Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

7 chuyên đề PTYN chống pháp sử 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.1 KB, 17 trang )

CHUYÊN ĐỀ 5: PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN
DÂN TA CUỐI THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX (2 tiết)

A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG
1.Phong trào Cần Vương bùng nổ
Sau khi kí những Hiệp ước bất bình đẳng, thực dân Pháp đã hồn thành
xâm lược nước ta, đồng thời chúng cũng gặp phải sự phản ứng mạnh mẽ của các
tầng lớp nhân dân. Phong trào đấu tranh chống Pháp lan ra các địa phương.
Triều đình chia làm 2 phe “chủ hịa” và “chủ chiến”, phe “chủ chiến” do vua
Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết đứng đầu đã chủ trương tiến hành cuộc tấn công
vào Tịa Khâm sứ Pháp ở kinh thành Huế nhưng khơng thành công. Tôn Thất
Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra vùng núi Yên Sở (Quảng Trị), tại đây Tôn
Thất Thuyết lất danh vua Hàm Nghi ban hành Chiếu Cần Vương.
Hưởng ứng lời kêu gọi của vua Hàm Nghi, phong trào đấu tranh chống
Pháp rộng lớn đã diễn ra điển hình như cuộc khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành,
Đinh Cơng Tráng lãnh đạo, cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng
chỉ huy. Phong trào Cần Vương đã trở thành một phong trào tiêu biểu cho tinh
thần đấu tranh chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX.
Phong trào Cần Vương chia làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ 1885 – 1888
- Giai đoạn 2: từ 1888 – 1896
2.Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
a) Khởi nghĩa Bãi Sậy
Bãi Sậy là một vùng lau sậy rập rạp thuộc các huyện Văn Lâm, Văn
Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của Hưng n. Tại đây có phong trào đấu tranh
chống Pháp sơi nổi của nhân dân, từ năm 1885 Nguyễn Thiện Thuận là lãnh đạo
của phong trào.
Dựa vào đầm lầy, lau lách nghĩa quân đã đào hào, đắp lũy đặt nhiều hầm
chông, cạm bẫy. Từ đây nghĩa quân tỏa ra hoạt động các vùng đồng bằng, khống
1




chế các tuyến giao thông đường bộ Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Nam Định ,
Hà Nội – Bắc Ninh và đường thủy trên sơng Thái Bình – sông Hồng và sông
Đuống. Từ năm 1885 – 1887, nghĩa quân đã đẩy lùi nhiều cuộc càn quyétcủa
Pháp, nhiều trận đánh lớn đã diễn ra trên địa bàn các tỉnh Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Ninh, Thái Bình….Từ năm 1888, nghĩa quân bước vào giai đoạn
chiến đấu quyết liệt, thực dân Pháp tăng cường viện binh cho xây dựng hệ thống
đồn bốt, dày đặc và thực hiện chính sách “dùng người Việt trị người Việt” để cô
lập nghĩa quân. Nghĩa quân chiến đấu dũng cảm nhưng lực lượng ngày càng
giảm sút và rơi dần vào thế cô lập, bị bao vây.
Năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh mặt sang Trung Quốc, sau ơng
mất tại đó năm 1926. Những người cịn lại của nghĩa quân cố duy trì khởi nghĩa
thêm một thời gian nữa rồi trở về với nghĩa quân Đề Thám ở Yên Thế.
b) Cuộc khởi nghĩa Hương Khê
Hương Khê là một huyện miền núi phía tây của tỉnh Hà Tĩnh, nơi đây là
đại bản doanh của cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo.
Cuộc khởi nghĩa diễn ra qua hai giai đoạn từ 1885 – 1888 và từ 1888 – 1896. Ở
giai đoạn một, nghĩa quân chuẩn bị, xây dựng lực lượng, chế tạo vũ khí và đã
thành công chế tạo được súng trường theo mẫu của Pháp. Từ năm 1888, nghĩa
quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, nhiều cuộc chiến đấu đã diễn ra
như tấn cơng đồn Trườn Lưu, trận tập kích thị xã Hà Tĩnh….
Thực dân Pháp ra sức càn quyét, truy lùng nghĩa quân, trong một trận vây
hãm ác liệt, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh năm 1895, sau đó
những thủ lĩnh cuối cùng của khởi nghĩa lần lượt rơi vào tay thực dân Pháp.
Khởi nghĩa kết thúc.
II.CUỘC KHỞI NGHĨA YÊN THẾ
Yên Thế là vùng đất thuộc tỉnh Bắc Giang, một vùng quê bán sơn địa
nghèo khó. Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì, chúng đưa quân lên đây bình
định, cướp bóc dân làng. Để bảo vệ cuộc sơng của mình, nơng dân đã nổi dậy

