Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Nghiên cứu điều kiện xác định asen trong không khí khu vực làm việc bằng phương pháp điện hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.36 KB, 23 trang )

Nghiên cứu điều kiện xác định Asen trong
không khí khu vực làm việc bằng phương pháp
điện hóa

Vũ Thị Thanh Phương

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Hóa Phân tích; Mã số: 60 44 29
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Chương Huyến
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Giới thiệu về Asen, dạng tồn tại của Asen và một số phương pháp phân tích
của Asen trong môi trường. Nghiên cứu quy trình xác định Asen trong không khí khu
vực làm việc tại xí nghiệp Kẽm-Chì làng Hích, thuộc công ty TNHH MTV Kim loại
mầu Thái Nguyên bằng phương pháp von-ampe hòa tan catot. Trình bày phương pháp
nghiên cứu: phương pháp hồi cứu, thu thập tổng hợp tài liệu; Kỹ thuật lấy mẫu Asen
trong không khí; bảo quản mẫu; xử lý mẫu; phương pháp phân tích. Đưa ra kết quả và
thảo luận: Thẩm định các điều kiện tối ưu để xác định Asen (III) bằng phương pháp
von-ampe hòa tan catot; xác định Asen (V); khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự
khử của As(V); xây dựng đường chuẩn; quy trình phân tích tổng Asen trong mẫu khí;
xác định giới hanjphats hiện của phương pháp (MDL); Xác định hiệu xuất thu hồi trên
nền mẫu thật; điều kiện và phương pháp phân định lượng Asen trên thiết bị điện hóa;
xác định nồng độ Asen trong mẫu thực tế.

Keywords: Asen; Không khí; Phương pháp điện hóa; Hóa phân tích

Content
MỞ ĐẦU
Trong những thập kỷ vừa qua, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như sự gia tăng
dân số cao ở các quốc gia châu Á đã làm giảm tỷ lệ đói nghèo và tăng cường chất lượng cuộc
sống cho hàng triệu người dân. Nhưng bên cạnh với đó nhiều thành phố cũng phải đối diện


với tình trạng ô nhiễm nặng nề như ở Hồng Kông, Băng Cốc, Bắc Kinh… Mức ô nhiễm bụi
trong không khí ở một vài quốc gia đã vượt quá quy định về chất lượng không khí của Mỹ.
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy ô nhiễm các hạt trong không khí thường liên quan đến tỷ
lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao ở người. Các hóa chất được tìm thấy trong bụi không khí đóng
góp vào độ độc bao gồm các kim loại và các chất hữu cơ. Trong số đó Asen được quan tâm

2
đặc biệt vì độc tính của chúng như gây ung thư, biến đổi gen, nhiễu loạn quá trình sinh sản ở
người.
Asen trong môi trường không khí có các tính chất độc hại nên ngày càng được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Nhiều nơi trên thế giới đã tiến hành khảo sát mức độ ô nhiễm Asen
trong không khí tuy nhiên ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Asen trong không khí
được công bố, vì vậy việc nghiên cứu xây dựng quy trình xác định Asen không khí ở Việt
Nam là việc làm cần thiết. Trong luận văn này chúng tôi chọn đề tài : Nghiên cứu xây dựng
quy trình xác định Asen trong không khí khu vực làm việc của một xí nghiệp luyện kim màu
bằng phương pháp von-ampe hòa tan.

3

Các nguồn phát thải Asen
Nguồn phát thải Asen vào môi trường bao gồm nguồn tự nhiên (như gió thổi bụi đất và
núi lửa) và nguồn nhân tạo. Trong đó nguồn nhân tạo do các hoạt động sản xuất của con
người là nguồn chính phát thải Asen vào môi trường. Các hoạt động chủ yếu của con người
tạo ra Asen bao gồm: sản xuất nhiệt và điện từ than và các nguồn nhiên liệu hóa thạch khác,
quá trình khai thác mỏ, luyện kim loại mầu, sản xuất than, bảo quản gỗ, lọc dầu, đốt rác thải
công nghiệp và rác thải sinh hoạt, sản xuất hóa chất, giao thông vận tải.
Phát thải toàn cầu hàng năm từ các nguồn tự nhiên đã được ước tính là khoảng 8.000 tấn mỗi
năm, trong khi lượng khí thải từ các nguồn do con người đã được ước tính lớn hơn gấp 3 lần
khoảng 23.600 tấn mỗi năm . Người ta ước tính rằng tổng cộng 575 tấn asen được thải ra bầu
không khí ở châu Âu (1990) chủ yếu là kết quả của quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch từ

và các nguồn văn phòng phẩm. Ở Anh, ước tính tổng lượng phát thải asen hàng năm vào năm
1996 là 51 tấn. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (2000) cho thấy nồng độ của asen trong không
khí ở khu vực nông thôn dao động từ 1-10 ng/m3 ở khu vực thành thị từ 3 - 30 ng/m3 đối với
khu vực lân cận lò nung kim loại màu, nồng độ Asen trong không khí khoảng 2-2320 ng/m3 .
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, càng ngày càng
có nhiều nhà máy, khu công nghiệp tập trung được xây dựng và đưa vào hoạt động tạo ra một
khối lượng sản phẩm công nghiệp chiếm một tỉ trọng cao trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, sản xuất công nghiệp đã gây nên nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đó
có môi trường không khí. Khí thải từ nhà luyện thép ước tính 50.000m
3
/h, hàm lượng bụi từ
2.840 – 4.260 tấn/năm. Nếu không có biện pháp thích đáng thì môi trường nói chung và môi
trường không khí nói riêng xung quanh các nhà máy, các khu công nghiệp tập trung sẽ đứng
trước nguy cơ bị xấu đi trầm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của dân.
Sự lưu trú và vận chuyển của Asen trong môi trường
Asen sau khi được thải vào môi trường không khí thì sẽ được vận chuyển đi một quãng
đường dài hoặc ngắn rồi sau đó lại bị loại bỏ do quá trình sa lắng khô hay ướt rồi rơi xuống
đất, nước, cây cối.
Trên đất nông nghiệp Asen có xu hướng tập trung trong lớp đất trên là không thời hạn.
Sự di chuyển của Asen trong đất cát lớn hơn trong mùn và đất sét tùy thuộc vào đặc tính của
đất như pH, hàm lượng chất hữu cơ, hàm lượng sét, oxit sắt.

