Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc nam định khoá luận tốt nghiệp 368

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
---------^^ɑ^^-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NAM ĐỊNH

Sinh viên thực hiện

: Trịnh Thị Hằng
: K19NHA

Lớp
Khóa học

: 2016 - 2020

Mã sinh viên

: 19A4000191

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Bảo Huyền

Hà Nội, tháng 6 năm 2020



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các
thầy cô giáo trường Học viện Ngân hàng đã trang bị cho em những kiến thức nền
tảng trong suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hồn thành
khóa luận này. Và đặc biệt em xin tỏ lịng biết ơn chân thành đến cơ Nguyễn Bảo
Huyền, giảng viên hướng dẫn khóa luận của em, đã ln ủng hộ, động viên và tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Em cũng xin cảm ơn các cán bộ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Bắc Nam Định đã giúp đỡ em những lời khuyên, những chia sẻ về kinh
nghiệm vô cùng quý báu cũng như những kiến thức chun mơn trong q trình
hồn thành khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè, gia đình, người thân,
những người đã ln bên cạnh cổ vũ tinh thần lớn lao và ủng hộ em hồn thành
khóa luận.
Do những hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế
của bản thân nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cơ.
Cuối cùng, em xin chúc các thầy cơ có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và đạt được
nhiều thành công trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Trịnh Thị Hằng

i


LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em và được sự hướng dẫn của
giảng viên TS. Nguyễn Bảo Huyền. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
trong đề tài này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thực hiện tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định.

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Trịnh Thị Hằng

ii


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan............................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu.................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 4
6. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM...................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM................................................6
1.1.1.
Khái niệm................................................................................................6
1.1.2.

Phân loại cho vay....................................................................................6
1.1.3.
Các phương thức cho vay.......................................................................8
1.1.4.
Nguyên tắc cho vay................................................................................12
1.1.5.
Vai trò của hoạt độngcho vay................................................................13
1.2. Chất lượng cho vay của NHTM...................................................................15
1.2.1.
Quan điểm về chất lượng cho vay của NHTM.......................................15
1.2.2.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay....................................................16
1.2.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.....................................22
1.2.4.
Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay của NHTM............27
1.3. Bài học kinh nghiệm về việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trên
thế giới................................................................................................................. 28
1.3.1.
Thái Lan................................................................................................28
1.3.2.
Trung Quốc............................................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NAM
ĐỊNH...................................................................................................................... 31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam

iii



Định..................................................................................................................... 31
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định............................................................31
2.1.2.
Mơ hình tổ chức & quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam CN Bắc Nam Định..........................................................................................32
2.1.3.
Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban........................................33
2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam CN Bắc Nam Định...............................................................................35
2.2.1.
Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Vietinbank Bắc Nam Định.......35
2.2.2.
Hoạt động huy động vốn.......................................................................36
2.2.3.
Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................40
2.2.4.
Hoạt động dịch vụ.................................................................................42
2.3. Thực trạng về hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam CN Bắc Nam Định...............................................................................44
2.3.1.
Chỉ tiêu định tính...................................................................................44
2.3.2.
Chỉ tiêu định lượng................................................................................47
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay của CN Vietinbank Bắc Nam Định...............60
2.4.1.
Những kết quả đạt được........................................................................60
2.4.2.

Những hạn chế......................................................................................61
2.4.3.
Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CN BẮC NAM
ĐỊNH...................................................................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
CN Bắc Nam Định giai đoạn tiếp theo.................................................................65
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định.................................................................66
3.2.1.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay........................66
3.2.2.
Giải pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn......................................................67
3.2.3.
Giải pháp về công nghệ.........................................................................68

iv


3.2.4. Nâng cao chất lượng
DANH
đánh
MỤC
giáTỪ
khách
VIẾT
hàng
TẮT

và đẩy mạnh công tác
thẩm định cho vay...................................................................................................69
3.2.5.
70

Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại CN....

3.2.6.

Giải pháp về Marketing.........................................................................71
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................73

3.3.1.

Kiến nghị với Nhà nước........................................................................73

3.3.2.

