Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTMCP á châu khoá luận tốt nghiệp 022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 91 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^^ɑ^^-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN Á CHÂU

Họ và tên sinh viên
Lớp
Khóa
Khoa

TRIỆU THỊ MINH PHƯƠNG
NHTMH
13
NGÂN HÀNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2014


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—&><&


£3 ^<^—

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP HẠN CHÉ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN Á CHÂU

Họ và tên sinh viên : TRIỆU THỊ MINH PHƯƠNG
Lớp
: NHTMH
Khóa
: 13
Khoa
: NGÂN HÀNG
GVHD
: PGS.TS. TƠ NGỌC HƯNG

Hà Nội, tháng 05 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho
vay tại Ngân hàng Thuong mại cổ phần Á Châu” là cơng trình nghiên cứu riêng của
em. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là hồn tồn trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Thăng Long - PGD Cửa Bắc noi
em thực tập. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài khóa luận.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2014
Nguời cam đoan


Triệu Thị Minh Phuong



TỰCÁM
VIẾTƠN
TẮT
LỜI
Trong thời gia thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô khoa Ngân hàng trường Học
viện Ngân hàng. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Tô Ngọc Hưng đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận.
Đồng thời em xin cám ơn về sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Thăng Long - Phòng Giao dịch
Cửa Bắc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
ACB:
ACBA:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Công ty quản lý và khai thác tài sản của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu

CIC:
CBTD:
DATC:

Trung tâm thơng tin tín dụng
Cán bộ tín dụng

Cơng ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng

DPRR:

Dự phòng rủi ro

KH:
NH:
NHNN:
NHTMCP:

khách hàng
ngân hàng
ngân hàng Nhà nước
ngân hàng thương mại cổ phần

NVQHKH:
QĐ:
TCTD:
TSĐB:

nhân viên quan hệ khách hàng
quyết định
tổ chức tín dụng
tài sản đảm bảo


Bảng biểu, sơ
đồ, biểu đồ


Nội dung

Bảng 2.1

Nguôn vốn huy động qua các năm của ACB

Bảng 2.2

Trang

19
Tình hình cho vay tại ACB theo loại hình cho vay giai
H
DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ
đoạn 2011 - 2013

Bảng 2.3

Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn cho vay

^32

Bảng 2.4

Dư nợ tín dụng theo ngành nghề

13

Bảng 2.5


Cơ cấu đầu tư của ACB giai đoạn 2011 -2013

15

Bảng 2.6

Ket quả kinh doanh của ACB giai đoạn 2012-2013



Bảng 2.7

Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng
của ACB giai đoạn 2011 - 2013

18

Bảng 2.8

Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề của ACB giai đoạn
2011 - 2013



Bảng 2.9

Tỷ lệ nợ xấu trên Dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ xấu trên
VCSH




Bảng 2.10

Trích lập và sử dụng dự phòng giai đoạn 2011 - 2013



Bảng 2.11

Số nợ xấu đã xử lý qua các năm của tồn hệ thống

12

Bảng 2.12

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên DPRR và Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên
VCSH

13

Biêu đơ 2.1

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

14

Biêu đô 2.2

Quy mô và tỷ lệ nợ xấu


Biêu đơ 2.3

Tỷ trọng nợ nhóm 3,4,5 trong tổng dư nợ cho vay khách
hàng

17
19

Biêu đô 2.4

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng các
NHTM giai đoạn 2011 - 2013

13

Biêu đô 2.5

Cơ cấu nợ xấu năm 2013

14

Biêu đô 2.6

Cơ cấu các biệp pháp xử lý nợ xấu 2013

16

Sơ đơ 1.1

Vai trị của KAMCO


15

Sơ đơ 3.1

Quy trình chứng khóa hóa nợ xấu

10



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU
CỦA NHTM.............................................................................................................3
1.1 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM..................................................3
1.1.1
Khái niệm về tín dụng và nợ xấu..............................................................3
1.1.2
Phân loại nợ xấu....................................................................................... 4
1.1.3
Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu.....................................................................7
1.1.4
Dấu hiệu nhận biết nợ xấu....................................................................... 10
1.1.5
Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu của NHTM.............................. 11
1.1.6
Ảnh hưởng của nợ xấu............................................................................ 13
1.2 Những nội dung cơ bản về hạn chế nợ xấu NHTM......................................14
1.2.1

Quan niệm về hạn chế nợ xấu.................................................................14
1.2.2
Nội dung hạn chế nợ xấu........................................................................15
1.3 Kinh nghiệm về hạn chế nợ xấu của một số nước trên thế giới và bài học
kinh
nghiệm cho Việt Nam.....................................................................................20
1.3.1
Kinh nghiệm hạn chế nợ xấu của một số nước trên thế giới....................20
1.3.2
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU......................................................28
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần........................................Á
Châu28
2.1.1..............................................................Lịch sử hình thành và phát triển
............................................................................................................... 28
2.1.2........................................................Một số hoạt động kinh doanh chính
............................................................................................................... 29
2.2 Thực trạng nợ xấu và hạn chế nợ xấu tại NHTMCP....................Á Châu
37
2.2.1.....................................Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu
............................................................................................................... 37
2.2.2...............Thực trạng việc hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á Châu
............................................................................................................... 41
2.3 Đánh giá chung về công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Á
Châu ...50


