Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NH TMCP hàng hải việt nam (MSB) khóa luận tốt nghiệp 176

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 81 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM (MSB)

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Chinh

Lớp

: K19CLCNHA

Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4000089

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo

Hà Nội, tháng 06 năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các thông tin và số liệu
được sử dụng trong khóa luận là trung thực. Các luận điểm, dữ liệu được trích dẫn đầy
đủ, nếu khơng là ý tưởng hoặc kết quả tổng hợp của chính bản thân em.
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
Nguyễn Thị Chinh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân
thành
nhất đến các thầy, cô trong Học viện Ngân hàng đã tận tình chỉ bảo, cung cấp nền tảng
kiến thức vững chắc giúp ích cho q trình viết khóa luận và cho công việc sau này.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo, người
đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức và phương pháp để em hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin được cảm ơn các cán bộ nhân viên, các anh chị tại Trung tâm tín
dụng
bán lẻ Nam Hà Nội ngân hàng MSB đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá trình
thực
tập tại đây.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do kiến thức chuyên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................................5
1.1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh................................................5
1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh.........................................................................................5

1.1.2.

Các loại hình cạnh tranh.........................................................................................7

1.1.3.

Các chiến lược cạnh tranh.......................................................................................9

1.1.4.

Các công cụ cạnh tranh..........................................................................................10

1.2. Ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại........13
1.2.1.

Ngân hàng thương mại...........................................................................................13

1.2.2.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại...............................................15

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM............................................15
1.3.1.


Các chỉ tiêu năng lực tài chính..............................................................................15

1.3.2.

Các chỉ tiêu năng lực phi tài chính.......................................................................20

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM...................................22
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NĂNG LựC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM (MSB)............................................................................................. 25
2.1. Giới thiệu tổng quát về ngân hàng MSB.....................................................................25
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngân hàng MSB........................................28
2.2.1.

Các chỉ tiêu năng lực tài chính...............................................................................28

2.2.2.

Các chỉ tiêu năng lực phi tài chính........................................................................45

2.3..............................Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng MSB
......................................................................................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM................................................................................. 59
3.1. Bối cảnh kinh tế thị trường và định hướng phát triển của ngân hàng MSB........59
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của MSB..................................................62
3.2.1.

Giải pháp tăng vốn huy động................................................................................62

3.2.2.


Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh............................................................63

3.2.3.

Giải pháp hạn chế nợ xấu......................................................................................64

3.2.4. Giải pháp đa dạng hóa, khác biệt hóa danh mục và nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng....................................................................................................64
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................65


KẾT LUẬN...................................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................69

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN
CAR

Ngân hàng Nhà nước
DANH MỤC CÁC
VIẾT
HệTỪ

số an
toàn TẮT
vốn

ROA

Tỷ số lợi nhuận sau thuê trên tông tài sản

ROE

Tỷ số lợi nhuận sau thuê trên vốn chủ sở
hữu

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

MSB

Ngân hàng thương mại cô phần Hàng hải
Việt Nam

MDB

Ngân hàng thương mại cô phần Phát triển
Mê Kông

TG KKH

Tiền gửi khơng kỳ hạn


TG có KH

Tiền gửi có kỳ hạn


Bảng
Bảng 2.1: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và thực tế tại ngân hàng MSB năm

Trang
“39

2018

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.2: Lãi suất huy động vốn tại MSB

19

Bảng 2.3: So sánh lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng tiêu biểu tại Việt



Nam
Bảng 2.4: Phân loại vốn huy động theo thời gian, loại tiền và thành phần lĩ
kinh tế
Bảng 2.5: Các tỷ lệ an toàn của MSB năm 2018 theo Basel II

12


Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của MSB qua các năm

15

Bảng 2.7: Các hệ số khả năng sinh lời của ngân hàng MSB giai đoạn
2017

16

- 2019
Bảng 2.8: Tỷ lệ ROA của các ngân hàng giai đoạn 2014-2018

17

Bảng 2.9: Tỷ lệ ROE của các ngân hàng giai đoạn 2013-2018

18

Bảng 2.10: Tỷ lệ NIM của các ngân hàng giai đoạn 2013-2018
Bảng 2.11: Số lượng các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