Kiến nghị đối với NHNN.......................................................................73

3.3.3.

Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam...............74

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 75
KẾT LUẬN............................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 78
Từ viết tắt
Ngun nghĩa
CBTD


Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phịng rủi ro

GHTD

Giới hạn tín dụng

HĐCV

Hoạt động cho vay

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHBL

Khách hàng bán lẻ

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm
v


Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam


Bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Nội dung

Trang

Ket quả kinh doanh của CN Vietinbank Bắc Nam Định

35

DANH
BIỂU VÀ HÌNH MÌNH HỌA
Cơ cấu huy động vốn
theo MỤC
nguồnBẢNG
hình thành
37
Hoạt động sử dụng vốn của CN Vietinbank Bắc Nam Định

40

Thị phần dư nợ cho vay của CN Bắc Nam Định trên địa bàn tỉnh
Bảng 2.4

Nam Định

42

Bảng 2.5


Kết quả hoạt động dịch vụ của CN Vietinbank Bắc Nam Định

43

Bảng 2.6

Cơ cấu dư nợ cho vay

47

Bảng 2.7

Hiệu suất sử dụng vốn của CN Vietinbank Bắc Nam Định

52

Bảng 2.8

Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn của CN Vietinbank Bắc Nam Định

54

Bảng 2.9

Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay của CN Vietinbank Bắc Nam Định

57

Vịng quay vốn tín dụng của CN Vietinbank Bắc Nam Định


58

Thu nhập từ cho vay của CN Vietinbank Bắc Nam Định

59

Bảng
2.10
Bảng
2.11
Sơ đồ


đồ Cơ cấu tổ chức CN Vietinbank Bắc Nam Định
2.1

đồ Quy trình cho vay của Vietinbank
2.2
Biểu đồ
Biểu đồ
2.1
Biểu đồ
2.2
Biểu đồ
2.3

32
45


Thị phần và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tại CN
Vietinbank Bắc Nam Định

39

Thị phần dư nợ cho vay theo phân khúc khách hàng của CN
Vietinbank Bắc Nam Định trên địa bàn tỉnh Nam Định

51

Tỷ lệ nợ xấu của CN Vietinbank Bắc Nam Định và tồn hệ thống
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam

56

vi


vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, nền kinh tế Việt Nam sẽ đứng trước nhiều cơ hội phát triển mới, nhưng đồng
thời cũng chịu nhiều tác động trước diễn biến phức tạp và khó lường của cuộc chiến
tranh thương mại Mỹ - Trung. Trước diễn biến này Nhà nước đã tiến hành thực hiện
nhiều chính sách linh hoạt, hiệu quả giúp ổn định nền kinh tế vĩ mô, lạm phát được
kiểm sốt tốt. Trong đó để góp phần đạt được những kết quả trên là sự đóng góp
khơng hề nhỏ của ngành ngân hàng. Hệ thống ngành ngân hàng với vai trò “đòn bẩy

của nền kinh tế” từ lâu đã được xem như một trong những nền tảng quan trọng nhất
của một nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, ngày càng ổn định và phát
triển thì những chính sách mà Nhà nước ban hành mới thực sự phát huy được kịp
thời, hiệu quả cho toàn nền kinh tế.
Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống đem
lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, đóng vai trị then chốt trong việc quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động này có thể chiếm tới
70% - 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên đây lại là hoạt động tiềm ẩn
nhiều rủi ro và nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hàng, thậm chí nghiêm trọng hơn có thể khiến ngân hàng bị phá sản. Để đảm bảo
cho ngân hàng ln hoạt động ổn định thì việc nâng cao chất lượng cho vay là một
vấn đề cần được đặc biệt chú trọng trong suốt quá trình hoạt động của ngân hàng.
Thậm chí đặt trong bối cảnh Chính phủ đã phê duyệt đề án cơ cấu lại gắn với xử lý
nợ xấu trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg, nhiệm vụ
nâng cao chất lượng cho vay trở thành nhiệm vụ trung tâm, yêu cầu ngân hàng cần
nghiêm túc thực hiện trong khoảng thời gian này.
Trước bối cảnh đó, Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam trong thời gian
qua đã rất sát sao trong việc thực hiện hoạt động cho vay, tích cực cơng tác cải thiện
nợ xấu, tăng cường trích lập dự phịng rủi ro, đồng thời vạch ra những mục tiêu,
chiến lược cụ thể để có thể hồn thành những u cầu Nhà nước, Chính phủ và toàn
ngành ngân hàng đặt ra.