3.1.2
Mục tiêu tài chính tín dụng..................................................................... 60

3.1.3
Định hướng cơ bản cơng tác kiểm sốt và xử lý nợ xấu.......................... 60
3.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu tại NHTMCP Á Châu...................................60
3.2.1............................................................................................................ Giả
i pháp phòng ngừa nợ xấu.....................................................................60
3.2.2............................................................................................................ Cá
c giải pháp xử lý nợ xấu........................................................................68
3.3 Một số kiến nghị........................................................................................72
3.3.1
Kiến nghị với......................................................Chính Phủ
72
3.3.2
Kiến nghị với............................................................NHNN
75
3.3.3..............................................Kiến nghị với các Bộ, Ngành có liên quan
............................................................................................................... 76


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì tín dụng là hoạt
động kinh doanh phức tạp nhất. Hoạt động này tuy chưa thu được nhiều lợi nhuận
nhưng cũng gặp khơng ít rủi ro phát sinh dẫn đến nợ xấu.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi bối
cảnh thị trường tài chính phát triển sơi động từng ngày, do sức cạnh tranh còn hạn chế,
các ngân hàng trong nước vẫn tập trung vào tín dụng là chủ yếu.
Hạn chế về năng lực cạnh tranh và hiệu quả đầu tư thấp, nền kinh tế vĩ mô kém
ổn định, cũng như sự chậm trễ trong nhận thức và trì hỗn xử lý những tồn tại của nền

kinh tế (đặc biệt là xử lý nợ xấu và tái cơ cấu hệ thống doanh nghiệp yếu kém giai
đoạn 2009 - 2010) đã khiến cho nợ xấu giai đoạn 2011 - 2012 bùng phát mạnh mẽ.
Nợ xấu đã được tích tụ lại từ giai đoạn năm 2008 đổ lại chờ cơ hội bộc phát trong
những năm sau này. Tốc độ tăng trưởng tín dụng chậm lại trong năm 2012 (chỉ đạt
8,91%) trong khi quy mô nợ xấu tăng lên 118 nghìn tỷ đồng đã khiến tỷ lệ nợ xấu đạt
mức 4,16%. Tuy nhiên theo cơ quan giám sát của NHNN thì nợ xấu tính đến cuối
năm 2012 là 7,8% tổng dư nợ tín dụng. Trong khi đó, các tổ chức quốc tế như Fitch
Ratings và Barclays lại đưa ra những ước tính khác nhau về số liệu nợ xấu của Việt
Nam. Cụ thể, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings nhận định tỷ lệ nợ xấu của
Việt Nam là 13% và 15% năm 2011 và 2012, trong khi đó ngân hàng Barclays lại đưa
ra tỷ lệ 20% tổng dư nợ. Sang năm 2013, quy mơ nợ xấu vẫn tiếp tục gia tăng mặc dù
tồn hệ thống đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tích cực xử lý và kiểm soát nợ xấu.
Thực trạng này làm gia tăng mức độ rủi ro, gây ra nguy cơ mất an toàn đối với toàn hệ
thống cũng như làm giảm đi khả năng truyền dẫn chính sách tiền tệ, đặt ra yêu cầu cấp
thiết phải tiến hành các biện pháp hạn chế và xử lý các khoản nợ xấu này gắn liền với
đề án “ Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 - 2015”.
Trước thực tiễn và sự cấp thiết như vậy, trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
TMCP Á Châu em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và tìm hiểu lý luận cơ bản về nợ xấu, sự cần thiết phải phòng
ngừa và xử lý nợ xấu tại các NHTM
Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu tại NHTMCP Á Châu, từ đó rút ra những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp khả thi và kiến nghị tới các cơ quan Bộ ngành có liên
quan nhằm kiểm sốt, hạn chế và xử lý nợ xấu tốt hơn trong thời gian tới.


2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những vấn đề
liên quan đến thực trạng nợ xấu và cơng tác kiểm sốt, hạn chế, xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng khi nghiên cứu là: Phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh, phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch Sử... để đưa ra kết luận và một số giải pháp mang tính khả thi.
Khóa luận cũng vận dụng kết quả của các cơng trình khoa học có liên quan để
làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.
5. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần Lời nói đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA
NHTM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU


3
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NỢ XẤU VÀ HẠN CHẾ
NỢ XẤU CỦA NHTM
1.1 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM
1.1.1
Khái niệm về tín dụng và nợ xấu
Định nghĩa Tín dụng

Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng vì tùy theo góc độ nghiên
cứu mà có thể xác định nội dung thuật ngữ này. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng
hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay đến khi đến hạn thanh tốn.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. [1]
Định nghĩa Nợ
Tín dụng là hoạt động đặc trưng của NHTM, bắt đầu từ các quan hệ tín dụng mà hình
thành nên “nợ”.
“Nợ” trong hoạt động của NHTM được hiểu là các khoản phải trả (bao gồm cả gốc và
lãi) của các doanh nghiệp, cá nhân; đó là tài sản, tiền, mà các đơn vị này cam kết vay
từ NHTM để phục vụ cho hoạt động của mình.
Định nghĩa Nợ xấu
Theo định nghĩa của phòng Thống kê - Liên hiệp quốc IAS: “ Một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa
thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn trả
chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng của khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ ”.
Theo định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước thì: “Nợ xấu là những khoản nợ được
phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới chuẩn), nhóm 4 Nợ (nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả
năng mất vốn).” Từ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên
90 ngày. Nợ xấu được xác định trên hai yếu tố: Đã quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ
đáng lo ngại.