đấu tranh dưới sự lãnh đạo của các lãnh tụ nghĩa quân Đề Nắm, Đề Thám
Cuộc khởi nghĩa trải qua 4 giai đoạn, với nhiều hình thức khác nhau, kéo
dài đến năm 1913 mới kết thúc. Đây là phong trào đấu tranh tiêu biểu nhất của


nông dân Việt Nam, thể hiện tinh thần yêu nước của đông đảo quần chúng nhân
dân.
`
- Giai đoạn 1: từ 1884 – 1892: cuộc khởi nghĩa diễn ra dưới dự lãnh đạo
của Đề Nắm
-Giai đoạn 2: từ 1893 -1897: cuộc khởi nghĩa diễn ra do Đề Thám lãnh
đạo, cuộc khởi nghĩa diễn ác liệt, bị đàn áp và tổn thất nặng nề. Để có thời gian
củng cố lực lượng, Đề Thám đã hai lần giảng hòa với Pháp.
- Giai đoạn 3: từ 1898 – 1908: tranh thủ thời gian hòa hoãn kéo dài, Đề
Thám cho nghĩa quân vừa sản xuất vừa tích cực luyện tập và kêu gọi lực lượng
ở nhiều nơi khác.
- Giai đoan 4: từ 1909 – 1913: sau vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, thực
dân Pháp quyết định mở nhiều cuộc tấn công nhằm tiêu diệt bằng được phong
trào nông dân Yên Thế. Năm 1913, Đề Thám bị sát hại, cuộc khởi nghĩa tan rã.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I.MỤC TIÊU
Sau khi học xong chuyên đề HS
1. Kiến thức
- Trình bày được nguyên nhân bùng nổ của phong trào Cần Vương.
- Trình bày các giai đoạn của phong trào, diễn biến các cuộc khởi nghĩa
Ba Đình và khởi nghĩa Hương Khê
- Đánh giá được về nội dung chiếu Cần Vương và ý nghĩa của phong trào
- Nêu thời gian và địa điểm của khởi nghĩa Yên Thế
- Trình bày được diễn biến các giai đoạn và đóng góp của Đề Thám trong
phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân ta

- So sánh các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương với cuộc khởi
nghĩa Yên Thế
-Nhận xét về phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân ta cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX
2. Kĩ năng


- Phát triển kĩ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử
- Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử
- Phát triển kĩ năng lập niên biểu.
3. Thái độ
- Biết lên án những tội ác mà thực dân Pháp xâm lược .
- Biết tôn trọng, tri ân những người anh hùng đã chiến đấu, hi sinh vì dân
tộc
- Nhận thức được vai trò của nhân dân và đấu tranh nhân dân trong giai
đoạn lịch sử cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
4. Định hướng các năng lực hình thành
Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử dân tộc, các cuộc
khởi nghĩa chống Pháp cuối thế kỉ XIX
- Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tư liệu gốc
(bản dịch
Chiếu Cần Vương), tranh ảnh, lược đồ lịch sử.
- So sánh, phân tích những những cuộc khởi nghĩa chống Pháp
của nhân
dân ta
- Vận dụng những kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những
vấn đề

thực tiễn: Biết cách tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch
sử trong phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế gắn với địa
phương.
II.CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
-Giấy A4, giấy Ao
-Tranh, ảnh lịch sử theo chuyên đề