4
Ở lớp nước bề mặt, Asen gắn vào các hạt huyền phù hay trầm tích. Nó cũng có thể tích
tụ trong các sinh vật sống trong nước. Asen sa lắng từ không khí là nguồn chính của Asen
trong môi trường nước. Hàm lượng Asen trong nước dưới đất phụ thuộc vào tính chất và trạng
thái môi trườngđịa hóa. Asen tồn tại trong nước dưới đất ở dạng H
2
AsO
4

1-
(trong môi trường
pH axit đến gần trung tính), HAsO
4
2-
(trong môi trường kiềm). Hợp chất HAsO
3-
được hình
thành chủ yếu trong môi trường oxi hóa-khử yếu. Các hợp chất của Asen với Na có tính hòa
tan rất cao. Những muối của Asen với Ca, Mg và các hợp chất Asen hữu cơ trong môi trường
pH gần trung tính, nghèo Ca thì độ hòa tan kém hơn các hợp chất hữu cơ, đặc biệt là Asen-
axit fulvic thì rất bền vững, có xu thế tăng theo độ pH và tỷ lệ Asen-axit fulvic. Các hợp chất
của As
5+
hình thành theo phươngthức này. Phức chất As như vậy có thể chiếm tới 80% các
dạng hợp chất Arsen tồn tại trongnước dưới đất. Asen trong nước dưới đất thường tập trung
cao trong kiểu nước bicarbonat như bicarbonat Cl, Na, B, Si. Nước dưới đất trong những vùng
trầm tích núi lửa, một số khu vực quặng hóa nguồn gốc nhiệt dịch, mỏ dầu-khí, mỏ than,
…thường giàu As Nếu nước dưới đất không có oxy thì các hợp chất Arsenat được khử thành
Arsenua chất này có độc tính gấp 4 lần Arsenat. Trong trường hợp tầng đất giàu chất hữu cơ
và sắt thì khả năng hấp thụ As tốt, khiến tiềm năng ô nhiễm sẽ cao hơn Nguyên nhân khiến
cho nước ngầm có hàm lượng As cao là do sự oxy hóa Arsenopyrit, pyrit trong các tầng sét và
lớp kẹp than bùn trong bồi tích cũng như giải phóng As dạng hấp thụkhi khử keo hydroxyt
Fe
3+
bởi các hợp chất hữu cơ và vi sinh vật.
Asen trong không khí được tìm thấy chủ yếu tồn tại ở dạng hạt hấp phụ lên bề mặt của
các hạt mịn có đường kính nhỏ hơn 2mm thường là một kết hợp của asenit và arsenate và
dạng hơi(As
2

O
3
).
Dạng hạt, những hạt này có thể được vận chuyển bằng gió và không khí cho đến khi
được đưa trở lại trái đất bằng cách lắng đọng ướt hoặc khô. Thời gian lưu trú và tốc độ vận
chuyển của các Asen trong không khí phụ thuộc vào kích thước hạt mà Asen đính vào. Các
điều kiện khí hậu, điều kiện hoạt động của quá trình công nghiệp sẽ tác động đến tốc độ sa
lắng khô và ướt. Các khu vực gần lò nung kim loại nồng độ Asen trong không khí cao hơn các
khu vực lân cận khác. Quá trình lắng đọng khô của aerosol asen trung bình khoảng 0,2 cm/s
trong vùng lân cận các nguồn phát thải. Trong quá trình vận chuyển trong khí quyển, tốc độ
lắng đọng giảm do để loại bỏ ưu đãi của các hạt lớn hơn. Một tỷ lệ lắng đọng của Asen trong
không khí khu vực ngoài trời được tìm thấy là 0,1 cm/s. Ở Hà Lan, loại bỏ asen thông qua
lắng đọng khô diễn ra với một tốc độ trung bình 0,5% mỗi giờ và thông qua lắng đọng ướt ở
mức 1,2-1,5% mỗi giờ. Từ điều này có thể ước tính tuổi đời trung bình của asen trong khí
quyển khoảng 2,5 ngày.

5
Arsine (AsH
3
) và arsenic trioxide (As
2
O
3
) được biết là xảy ra trong giai đoạn hơi. Các
hợp chất này phát sinh ở nhiệt độ cao hấp thụ lên các hạt ở dạng hơi khí, tuy nhiên cho đến
nay chưa có báo cáo nào về nồng độ pha hơi của thạch tín ở Anh, hoặc bất cứ nơi nào khác ở
châu Âu.
Một số phương pháp phân tích Asen
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Theo OSHA: Các hợp chất Asen trong khu vực làm việc được lấy bằng giấy lọc

màng cellulose acetate đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm, bơm lấy mẫu tốc độ 0,5-
2l/phút thể tích mẫu tối thiểu 60lit. Giấy lọc sau khi lấy được đựng trong cassette kín cho
đến khi đem phân tích. Giấy lọc được xử lý bằng hỗn hợp axit( 3:1:1= HNO
3,
H
2
SO
4
,
HClO
4
) đun ở 130-150
0
C cho đến khi không mầu sau đó được định lượng bằng máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử ở bước sóng 193,7nm khoảng xác định trong khoảng 0,4-
50µg/m
3
.
Theo NIOSH 7900 Assen và các hợp chất của Asen trong không khí được lấy bằng giấy lọc
Cellulose ester đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm với bơm lấy mẫu tốc độ 1 đến 3
l/phút thể tích mẫu từ 30 đến 1000l. Chuyển mẫu giấy lọc từ caset vào bình sạch (bình
Keldan) thêm 5ml hỗn hợp axit ( 3:1:1= HNO
3,
H
2
SO
4
, HClO
4
) đun nóng ở 140

0
C cho đến khi
không mầu thêm tiếp 1ml HNO
3
đun tiếp hỗn hợp cho đến khi xuất hiện khói SO
3
và hỗn hợp
axit bị phân hủy hoàn toàn, làm song song với mẫu blank. Mẫu được định lượng trên máy
AAS ở bước sóng 193,7nm với giới hạn phát hiện 0,02µg/mẫu, khoảng xác định từ 0,05 µg
đến 2,0 µg/ mẫu.
Theo NIOSH 7901 Asen và As
2
O
3
ở dạng hơi được lấy bằng giấy lọc Cellulose ester và miếng
đệm cellulose được tẩm bằng 250µl 20:1Na
2
CO
3
:Glycerol để khô qua đêm, dùng bơm lấy
mẫu tốc độ từ 1 đến 3 l/phút thể tích mẫu từ 30 đến 1000l. Cả giấy lọc và miếng đệm cùng
được chuyển vào vào bình sạch thêm 15ml HNO
3
đun nóng ở 150
0
C cho đến 1ml, thêm 6ml
H
2
O
2

đun mẫu đến khô ẩm. Mẫu sau đó được định lượng trên thiết bị GF-AAS với giới hạn
phát hiện 0,06µg/mẫu, khoảng xác định từ 0,3 đến 13 µg/ mẫu.
Theo MDHS 41/2 xác định Asen và các hợp chất của Asen trong không khí . Không khí được
đi qua giấy lọc màng cellulose ester miếng giấy đệm được tẩm hỗn hợp (10,6g Na
2
CO
3
trong
250ml nước thêm 5 ml Glycerol). Các hạt Asen và các hợp chất vô cơ của Asen được giữ lại
trên giấy lọc celluloese, As
2
O
3
được giữ lại bởi phản ứng với Na
2
CO
3
tẩm trên giấy đệm
celulose . Sau đó cả giấy lọc cellulose và giấy đệm cellulose đã được tẩm hỗn hợp
Na
2
CO
3
:Glycerol được xử lý bằng hỗn hợp axit HNO
3
, H
2
SO
4
, H