4
Như vậy, nợ xấu về cơ bản được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90
ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của IAS đang được
áp dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
1.1.2
Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ là việc dựa trên các tiêu thức nhất định để sắp xếp các khoản nợ
thành các nhóm. Có nhiều cách phân loại nợ xấu theo từng tiêu chí khác nhau, tuy
nhiên cách phân loại chủ yếu hiện nay dựa vào cách phân loại nợ xấu theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và Quyết định số 18/2007 của
Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005.
Theo đó, nợ được phân chia dựa trên phương pháp định lượng và định tính cụ
thể như sau: [2] [3]
Phân loại theo phương pháp định lượng
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy
đủ
cả gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nợ nhóm này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp,
tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ

nợ
gốc
và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nợ nhóm này
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn
trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 ở trên.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy


5
-

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn duới 90 ngày theo thời
hạn
trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác đuợc phân loại vào nhóm này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời
hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
đuợc
cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá hạn

hoặc
đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác đuợc phân loại vào nhóm
Khi ngân hàng phân loại nợ theo tiêu chí thời gian các khoản nợ cũng cần chú ý
có thể có thể chủ động phân loại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc
cao hơn theo tình hình thực tế về khả năng trả nợ của khách hàng. Phân loại theo
phuơng pháp định luợng đôi khi chua phản ánh hết mức độ rủi ro của các khoản nợ, do
vậy các ngân hàng phân loại nợ dựa trên hệ thống xếp hạng tín nhiệm riêng. Do đó tỷ
lệ phân loại nợ cao hay thấp của từng ngân hàng có thể khơng giống nhau.
Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ đuợc TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ đuợc TCTD đán giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhung có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả
nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh giá
là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đuợc tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ đuợc tổ chức tín dụng đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.


6
1 năm, tức là thơng tư có hiệu lực chính thức từ 01/06/2014. So với Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007 thì thơng tư 02 đã quy định một cách cụ
thể và rõ ràng hơn về phân loại các nhóm nợ theo tiêu chí định lượng: [4]
Các khoản nợ bị gia hạn nợ lần đầu sẽ được đưa vào nợ nhóm 3 thuộc nhóm nợ

xấu, thay vì nếu gia hạn trong thời hạn vẫn được xếp và nhóm 2 theo Quyết định 493.
Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng cũng được đưa vào nhóm nợ xấu.
Ngồi các tiêu chí để phân loại nợ từ đặc tính khả năng trả nợ của khách hàng,
điểm mới được đánh giá khắc nghiệt là xem xét hoạt động cấp tín dụng cho những đối
tượng bị hạn chế cấp tín dụng hoặc cấp tín dụng có điều kiện theo Luật các TCTD sửa
đổi năm 2010. Chẳng hạn nếu như trước đây trong hoạt động cấp tín dụng của các
NHTM, việc cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng bị hạn chế tín dụng
diễn ra rất thường xuyên thì nay được đưa vào nhóm 3, “nợ dưới tiêu chuẩn” trong
nhóm chỉ tiêu nợ xấu.
Hoạt động cho vay cầm cố cổ phiếu của các TCTD hoặc các công ty con của
TCTD này để góp vốn vào TCTD khác trong hệ thống các NHTM cũng là những
khoản cho vay được liệt kê vào nhóm nợ xấu. Quy định này xếp các khoản đầu tư chéo
nhau sẽ bị hạn chế khi liệt kê vào nhóm nợ xấu mà quy định trước đây không đề cập
đến.
Nợ cấp cho các công ty con, cơng ty liên kết mà TCTD đang nắm quyền kiểm
sốt không vượt quá tỷ lệ quy định.
Đồng thời, những khoản cam kết ngồi bảng Cân đối kế tốn như bảo lãnh
thanh tốn của các TCTD cũng được xếp vào nhóm nợ xấu.
Như vậy, những quy định chi tiết từ Thông tư 02 đưa ra việc phân loại nợ xấu cao hơn
so với quy định trước đây. Việc phân loại nợ theo phương pháp định tính và định
lượng cũng có sự khác biệt lớn tạo ra hai chỉ tiêu khác nhau về nợ xấu. Hiện nay các
NHTM đang kết hợp phân loại nợ theo cả 2 phương pháp định tính và định lượng để
có thế phản ánh nợ xấu một cách chính xác nhất.
Thơng tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 Quy định về việc phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Theo đó, một trong những nội dung cơ bản được sửa đổi, bổ sung là TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm

nợ từ ngày 20/3/2014 đến hết ngày 31/3/2015 và chưa phải thực hiện điều chỉnh kết