Ph
ếu
họ
tập
ph
ếu
gi
o
nh
ệm
vụ
2.
H
c
sin
h
Ng
hi
n
cứ
nộ

dun
g
ch
yên
đề


-Bút dạ hoặc bút màu
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
1.Giới thiệu của giáo viên
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta, trước cảnh “nước
mất nhà tan”, phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra mạnh mẽ ở khắp các địa
phương, thu hút hàng vạn người tham gia. Cuối thế kỉ XIX, khi triều đình từng
bước rồi đi đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp, phong trào nổ ra mạnh mẽ và
quyết liệt hơn, tiêu biểu nhất là Phong trào Cần Vương và cuộc khởi nghĩa Yên
Thế. Chúng ta cùng theo dõi chuyên đề sau đây để tìm hiểu những nét cơ bản
nhất và ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa này.
2.Tổ chức các hoạt động học tập
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phong trào Cần Vương
Hoạt động /Nhóm–Tồn lớp: Tìm hiểu về nguyên nhân bùng nổ phong trào Cần
Vương
a)Yêu cầu:
- Giáo viên giới thiệu sơ lược bối cảnh Việt Nam cuối thế kỉ XIX, phong trào
đấu tranh chống Pháo diễn ra khắp cả nước. Triều đình chia làm 2 phe “chủ hòa”
và “chủ chiến”, phe “chủ chiến” do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết đứng
đầu đã chủ trương tiến hành cuộc tấn cơng vào Tịa Khâm sứ Pháp ở kinh thành
Huế nhưng không thành công. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra
vùng núi Yên Sở (Quảng Trị), tại đây Tôn Thất Thuyết lất danh vua Hàm Nghi
ban hành Chiếu Cần Vương.
- Chia 4HS/nhóm, nghiên cứu tư liệu lịch sử về nội dung Chiếu Cần Vương, trao

đổi thảo luận trong nhóm để làm rõ những vấn đề sau đây:
(1) Vì sao vua Hàm Nghi lại ban hành Chiếu Cần Vương?
(2) Nội dung cơ bản của Chiếu Cần Vương
-Mục tiêu của văn bản
-Đối tượng tham gia phong trào
(3) Đánh giá như thế nào về Chiếu Cần Vương và vua Hàm Nghi


(4) Nếu là một văn thâ, sĩ phu trong thời kì đó, em có hưởng ứng Chiếu Cần
Vương khơng? Vì sao?

Chiếu vua Hàm Nghi
Dụ rằng :
Từ xưa sách lược chế ngự giặc khơng ngồi đánh, giữ, hịa, ba điều mà thơi.
Đánh thì chưa chắc có cơ hội, giữ thì khó đạt đủ sức lực, hịa thì địi hỏi khơng
chán. Đang lúc thế sự mn khó vạn khăn như vậy, bất đắc dĩ phải dụng quyền.
Thái Vương dời sang đất Kỳ, Huyền Tông thăm chơi nẻo Thục, người đời xưa
cũng đều có làm cả.
Nước ta gần đây bỗng gặp nhiều việc. Trẫm tuổi trẻ nối ngôi, không lúc nào
nguôi nghĩ đến tự cường tự trị.
Phái viên Tây ngang bức, càng ngày càng quá. Trước đây, chúng tăng thêm
binh thuyền, buộc theo những điều khơng thể được, ta chiếu lệ tiếp đón, khơng
chịu nhận một thứ gì. Người kinh đơ náo sợ, nguy biến chỉ trong sớm chiều. Đại
thần lo việc quốc gia chỉ nghĩ kế nước được yên, triều đình được trọng ; cứ cúi
đầu nghe mệnh, ngồi để mất cơ hội, sao bằng thấy âm mưu biến động của giặc
mà đối phó trước ? Ví như việc đến khơng tránh được thì cũng cịn có ngày nay
để lo cho tốt cái lợi sau này, ấy là do thời thế xui nên vậy. Phàm đã dự chia mối
lo này, tưởng cũng dự biết. Biết thì phải dự vào, nghiến răng dựng tóc, thề giết
hết giặc, nào ai khơng có lịng như thế ? Gối gươm, đánh chèo, cướp giáo, lăn
chum, chẳng lẽ khơng có ai sao ? Vả thần tử đứng ở triều chỉ có theo nghĩa thơi,