19
H

Bảng 2.12: Tài sản bình quân trên mỗi nhân viên ngân hàng MSB

13

Bảng 2.13: Tỷ lệ lợi nhuận bình quân trên mỗi nhân viên ngân hàng
MSB

Hình

14

Hình 2.1: Sự thay đổi vốn điều lệ tại MSB qua các năm

“36

Hình 2.2: Top 20 ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất năm 2017

“37

Hình 2.3: Top 20 ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất năm 2018

“37

Hình 2.4: Top 20 ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất năm 2019

“38

Hình 2.5: Cơ cấu tài sản và nợ phải trả của ngân hàng MSB theo các

14

nhóm
kỳ đáo2.6:
hạnTỷ trọng nợ quá hạn của ngân hàng MSB giai đoạn 2017 Hình
2019

15



Hình 2.7: Doanh thu và lợi nhuận rịng của MSB giai đoạn 2017 - 2019
Hình 2.8: Sự thay đơi của các hệ sơ phản ánh khả năng sinh lời của
MSB
Hình 2.9: Nguôn vôn huy động của các ngân hàng tại Việt Nam năm
2019
Hình 2.10: Dư nợ cho vay của các ngân hàng tại Việt Nam năm 2019

46
^47

Hình 2.11: Tỷ lệ bình quân tài sản trên mỗi nhân viên tại các ngân hàng

-54

^52
^52

năm 2017
Hình 2.12: Sơ đơ tơ chức quản lý của ngân hàng MSB

-59

Hình 2.13: Tăng trưởng GDP và CPI bình quân của Việt Nam giai đoạn

^65

2015 - 2019 (%)




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã hội nhập rất sâu rộng với nền
kinh tế thế giới. Việc chúng ta chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới
(WTO) năm 2006 và chính thức ký kết Hiệp định TPP vào đầu năm 2016 đã
mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nguồn vốn từ nước
ngoài,
đồng thời cũng tăng thêm áp lực cạnh tranh cho mọi ngành nghề.
Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, việc cạnh tranh để giành khách hàng,
tăng thị phần của các ngân hàng tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt do sự
tham gia của các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính khác. Thêm
vào đó, sự phát triển khơng ngừng của khoa học cơng nghệ cũng địi hỏi các
ngân hàng phải nỗ lực học hỏi, hoàn thiện và tạo sự khác biệt để nâng cao
năng
lực cạnh tranh trên thị trường tài chính Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam là ngân hàng thương mại cổ phần
được cấp giấy phép thành lập đầu tiên tại Việt Nam (1991), có nhiều năm kinh
nghiệm và đã đạt được danh tiếng cùng những thành quả to lớn. Tuy nhiên,
trong cuộc đua cạnh tranh khốc liệt, MSB cũng gặp rất nhiều khó khăn và để
lộ ra nhiều điểm hạn chế. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng MSB là một nhu cầu bức thiết, một đòi hỏi
khách
quan đối với ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh
tranh của ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam” với mong muốn đánh giá
chính xác điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng để đề ra chiến lược giúp MSB