7
quả phân loại nợ theo kết quả tổng hợp phân loại nợ của CIC cho đến hết ngày
31/12/2014.
Mặc dù cho phép TCTD, chi nhánh Ngân hàng nuớc ngoài chua phải điều
chỉnh phân loại nợ theo kết quả tổng hợp của CIC nhung Thông tu 09 cũng đã quy
định yêu cầu TCTD, chi nhánh NHNNg vẫn phải gửi kết quả tự phân loại nợ cho CIC
để tổng hợp, CIC sau khi tổng hợp sẽ gửi kết quả tổng hợp cho tất cả từng TCTD, chi
nhánh ngân hàng nuớc ngoài để quản lý chất luợng tín dụng. Đồng thời gửi NHNN để
giám sát chất luợng tín dụng của từng TCTD, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài và
trong truờng hợp cần thiết, NHNN yêu cầu TCTD, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài
phải điều chỉnh hoặc phân loại lại đối với các khoản nợ.
Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng khẳng định, tuy sửa đổi Thông tu 02,
song NHNN vẫn yêu cầu các ngân hàng thuơng mại phải rà soát, đánh giá chất luợng
tín dụng, tình hình nợ xấu theo tiêu chí quy định tại Thông tu 02 để xây dựng, báo cáo
NHNN kế hoạch bán nợ xấu trong năm 2014 và kế hoạch bán nợ xấu cụ thể từng tháng
cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
Do phạm vi đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2011-2013 nên việc phân loại nợ
sẽ căn cứ theo QĐ 493/2005 và QĐ 18/2007.
1.1.3
Nguyên nhân dẫn tới nợ xấu
- Nguyên nhân khách quan
+ Do nền kinh tế vĩ mơ biến động khó lường:
Mỗi nền kinh tế ln có những đặc trung riêng của mình và chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố bên ngoải nhu chính trị, xã hội và các yếu tố
nội tại. Khi các yếu tố này gặp các cú sốc bất lợi nhu thiên tai, khủng hoảng chính trị
hay sự sụp đổ của một vài yếu tố kinh tế thì nền kinh tế sẽ bị tác động trực tiếp dẫn
đến khủng hoảng. Khi nền kinh tế ổn định và phát triển thì khả năng huy động vốn

tăng, doanh nghiệp hoạt động tốt, nhu cầu cá nhân tăng thúc đẩy việc cho vay của
ngân hàng, vốn đuợc luân chuyển dễ dàng và ổn định nên khách hàng có thể thực hiện
dễ dàng các hoạt động theo hợp đồng tín dụng Khi nền kinh tế lâm vào suy thối, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp hay thu nhập của các hộ tiêu dung cũng sẽ khủng
hoảng. Vì vậy, khả năng trả nợ vay ngân hàng cũng sẽ giảm sút, dẫn đến tình trạng nợ
xấu gia tăng.
+ Do chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ:
Do sự thay đổi các chính sách nhà nuớc một cách bất thuờng, khơng đồng bộ
nhu chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,.. .hay một sự thay đổi trong pháp luật sẽ
tạo ra môi truờng kinh tế, môi truờng pháp lý bất ổn, ảnh huởng tới ngân hàng và
khách hàng vay vốn. Một chính sách kinh tế vĩ mô không phù hợp sẽ làm cho hoạt


8
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ, hiệu quả kinh doanh giảm
sút,dẫn tới mất khả năng thanh tốn. Bên cạnh đó, có sự chồng chéo của các văn bản
pháp lý gây ra khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh và khó khăn
cho ngân hàng trong việc xử lý các khoản nợ xấu.
+ Do q trình hội nhập, tự do hóa tài chính:
Q trình Việt Nam hội nhập WTO làm cho mơi truờng cạnh tranh trở nên khốc
liệt hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, nhiều doanh nghiệp có thể bị thua lỗ và từ đó mất
khả năng thanh tốn nợ, làm tăng nợ xấu cho ngân hàng.
+ Do lý do bất khả kháng (thiên tai, bão, lụt,...)
Ảnh huởng của lũ lụt, mất mùa (đối với khách hàng làm nông nghiệp) dịch
bệnh (khách hàng có hoạt động chăn ni), hỏa hoạn (doanh nghiệp,cá nhân), làm cho
khách hàng không đủ khả năng trả nợ, những khoản nợ này ngân hàng khó mà kiểm
sốt đuợc tuy nhiên khoản nợ xấu này chiếm tỷ trọng không lớn.
- Nguyên nhân chủ quan
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khách hàng cá nhân : khách hàng cá nhân vay vốn chủ yếu để tiêu dùng, và nguồn trả

nợ chủ yếu là thu nhập của nguời vay. Các nguyên nhân làm nguồn thu giảm đều gây
ra khó khăn cho việc trả nợ của khách hàng nhu :
• Khách hàng bị thất nghiệp do sự cố bất ngờ làm nguồn thu giảm


Khách hàng có sự cố bất ngờ nhu đột ngột qua đời, bệnh tật,...



Do khơng dự tính đuợc các khoản chi phí phát sinh bất thuờng trongtuơng lai



Khách hàng có hành vi cố ý lừa gạt ngân hàng



Khách hàng cố ý trả chậm gốc và lãi để chiếm đoạt vốn của ngân hàng

Khách hàng doanh nghiêp : là khách hàng chủ yếu của các ngân hàng
• Do khả năng lãnh đạo của doanh nghiệp yếu kém : tính tốn chi phí kinh doanh
khơng hợp lý, khơng dự báo đuợc biến động thị truờng khiến cho việc sản xuất
và tiêu thụ chậm, bị ứ đọng vốn dẫn tới khơng có nguồn thu để trả nợ.


Do tình hình tài chính của doanh nghiệp chứa nhiều rủi ro, cơ cấu nợ trên vốn
chủ sở hữu q cao, khi đó chi phí đi vay lớn, nguồn thu có thể khơng đủ bù
đắp chi phí đẩy doanh nghiệp vào thế bị động trong việc thanh tốn nợ khi đến
hạn đối với ngân hàng.




Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không theo kịp thị truờng :
nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh khốc liệt địi hỏi doanh nghiệp phải có đuợc
chiến luợc kinh doanh phù hợp, sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu,. những
doanh nghiệp khơng theo kịp thị truờng có thể mất khách hoặc không thu hút


9



được khách hàng dẫn tới tình trạng kinh doanh suy giảm, ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ ngân hàng.
Khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, khi có biến động
khơng thể lường trước được của doanh nghiệp cũng dẫn tới việc chậm hoặc
không thể trả nợ được cho ngân hàng.



Khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích, chủ tâm lừa đảo.



Do khách hàng cố ý gian lận trong việc chi trả các khoản nợ, không có ý định
trả nợ bằng việc làm giả các chứng từ, lợi dụng khe hở của pháp luật làm nợ
xấu của ngân hàng tăng.

+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, do chính sách tín dụng và cơng tác quản lý của ngân hàng

Trong thời kỳ chính sách tín dụng nới lỏng, điều kiện tín dụng nới lỏng, quy
trình tín dụng không chặt chẽ, trách nhiệm không rõ ràng, công tác quản lý khơng
được chú trọng do đó khi khách hàng gặp rủi ro dẫn tới khó hoặc khơng có khả năng
trả nợ làm gia tăng nợ xấu của ngân hàng.
Thứ hai, do áp đặt chỉ tiêu tín dụng cho nhân viên tín dụng
Hầu hết các ngân hàng đều áp đặt chỉ tiêu tín dụng cho nhân viên tín dụng, từ
đó có thể nhiều khoản vay có thể khơng đủ tiêu chuẩn được vay cũng được nhân viên
tín dụng tìm cách cho vay cộng thêm công tác quản lý của ban lãnh đạo thiếu chặt chẽ
là nguyên nhân gây tăng nợ xấu cho ngân hàng.
Khi áp đặt chỉ tiêu tín dụng khiến cho họ tìm kiếm những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực mà họ khơng có đủ kiến thức để kiểm tra, giám sát nhu cầu vay
vốn của doanh nghiệp đó và mục đích sử dụng nó như thế nào là nguy cơ gây tăng nợ
xấu trong ngân hàng.
Thứ ba, do trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân
hàng
Nhiều khoản nợ xấu phát sinh do cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm, trình độ.
Nhiều khoản vay khơng được thực hiện đúng các quy trình tín dụng, khâu thẩm định
sơ sài, thiếu thận trọng khoản cho vay làm gia tăng rủi ro tín dụng. Do hạn chế về
chuyên môn như chưa được tiếp xúc nhiều khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh,
vùng miền nên nhân viên ngân hàng khơng có được đánh giá đúng đắn về khách hàng
từ đó khơng sàng lọc được khách hàng tốt, các dự án tốt.
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên rất quan trọng, đặc biệt là nhân
viên tín dụng tới chất lượng các khoản cho vay. Việc nhân viên tín dụng có đạo đức
nghề nghiệp kém móc nối với khách hàng để khách hàng được vay vốn, làm giả hồ
sơ,... gây thiệt hại cho ngân hàng, nguy cơ nợ xấu tăng là rất lớn. Phẩm chất đạo đức


10
nghề nghiệp bị suy thối của cán bộ tín dụng không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng
khoản cho vay, việc thu nợ mà còn ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của ngân hàng

sau này.
Thứ tư, do hệ thống thông tin của ngân hàng cịn nhiều hạn chế
Rủi ro tín dụng một phần là do thông tin bất cân xứng, hệ thống các ngân hàng
hiện nay còn thiếu sự liên kết trong việc chia sẻ thơng tin tín dụng giữa các ngân hàng.
Hệ thống thông tin của ngân hàng của ngân hàng không tập trung, không cập nhật đầy
đủ và khơng đảm bảo chất lượng khiến cho việc phân tích dự báo khả năng xẩy ra nợ
xấu của một món nợ hay tổng hợp của ngân hàng không đem lại ý nghĩa thực tế.
Thứ năm, sở hữu chéo giữa các ngân hàng.
Trong hệ thống Ngân hàng hình thành một mạng lưới sở hữu chéo và cho vay
theo quan hệ rất phức tạp, nhằm mục đích thâu tóm ngân hàng, thu xếp vốn cho những
dự án đầu tư chưa minh bạch. Theo đó, rất nhiều cơng ty lớn, đặc biệt là các tập đoàn
kinh tế Nhà nước và các tập đoàn cổ phần, dù khơng thuộc lĩnh vực tài chính nhưng
hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các
Ngân hàng thương mại. Chưa kể, các Ngân hàng cũng sở hữu cổ phần lẫn nhau, cổ
đông tại các Ngân hàng thương mại là các công ty quản lý quỹ đầu tư vốn vào những
Ngân hàng khác có tiềm năng. Tình trạng sở hữu chéo này có thể dẫn tới rất nhiều hệ
lụy, một trong số đó là làm tăng tỷ lệ xấu của các ngân hàng. Bởi lẽ, việc sở hữu chéo
sẽ dẫn đến tình trạng các Ngân hàng sẽ tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở hữu
ngân hàng này có thể dễ dàng vay được vốn từ ngân hàng kia, hoặc dễ dàng cho các
công ty con của các doanh nghiệp có vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn, thậm chí khi
một tổ chức tín dụng lớn chiếm cổ phần chi phối ngân hàng khác và biến ngân hàng
này thành sân sau của mình, họ có thể buộc ngân hàng bị chi phối cấp tín dụng cho
những dự án khơng an tồn hoặc cho doanh nghiệp có quan hệ thân thiết. Việc cho vay
dễ dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn vay thiếu cẩn trọng tất yếu sẽ
dẫn đến nợ xấu. Do đó, tình trạng sở hữu chéo được xem là một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao trong thời gian gần đây.
1.1.4
Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
- Dấu hiệu từ ngân hàng
+ Ngân hàng cho vay trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai, ví dụ

như sáp nhập.
+ Khơng xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản vay.
+ Sự đánh giá khơng chính xác về rủi ro khách hàng.
+ Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng.


