•Kế toán thuế: có nhiệm vụ tính đúng đầy đủ các khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo đúng kỳ tính thuế.

2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
• Công ty G7 đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết định 48 của Bộ
trưởng BTC. Niên độ kế toán của công ty bắt đầu vào ngày mùng 01 tháng 01
hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
•Phương pháp tính khấu hao và nguyên giá TSCĐ: theo phương pháp
đường thẳng với tỷ lệ khấu hao theo quy định 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của BTC.
• Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
•Về phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
•Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
•Nguyên tắc ghi nhận vật liệu nhập kho: vật liệu nhập kho được ghi nhận
theo giá gốc.
2.3 Tổ chức công tác kế toán kế toán và phương pháp kế toán các phần hành
kế toán
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền
Tại công ty CP Đầu Tư Tài Chính và Thương Mại G7 kế toán vốn bằng
tiền chủ yếu liên quan đến TK 111: tiền mặt và TK 112: tiền gửi ngân hàng.
2.3.1.1 Kế toán tiền mặt
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kiểm kê quỹ, giấy
báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, bảng sao kê của ngân hàng, séc
chuyển khoản, séc bảo chi…
- Phương pháp kế toán:
+ Kế toán phản ánh thu tiền mặt.
+ Kế toán phản ánh chi tiền mặt.
Ví dụ 1:Ngày 12/10/2010 chị Trần Thị Tâm hoàn trả số tiền tạm ứng sau khi đi
công tác với số tiền là: 300.000 đ.Căn cứ vào phiếu thu số 012 (Phiếu thu-trang
6- phụ lục) kế toán ghi: Nợ TK 111: 300.000 đ
Có TK 141: 300.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 08/11/2011 mua dây cáp điện trả tiền ngay, số tiền 3.300.000

đồng.Căn cứ vào phiếu chi số 082(Phiếu chi-trang 7-Phụ lục )kế toán ghi:
Nợ TK 156: 3.000.000 đ
Nợ TK 1331: 300.000 đ
Có TK 111: 3.300.000 đ
2.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, Giấy báo có, bảng sao kê của
ngân hàng, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Séc chuyển khoản…
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 112 “TGNH” và các tài khoản khác có
liên quan.
• Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Ngày 14/12/2012 , Căn cứ Giấy báo có(Giấy báo có-trang 8-Phụ lục)
Công ty TNHH Thương Mại Điện Tử SETECH thanh toán tiền nợ tháng
11/2012 bằng chuyển khoản số tiền là:97.500.000 đ.Kế toán ghi:
Nợ TK 112(Vietinbank) : 97.500.000 đ
Có TK 131 (SETECH) : 97.500.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 29/12/2012 Căn cứ giấy báo nợ(Giấy báo nợ-trang 9-Phụ lục)
công ty thanh toán tiền mua Máy hàn Hakko FX 888 theo HĐ GTGT số 125
ngày 21/12/2012 (Hóa đơn-trang 10-Phụ lục) cho công ty CP Đầu Tư Dịch Vụ
Tổng Hợp Thành Nam số tiền là: 12.650.000 đ, thuế VAT 10%.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 331(Thành Nam) : 12.650.000 đ
Có TK 112(Vietinbank): 12.650.000 đ
2.3.2 Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
* Đặc điểm:
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.TSCĐ tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, có giá trị hao mòn chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công ty thường dùng vốn chủ sở hữu để
mua sắm TSCĐ.
2.3.2.1 Phân loại.
TSCĐ chủ yếu của công ty là TSCĐ hữu hình như: văn phòng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý…Ngoài ra công ty còn có một

số TSCĐ vô hình như: quyền sử dụng đất,các loại giấy phép thành lập công ty,
giấy phép kinh doanh
2.3.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
* Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán nhập số liệu vào
phần mềm kế toại tại phần hành TSCĐ, nguyên giá…phần mềm sẽ tự lên số liệu
vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TSCĐ, sổ tổng hợp để theo dõi tình hình tăng giảm của
TSCĐ cũng như việc tự tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho phù hợp với số
liệu nhập vào.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được
lưu ở phòng kế toán suốt thời gian sử dụng.
* Sổ sách TSCĐ: Sổ đăng ký TSCĐ và Sổ chi tiết TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 211:TSCĐ hữu hình.
* TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
* TK 2112: Máy móc, thiết bị
* TK 2113 Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ.
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ.
2.3.2.3.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ.
Ví dụ 1: Ngày 10/02/2011 Công ty mua 10 bộ máy vi tính của công ty CP Đầu
Tư Dịch Vụ Tổng Hợp Thành Nam với giá chưa thuế là 100.000.000đ, thuế
suất 10%(khấu trừ), trả bằng tiền gửi ngân hàng.Căn cứ hóa đơn GTGT số 0126
(Hóa đơn GTGT-trang 11-Phụ lục) kế toán hạch toán:
BT1: Ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211(2): 100.000.000 đ
Nợ TK 1331: 10.000.000 đ
Có TK 112: 110.000.000 đ
BT2: Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 414: 100.000.000 đ