nghĩa ở đâu thì sự chết sống ở đấy. Hồ Yển, Triệu Thôi nước Tấn, Quách Tử
Nghi, Lý Quang Bật nhà Đường là người thế nào đời cổ vậy ?
Trẫm đức mỏng, gặp biến cố này, khơng thể hết sức giữ tồn, đơ thành bị hãm,
Từ giá phải dời, tội ở mình trẫm, xấu hổ vô cùng. Chỉ duy luân thường quan hệ,
trăm quan khanh sĩ không kể lớn nhỏ, tất không bỏ trẫm, kẻ trí hiến mưu, người
dũng hiến sức, kẻ giàu bỏ của trợ giúp quân nhu, đồng bào đồng trạch chẳng từ
gian hiểm, phải thế chứ ? Đến như cứu nguy chống đỡ, mở chỗ nguy khốn, giúp
nơi bức bách, không tiếc tâm lực, ngay sau lòng trời giúp thuận, chuyển loạn
thành trị, chuyển nguy thành an, thu lại cõi bờ chỉ cơ hội này, phúc của tôn xã
tức là phúc của thần dân, cùng lo với nhau thì cùng nghỉ với nhau, há chẳng tốt


sao ? Nhược bằng lòng sợ chết nặng hơn lòng yêu vua, nghĩ lo cho nhà hơn nghĩ
lo cho nước, làm quan thì mượn cớ tránh xa, đi lính thì đào ngũ trốn tránh, dân
không biết hiếu nghĩa cứu gấp việc công, sĩ cam bỏ chỗ sáng đi vào nơi tối, ví
khơng phải sống thừa ở đời thì áo mũ mà hóa ra cầm thú ngựa trâu, ai nỡ làm
thế ? Thưởng cũng hậu mà phạt cũng nặng, triều đình tự có phép tắc, chớ để hối
hận sau này ! Phải nghiêm sợ tuân hành !
Khâm thử.
Ngày 2 tháng 6 niên hiệu Hàm Nghi thứ nhất (1885)

b) Học sinh thực hiện nhiệm vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ chức
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh
Năm 1985,Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương
rồi kêu gọi văn thân sĩ phu và nhân dân cả nước vì vua mà kháng chiến. Chiếu Cần
Vương đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước của nhân dân ta tạo thành một phong trào đấy
tranh sôi nổi, kéo dài liên tục 10 năm.
Hoạt động / Cá nhân: Tìm hiểu các giai đoạn của phong trào Cần Vương
a)Yêu cầu: Học sinh đọc văn bản, quan sát lược đồ và trả lời câu hỏi