12
11
Dư nợ nhóm i

Tỷ trọng nợ xấu

∙ , ,.___,L
x100%
+ Do
cạnh
tranh
thể cấp
tíncũng
dụngcócho
khỏisách
chạy
sang
hàng
tín
dụng
được
cảicóthiện.
Hoặc
thêkhách

ngân hàng
hàng để
có họ
chính
xóa
cácngân
khoản
nợ
Tổng nợ xấu
kháchay
dù biết
vayphân
có thể
xấu
thay khoản
đổi cách
loạidẫn
nợ.đến rủi ro.
+ Hồ sơTỷ
tínlệdụng
khơng
đầychỉ
đủ.tiêu rất quan trọng đê đánh giá chất lượng tín dụng của
nợ xấu
là một
+ Cơngân
cấu tín
dụng khơng hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng trong nền
một
hàng

kinh1.1.5.2
tế đầu tu Cơ
vàocấu
Bấtnợ
động
xấu:sản...
Dấu hiệu
khách
- Nhóm
chỉ từ
tiêu
phảnhàng
ánh cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ:
+ Việc đó
phát
sinh nợ q hạn của khách hàng
Trong
i=3,4,5.
+ Việc thanh tốn tiền khơng đúng kế hoạch. Nguời vay tiền thuờng xuyên trả nợ
không đúng kỳ hạn, kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng thuờng
xuyên yêu cầu đuợc gia hạn nợ.
Nhóm chỉ tiêu này cho ta biết tỷ trọng của từng nhóm nợ so với tổng nợ xấu là
+ Các số liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng khơng đuợc kê khai đầy đủ, chính xác
bao nhiêu. Trong 3 nhóm nợ thì nợ nhóm 5 được coi là xấu nhất nên tỷ trọng nợ nhóm
và nộp khơng theo kế hoạch.
5 cao đồng nghĩ ngân hàng đang thực hiện khơng tốt về quản trị rủi ro. Nhóm chỉ tiêu
+ Tài sản đảm bảm không đủ tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn khi định
này cho ta thấy nợ xấu chủ yếu tập trung ỏ nhóm nợ nào, qua đó có thê thấy được mức
giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho nguời khác thuê, bán, trao đổi hay bị mất.
độ nguy hiêm trong thực trạng của ngân hàng.

+ Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề:
+ Những thay đổi trong cơ cấu của nguời đi vay (Tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu), khả năng
thanh toán.
+ Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hoặc nhiều năm liên tục.
+ Những thay đổi bất thuờng ngồi dự kiến và khơng giải thích đuợc trong số du tiền
gửi của khách hàng.
+ Những rủi ro bất khả kháng (chủ doanh nghiệp qua đời, thiên tai, hỏa hoạn,.)
1.1.5
Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu của NHTM
1.1.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mơ chung về nợ xấu
+ Tổng nợ xấu: là chỉ tiêu phản ánh số tuyệt đối về nợ xấu tính tại một thời điểm. Chỉ
tiêu này bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này cho biết trong
tổng du nợ thì nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu và khơng có khả năng thu hồi là
bao nhiêu.
+ Tỷ lệ nợ xấu: cho biết mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu
=
Dunợ.xấu
x100%
Tổng du nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết 100 đồng du nợ cho vay có bao nhiêu đồng nợ xấu. Nếu
tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất luợng tín dụng yếu kém, nếu nhỏ
hơn 5% thì đuợc coi là chất luợng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu huớng tăng lên có thể là dấu
hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất luợng các khoản
cho vay. Nguợc lại, tỷ lệ này thấp so với các năm truớc cho thấy chất luợng các khoản
i

Tỷ trọng nợ xấu

ngành nghề nhóm i

--

λ

λ

Tổng nợ xấu ngành nghề nhóm i
-------------ɪɪ:ɪ----------------------------x100%
Tổng nợ xấu


Nhóm chỉ tiêu này cho biết nợ xấu đang tập trung chủ yếu ở ngành nghề nào,
kết hợp với nhóm chỉ tiêu số dư nợ xấu theo nhóm nợ từng ngành nghề sẽ giúp ngân
hàng có cái nhìn sâu sắc hơn về mức độ nợ xấu trong từng ngành nghề.
1.1.5.3 Dự phòng rủi ro và Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phịng rủi ro là số tiền được ngân hàng trích lập theo qui định tính trên số dư
nợ cho vay, bao gồm dự phòng chung và dự phịng trích cụ thê lập tính cho từng nhóm
nợ.
Tỷ lệ Dự phịng rủi
ro tín dụng

Dự phịng rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ

x100%

Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập đê dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trách lập dự phịng cụ thê trong các

trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.
Chỉ số này cho biết bao nhiêu phần trăm dư nợ được trích lập dự phịng. Chỉ số
này càng cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và
khả năng thu hồi nợ thấp. Nếu chỉ số này thấp thì có thê phản ánh chất lượng cải thiện
của các khoản nợ, hoặc có thê do các khoản dự phịng chưa được trích lập đủ theo quy
định.