1


Cho tới nay, đã có rất nhiều nghiên cứu về đề tài Năng lực cạnh tranh
của
các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều
chỉ ra rằng trong cuộc chạy đua giành giật thị trường, các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã không ngừng đổi mới hoạt động, cấu trúc lại hệ thống, đầu
tư phát triển cơng nghệ... vì vậy năng lực cạnh tranh đã được nâng lên đáng
kể nhưng vẫn tồn tại nhiều điểm hạn chế cần có giải pháp khắc phục được đề
cập đến trong một số nghiên cứu tiêu biểu:
Nguyễn Thị Ngà và Phạm Ngọc Huyền (2019) đã chỉ ra điểm yếu của
các NHTM Việt Nam như: chưa thực sự có sức mạnh về uy tín và thương
hiệu; khả năng tài chính đang được củng cố song vẫn là điểm yếu của hệ
thống
NHTM Việt Nam; lực lượng lao động dồi dào về số lượng nhưng chất lượng
chưa cao, việc đào tạo nhân lực chưa phù hợp với nhu cầu thị trường.
Cùng trong năm 2019, Vũ Ngọc Diệp dựa trên các chỉ tiêu đánh giá của
WEF đưa ra nhận định: quy mô vốn tự có của các NHTM Việt Nam cịn rất
nhỏ bé; nợ xấu của Việt Nam vẫn ở mức cao; các ngân hàng Việt Nam mới
chỉ đang ở giai đoạn đầu áp dụng các phương thức quản trị hiện đại, cơ cấu
quản trị còn tồn tại nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả quản trị thấp; việc ứng
dụng các tiến bộ công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động vẫn cịn chưa
cao.
Trước đó, Trần Hồng Ngân và Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017) cũng
đã chỉ ra các hạn chế tương tự của các ngân hàng Việt Nam như: năng lực tài
chính còn yếu, năng lực quản trị điều hành và quản lý rủi ro còn ở mức thấp,
khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của khách hàng còn hạn chế, trình độ
cơng nghệ phát triển nhanh nhưng quy trình cịn nhiều thủ tục, giấy tờ, năng
suất lao động của Việt Nam nói chung cịn thấp...

Bên cạnh những hạn chế, Đường Thị Thanh Hải (2015) đã gợi ý bốn
giải pháp hữu ích nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân
hàng

2


Trần Thị Hằng Ni (2019) sau khi đánh giá về năng lực cạnh tranh và sự
tác động của năng lực cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động của các NHTM đã
gợi mở ra một số đề xuất giúp cho các NHTM của Việt Nam nâng cao năng
lực cạnh tranh như sau: Thứ nhất, cần tăng cường năng lực tài chính; Thứ
hai,
cần hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, chú trọng
hoạt
động Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ
ngân
hàng hiện đại dựa trên công nghệ hiện đại; Thứ ba, các NHTM cần cải tiến

đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho
khách hàng; Thứ tư, cần xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược
khách hàng và tăng cường phát triển mạng lưới; Thứ năm, chú trọng xây
dựng
một hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp; Thứ sáu, cần nâng cao năng lực
quản trị điều hành của Ban lãnh đạo và chất lượng của đội ngũ nhân viên các
NHTM.
Qua việc tổng quan những nghiên cứu trên, tôi nhận thấy rằng các
NHTM tại Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế về năng lực cạnh tranh, có
thể phân loại các hạn chế này vào hai nhóm chính: nhóm phản ánh năng lực
tài chính và nhóm phản ánh năng lực phi tài chính.
Mặc dù đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh tại NHTM đã khơng cịn

mới, nhưng nghiên cứu về vấn đề này tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam lại rất ít và chưa cập nhật dữ liệu mới. Do đó, tôi quyết định chọn
“Nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam giai đoạn
2017 - 2019” làm đề tài nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của MSB trong giai đoạn 2017 3


5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo
cáo thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí,..., sử dụng
các phương pháp so sánh, mơ tả, phân tích, tổng hợp để đánh giá và đưa ra
những ưu điểm, nhược điểm trong thực trạng hoạt động của MSB.
6. Ket cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương sau:
❖ Chương 1: Lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
❖ Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam (MSB)
❖ Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam.

4


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1.

Khái niệm về cạnh tranh

Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội, khái niệm về cạnh tranh được
nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ khác nhau. Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản
(CNTB) phát triển vượt bậc, Mác đã quan niệm: “ Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự
ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu
sâu về sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa (TBCN) và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát
hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là: quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân
giữa các ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều người
để ý và tham gia. Ngược lại, những ngành, lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ có
sự thu hẹp về quy mô hoặc là sự rút lui của các nhà đầu tư. Tuy nhiên sự tham gia hay
rút lui của các nhà đầu tư không dễ dàng một sớm, một chiều thực hiện được mà là cả
một chiến lược lâu dài địi hỏi phải có sự tính tốn kỹ lưỡng.
CNTB phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và
cho đến ngày nay nền kinh tế thế giới đã dần đi vào qũy đạo của sự ổn định và xu
hướng
chính là hội nhập, hồ đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trường
có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thì khái niệm cạnh tranh mất hẳn tính giai cấp,
tính chính trị nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh
gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm đạt được những điều
kiện
thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để đạt được những mục tiêu của tổ chức, doanh