2
O
2
sau đó được định lượng

6
trên HG-AAS với khoảng xác định từ 100ng đến 125µg/ mẫu. Gần đây, người ta còn sử dụng
các kỹ thuật ghép nối nhằm phát hiện ra những loại As đặc biệt.
Phương pháp điện hoá
Phương pháp von-ampe hòa tan anot:
Việc sử dụng điện cực đĩa vàng quay để xác định tổng lượng As bằng von-ampe hoà tan
anot đã được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến. Phương pháp xác định tổng lượng As có
giới hạn xác định khoảng 1ppb (1g/l) [18]. Hydro mới sinh chuyển As(III) và As(V) thành
As nguyên tố, As được làm giàu trước trong HCl 15% tại thế cỡ -1,2V trên một điện cực vàng
đặc biệt. Bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot As đã được làm giàu bị oxi hoá trở thành
As (III) và lại bị hoà tan ra. Phương pháp von-ampe hoà tan anot xác định As sử dụng nền
HCl 30% thế ban đầu bằng -0,2V, tốc độ quét = 10mV/s và thu được thế đỉnh pic của As
khoảng 0,15 V.
Việc xác định As bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot và phương pháp von-ampe hoà
tan anot xung vi phân đã được nghiên cứu. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ nhạy và độ chính xác
gồm: pH, thế điện phân, dung dịch chất điện li, và bản thân điện cực làm việc. Giới hạn phát
hiện của cả phương pháp von-ampe hoà tan anot (ASV) và phương pháp von-ampe hoà tan
anot xung vi phân (DP ASV) là 0,02ng/ml trong nền axit HCl và HClO
4
nồng độ 0,01M,
0,1M và 1M. Các thí nghiệm cho thấy việc sử dụng điện cực vàng cho thấy độ nhậy tăng lên
rất nhiều so với sử dụng điện cực Pt.
Việc sử dụng phương pháp DPASV cần thời gian điện phân ít hơn. Theo tác giả nhóm tác
giả Yang Song, Greg M.Swain tổng lượng Asen được xác định bằng phương pháp DPASV
trên điện cực màng với lớp mỏng Vàng-Bo- Kim cương As(III) được định lượng trước,

As(V)định lượng tiếp theo bằng cách chuyển về As(III) bằng Na
2
SO
3
. Sự ảnh hưởng của Cu
tới phép đo(giảm 30% chiều cao của pic) được loại bỏ bằng cách cho mẫu chạy qua nhựa trao
đổi ion Chelex 100 chỉ có 5% Ase bị giữ lại
Ngoài việc sử dụng HCl làm chất điện li người ta còn sử dụng hỗn hợp H
2
SO
4
1M
+ HCl 0,1M. Xác định lượng vết As(III) trong các loại nước tự nhiên và các mẫu sinh học
bằng phương pháp von-ampe hoà tan anot xung vi phân sử dụng điện cực đĩa vàng gần đây đã
được nghiên cứu nhiều. Theo tác giả cho rằng bằng phương pháp này khoảng tuyến tính của
[As(III)] nằm trong khoảng 0,2-250g/l, giới hạn phát hiện ~ 0,15g/l. Các phép đo lặp lại tốt
nếu trước mỗi lần đo xử lí điện hoá bề mặt điện cực. Peak của As có sự dịch chuyển thế anot
là do sự hấp phụ của các chất hoạt động bề mặt. Phương pháp này có thể áp dụng để phân tích
nhiều loại nước tự nhiên khác nhau. Phương pháp von-ampe hoà tan anot xác định As sử

7
dụng điện cực đĩa vàng với dung dịch nền: H
2
SO
4
1M + HCl 0,1M. Tác giả cũng cho rằng
mặc dù sự có mặt của axit HCl là rất cần thiết tuy nhiên nồng độ của HCl không nên vượt quá
0,15M. E
đp
=-0,3V và pic của As ~ 0,14V. Khi xác định As bằng phương pháp này có mặt

của hydrazin để tránh sự oxi hoá As(III). Mặc dù người ta đã nhận thấy rằng ion As (III) được
giữ trong dung dịch nền H
2
SO
4
1M + HCl 0,1M thì nồng độ của As (III) không bị thay đổi
trong suốt 8h/ngày cả khi không có hydrazin.
Theo tác giả Hoàng Thái Long, Asen được xác định bằng phương pháp DP-ASV dùng
điện cực màng vàng(AuFE ex-in) trên nền điện cực đĩa than thủy tinh(GC), điện cực này được
chế tạo bằng cách lắp cực GC đã làm sạch vào máy phân tích điện hóa, điện phân tạo màng
trong dung dịch Au
III
5M chứa HCl 1M ở một thế điện phân -100mV, thời gian điện phân
120s, giữ yên điện cực kết thúc việc tạo màng làm sạch ở thế 500mV với thời gian 30s.
Phương pháp này có thể định lượng As(III) với độ lặp lại tốt(RSD =3,5%, n=20), độ nhạy
cao(109,1nA/1ppb), giới hạn phát hiện thấp(0,4ppb), khoảng tuyến tính rộng (2-
80ppb).As(V) được khử về As(III) bằng Na
2
S
2
O
3
1mg/10ml As(V) trước khi định lượng. Sự
có mặt của As(III) lên đến 100ppb không ảnh hưởng đến quá trình khử As(V).
Tác giả Nguyễn Viết Việt(2003) đã xác định Asen và thủy ngân trong khí thải và nước
bằng phương pháp Von-ampe hòa tan trên điện cực vàng đĩa quay, độ nhạy của phương pháp
là 1ppb, sai số của phương pháp khi xác định 10ppb là 9%.
Năm 2006, Daniela và các cộng sự đã tiến hành xác định các kim loại nặng trong
không khí (PM
10