13
1.1.6
Ảnh hưởng của nợ xấu
1.1.6.1 Với Ngân hàng
Thứ nhất, Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng tới kết quả kinh doanh và làm giảm lợi
nhuận của các ngân hàng.
Lợi nhuận ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, khi nợ xấu gia tăng,
ngân hàng phải ngừng dự thu lãi, lãi đã dự thu hoạch tốn vào chi phí khác, khả năng
thu hồi cả gốc và lãi thấp hoặc không thu được dẫn tới lợi nhuận ngân hàng giảm,
thậm chí bị lỗ. Hơn nữa, do phải trích lập dự phịng cho các khoản nợ này nhiều cũng
khiến lợi nhuận ngân hàng giảm.
Ngoài ra, nợ xấu khiến ngân hàng tốn kém nhiều chi phí trong cơng tác thu hồi
nợ: thời gian, chi phí về nhân lực và tiền bạc.
Thứ hai, Nợ xấu ảnh hưởng tới tính thanh khoản của ngân hàng.
Khi Ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi đúng hạn, tốc độ quay vòng vốn
giảm, vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả vốn, thậm chí có thể bị mất vốn gây xói mịn
vốn tự có của ngân hàng. Làm cho tính thanh khoản của các khoản vay khi đến hạn
giảm.
Nợ xấu gia tăng tới một mức độ nào đó dẫn tới mất cân đối giữa huy động và
cho vay ngân hàng có thể mất khả năng thanh khoản khi cho vay mà khơng thu hồi lại
được. Có thể gây nguy cơ đổ vỡ ngân hàng kéo theo ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống
ngân hàng.

Thứ ba, Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm, dựa trên lòng tin của khách
hàng và chỉ cần một biến động nhỏ trong hoạt động ngân hàng cũng có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh toán. Nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá sức khỏe của ngân hàng, nợ
xấu cao đồng nghĩa việc gửi tiền của khách hàng có rủi ro lớn, khả năng quản trị nợ
của ngân hàng là không tốt, uy tín của ngân hàng giảm, ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh.
Thứ tư, Nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM
Nợ xấu tác động tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá năng
lực tài chính của ngân hàng, hoạt động kinh doanh của NHTM, là yếu tố bất lợi trong
cạnh tranh, quá trình hội nhập và phát triển.
Thứ năm, Nợ xấu gia tăng khiến cho ngân hàng e dè trong việc cho vay, mặt khác
ngân hàng vẫn phải huy động vốn, chi phí vay vốn vẫn tăng trong khi hoạt động cho
vay chững lại, việc sử dụng vốn của ngân hàng thiếu linh hoạt, kém hiệu quả.
1.1.6.2 Với khách hàng
Nợ xấu do người đi vay chậm hoặc nguy cơ khơng có khả năng trả nợ.


14
Nợ xấu xuất phát từ doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thì càng vay nợ
nhiều làm tăng nguy cơ không trả đuợc nợ khi đến hạn càng lớn. Doanh nghiệp có
nhiều khoản vay là nguyên nhân dẫn tới nợ xấu của ngân hàng thì khả năng vay vốn để
tái đầu từ, hoặc để tiếp tục sản xuất rất khó, vì các ngân hàng e ngại khơng thu hồi
đuợc nợ. Khi nợ đến hạn, không đủ vốn để sản xuất, là thách thức rất lớn đối với
doanh nghiệp, nguy cơ phá sản rất cao.
Trong nền kinh tế mà có tỷ lệ nợ xấu cao, các ngân hàng sẽ dè chừng trong việc
cho vay, sẽ thắt chặt chính sách tín dụng, quy trình tín dụng đuợc thực hiện đúng đắn,
nghiêm ngặt, doanh nghiệp tiếp cận vốn sẽ khó khăn hơn, hoặc sẽ khơng tiếp cận
đuợc. Một số doanh nghiệp khơng có tài sản đảm bảo thì ngân hàng khó có thể cho
vay, ảnh huởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nền kinh tế có tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng cao dẫn tới nền kinh tế bị
suy giảm, nguời dân giảm thiểu chi tiêu, doanh nghiệp tồn kho nhiều, vốn bị ứ đọng,
không tiếp cận đuợc vốn mới doanh nghiệp có thể phải cắt giảm nhân công, thu hẹp
quy mô hoặc tạm ngừng hoạt động, nhiều doanh nghiệp nguy cơ phá sản.
1.1.6.3

Với nền kinh tế

Hệ thống NHTM là một bộ phận đặc biệt trong nền kinh tế, là trung gian cung
cấp phần lớn vốn cho nền kinh tế vì thế khi các ngân hàng tồn tại nợ xấu ảnh huởng rất
lớn tới nền kinh tế. Nợ xấu tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ: ngân hàngkhách hàng- nền kinh tế. Nợ xấu gia tăng ảnh huởng tới hoạt động của ngân hàng, do
đó ảnh huởng tới khả năng khai thác và cung ứng vốn cho thị truờng, doanh nghiệp
khó tiếp cận vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do đó ảnh huởng
tới nền kinh tế. Ngồi ra, nợ xấu phát sinh do doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
ảnh huởng tới sự tăng truởng và phát triển kinh tế, gây ứ đọng vốn, sản xuất trì trệ.
Nhà nuớc bị thất thu thuế và là gánh nặng cho nền kinh tế trong vấn đề giải quyết nợ
xấu và cải cách doanh nghiệp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
1.2 Những nội dung cơ bản về hạn chế nợ xấu NHTM
1.2.1

Quan niệm về hạn chế nợ xấu

Hạn chế nợ xấu là việc xây dựng và sử dụng các công cụ, các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh
phù hợp với mục tiêu trong từng giai đoạn của ngân hàng, nhằm đạt đuợc các mục tiêu
an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.