nghiệp đó.
Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp cơng nghiệp thì một doanh nghiệp được coi
là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác,
5


thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có cùng đặc
tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Một định nghĩa khác về cạnh tranh như
sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp
ứng
và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài
và có lợi nhuận”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào
thị
trường với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận động của
thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối
sự hoạt động của thị trường. Sở dĩ như vậy vì đối tượng tham gia vào thị trường là bên
mua và bên bán; Đối với bên mua mục đích là tối đa hố lợi ích của những hàng hố mà
họ mua được cịn với bên bán thì ngược lại phải làm sao để tối đa hố lợi nhuận trong
những tình huống cụ thể của thị trường. Như vậy trong cơ chế thị trường tối đa hoá lợi
nhuận đối với các doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng và điển hình nhất.
Dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhưng tựu chung lại đều thống nhất ở các
điểm:
-

Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.

-


Phương pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.

-

Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trường hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh
thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh được hiểu là sự liên tục
trong
cả quá trình.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi cạnh

tranh là một tất yếu khách quan. ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một nguyên tắc cơ bản trong tổ
6


động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan
hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như
sau:
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với
nhau dựa trên những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những
điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua “Marathon kinh tế” nhưng khơng có
đích
cuối cùng, ai cảm nhận thấy thì người đó sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác
vươn
lên phía trước.
1.1.2.

Các loại hình cạnh tranh


Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phên ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
-

Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hố của
mình

với

giá cao nhất, cịn người mua muốn bán hàng hố của mình với gái cao nhát, còn
người
mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá
trình

thương

lượng giữ hai bên.
-

Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan

hệ

cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay
gắt,

giá


cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá cao để mua

7


-

Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng
một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Ket quả của cuộc
cạnh
tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

-

Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong q trình này


sự

phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giuqã các nghành, kết quả là hình thành tỷ
suất

lợi

nhuận bình quân.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại:
-


Cạnh tranh hồn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều
người
bán trên thị trờng trong đó khơng người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên
thị

trường.

Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác
nhua

về

quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
nghiệp
buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hố sản phẩm
của

mình

so với các đối thủ cạnh tranh.
-

Cạnh tranh khơng hồn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh
giữa
những người bán có các sản phẩm khơng đồng nhất với nhau.

Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế
trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo,
8



-

Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật pháp, trái với
chuẩn
mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố
vv...)

1.1.3.

Các chiến lược cạnh tranh

Theo Michael Porter có 3 chiến lược cơ bản như sau:
a. Dan đầu về chi phí
Giải pháp của DN là giảm tối đa chi phí để có được giá bán thấp hơn đối thủ.
Muốn
có chi phí thấp thì DN phải tận dụng lợi thế của sự học hỏi và lợi thế về quy mơ.
Để có thể tăng quy mơ, tăng số lượng bán ra, DN sẽ bán ở phạm vi rộng tức là gộp
các phân khúc thị trường nhỏ vào thành phân khúc lớn. Ví dụ thay vì tạo ra các loại mỳ
cho mỗi sở thích khách hàng thì chỉ tạo một loại mì mà khách hàng nào cũng có thể
chấp
nhận. Nhờ vậy thay vi chỉ tập trung phục vụ 10 khách hàng thì nay họ hướng tới phục
vụ 100 khách hàng.
Do lặp đi lặp lại sản xuất một sản phẩm nên DN sẽ liên tục cải tiến quy trình; nhân
sự sẽ thành thạo hơn,... làm cho năng suất lao động tăng lên. Trong một thị trường cạnh
tranh hồn hảo thì DN buộc phải theo hình thức này.
b. Khác biệt hóa
Mục đích của chíến lược khác biệt hóa là để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo
ra sản phẩm/dịch vụ có sự khác biệt mà sản phẩm đối thủ khơng có trong khi khách
hàng

coi trọng và sẵn sàng trả tiền cao hơn để mua. Công ty sẽ chia khách hàng ra nhiều phân
khúc để sản phẩm/dịch vụ của mình thỏa mãn đầy đủ nhu cầu khách hàng phân khúc
đó.
9