“Phong trào Cần Vương diễn ra qua
hai giai đoạn
-Giai đoạn 1: từ 1885 – 1888
-Giai đoạn 2: từ 1888 – 1896
Từ khi bùng nổ phong trào đã lan
rộng ra khắp cả nước, phạm vi rộng
lớn nhất là ở Bắc Kì và Trung Kì,
tiêu biểu như các cuộc khởi nghĩa do
Mai Xuân Thưởng, Phạm Bành, Đinh
Công Tráng, Lê Trực, Đốc Ngữ…
Năm 1888 vua Hàm Nghi bị rơi
vào tay giặc và bị bày đi An- giê
– ri, phong trào vẫn tiếp tục lan rộng.
Năm 1896, cuộc khởi nghĩa Hương
Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo bị
đàn áp. Phong trào kết thúc”
(1)Vì sao phong trào Cần Vương lại
chia giai đoạn như vậy?
(2) Nhận xét về phong trào sau sự
kiện năm 1888?
(3)Liên hệ với địa phương nơi em
sinh sống có con đường, tên phố,
trường học gắn với các lãnh tụ của
phong trào Cần Vương?
a) Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, giáo viên nhận xét góp ý và bổ
sung kiến thức.
Phong trào Cần Vương diễn ra qua hai giai đoạn, giai đoạn 1: từ 1885 – 1888, giai
đoạn 2: từ 1888 – 1896. Phong trào diễn ra với qui mô lớn, trên địa bàn rộng khắp đặc
biệt miền Bắc và miền Trung. Sau sự kiện năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt nhưng

phong trào vẫn tiếp tục, quyết liệt hơn, cho thấy phong trào đấu tranh của nhân dân đã
vượt qua khuôn khổ một phong trào do nhà vua yêu nước khởi xướng, phản ánh tinh


thần yêu nước của nhân dân ta quyết tâm chống Pháp.

Hoạt động /Nhóm –Tồn lớp: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi
nghĩa Hương Khê trong phong trào Cần Vương
a)Yêu cầu: Chia học sinh cả lớp ra làm 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ sau đây:
Trên cơ sở những tài liệu lịch sử được cung cấp, em hãy đóng vai là một
hướng dẫn viên bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam/bảo tàng địa phương giới
thiệu cho các em học sinh đến tham quan bảo tàng về một phong trào đấu tranh
tiêu biểu trong phong trào Cần Vương. Bài giới thiệu được trình bày theo một số
gợi ý sau đây:
-Nêu được tên của người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa
-Nêu được thời gian, địa bàn của cuộc khởi nghĩa
-Trình bày được những nét cơ bản nhất của diễn biến
-Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của phong trào
*Về cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 -1892)

Nguyễn Thiện Thuật

Lược đồ: Căn cứ cuộc khởi nghĩa
Bãi Sậy


Căn cứ Bãi Sậy ngồi ở vị trí hiểm yếu, tiện phịng thủ, thuận lợi trong tiến
cơng, nơi đây cịn làm cho giặc Pháp và quân lính tay sai khiếp sợ vì có rất
nhiều hầm hào luồn dưới những thân sậy, lớp nọ chồng lên lớp kia. Rắn độc
cũng rất nhiều, nhiều tên lính bị vào căn cứ để trinh sát bị rắn cắn chết. Đã