) ở thành phố Krakow(Ý), mẫu bụi được giữ lại trên giấy lọc thạc anh QMA,
đường kính 4,7cm, tốc độ bơm 2.3m
3
/h được lấy liên tục trong vòng 24h. Các giấy bụi được
cho vào chénTeflon cơ hóa bằng hỗn hợp 8ml HNO
3
: 2ml H
2
O
2
được đặt trong lò phá mẫu vi
sóng 220
o
C khoảng 20 phút. Các kim loại Cd, Pb, Cu, Zn được đo bằng phương pháp Von-
ampe hòa tan, Asen được xác định trên điện cực màng vàng với LOD 0,4ng/m
3
. Độ chính xác
được kiểm tra với mẫu CRM độ thu hồi từ 92 – 103%. Phương pháp này được so sánh với
phương pháp ICP-MS với mẫu CRM (NIST 1648) và các mẫu bụi cho thấy sự sai khác giữu 2
phương pháp khoảng 25-40%.
Tuy nhiên, các điện cực rắn có một số nhược điểm như độ lặp lại không được tốt, độ
nhạy không cao. Do vậy chỉ phù hợp cho việc phân tích nhanh ở hiện trường
Phương pháp Von-ampe hòa tan catot.
Asen được phân tích bằng phương pháp von-ampe hoà tan catot sóng vuông trên điện cực
giọt Hg treo (HMDE). Phương pháp này được tiến hành trong HCl 1M với sự có mặt của
45ppm Cu(II) ở thế -0,39V vs Ag/AgCl. Hợp chất gian kim loại của Asen được hấp phụ trên
điện cực HMDE và được khử ở thế -0,82V vs Ag/AgCl. Giới hạn phát hiện của phương pháp

8
0,02ppb với thời gian điện phân 40s). Sai số tương đối được tính là 6% khi tiến hành đo 13

lần ởdung dịch As(III) 8ppb. Giới hạn phát hiện của Asen tổng là 2ppb sai số 3% ở lần đo thứ
10 với dung dịch As((V) 8ppb.
Các công trình trong nước và ngoài nước đã nghiên cứu xác định Asen trên điện cực giọt
thuỷ ngân treo bằng phương pháp vôn- ampe hoà tan catốt với sự có mặt của chất kết tủa góp
là Cu và Se. Và phương pháp nghiên cứu này đã cho kết quả rất tốt với độ nhạy cao, độ lặp lại
tốt[29] Asen được phân tích bằng kỹ thuật DPCSV dựa trên việc tạo phức Cu
x
Se
y
As
z
với
nồng độ của Cu(II) và Se(IV) là 4,6 mg/l và Se là 3,7µg/l trên điện cực giọt thủy ngân ở thế
điện phân -0,4V. Asen tổng được xác định bằng cách chuyển As(V) về As(III) bằng hỗn hợp
2mg/ml Natri beta bisulfate + 0,2 mg/ml natri thiosunfat. Asen được xác định bằng phương
pháp AdCSV với sự có mặt của (sodium diethyl dithiocarbamate) SDDC 4µM được biết như
là tác nhân tạo phức với As(III) trên điện cực giọt thủy ngân ở thế điện phân -0,45V, thời gian
điện phân từ 100- 300s, pic xuất hiện ở thế đỉnh pic -0,83V. Bên cạnh đó, việc sử dụng
các chất có thể tạo phức với asen để tạo thành phức chất của asen hấp phụ trên bề mặt điện
cực HMDE cũng cho kết quả rất tốt. Cụ thể là dạng phức của As (III) 2,5-dimercapto-1,3,4-
thiadiazole(DMTD) và Ammonium pyrrolidine dithiocacbanmat (APDC) được ứng dụng để
xác định asen trong các vật liệu sinh học. Và đây cũng là hướng đi mới để giải được bài toán
là hạ thấp giới hạn phát hiện xác định Asen.
Asen được xác định bằng phương pháp DP-CSV với sự có mặt của Na-DDTC và Cu trên
điện cực HMDE, giới hạn phát hiện As(III) là 0,004ppb với thời gian điện phân là 50s. Vì
asen (V) không có hoạt động điện hoá nên để xác định As (V) ta phải khử về As (III). Có rất
nhiều tác nhân khử đã được nghiên cứu như hỗn hợp axit ascobic và muối kali iốtua, sodium
tiosulfate, sodium sulfite, hydrazine, khí sulfua dioxit, d- manitol.Với mỗi tác nhân đều có ưu
điểm và nhược điểm riêng.
Cho tới nay, ở nước ta chưa có tiêu chuẩn và phương pháp thống nhất cho việc xác định

Asen trong môi trường không khí để áp dụng cho các PTN chuyên ngành. Việc xác định Asen
trong không khí bằng phương pháp so mầu, AsH3 với bạc dietyl dithio cacbamat (SDDC)
trong dung dịch piridin hay cloroform tạo ra phức màu đỏ được đo ở  = 533nm có độ nhậy
thấp

, kỹ thuật lấy mẫu phức tạp, thể tích mẫu không khí lớn tối thiểu là10m
3
. Phương pháp
AAS: AES-ICP,HG-AAS,HPLC-HG-AFS,(dùng chất khử, khử As về AsH
3
) Độ nhậy và độ
chọn lọc cao phân tích đồng thời được nhiều chất và nhiều mẫu tuy nhiên chi phí đầu tư cho
máy móc đắt tiền. Phương pháp ICP-MS Có thể phân tích được 2 dạng của As(III) và As(V)
bằng chiết pha rắn, chi phí đầu tư cho quá trình phân tích và máy móc đắt tiền. Việc xác định
Asen trong không khí bằng phương pháp điện hóa sử dụng kỹ thuật Von-Ampe hoà tan với

9
các ưu điểm sau: Qui trình phân tích đơn giản khi tìm được chất xúc tác thích hợp, độ nhạy và
độ chọn lọc cao, không có giai đoạn tách chiết làm giầu nên tránh được nhiễm bẩn hay mất
mẫu do vậy giảm thiểu được sai số, mặt khác có thể giảm thiểu được ảnh hưởng của các
nguyên tố bằng cách chọn được các điều kiện thí nghiệm thích hợp như: Thế điện phân, thời
gian làm giầu, thành phần nền, pH… cũng như sử thiết bị chuyên dụng và sẵn có tại phòng thí
nghiệm.Trên cơ sở đó bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm Asen trong không khí nhằm góp
phần bảo vệ môi trường cũng như sức khoẻ con người.
Qua tham khảo các tài liệu ở trong và ngoài nước, với mục tiêu xác định asen nhanh
hơn, cho độ nhạy và độ chính xác cao hơn và chi phí thí nghiệm thấp, trong bản luận văn này
chúng tôi đã tiến hành nhiên cứu xác định asen bằng phương pháp von-ampe hoà tan catốt
trong nền điện li: Cu
2+
+ Na-diethydithiocacbamate (DDTC- Na) + HCl trên điện cực HMDE

sau khi đã khử As(V) về As(III) bằng dung dịch Na
2
S
2
O
4
.
Cơ chế của phản ứng như sau Na-DDTC tạo phức với Cu hấp phụ lên điện cực giọt thủy
ngân:
Quá trình điện phân làm giầu:
2As
3+
+ 3Hg(Cu) + 6e
-
= Cu
3
As
2
+ 3Hg
Quá trình hòa tan:
Cu
3
As
2
+ 12e
-
+3Hg + 12H
+
= 2 AsH
3

+3H
2
+ 3Hg(Cu)