- Khác biệt hóa phía dưới: DN loại bỏ một số tính chất nào đó mà khách hàng đánh giá
khơng cao nhờ vậy có thể giảm được chi phí. Chi phí giảm được phải lớn giá bán bị
giảm.
c. Chiến lược tập trung hóa
Cơng ty chỉ tập trung phục vụ cho một phân khúc thị trường rất nhỏ. Tại phân
khúc
này công ty sẽ thực hiện kết hợp với chi phí thấp hoặc khác biệt hóa.
Lợi thế của cơng ty theo chiến lược này là họ rất hiểu khách hàng, các công ty
khác
khi nhảy vảo phân khúc này hoặc là sẽ không thể chịu nổi giá bán đó hoặc khơng thể
tạo
ra sự khác biệt mới để chiếm khách hàng. Các công ty lớn có tiềm lực cũng sẽ khơng
buồn tấn cơng vào phân khúc nhỏ đó vì khơng bõ cơng.
1.1.4.

Các cơng cụ cạnh tranh

* Cạnh tranh sản phẩm: là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể
hiện
mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công
dụng

của


sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng đựơc khối lượng
hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín sản phẩm mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng
lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy, nâng
cao
chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:

10


-

Các yếu tố khơng kiểm sốt được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị
trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả được sử dụng làm cơng cụ cạnh tranh thơng qua các chính sách định giá

bán
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính sách
định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trờng.
Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình hình
sản xuất và thị trường và đựơc chia ra các cách khác nhau.
-

Chính sách định giá cao: tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị
trường và cao hơn giá trị sản phẩm.

-


Chính sách ổn định giá bán: Tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm.
Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vũng và mở rộng thị trường.

-

Chính sách định giá theo giá thị trường: Đây là cách định giá phổ biến của các
doanh nghiệp hiện nay tức là giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường
của

sản

phẩm đó. Ở đây do khơng sử dụng yếu tố giá làm địn bẩy kích thích người tiêu
dùng
nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị thực
hiện
nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
-

Chính sách giá phân biệt: với cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định
ra nhiều mức giá khác nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như lượng mua,
chất
lượng, phương thức thanh tốn, thời gian,...

-

Chính sách bán phá giá: định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp
hơn
11



Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa đủ
để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà cịn phải biết tổ chức mạng
lưới bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng sản phẩm ấy.
Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng, thậm trí
quyết định đến sự cịn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Yếu tố thời gian:
Những thay đổi nhanh chóng của khoa học cơng nghệ làm thay đổi nhanh chóng
cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước tiến
nhanh về phía trước. Đối với các doanh nghiệp, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh
doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên vật liệu, lao
động,... muốn chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp phải biết tổ
chức
nắm bắt thơng tin nhanh chóng, tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất
kinh doanh kết thúc
* Cạnh tranh về thời cơ thị trường:
Doanh nghiệp nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường
sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất
hiện do các yếu tố sau:
+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.
+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được những thay
đổi của thị trường, từ đó có các chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn các
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cạnh tranh về thời cơ thị trường cũng có thể thể hiện ở
chỗ doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh doanh, sớm đi vào khai thác thị
12



trường và một loạt sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị bão hồ. u cầu này
địi hỏi phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.2.

Ngân hàng thương mại và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương

mại
1.2.1.