Có TK 411: 100.000.000 đ
Ví dụ 2: : Tháng 12/ 2011, phòng tổ chức thanh lý và nhượng bán 5 máy in trị
giá 70.000.000 VNĐ, hao mòn 40.000.000 VNĐ. Chi phí thanh lý hết 1.100.000
VNĐ(đã bao gồm VAT). Thu từ nhượng bán 22.000.000 VNĐ, VAT 10%. Kế
toán hạch toán:
BT1: Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214: 30.000.000 đ
Nợ TK 811: 40.000.000 đ
Có TK 211: 70.000.000 đ
BT2: Phản ánh thu nhập:
Nợ TK 111: 22.000.000 đ
Có TK 711: 20.000.000 đ
Có TK 333(11): 2.000.000 đ
BT3: Phản ánh chi phí thanh lý:
Nợ TK 811: 1.000.000 đ
Nợ TK 133: 100.000 đ
Có TK 111: 1.100.000 đ
2.3.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng :
Mức KH bình quân năm= Nguyên giá TSCĐ/ Số năm sử dụng
Mức KH bình quân tháng =Mức KH bình quân năm /12 tháng
- Kế toán sử dụng TK 214 “ Hao mòn TSCĐ” để theo dõi
+) TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+) TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+) TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
+) TK 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư.
Ví dụ: Một máy in đang sử dụng ở phòng kinh doanh có nguyên giá
13.000.000 đồng.Thời gian dự kiến sử dụng là 5 năm.Nó được đưa vào sử dụng
vào ngày 12/5/2009.
Kế toán tính khấu hao của máy này như sau:

Mức trích khấu hao trung bình năm như sau: 13.000.000: 5 = 2.600.000 đ
Mức trích khấu hao trung bình tháng : 2.600.000: 12 = 216.666.6667 đ
2.3.3 Kế toán hàng hóa.
2.3.3.1 Đánh giá hàng hóa tại thời điểm nhập kho:
*Ví dụ 1: Ngày 15/2/2012 Công ty mua 08 bộ đèn Điện Quang Double Wing
36W của công ty CP Đầu Tư Dịch Vụ Tổng Hợp Thành Nam với số tiền là
1.160.000 đ, VAT 10% thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu nhập kho số N129 (Phiếu
nhập kho –trang 12-Phụ lục):
* Ví dụ 2 : Ngày 10/09/2011 công ty xuất 1 lô hàng (tạp chí) cho công ty CP
Thương Mại và Dịch Vụ Ngọc Hà . Phiếu xuất kho số XK012 (phiếu xuất kho-
trang13-Phụ lục).
2.3.3.2 Kế toán chi tiết hàng hóa.
Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
ghi thẻ song song.( biểu mẫu-trang 5-phụ lục)
- Các tài khoản kế toán sử dụng: TK 156 và các tài khoản liên quan khác.
- Chứng từ kế toán: Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho, Biên
bản kiểm nhận hàng hóa,Chứng từ thu, trả tiền, ( Phiếu thu, Phiếu chi…)
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm hàng hóa.
Ví dụ: Ngày 9/4/2012 Công ty mua linh kiện điện tử của công ty CP Đầu Tư Dịch
Vụ Tổng Hợp Thành Nam với số tiền là 3.807.900 đ, VAT 10% , thanh toán bằng
tiền mặt.Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 075(Hóa đơn-trang 14-Phụ lục)
Kế toán ghi tăng hàng hóa: : Nợ TK 156 : 3.807.900 đ
Nợ TK 1331 : 380.790 đ
Có TK 111 : 4.118.690 đ
2.3.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao
động, đối tượng lao động và lao động trong đó lao động là yếu tố có tính
chất quyết định.
- Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
người sử dụng trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và