có rất nhiều tốn qn Pháp liều chết thọc sâu vào căn cứ thì cả tốn khơng
một tên nào sống sót trở về mà khơng hề có một tiếng súng nổ.
Tương truyền để lọt vào được căn cứ, phải vượt qua những đám sậy
cao tới 3 mét cùng những gai mỏ quạ, cả gai leo, gai dứa cùng những cây lá
han đụng vào là sưng tấy nhức buốt đến tận xương. Nếu vượt qua được cây
lau sậy và đầm lầy, thì cịn vơ vàn những con đỉa đói bám lấy giặc Pháp mà
hút máu. Quân giặc dò dẫm như đi vào mê hồn trận, đang lúc bàng hồng
chưa biết đi về hướng nào thì cờ đỏ phất lên, lập tức nghĩa quân nấp trong
các hầm hào, địa đạo bí mật nổ súng. Ban ngày nghĩa quân ở trong căn cứ,
sản xuất lương thực, ban đêm đi tập kích các đồn địch. Nhân dân tự động
làm công tác trinh sát, phát hiện các cuộc càn quét của giặc báo cho nghĩa
quân, nên nghĩa quân đã kịp thời đón đánh chúng.
Nghĩa qn khơng chỉ đánh giặc khi chúng xâm phạm vào căn cứ, mà
cịn tấn cơng các đồn binh như: Bình Phú, Lực Điền, Thuỵ Lân (Yên Mỹ),
đồn Bần, đồn Thứa (Mỹ Hào), đồn Phủ Ân Thi, đồn Ứng Lôi (Phù Cừ), các
đồn ở huyện Văn Giang và phục kích quân Pháp trên đường số 5, đường 39.
Bọn cầm đầu quân sự Pháp ở Trung - Bắc Kỳ phải thú nhận:Nhờ căn cứ Bãi
Sậy “Nghĩa quân vẫn thật sự cai trị các làng, còn bọn quan cai trị Pháp đặt
ở các phủ huyện để cai trị dân thì tỏ ra bất lực và hoảng sợ trước sự phát
triển của nghĩa quân, chúng bỏ trốn vào các tỉnh lỵ. Phần đơng các tổng lý
lại có cảm tình hoặc ủng hộ quân khởi nghĩa”

*Về cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)


Phan Đình Phùng –lãnh đạo cuộc
khởi nghĩa Hương Khê

Lược đồ: Căn cứ cuộc khởi nghĩa Hương
Khê


“ Địa bàn hoạt động của nghĩa quân bao gồm bốn tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình; với địa bàn chính là Hương Khê (Hà Tĩnh), tồn
tại suốt 11 năm liên tục.Ở bốn tỉnh này, Phan Đình Phùng đã chia địa bàn
thành 15 quân thứ, đồng thời dựa vào địa thế rừng núi hiểm yếu, ông cho
xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu chính nằm ở hai huyện Hương
Sơn và Hương Khê (Hà Tĩnh). :Căn cứ Cồn Chù, đây là nơi dự trữ lương
thực và rèn đúc vũ khí; Căn cứ Thượng Bồng-Hạ Bồng dựa vào địa thế của
sông Ngàn Sâu và Ngàn Trươi, cho lập nơi đây hệ thống hào lũy, đồn trại,
kho lương, bãi tập, đây là một căn cứ lớn trong buổi đầu kháng chiến của
nghĩa quân Hương Khê.;Căn cứ Trùng Khê-Trí Khê là căn cứ dự bị, có
đường sang Lào, phịng khi bị qn Pháp bao vâ;.Căn cứ Vụ Quang có địa
hình hiểm trở, tựa lưng vào dãy Trường Sơn. Từ đây, nghĩa quân có thể theo
đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị, ra Nghệ An, Thanh Hóa hay theo
đường sơng đi xuống các vùng đồng bằng hoặc khi cần thiết có thể lánh
sang Lào.
Giai đoạn đầu (1885 – 1888), đây là giai đoạn chuẩn bị, xây dựng lực
lượng và cơ sở chiến đấu, từ năm 1889 lực lượng lúc này đã có khoảng ngàn


lính và 500 khẩu súng tốt, Phan Đình Phùng bèn cho mở rộng địa bàn hoạt
động ra khắp bốn tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình, làm
cản trở con đường đi lại Bắc-Nam và công cuộc xâm lược nước ta của
quân Pháp, đã có khoảng 28 trận đánh lớn nhỏ để chống càn và tập kích.
Thấy nghĩa quân Hương Khê ngày càng lớn mạnh, quân Pháp một mặt tăng
cường càn quét, thu hẹp phạm vi hoạt động của quân, mặt khác tìm cách cắt
đứt liên lạc giữa các quân thứ, và giữa nghĩa quân với nhân dân.Chusg
nhiều lần tấn công lên căn cứ nhưng đều thất bại nặng nề, Pháp bèn tăng
viện binh. Trong một trận giao tranh ác liệt, Phan Đình Phùng bị thương
nặng, rồi hy sinh vào ngày 28 tháng 12 năm 1895, mười hai ngày sau khi