1


Hiện tại em đang là sinh viên thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam CN Bắc Nam Định, với sự hướng dẫn tận tình của các anh chị trong CN, em
nhận thấy được những đóng góp quan trọng mà hoạt động cho vay đã và đang đem
lại cho CN. Do đó em lựa chọn đề tài iiNang cao chất lượng hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định’” làm đề tài khóa

luận của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Trên thế giới hoạt động tín dụng cho vay phát triển từ rất sớm, từ lâu HĐCV đã
được đánh giá có một vai trị quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế của các
quốc gia. Bài viết Comparison of economic development and banking loan
activities on a case of Croatian counties của các tác giả Jake Krist, Alen Stojanovi,
August Cesarec từ Đại học Zagreb Khoa Kinh tế và Kinh doanh xuất bản năm 2018
đã so sánh sự phát triển kinh tế và HĐCV của ngân hàng trong trường hợp các
quận/huyện của Croatia. Bài viết phân tích các HĐCV dựa trên tỷ lệ cho vay trên
tiền gửi, quy mô tương đối của HĐCV của ngân hàng ở cấp quận cũng như tiền tệ
và loại cấu trúc cho vay của danh mục cho vay ngân hàng. Các chỉ số về HĐCV
của ngân hàng được so sánh với sự phát triển kinh tế của các quận. Nghiên cứu này
cho thấy sự tương đồng về phát triển kinh tế của các quận Croatia và việc nâng cao
HĐCV của ngân hàng.
Bài viết Determinants of Loan Quality: Lessons from Greek Cooperative Banks
của tác giả Vasiliki Makri và Konstantinos Papadato vào năm 2016 đã chỉ ra các
yêu tố quyết định tới chất lượng cho vay thông qua những bài học kinh nghiệm từ
các ngân hàng hợp tác tại Hy Lạp. Bài viết tập trung vào rủi ro tín dụng của các
ngân hàng hợp tác ở Hy Lạp. Mục tiêu chính là xác định các yếu tố nào chịu trách
nhiệm cho các biến đổi về chất lượng cho vay trong giai đoạn 2003 - 2014. Chất
lượng cho vay được đo lường bằng tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay (LLR) và các kỹ
thuật hồi quy động được thực hiện cho các ước tính kinh tế lượng. Các kết quả được
phác thảo cho thấy môi trường kinh tế vĩ mô (như nợ công, thất nghiệp địa phương,
hoạt động kinh tế và lạm phát) và tỷ lệ kế toán (nghĩa là chất lượng cho vay và lợi
nhuận trong quá khứ) dường như là các biến giải thích của các khoản vay có vấn đề.

2


Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một vài đề tài khoa học, luận án tiến sĩ,