Ngân hàng thương mại

a. Khái niệm
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xun là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
b. Đặc điểm chung của ngân hàng thương mại
Hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thơng

tiền
tệ
13


tốn. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn thanh tốn bằng séc
một cơng cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng Hoạt động này đưa lại kết quả là
đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng.
Do đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thơng
tiền tệ và hệ thống thanh tốn trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Như
vậy, sự phát triển ổn định của hệ thống NHTM tác động tích cực đến hiệu lực và hiệu
quả của chính sách tiền tệ của NHTW và là cơ sở để tạo ra sự ổn định và phát triển lành
mạnh cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi
Tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM là các khoản cho vay và đầu tư.
Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất là vốn huy động. Doanh thu chính của các NHTM là
doanh thu từ hoạt động cho vay và chi phí lớn nhất của NHTM là lãi phải trả cho tiền
gửi của khách hàng.
Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động cung cấp các dịch vụ
Sản phẩm của hoạt động ngân hàng là các dịch vụ. Chất lượng của những sản
phẩm
này chủ yếu được đánh giá qua sáu tiêu chí: tính đúng thời gian thái độ phục vụ của
nhân
viên ngân hàng, tính đồng nhất, sự thuận tiện để có được sản phẩm tính hồn chỉnh của
sản phẩm dịch vụ, tính chính xác, khơng sai sót.
Những u cầu trên tác động mạnh mẽ đến hoạt động của NHTM. Hoạt động cung
cấp dịch vụ của NHTM càng đáp ứng được nhiều tiêu chí, được khách hàng đánh giá tốt
thì NHTM khơng những giữ được khách hàng cũ mà cịn lơi kéo thêm nhiều khách hàng
mới. Từ đó, các hoạt động này đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng thương mại phong phú đa dạng và có phạm vi rộng lớn

Hoạt động của NHTM ngày càng tăng về số lượng cùng với sự phát triển của nền
kinh tế. Bên cạnh những hoạt động truyền thống như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
14


vồn tự có
Tồng tằi sản có có rủi ro

lãnh, đầu tư chứng khốn, kinh
doanh
ngoại tệ... Các ngân hàng đang có xu hướng
CAR
=
chuyển từ ngân hàng chuyên doanh sang ngân hàng đa năng.
Sự gia tăng về khối lượng nghiệp vụ ngân hàng kéo theo sự gia tăng về đối tượng
và số lượng khách hàng. Mọi chủ thể trong nền kinh tế đều có thể là khách hàng của
ngân hàng: doanh nghiệp, cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài.
1.2.2.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương mại là sự tổng hợp tất cả các khả năng của
ngân hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ có
chất
lượng cao, đa dạng, phong phú, tiện ích và thuận lợi, có tính độc đáo so với các sản
phẩm,
dịch vụ cùng loại trên thị trường, tạo ra được lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận
hàng
năm của ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế cao trên thị trường.
1.3.


Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

1.3.1.

Các chỉ tiêu năng lực tài chính

a. Mức độ an toàn vốn:
Vốn điều lệ là một trong những yếu tố quan trọng xác định mức độ an toàn vốn và
khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng.
-

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh
giá

cổ

phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với cơng
ty

cổ

phần.
-

Vốn điều lệ, vốn tự có đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
Vốn điều lệ cao giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin
15



b. Khả năng huy động vốn
Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau . Để bắt đầu hoạt
động của ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định , được gọi là
vốn ban đầu . Trong quá trình hoạt động , ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của mình
thơng qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi , nghiệp vụ đi vay và các
nghiệp vụ khác ( dịch vụ uỷ thác , trung gian thanh toán...)
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng
, thanh tốn , các nghiệp vụ kinh doanh khác. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại , nó đóng vai trị rất quan trọng trong
mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Quy mô và khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thể hiện tính hiệu quả năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên
thị trường, cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ
huy động có hiệu quả, thu hút khách hàng hay khơng.
c. Khả năng thanh khoản
Về lý thuyết, tính thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) được xem như
khả năng đáp ứng những nhu cầu tức thời về tiền của NHTM như rút tiền gửi và giải
ngân các khoản tín dụng đã cam kết, chi trả chi phí hoạt động hay những nhu cầu cần
phải thanh toán bằng tiền khác.
- Khả năng thanh toán theo chuẩn mực quốc tế, thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản
“Có”
có thể thanh tốn ngay và tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay, đo lường khả năng ngân
hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng. Khi nhu cầu về tiền
16


×