thủ
lĩnh Phan Đình Phùng mất. Đến năm 1896 cuộc khởi nghĩa chấm dứt”
b) Học sinh làm việc theo nhóm, trình bày kết quả làm việc, báo cáo sản phẩm
dưới sự điều khiển của giáo viên. Giáo viên có thể áp dụng kĩ thuật đánh giá q
trình, tự đánh giá của học sinh theo công thức 3 – 2 -1 ( dành cho các nhóm
trình bày 3 lời khen ngợi; 2 góp ý; 1 đề xuất)
Cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo và cuộc khởi
nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng đứng đầu là 2 trong số rất nhiều các
cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương. Tuy kết cục thất bại nhưng
các cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh đồn kết của
đơng đảo nhân dân.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế
Hoạt động /cá nhân –toàn lớp: Giới thiệu về Hoàng Hoa Thám và cuộc khởi
nghĩa Yên Thế
a)Yêu cầu: học sinh đọc văn bản, quan sát ảnh tư liệu và giới thiệu về chân dung
nhân vật lịch sử Hoàng Hoa Thám (Đề Thám) và cuộc khởi nghĩa do ông lãnh
đạo.


“Hoàng Hoa Thám(Đề Thám), là
lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Sự
dũng cảm và tài mưu lược của ông
khiến thực dân Pháp sợ hãi, cịn nhân
dân quanh vùng suy tơn ông là “Hùm
xám Yên Thế”
Yên Thế là vùng đất thuộc tỉnh Bắc
Giang, một vùng quê bán sơn địa nghèo
khó. Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc
Kì, chúng đưa quân lên đây bình định,
cướp bóc dân làng. Để bảo vệ cuộc sơng

của mình, nơng dân đã nổi dậy đấu
tranh dưới sự lãnh đạo của các lãnh tụ
nghĩa quân Đề Nắm, Đề Thám”
b) Học sinh thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết quả học tập trước lớp. Giáo viên
nhận xét đánh giá, bổ sung kiến thức
Hoạt động /Nhóm: Tìm hiểu các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa Yên Thế
a)Yêu cầu 4HS/nhóm, thực hiện nhiệm vụ sau:
Dựa vào SGK , lịch sử lớp 11(Ban cơ bản), trang 134 – 135, lập bảng
thống kê các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa Yên Thế (theo mẫu). Tiến hành nhận
xét một số nội dung sau:
(1) Cuộc khởi nghĩa Yên Thế trải qua mấy giai đoạn, thời gian cụ thể.
(2) Vì sao nghĩa quân Yên Thế lại tiến hành hịa hỗn với Pháp
(3) Nhận xét chung về cuộc khởi nghĩa: lực lượng tham gia, qui mô, tính
chất, ý nghĩa lịch sử
(4) So sánh cuộc khởi nghĩa Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa trong phong
trào Cần Vương
Bảng thống kê về cuộc khởi nghĩa Yên Thế
Giai

Thời gian Diễn biến chính

Kết quả/tổn thất


đoạn
1
2
3
4
*Nhận xét

1)
2)
3)
4)
b) Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên điều khiển, tổ chức
hoạt động nhận thức, có thể sử dụng “kĩ thuật phòng tranh”, sau khi các nhóm
đã hồn thành sản phẩm trên giấy A0, treo, gắn trên bảng/tường, cả lớp sẽ tiến
hành đi “tham quan”, nhận xét phần làm việc của các nhóm. Giáo viên tiến hành
đánh giá, đưa ra những nhận xét và bổ sung kiến thức.
Cuộc khởi nghĩa Yên Thế là cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nhất, kéo dài ở
nước ta, sang đến đầu thế kỉ XX mới chấm dứt. Cuộc khởi nghĩa do Đề Thám
lãnh đạo đã khiến quân Pháp gặp nhiều tổn thất, thể hiện được tinh thần chiến
đấu của nhân dân ta.
3. Củng cố bài học
Tiến hành họat động đóng vai nhân vật lịch sử
- Học sinh đọc toàn văn về Chiếu Cần Vương
- Tiến hành đóng vai:
Yêu cầu: Nếu em là một quan trong triều đình/một thương nhân/một
người nơng người sống trong thời kì đấy, khi nghe được chiếu Cần Vương,
hành động của em sẽ như thế nào?
- Học sinh suy nghĩ trả lời trong 1 – 2 phút