luận văn thạc sĩ, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về các vấn
đề liên quan đến HĐCV của NHTM như nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng
hay phát triển HĐCV của NHTM.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Trung Hòa Nhân Chính” của tác giả Hồng
Huyền Trang thực hiện vào năm 2013 được lưu tại Học viện Ngân hàng. Luận văn
đã nêu được khái quát những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của các NHTM,
tập trung phân tích thực trạng chất lượng cho vay tại CN Trung Hịa Nhân Chính
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Từ đó, tổng hợp lại đánh giá những kết
quả và những mặt còn tồn tại mà CN cần khắc phục trong thời gian tới. Từ những
mặt hạn chế mà CN đang gặp phải, tác giả tiếp tục tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
giải pháp cụ thể để cải thiện chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - CN Trung Hịa Nhân Chính. Tuy nhiên điểm hạn chế của luận văn
là những giải pháp đề ra vẫn còn nặng về mặt lý thuyết, khá chung chung và mang
tầm vĩ mơ để áp dụng vào CN Trung Hịa Nhân Chính.
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam” do sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền - sinh
viên trường Đại học Thăng Long thực hiện vào năm 2013. Tác giả đã đưa ra quy
trình và các quy định về cho vay hiện hành của Vietinbank, phân tích và so sánh
chất lượng cho vay của Vietinbank so với các NHTM khác tại Việt Nam. Điểm hạn
chế của đề tài là việc phân tích các chỉ tiêu về chất lượng cho vay chưa được đầy
đủ, rõ ràng. Ở cuối bài viết, tác giả cũng đưa ra những định hướng của Ban lãnh
đạo ngân hàng và đề ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng cho vay.
Có thể nhận định rằng đề tài về nâng cao chất lượng HĐCV khơng phải là một
đề tài mới, đã có nhiều tác giả là thạc sĩ, tiến sĩ, sinh viên nghiên cứu. Tuy nhiên
mỗi tác giá khi tiếp cận đề tài này lại có một cái nhìn khác nhau với những cách tiếp
cận và giải quyết vấn đề khác nhau, đối tượng và thời gian nghiên cứu cũng khác
nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
tại mỗi CN. Các NHTM nói chung và từng CN nói riêng cần phải tiếp tục phát huy


3


thế mạnh sẵn có từ HĐCV, đồng thời thực hiện các giải pháp để cải thiện những
điểm yếu mà CN đang gặp phải.
Thời gian 2017 - 2019, chưa có đề tài nghiên cứu về chất lượng cho vay tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Bắc Nam Định. Vì vậy bài khóa
luận này sẽ tập trung đi sâu vào phân tích, đánh giá, đưa ra kết quả về việc nâng cao
chất lượng cho vay mà CN đã đạt được trong thời gian qua, từ đó đưa ra những giải
pháp và kiến nghị phù hợp trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về HĐCV của NHTM, xác định tầm quan

trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định, qua đó rút ra những kết quả đã đạt
được trong thời gian qua, nhìn nhận những hạn chế cịn tồn tại và nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề trên cơ sở lý thuyết và

thực trạng của vấn đề chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt
Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam CN Bắc Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu khóa luận: Khóa luận tập trung nghiên cứu chất lượng
cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Bắc Nam Định giai

đoạn 2017 - 2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, trên cơ sở sử dụng các số liệu, tài liệu, biểu
đồ làm căn cứ để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.

4


6. Kết cấu của đề tài
Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương chính.
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Nam Định
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Nam Định

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hóa, trong cùng một khoảng thời gian ln tồn tại người
có số vốn dư thừa tạm thời và có nhu cầu cho vay. Đồng thời, cũng ln có một số
người tạm thời thiếu hụt về vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó đã làm phát sinh một mối
quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi dư thừa sang
nơi thiếu vốn với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận từ việc sử

dụng vốn vay. Như vậy, theo nghĩa chung, có thể hiểu: “Cho vay là quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận”.
Tại Việt Nam, Văn bản hợp nhất luật các TCTD 2017 có định nghĩa về cho vay
như sau: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
HĐCV là nghiệp vụ truyền thống và chủ chốt của Ngân hàng, là hoạt động sinh
lời chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của các NHTM. Khi
cho vay, ngân hàng thu được lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí, nhưng
đi kèm với lợi nhuận là rủi ro. Rủi ro cho vay sẽ xảy ra khi khách hàng không thực
hiện đầy đủ những cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn (không trả vốn và
lãi đúng hạn). Bởi vậy ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng mối quan hệ giữa lợi nhuận
và rủi ro để đưa ra một mức lãi suất phù hợp.
1.1.2. Phân loại cho vay
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu

6


hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của
các cá nhân. Đối với NHTM, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất. Với loại
cho vay này ít có rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra
và nếu có xảy ra thì ngân hàng vẫn có thể dự tính được.
-

Cho vay trung hạn


Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm
TSCĐ, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy
mơ nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có mức độ rủi ro khơng
cao vì ngân hàng có khả năng dự đốn được những biến động có thể xảy ra.
-