chất lượng công việc.
- Hiện nay công ty ĐT TC và TM G7 áp dụng hình thức tiền lương theo
thời gian, khối lượng và chất lượng công việc.
+ Tiền lương: Là số tiền doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc, số lượng, chất lượng lao động mà người lao động đã đóng
góp cho doanh nghiệp :
- Lương tháng = ( mức lương thỏa thuận : 26) x số ngày làm thực tế.
- Các khoản trích theo lương:
- BHXH: 17% tính vào chi phí kinh doanh
7% tính vào lương nhân viên
- BHYT: 3% tính vào chi phí kinh doanh
1,5% tính vào lương của công nhân viên.
- BHTN: 1% tính vào chi phí kinh doanh.
1% tính vào lương nhân viên
- KPCĐ : 2% tính vào chi phí kinh doanh.
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, danh sách người lao động được
hưởng trợ cấp, bảng thanh toán tiền thưởng, hợp đồng giao khoán.
+ Tài khoản sử dụng : TK 334 “ Phải trả người lao động” .
+ TK 338 “ Phải trả phải nộp khác’ và các tài khoản đối ứng có liên quan.
TK 338 có các TK cấp 2:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 Kinh phí công đoàn.
- TK 3383 Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384 Bảo hiểm y tế.
- TK 3385 Phải trả về cổ phần hóa.
- TK 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện.
- TK 3388 Phải trả phải nộp khác.
- TK 3389 Bảo hiểm thất nghiệp.

* Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 11/2011
là:130.611.703,3đ trong đó chi phí bán hàng là 78.643.748,9 đ , chi phí quản lý
doanh nghiệp là 51.967.918,4 đ .Căn cứ vào bảng tính lương cho công nhân viên
kế toán ghi:
Nợ TK 642(1): 78.643.748,9 đ
Nợ TK 642(2): 51.967.918,4 đ
Có TK 334: 130.611.667,3.đ
Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và bảng lương
thực hiện tháng 11/2011 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 642(1): 78.643.748,9 x 23%=18.088.062,25 đ
Nợ TK 642(2): 51.967.918,4 x 23%=11.952.621,23đ
Nợ TK 334: 130.611.667,3 x 9,5%=12.408.108,39 đ
Có TK 338: 42.448.791,87 đ.
Chi tiết TK 338(2): 130.611.667,3 x 2%= 2.612.233,346 đ
TK 338(3): 130.611.667,3 x 24%= 31.346.800,15 đ
TK 338(4): 130.611.667,3 x 4,5%= 5.877.525,029 đ
TK 338(9): 130.611.667,3 x 2%= 2.612.233,346 đ

2.3.5 Kế toán thuế
2.3.5.1 Kế toán thuế GTGT
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT.
- TK kế toán sử dụng: TK 133-Thuế GTGT được khấu trừ,TK 133(1) thuế GTGT
được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ; TK 133(2) thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ.
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Cuối tháng 4/2011 phát sinh thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch
vụ mua vào 140.000.000 đ.Thuế GTGT đầu ra phát sinh trong tháng là
210.000.000 đ.
Kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK 333(1) : 210.000.000 đ
Có TK 133(1) : 210.000.000 đ
2.3.5.2 Kế toán thuế TNDN.
-Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN.
-Tài khoản sử dụng: TK 333(4)-Thuế TNDN, TK 821-Chi phí thuế TNDN
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Tháng 6/2011 kế toán làm tờ khai thuế TNDN tạm tính mẫu 01A-
TNDN.Số thuế TNDN tạm tính quỹ I là 250.000.000 đ
-Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 8211 : 250.000.000 đ
Có TK 333(4) : 250.000.000 đ
Cuối năm tài chính căn cứ tờ khai thuế TNDN số thuế TNDN phải nộp trong năm
là 805.045.000 đ.Số thuế đã tạm nộp là 910.000.000 đ
Kế toán ghi số tiền chênh lệch:
Nợ TK 333(4) : 104.955.000 đ
Có TK 821(1) : 104.955.000 đ.
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch của bản thân.
Công tác tổ chức quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Tổ chức quản
lý tốt về công tác lao động đó mỗi công ty phải tính toán hợp lý, khoa học trong
việc lập kế hoạch lao động tiền lương, thanh toán cac khoản chi trả cho cán bộ
công nhân viên sẽ góp phần không nhỏ trong công việc giảm giá thành sản
phẩm. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh chính xác, kịp
thời và đáp ứng yêu cầu chung của công ty thì nó sẽ giúp cho người lãnh đạo
công ty nắm được tình hình lao động, chỉ đạo nhân viên có hiệu quả, đồng thời
có những biện pháp hợp lý cho công ty.
Qua quá trình thực tập tại công ty CP ĐT TC và TM G7 được sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Trần Hương Nam và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị nhân viên trong công ty, các anh chị phụ trách công tác kế toán tài chính em