10
THỰC NGHIỆM

Kỹ thuật lấy mẫu Asen trong không khí
Asen trong không khí được lấy mẫu bằng bơm hút một lượng không khí qua đầu lấy
mẫu – Các Asen bám trên các hạt bụi được hút bám vào giấy lọc. Có rất nhiều các vật liệu
dùng làm màng lọc để thu nhận các hạt chứa Asen như giấy lọc cellulose ester(MCE) , sợi
thạch anh (QF: quartz fiber), sợi thủy tinh (glass fiber: GF), sợi thủy tinh được bọc
polytetrafluoroethylene (PTFE), và polytetrafluoroethylene (PTFE). Asen ở dạng hơi (As
2
O
3
)
được lấy qua giấy lọc có tẩm bằng 250 µl hỗn hợp Na
2
CO
3
: Glycerol(C
3
H
8

O
3
) (10,6g Na
2
CO
3
trong 250ml nước thêm 5 ml Glycerol), để khô ở nhiệt độ phòng qua đêm hoặc sấy ở 40
o
C 2h.
As
2
O
3
ở dạng hơi được giữ lại trên giấy lọc theo phản ứng:
As
2
O
3
+ Na
2
CO
3
= 2NaAsO
2

+ CO
2
Giấy lọc sau khi được lắp vào đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp nối tiếp với bơm hút.
Trong nghiên cứu này mẫu được lấy bằng màng lọc MCE kích thước 37mm, cỡ lỗ 0,8μm có
tẩm hỗn hợp Na

2
CO
3
và glycerol.
Vị trí lấy mẫu: mặt phẳng lấy mẫu cách mặt đất 1,5m.
Thời gian lấy mẫu: khoảng 2 h tốc độ bơm 2l/phút, thể tích không khí từ 120 đến 1000l.






Miếng đệm
Giấy lọc
Bơm lấy mẫu
Mẫu không khí

11




Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu Asen trong khu vực làm việc
Bảo quản mẫu
Để tránh việc mất mát Asen có thể xảy ra trên giấy lọc việc bảo quản mẫu là bước rất
quan trọng. Chúng thường được bảo quản trong cassettes kín và được giữ trong hộp kín đặt
trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng đến khi đem chiết và phân tích mẫu.
Xử lý mẫu
Nền mẫu không khí rất phức tạp và nồng độ Asen trong không khí rất thấp nên việc xử
lý mẫu là bước rất quan trọng để xác định Asen. Chúng bao gồm các bước vô cơ hóa mẫu

bằng hỗn hợp axit trong lò vi sóng hoặc trong bình Keldan, quá trình này các kim loại trong
giấy lọc được chuyển về dạng ion hòa tan, đun đuổi axit.
Trong quá trình này giấy lọc được chuyển vào vào bình sạch thêm 15ml HNO
3
65%
đun nóng ở 150
0
C cho đến 1ml, sau đó thêm 6ml H
2
O
2
30% đun mẫu đến khô ẩm, định mức
25 ml.
Phương pháp phân tích
Mẫu sau khi xử lý được phân tích trên thiết bị điện hóa VA 636 computrace (Metrohm
– Thuỵ Sỹ).
Thiết bị
Quá trình thí nghiệm và phân tích mẫu thực tế được thực hiện trên máy điện hoá VA
636 computrace (Metrohm – Thuỵ Sỹ).




12
CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát chọn nền axit
Qua tham khảo tài liệu chúng tôi tiến hành nghiên cứu kháo sát các nền: H
2
SO
4

, HCl,
HNO
3
.Từ các kết quả thu được cho thấy trong nền HNO
3
pic của Asen thu được tương đối
thấp do một phần của As(III) bị chuyển về As(V), trong nền axit H
2
SO
4
pic thu được không
cân đối, pic Asen thu được trong nền axit HCl cao và cân đối nhất, vì vậy chúng tôi quyết
định chọn nền HCl làm nền điện ly cho các nghiên cứu về sau. Nồng độ axit HCl từ 0,3M đến
0,7M cho pic đẹp và cân đối, thế đỉnh pic không bị lệch về phía dương. Vậy chúng tôi quyết
định chọn nền HCl 0,5M làm nền điện ly cho các thí nghiệm về sau.
Khảo sát ảnh hưởng của Cu
Từ kết quả thu được ta thấy chiều cao của píc tăng tương ứng với nồng độ Cu, tại
nồng độ Cu là 20 ppm thì chiều cao của pic là cực đại. Khi tăng tiếp nồng độ Cu
2+
tăng thì
chiều cao pic giảm dần. Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ Cu là 20 ppm cho các thí nghiệm về
sau.
Khảo sát nồng độ của Na- DDTC
Từ đồ kết quả cho thấy với sự ảnh hưởng của Na-DDTC đến nồng độ của Asen khác
nhau là rất khác nhau. Khi có mặt của Na-DDTC píc vẫn cân đối hơn, đẹp hơn và tỉ lệ tuyến
tính với nồng độ của asen so với khi không có Na-DDTC. Tại nồng độ của DDTC- Na bằng
0,75nM thì cho píc đẹp và cân đối nhất. Do vậy chúng tôi quyết định chọn nồng độ của Na-
DDTC là 0,75nM cho các thí nghiệm về sau.
Xác định As (V )
Do hoạt tính điện hoá của As(V) rất kém nên việc định lượng As(V) phải thực hiện

một cách gián tiếp thông qua phân tích As(III). Qua tham khảo tài liệu chúng tôi thấy có rất
nhiều tác nhân khử như: dung dịch kaliiôtua và axit ascobic, natridithionit, hiđrazin, khí
sunfua điôxit, natrisunfit, D-mannitol … các tác nhân khử trên cho hiệu suất khử không cao,
nền mẫu phân tích bị ảnh hưởng (như khử bằng KI), đồng thời thời gian đun đuổi lượng dư
nhiều. Theo tài liệu [3] trong luận án của Hoàng Thái Long đã khảo sát các chất khử As(V)
thì natri dithionit là thích hợp nhất, do vậy chúng tôi chọn Natri dithionit làm chất khử As
(V) về As (III) cho các thí nghiệm này.