4. Giao bài tập về nhà
Yêu cầu: Học sinh tìm hiểu về tên một địa danh/trường học/đường phố
nơi em sinh sống gắn với một nhân vật lịch sử có đóng góp trong phong trào yêu
nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX
C. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA
CHUYÊN ĐỀ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập

trong chủ đề
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Nội dung

(Mô tả yêu cầu
cần đạt)

(Mô tả yêu
cầu cần đạt)

(Mô tả yêu cầu
cần đạt)

Phong trào
Cần Vương

Nêu được thời
gian, các giai
đoạn của phong
tràoCần Vương.
Tên các cuộc
khởi nghĩa, tên
người lãnh đạo
tiêu biểu trong
phong trào


-Trình
bày
được nguyên
nhân bùng nổ
của phong trào

Tóm tắt
được
diễn biến chính
cuộc khởi nghĩa
Bãi Sậy và khởi
nghĩa
Hương
Khê

Vận dụng
cao
(Mơ tả yêu
cầu cần đạt)
-Nhận
xét
được về tính
chất, ý nghĩa
lịch sử của
phong
trào
Cần Vương.
-Giới thiệu
được

tên
đường/tên
phố/trường
học gần nơi
em
sinh
sống/ học tập
là lãnh đạo
các
cuộc
khởi nghĩa
trong phong
trào
Cần
Vương


Cuộc
khởi Nêu được nguyên
nghĩa Yên Thế nhân, các giai
đoạn chính của
cuộc khởi nghĩa
n Thế

- Trình bày
được về nhân
vật lịch sử
Hồng
Hoa
Thám


So sánh được
cuộc khởi nghĩa
Yên Thế với các
cuộc khởi nghĩa
trong
phong
-Trình
bày trào Cần Vương
được
diễn
biến cuộc khởi
nghĩa

Nhận
xét
được về ý
nghĩa lịch sử
của
phong
trào Yên Thế

2.Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mơ tả
1.Trình bày ngun nhân bùng nổ và các giai đoạn của cuộc khởi nghĩa
Yên Thế?
2. So với cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy, cuộc khởi nghĩa Hương Khê có những
điểm gì giống và khác.
3.Trong chiếu Cần Vương có đoạn “Nước ta gần đây bỗng gặp nhiều
việc. Trẫm tuổi trẻ nối ngôi, không lúc nào nguôi nghĩ đến tự cường tự trị. Phái
viên Tây ngang bức, càng ngày càng quá. Trước đây, chúng tăng thêm binh

thuyền, buộc theo những điều không thể được, ta chiếu lệ tiếp đón, khơng chịu
nhận một thứ gì. Người kinh đơ náo sợ, nguy biến chỉ trong sớm chiều…”.
Bằng những kiến thức lịch sử, hãy trình bày những đánh giá của cá nhân em
về vua Hàm Nghi và phong trào Cần Vương.
4.So sánh cuộc khởi nghĩa Yên Thế với các cuộc khởi nghĩa trong phong
trào Cần Vương.
5.Thông qua phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế, em có nhận
xét gì về phong trào u nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX?
6. Em hãy giới thiệu một tên đường/tên phố/trường học gần nơi em sinh
sống/ học tập là lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.



×