15
1.2.2


Nội dung hạn chế nợ xấu

- Phòng ngừa nợ xấu
Phòng ngừa nợ xấu là một công tác quan trọng trong quản trị rủi ro, nó là một
q trình liên tục từ khâu thẩm định cho tới khi thanh lý, thu hồi nợ. Một số biện pháp
phòng ngừa nợ xấu như sau:
+ xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
NH phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng
theo kỳ hoặc khi cần thiết để làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp.
NH phải triển khai phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng đối tượng
khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính hay định lượng. Các NH có các tiêu chí xếp
loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng.
Thơng qua đó NH có thể đánh giá cơ bản về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc
được khách hàng tốt để quyết định cấp tín dụng và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu
quả: khoản vay có rủi ro cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên, khách hàng
vay có mức độ tín nhiệm thấp cần phải chú trọng theo dõi; ngược lại những khách
hàng tốt với mức xếp hạng tín dụng cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.
Áp dụng chấm điểm phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng khách hàng sẽ giúp
NH rút ngắn thời gian thẩm định và giảm thiểu rủi ro cho chính mình.
+ Thực hiện đúng quy định về phân loại nợ và tăng cường trích lập DPRR
Ngân hàng nhà nước đã có những quy định cụ thể hướng dẫn về phân loại nợ và
trích lập DPRR, các NHTM cần nghiêm túc thực hiện để phản ánh chính xác tình trạng
các khoản nợ, có mức trích lập hợp lý phịng ngừa khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Việc
phân loại nợ được thực hiện ngay khi tín dụng phát sinh và định kỳ được đánh giá lại
theo quy định cụ thể. Việc trích lập DPRR cho từng khoản vay được thực hiện theo
nguyên tắc được phép xác định giá trị Tài sản đảm bảo để khấu trừ theo nguyên tắc
tương ứng: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là
100%. Dự phịng chung 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

+ Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ, tuân thủ chính sách tín dụng
NH cần có sự phân định trách nhiệm rõ rành trong việc phán quyết tín dụng,
hạn mức phán quyết cho từng Cán bộ Tín dụng và các chức danh quản lý, yêu cầu
tuân thủ đúng các quy định về công tác tín dụng đã được thể hiện trong chính sách tín
dụng và sổ tay tín dụng. Bên cạnh đó thường xun kiểm tra, giám sát phòng ngừa rủi
ro, nhất là rủi ro tín dụng, đặc biệt các khoản vay đã tài trợ. Các NHTM cần thường
xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng, ngoài các nguồn tin khách hàng cung cấp cịn
thường xun cập nhật thơng tin từ các nguồn khác nhau.


16
+ Thẩm định tín dụng
NH phải tiến hành thẩm định với dự án vay, khách hàng vay trước, trong và sau
khi vay. NH sử dụng các biện pháp để kiểm tra tính khả thi và sinh lợi của dự án, khả
năng tài chính của khách hàng đi vay. Đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt
động của dự án sau khi giải ngân để đưa ra những nhận xét về khả năng thu hồi vốn, cả
gốc và lãi từ dự án.
Hồn thiện cơ chế thơng tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo để
nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường, đẩy nhanh việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật.
+ Quản lý vốn cho vay sau giải ngân
Khi các khoản vay đã được giải ngân thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm
kiểm tra định kỳ việc thực hiện trả nợ. Khi đến kì hạn phải trả nợ, nếu thấy khách hàng
chây ỳ, lừa đảo, khơng có thiện ý hồn trả nọ',... thì NH phải tiến hành thu nợ. Cịn
nếu khách hàng có thiện ý trả nợ nhưng có khó khăn tạm thời thì NH có thể tiến hành
các biện pháp hỗ trợ như gia hạn nợ, giảm lãi suất, tiếp tục để khách hàng thu lợi
nhuận trả NH.
+ Xây dựng hạn mức rủi ro tín dụng
Mỗi nhóm đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro khác nhau, do đó cần xây
dựng hạn mức tín dụng hợp lý cho từng đối tượng khách hàng.

Giới hạn tín dụng cho một khách hàng không nên quá lớn để tránh rủi ro tập
trung, thường từ 10-25% vốn tự có của một NH.
Giới hạn tín dụng theo nhóm khách hàng liên quan khơng q 50% vốn tự có
của NH.
Giới hạn theo ngành/lĩnh vực hay vùng địa lý: Cần có sự phân chia hợp lý các
ngành, lĩnh vực hay địa lý, tránh tập trung vào cho vay một lĩnh vực nhất định để phân
tán rủi ro.
+ Sử dụng cơng cụ kiểm sốt rủi ro
Ngồi hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng, NH có thể kiểm sốt tín dụng
bằng giới hạn tín dụng, giải ngân kèm chứng từ hàng hóa,... để hạn chế tổn thất cho
vay. Thực hiện các cơng cụ kiểm sốt mới làm chi phí hoạt động của NH tăng lên,
nhưng sẽ làm giảm tổn thất mà các rủi ro mang lại. Các tổn thất này lớn hơn chi phí
hoạt động thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho NH đó.
- Xử lý nợ xấu
Nợ xấu luôn tồn tại song song với ngân hàng. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải xử
lý các khoản nợ xấu sau khi đã phát sinh. Sau đây là một số biện pháp xử lý nợ xấu:


×