13
Khảo sát nồng độ Natri dithionit
Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy rằng nồng độ Na
2
S
2
O
4
2. 10
- 4
M thì píc cân
đối, đẹp và chiều cao tương đối lớn và ổn định. Do vậy chúng tôi chọn nồng độ của nồng độ
Na
2
S
2
O
4
2. 10
- 4
M cho các thí nghiệm về sau.
Từ kết quả thu được cho thấy hiệu suất khử của rất cao hệ số thu hồi nằm trong

khoảng 96,8% - 102,3%, giá trị này có thể chấp nhận được. Có thể nói phản ứng khử xẩy ra
gần như hoàn toàn
Khảo sát ảnh hưởng của các chất đến sự khử của As(V)
Giới hạn của các nguyên tố ảnh hưởng
Nguyên tố phân
tích
Giới hạn cho phép không ảnh hưởng của các nguyên tố
có trong dung dịch đo
Asen (III)
Các ion Fe
3+
, Zn
2+
, Pb
2+
, Cr
3+
, Ni
2+
với tỷ lệ nồng độ ≤ 50 lần nồng độ
As(III)
Giới hạn phát hiện của thiết bị (LOD)
LOD = 0,03 (ppb)
Giới hạn phát hiện của phương pháp (MDL)
MDL = 1,425 (ng /mẫu)
















Đun trong bình Kendal
(1,5ml HNO
3
65% + 0,5ml H
2
O
2
30%) đến
dung dịch trong khoảng 1ml, định mức
bằng nước cất 25ml
Khử As(V) về As(III) bằng Na
2
S
2
O
4
, nền
axit HCl 0,5M, nồng độ Na
2
S

2
O
4
10
-4
M
trong 10ml dung dịch. Để yên 30 phút.

Giấy lọc (MCE) tẩm hỗn hợp Na
2
CO
3
:
Glycerol, ĐK 37mm, kích thước lỗ 0,8µm.
(2l/phút)

14









Quy trình xác định tổng Asen trong không khí khu vực làm việc

Độ thu hồi Asen trên nền mẫu thật
Lượng đưa vào

Lượng tìm thấy(ng)
%H Asen(III) tìm thấy
±S(%)
n=5
Mẫu giả 1
22,2
23,1
20,8
20,6
23,1
87,8±1,21
Mẫu giả 2
45,7
44,3
47,2
43,8
46,9
91,2±1,51
Mẫu giả 3
95,7
95,1
94,8
94,3
96,6
95,3±0,88
Mẫu giả 4
148,5
150,2
148,6
149,3

148,7
99,2±0,71
Từ bảng 3.34 cho thấy độ thu hồi của tổng Asen nằm trong khoảng từ 87-99,2% , độ
lệch chuẩn từ 0,71 ±1,51%, đảm bảo yêu cầu phân tích.
Điều kiện và phương pháp phân định lượngAsen trên thiết bị điện hóa.
Các hợp chất Asen được phân tích trên thiết bị điện hóa VA 636 với điều kiện làm
việc như bảng 3.1, đo đường von-ampe hoà tan. thế đỉnh pic của quá trình khử Asen xấp xỉ -
0,76V. Đo chiều cao đỉnh pic (h
m
) và xác định nồng độ Asen trong mẫu bằng phương pháp
thêm chuẩn. Thêm vào chính xác một lượng nhỏ dung dịch chuẩn của Asen (V
th
) đã biết nồng
độ (C
th
) và tiến hành đo các bước đúng như đối với dung dịch phân tích (C
th
)

( thông thường
việc thêm chuẩn thường được thực hiện 3 lân, thêm lần 1 sao cho chiều cao pic đo được gấp
½ lần chiều cao mẫu, thêm chuẩn lần hai sao cho chiều cao pic đo được gấp 2 lần chiều cao
mẫu, thêm chuẩn lần 3 chiều cao pic đo được gấp 3/2 chiều cao của mẫu (h
th
), và thể tích
thêm chuẩn không vượt quá 10% thể tích dung dịch trong bình điện phân)
 
1112
11
VhVVh

CVh
Cx
t
th




15
V
1:
Thể tích dung dịch phân tích (ml)
V
th
: Thể tích của dung dịch thêm (ml)
C
th
: Nồng độ của dung dịch thêm chuẩn (ng)
C
x
: Nồng độ của dung dịch đo (ng)
h
2
: chiều cao của mẫu thêm chuẩn (nA)
h
1
: chiều cao của mẫu đo (nA)
Mẫu khí được lấy bằng thiết bị lấy mẫu khí tốc độ 1 đến 3 l/phút ( Volume Air
Sampler) chuyên dụng (Mỹ). Thiết bị gồm đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp giấy lọc
Cellulose ester (MCE) được tẩm hỗn hợp Na

2
CO
3
:Glycerol có đường kính 37 mm, kích thước
lỗ 0,8µm để lấy các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 10m. Phía dưới là một bơm hút cho phép
hút một thể tích khí 120l

trong thời gian 2 giờ. Thiết bị lấy mẫu đươc đặt cách mặt đất 1,5 m.
Sau thời gian lấy mẫu (2 giờ), giấy lọc MCE được lấy ra khỏi thiết bị lấy mẫu và được
đựng trong casstte, bảo quản trong hộp kín để chuyển mẫu về phòng thí nghiệm. Ở phòng thí
nghiệm, mẫu được bảo quản trong bình desicator để phân tích. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành lấy mẫu từ ngày 20 tháng 8 năm 2012 đến ngày 22 tháng 8 năm 2012. Tổng số lượng
mẫu được lấy trong 2 ngày, lấy mẫu tại 11 vị trí trong nhà máy, 2 mẫu xung quanh, mỗi vị trí đặt
cùng lúc 3 đầu bụi, lấy liên tục trong một ca làm việc 8 h và 5 mẫu trắng hiện trường.




16




Hình 3.36. Một số hình ảnh lấy mẫu tại hiện trường


Xác định nồng độ Asen trong mẫu thực tế
Lấy mẫu ở Chi nhánh Công ty TNHH Một thành viên kim loại mầu Thái Nguyên (
Xí nghiệp Kẽm –Chì Làng Hích, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên).
Mẫu khí được lấy bằng thiết bị lấy mẫu khí tốc độ 2l/phút ( Volume Air Sampler)

chuyên dụng Sibata (Mỹ). Thiết bị gồm đầu lấy mẫu chuyên dụng được lắp đầu lấy mẫu lắp
giấy lọc Cellulose ester (MCE) được tẩm hỗn hợp1Na
2
CO
3
:Glycerol có đường kính 37 mm,
kích thước lỗ 0,8µm để lấy các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 10m. Được nối với bơm hút
lấy thể tích khí 120l

trong thời gian 2 giờ. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu tại các vị trí có công
nhân thao tác và khu vực đi lại thường xuyên của công nhân trong 1 ca làm việc. Vị trí lấy
mẫu đươc đặt cách mặt đất 1,5 m( ngang với tầm thở của công nhân).
Xưởng tuyển nổi:
K1: Khu vực băng chuyền