đã thu được nhiều kiến thức thực tế về tổ chức kế toán với từng phần hành, đi
sâu tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.2 Một số ý kiến nhận xét:
3.2.1 Ưu điểm:
- Về bộ máy quản lý: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các
phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho việc kinh doanh trong công
ty hợp lý, khoa học, kịp thời.
- Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối
hoàn thiện, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có khả
năng làm việc cao, công việc không có sự chồng chéo trong quản lý tài chính.
- Về hệ thống sổ sách chứng từ: Công ty áp dụng một cách linh hoạt hệ
thống danh mục chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo để phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ kế toán của công
ty. Các chứng từ kế toán được sử dụng trong công ty theo đúng quy định của
BTC. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầu đủ , kịp thời trên
chứng từ và đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Hệ thống chứng từ được
lưu trữ, bảo quản một cách cẩn thận đảm bảo sự chính xác.
3.2.2 Tồn tại
- Mặc dù công ty đã áp dụng phần mềm kế toán MISA nhưng những
nghiệp vụ kế toán vẫn được nhập thủ công rồi mới được nhập vào phần mềm.
Các nghiệp vụ này lại được thực hiện vào cuối tháng nên khối lượng công việc
kế toán nhiều hơn gây áp lực cho bộ phận kế toán.
- Công thức tính lương còn quá phức tạp, việc xác định hệ số hoàn thành
công việc làm căn cứ tính lương nên số tiền lương mỗi công nhân nhận được
chưa thể hiện đầy đủ kết quả công việc mà họ làm ra. Như vậy chưa đảm bảo
nguyên tắc của lý thuyết tiền lương “ trả công ngang nhau cho những người lao
động như nhau”.
3.3 Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty.
- Về lao động: Các bộ phận phòng ban nghiệp vụ phải chủ động tìm kiếm bạn
hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng kinh tế với khách hàng. Việc áp

dụng các nguyên tắc khuyến khích bằng vật chất của từng người lao động cần
phải thường xuyên làm tốt công tác chính trị tư tưởng trong công nhân bằng các
biện pháp tuyên truyền phổ biến đầy đủ các chế độ chính sách về lao động tiền
lương mà nhà nước ban hành.
- Về phương thức trả lương: Hiện nay, càng ngày càng phát triển các hệ thống
thanh toán không dùng tiền mặt hàng loạt các ngân hàng trong nước đã xây dựng
một hệ thống các box rút tiền bằng thẻ, hay sử dụng tài khoản cá nhân để giảm
bớt sự lưu thông về tiền mặt tránh phiền phức, cũng như độ an toàn không cao
KẾT LUẬN
Công tác tổ chức quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
là một nội dung quan trọng, cơ bản trong công tác quản lý kinh tế.
Tổ chức quản lý tốt về công tác lao động đó mỗi công ty phải tính toán
hợp lý khoa học trong việc lập kê hoạch lao động tiền lương, thanh toán các
khoản chi trả cho cán bộ công nhân viên sẽ góp phần không nhỏ trong công việc
giảm giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh chính xác kịp
thời và đáp ứng yêu cầu chung của công ty thì nó sẽ giúp cho người lãnh đạo
nắm được tình hình lao động và chỉ đạo nhân viên có hiệu quả, đồng thời có
những biện pháp kịp thời đúng đắn với tình hình của công ty CP Đầu Tư TC và
TM G7.
Do đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng
và công tác kế toán nói chung phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP Đầu Tư TC và TM G7, em đã thu được
nhiều kiến thức thực tế về tổ chức kế toán với từng phần hành, đi sâu tìm hiểu về
công tác tiền lương của công ty.Mặc dù đã cô gắng vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn công tác kế toán nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế chắc chắn bài viết
không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn Trần Hương Nam

và cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị Phòng kế toán của công ty CP Đầu
Tư TC và Thương Mại G7 đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời
gian thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Hiền
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

Hà Nội, ngày tháng năm

Giáo viên hướng dẫn

×