17
K2: Khu vực nghiền bi
K3: Khu vực tuyển nổi
K4: Khu vực máy đập phản kích
K5: Khu vực văn phòng
Khu khai thác
K6: Khu vực lò cái – khu tây Metit
K7: Miệng giếng K1- Lò cái 1 khu tây Metit.
Khu vực xung quanh
K8: Sân nhà máy
K9: Cổng nhà máy
Sau thời gian lấy mẫu (2 giờ), giấy lọc MCE được lấy ra khỏi thiết bị lấy mẫu và được
đựng trong casstte, bảo quản trong hộp kín để chuyển mẫu về phòng thí nghiệm. Ở phòng thí
nghiệm, mẫu được bảo quản trong bình desicator để phân tích. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
tiến hành lấy mẫu từ ngày 20 tháng 8 năm 2012 đến ngày 22 tháng 8 năm 2012. Tổng số lượng

mẫu được lấy trong 1 ngày, lấy mẫu tại 6 vị trí trong nhà máy mỗi vị trí lấy đầu khu vực làm việc
và cuối khu vực làm viêc, 2 mẫu xung quanh, mỗi vị trí đặt cùng lúc 3 đầu bụi, lấy liên tục trong
một ca làm việc 8 h. Và 5 mẫu MCE trắng hiện trường.
Dựa vào quy trình công nghệ quá trình khai thác tuyển quặng thì sự phát sinh chất ô
nhiêm ( As và các hợp chất của Asen) tại công đoạn tuyển nổi là chủ yếu, vì vậy cần kiểm soát
theo ca làm việc và kiểm tra độ lặp lại của phương pháp.
Mẫu trắng phòng thí nghiệm được làm lặp lại sau 5 mẫu thật để kiểm tra sự nhiễm bẩn
của hoá chất và dụng cụ thí nghiệm.
Nồng độ Asen trong không khí khu vực làm việc, khu vực xung quanh
STT
Vị trí lấy mẫu


Kết quả trung bình 8h làm
việc-kết quả từng lần đo)
(N=3) ,(µg/m
3
)
3733/2002/QĐ-BYT
(áp dụng cho trung bình
8h làm việc)
Xưởng tuyển nổi
(Thời gian lấy mẫu từ 8h30-
17h30)

30 µg/m
3

1
K1


Đầu khu vực
0,34
(0,29;0,35; 0,37)
Cuối khu vực
0,37
(0,31;0,39;0,32)
2
K2

Đầu khu vực
0,14
(0,11;0,17;0,14)
Cuối khu vực
0,16

18
(0,14;0,18;0,16)
3
K4

Đầu khu vực
0,30
(0,35;0,31;0;0,24)
Cuối khu vực
0,59
(0,55;0,64;0,58)
Khu vực khai thác

5

K5

Đầu khu vực
0,068
(0,061;0,073;0,070
Cuối khu vực
0,074
(0,078;0,071;0,073)
6
K6

Đầu khu vực
0,098
(0,105;0,093;0,096)
Cuối khu vực
0,105
(0,113;0,097;0,105)
Khu vực văn phòng

7
K5
0,023
(0,027;0,024;0,018)
STT
Vị trí lấy mẫu


(Kết quả giá trị trung bình-
Giá trị từng lần đo)
(N=3) ,(µg/m

3
)
QCVN
05: 2008/BTNMT
Khu vực xung quanh (Thời gian
lấy mẫu từ 8h30-17h30)

0,03 µg/m
3

2
K8
0,019
(0,016,0,022; 0,019)
3
K9
0,008
(0,007;0,010;0,007)

Nồng độ Asen trong không khí khu vực tuyển nổi
STT
Vị trí lấy mẫu


Thời gian lấy
mẫu
(giá trị trung bình-
Giá trị từng lần đo)
(N=3),(µg/m
3

)
Kết quả
trung bình
ca làm việc
(µg/m
3
)
3733/2002/QĐ-BYT
(áp dụng cho
trung bình 8h
làm việc)
Khu vực tuyển nổi




30 µg/m
3

1
K3





1,92
Đầu khu vực
8h30-10h30
1,86

(1,87;1,94;1,78)
10h35-13h00
2,08
(2,12;2,03;2,09)
13h05-15h00
1,81
(1,89; 1,72;1,83)


15h00-17h00
1,93
(2,01;1,92;1,86)
2
K3



Cuối khu vực
8h30-10h30
2,26
(2,34; 2,19;2,25)



19
10h35-13h00
2,02
(1,94;2,06;2,05)

2,15

13h05-15h00
2,10
(2,17;2,06;2,07)
15h00-17h00
2,22
(2,29;2,18;2,19)

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các vị đều xuất hiện Asen với nồng độ từ 0,008-
2,15 µg/m
3
, cao nhất tại khu vực tuyển nổi, thấp nhất là khu vực xung quanh và khu vực văn
phòng. Tại xưởng tuyển nổi chúng tôi thấy rằng lượng asen phát sinh chủ yếu từ khu vực K3
với hàm lượng từ 1,92 đến 2,15 µg/m
3
, các khu vực K1,K2,K4 nồng độ asen thấp nhất tại khu
vực K2 dao động từ 0,14-0,16 µg/m
3
, các khu vực K1, K4 nồng độ Asen dao động từ 0,30
đến 0,59 µg/m
3
.Tại khu vực khai thác K5,K6 hàm lượng Asen thu được tương đối thấp dao
động từ 0,068 đến 0,105 µg/m
3
. Nồng độ Asen đo được tại khu vực xung quanh nhà máy đo
được trong khoảng 8ng/m
3
đến 19ng/m
3
. Kết quả này tương tự như một số khu vực gần khu
khai thác mỏ đã đươc nghiên cứu ở Anh, Trung Quốc.

Tại các khu vực khảo sát chúng tôi đều tiến hành lấy ở hai vị tri khác nhau một vị trí đầu, một
vị trí cuối, kết quả cho thấy hầu hết nồng độ Asen ở các vị trí cuối đều lớn hơn vị trí đầu do
khuếch tán Asen trên các hạt bụi theo dòng chuyển động của không khí. Hầu hết khu hàm
lượng Asen trong khu vực làm việc và khu vực xung quanh Nhà máy đều đạt tiêu chuẩn của
BYT và QCVN05: 2008/BTNMT.

20
KẾT LUẬN

Bản nghiên cứu đã thực hiện các nội dung và công việc như sau:
+ Đã nghiên cứu thẩm định phương pháp phân tích As(III) bằng phương pháp Von-
Ampe hòa tan catot với các điều kiện tối ưu như sau:
Thế điện phân: -0,5V, Thời gian điện phân 60giây. Dung dịch đo gồm 20ppm Cu
2+

+ 1,5nM DDTC-Na + Na
2
S
2
O
4
2,10
- 4
M trong nền axit HCl 0,5M. điều kiện khử As(V) về
As(III) bằng chất khử Na
2
S
2
O
3

10
-4
M trong 10 ml dung dịch As(V). Giới hạn phát hiện của
thiết bị (LOD) = 0,03ppb, hệ số biến động (CV) từ 1,04%  1,61%.
+ Đã khảo sát một số yếu tố cản trở như: Cr, Zn

,Fe, Ni, Pb,và đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nguyên tố này với tỷ lệ 50/1 không ảnh hưởng đến phép xác định
+ Đã nghiên cứu điều kiện lấy mẫu Asen trong không khí bằng giấy Cellulose ester
(MCE) có đường kính 37 mm, kích thước lỗ 0,8µm (được tẩm 250 µl hỗn hợp Na
2
CO
3
:
Glycerol (10,6g Na
2
CO
3
trong 250ml nước thêm 5 ml Glycerol), mẫu được xử lý bằng hỗn
hợp (1,5ml HNO
3
65%+0,5ml H
2
O
2
30%), độ thu hồi trên nền mẫu thật từ 87,8% đến
99,2% , độ lệch chuẩn từ 0,71 đến 1,51%. Giới hạn định lượng của phương pháp (MDL) =
1,425 (ng /mẫu).
+ Đã tiến hành lấy mẫu không khí khu vực làm việc và xung quanh tại Chi nhánh
Công ty TNHH Một thành viên kim loại mầu Thái Nguyên, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái

Nguyên. Kết quả phân tích cho thấy nồng độ Asen tại các vị trí làm việc và xung quanh đo
được thấp hơn tiêu chuẩn cho phép.

References
Tài liệu tiếng Việt:
1. Cơ sở lý thuyết và khả năng ứng dụng các phương pháp phân tích điện hoá. Hội thảo
Schmidt-Metrohm, Hà nội 5-1993.
2. Hoàng Nhâm(1998), Hoá vô cơ, tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội.
3. Hoàng Thái Long(2011), nghiên cứu xác định lượng vết Asen trong môi trường nước
bằng phương pháp Von-ampe hòa tan, Luận án tiến sĩ hóa học, trường đại học khoa
học tự nhiên, đại học quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Viết Việt (2003), Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích Hg, As trong nước
và khí thải bắng phương pháp Von-Ampe trên điện cực vàng đĩa quay, mã số
201/5/VBH, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động.

21
5. Trần Tứ Hiếu - Từ Vọng Nghi - Nguyễn Văn Ri - nguyễn Xuân Trung(1999). Các
phương pháp phân tích công cụ, Hà nội.
6. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận(1990). Một số phương pháp phân
tích điện hoá hiện đại. Hội thảo khoa học Việt Nam-Hà Lan, Hà nội.
Tài liệu tiếng anh
7. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (2000),Toxicological Profile for
Arsenic, U.S. Department of Health and Human Services, Public Health Services,
Atlanta, Georgia
8. Daniel Sánchez-Rodas, Ana M Sánchez de la Campa, Jesús D. de la Rosa, Vanesa
Oliveira, José Luis Gómez-Ariza, Xavier Querol, Andrés Alastuey(2007). Arsenic
speciation of atmospheric particulate matter (PM10) in an industrialised urban site in
southwestern Spain, Chemosphere, Volume 66, Issue 8, Pages 1485-1493.
9. Daniela Buzica, Michel Gerboles, Annette Borowiak, Pier Trincherini, Rosanna
Passarella, Valerio Pedroni(2006). Comparison of voltammetry and inductively

coupled plasma-mass spectrometry for the determination of heavy metals in PM
10

airborne particulate matter.Atmospheric Environment, Volume 40, Issue 25, Pages
4703-4710.
10. Douglas E. Mays, Abul Hussam (2009) Voltammetric methods for determination and
speciation of inorganic arsenic in the environment. Analytica Chimica Acta, Volume
646, Issues 1–2,Pages 6-16.
11. Guosheng Yang, Lingling Ma, Diandou Xu, Jie Li, Tingting He, Liyan Liu, Hongliang
Jia, Yongbao Zhang, Yang Chen, Zhifang Chai (2012). Levels and speciation of
arsenic in the atmosphere in Beijing, China.Chemosphere, Volume 87, Issue 8, Pages
845-850.
12. Jiri Zima, Constant M.G. Van den Berg (1994).Determination of arsenic in sea
water by cathodic stripping voltammetry in the presence of pyrrolidine
dithiocarbamate. Analytica Chimica Acta 289, 291-298
13. Lieve Helsen (2005) ‘ Sampling technologies and air pollution control devices for
gaseous and particulate arsenic” Environmental Pollution, Volume 137, Issue 2, Pages
305-315.
14. MASA, Method of sampling and analysis, 302(361-364)
15. MDHS 41/2, 1994. Methods for the Determination of Hazardous Substances Arsenic
and inorganic compounds of arsenic (except arsine) in air .

22
16. M. Adelaide Ferreiraa, Aquiles A. Barrob (2002). Determination of As(III) and
arsenic(V) in natural waters by cathodic stripping voltammetry at a hanging mercury
drop electrode. Analytica Chimica Acta 459 151–159
17. M. Kopanica, L. Novotny(1998). Determination of traces of arsenic(III) by anodic
stripping voltammetry in solutions, natural waters and biological material.
AnalyticaChimica,Acta 368 (211±218)
18. Metrohm. Application Bulletin N

o
226/1e. Determination of the total As conten by
stripping voltammetry at rotating gold electrode.
19. N.M.M. Coelho, A. Cósmen da Silva, C. Moraes da Silva(2002). Determination of
As(III) and total inorganic arsenic byflow injection hydride generation
atomicabsorption pectrometry.Analytica Chimica Acta 460, 227–233.
20. NIOSH, 1994. National Institute for Occupational Safety and Health method 7901:
Arsenic trioxide, as As.
21. NIOSH, 1994. National Institute for Occupational Safety and Health method 7900:
Arsenic and compounds, as As.
22. OSHA, Occupational Safety & Health Administration, Inorganic Arsenic in
Workplace Atmospheres
23. Robert Piech, Władysław W. Kubiak (2006). Determination of trace arsenic with
DDTC-Na by cathodic stripping voltammetry in presence of copper ions. Journal of
Electroanalytical Chemistry 599, 59–64
24. RuiKai Xie , Hans Martin Seip, Grethe Wibeto, Showan Nori, Cameron William
McLeod. Heavy coal combustion as the dominant source of particulate pollution in
Taiyuan, China, corroborated by high concentrations of arsenic and selenium in PM10.
Science of the Total Environment 370 (2006) 409–415.
25. Richard Maggs - Principal (2000), areview of Arsenic in Ambient air in the UK,
Department of the Environment, Transport and the RegionsScottish Executive The
National Assembly for Wales.
26. US.Environment Agency(2008). Areview of the toxicity of arsenic in air.
27. US EPA (1999). Localting and estimatinggair emissions from sources of arsenic and
arsenic compounds.

23
28. Yang Song, Greg M. Swain Total inorganic arsenic detection in real water samples
using anodic stripping voltammetry and a gold-coated diamond thin-film
electrode.Analytica Chimica Acta, Volume 593, Issue 1, 12 June 2007, Pages 7-12

29. Yi Hea, Yan Zheng, David C. Locke, (2007).Cathodic stripping voltammetric analysis
of arsenic species in environmental water samples. Microchemical Journal 85, 265–
269

×