Cho vay dài hạn

Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lơn. Loại cho vay này có mức
độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài có những biến động xảy ra là khơng lường
trước được.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích cho vay
-

Cho vay tiêu dùng

Là các khoản cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng nhằm giúp người tiêu dùng
có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều hiện cho
người vay được hưởng mức sống cao hơn. Quy mô của những khoản vay này
thường nhỏ, lãi suất cao do rủi ro lớn (khả năng trả nợ phụ thuộc chủ yếu vào thu
nhập và ý thức trả nợ của khách hàng). Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia
đình vay để phục vụ cho mục đích mua nhà, mua ơ tơ, du học, đi du lịch,...
-

Cho vay sản xuất kinh doanh

Là loại cho vay được cung cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất
và kinh doanh. Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy

móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động , lãi suất thường thấp hơn trong hệ thống lãi
suất vì đây thường là những khoản vay lớn, chi phí cho quản lý thường thấp hơn
cho vay tiêu dùng.

7


1.1.2.3. Phân loại theo tính chất bảo đảm tiền vay.
-

Cho vay có TSĐB

Là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như cầm cố, thế chấp hoặc phải có
bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Ngân hàng năm giữ tài sản của người vay với
mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín
dụng.
-

Cho vay khơng có TSBĐ

Là việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đi vay mà khơng có
tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cho vay
khơng có tài sản bảo đảm thông thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách
hàng truyền thống, có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh thường xun có
lãi,... Tuy nhiên đây là hình thức cho vay mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức cho vay
Theo Điều 27 của thông tư số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho
vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng
Nhà nước ban hành đã bổ sung thêm nhiều phương thức vay mới phù hợp với thực
tế, sửa đổi nội hàm của các phương thức cho vay để đảm bảo phân biệt rõ ràng giữa

các phương thức.
Cụ thể, 9 phương thức cho vay theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN bao gồm:
1.1.3.1. Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
khơng có nhu cầu vay thương xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời
vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một giai đoạn nhất định của sản xuất kinh doanh. Phương thức này
linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu
cầu vay, khách hàng làm đơn và trình bày phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng
sẽ phân tích khách hàng và ký kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kỳ

8


hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Đối với phương thức cho vay
này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ được từng món vay, tính tốn được hiệu quả kinh
tế của từng đối tượng cho vay và từ đó đảm bảo được khả năng an tồn vốn cho
khách hàng.
1.1.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một
hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả
nhiều lần song phải đảm bảo dư nợ không được vượt quá hạn mức cho vay. Mỗi
năm ít nhất một lần, các TCTD xem xét xác định lại dư nợ cho vay tối đa và thời
gian duy trì mức dư nợ này.
Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sản xuất
kinh doanh ổn định, vay vốn và trả nợ thường xun, có uy tín với ngân hàng.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn vay mà

sẽ tiến hành thu nợ khi khách hàng có thu nhập. Với hình thức này, do các lần vay
vốn không tách biệt thành từng kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được
hiệu quả sử dụng đối với từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi
khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
1.1.3.3. Cho vay thấu chi trên tài khoản thanh tốn
Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay (có thể cấp cho cả
cá nhân hoặc doanh nghiệp) được chi vượt số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến
một giới hạn cho phép và trong khoảng thời gian xác định. Mức thấu chi tối đa được
duy trì trong một khoảng thời gian tối đa là 1 năm. Hình thức này nhìn chung chỉ sử
dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập
ngắn.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt với thủ tục đơn giản, phần
lớn là khơng có đảm bảo. Để sử dụng dịch vụ thấu chi thì khách hàng phải làm đơn
xin phép và nếu được ngân hàng chấp thuận thì mới được sử dụng dịch vụ này.
Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ

9


séc...vượt quá số dư tiền gửi (trong hạn mức thấu chi).. Neu khách hàng chi vượt
quá hạn mức thấu chi thí sẽ bị phạt rất nặng với lãi suất rất cao và bị đình chỉ sử
dụng hình thức vay này.
1.1.3.4. Cho vay hợp vốn
Là hình thức cho vay gồm một nhóm các TCTD cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối giàn xếp, phối
hợp với các TCTD khác. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam: Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, theo đó quy định một ngân hàng không được cho vay đối với một khách hàng
vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng.
1.1.3.5. Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng

TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức
cho vay dự phòng đã thỏa thuận. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức cho vay dự phịng nhưng khơng vượt q 01 năm.
Hạn mức tín dụng dự phịng thường được áp dụng trong trường hợp khách hàng
muốn đảm bảo đầy đủ số vốn đầu tư cho dự án do mức vốn đầu tư cho dự án có khả
năng tăng lên hoặc mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án không đủ so
với dự kiến ban đầu hoặc khách hàng phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính trong
thời gian tới mà khơng dự kiến chính xác được.
1.1.3.6. Cho vay lưu vụ
Là việc TCTD thực hiện cho vay đối với khách hàng để ni trồng, chăm sóc
các cây trồng, vật ni có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm
hoặc các cây lưu gốc, cây cơng nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, TCTD và
khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu
kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên
tiếp.
Đây là phương thức cho vay được Agribank đề xuất đưa vào Quy chế cho vay
mới. Thực ra, cho vay lưu vụ đã được NHNN chấp thuận cho Agribank áp dụng từ
nhiều năm trước đây với đối tượng cho vay là các khách hàng hộ gia đình, cá nhân

10


có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để thanh tốn các khoản chi phí trồng, chăm sóc các
loại cây trồng ngắn ngày có 2 vụ liền kề (ban đầu chủ yếu là cây lúa, sau bổ sung
ngô, khoai, sắn, đậu,...). Đến Thông tư 39/2016, đối tượng cho vay của phương
thức cho vay lưu vụ tiếp tục được mở rộng từ “cá nhân, hộ gia đình” sang “khách
hàng”, nghĩa là áp dụng cho cả các pháp nhân được quyền vay vốn tại TCTD (tất
nhiên là phải đáp ứng điều kiện về mục đích sử dụng vốn). Điều này hồn tồn phù
hợp với định hướng của Chính phủ về việc khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
phát triển nông nghiệp, nông thôn.

1.1.3.7. Cho vay quay vòng
Cho vay quay vòng được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 27 Thông tư
39/2016/TT-NHNN như sau: “Là nghiệp vụ cho vay theo đó TCTD và khách hàng
thỏa thuận áp dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh
khơng q một tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không
vượt quá 03 tháng.”
1.1.3.8. Cho vay tuần hoàn
Cho vay tuần hoàn hay việc tái tục/quay vòng khoản vay được thừa nhận rộng
rãi trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, phương thức cho vay này từng được nhiều
ngân hàng nước ngoài, CN ngân hàng nước ngoài áp dụng để tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động của các doanh nghiệp tốt và có vịng quay vốn ngắn.
Thông tư 39, lần đầu tiên NHNN đã có những quy định chính thức về cho vay
tuần hồn. Theo đó, TCTD và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối
với khách hàng với điều kiện: (i) Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ
hoặc kéo dài thời hạn trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần
hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay; (ii) Tổng thời hạn vay vốn không vượt
quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động
kinh doanh; (iii) Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại
các TCTD; (iv) Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại
các TCTD thì khơng được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

11


Như vậy, về cơ bản, nếu khách hàng vay ngắn hạn phục vụ kinh doanh và
khơng có nợ xấu thì thì ngân hàng có thể áp dụng cho vay tuần hồn, thay vì cho
vay theo hạn mức hoặc cho vay từng lần như trước đây. Tức là ngân hàng và khách
hàng được thỏa thuận kéo dài thời hạn trả nợ mà khơng phải cơ cấu nợ hay chuyển
nhóm nợ (nhưng tổng thời hạn vay vốn không quá 12 tháng). Quy định này sẽ tạo

sự thuận tiện rất lớn trong HĐCV ngắn hạn phục vụ kinh doanh, do đó dự kiến sẽ
sớm được áp dụng rộng rãi tại các TCTD.
1.1.3.9. Các phương thức cho vay khác
Đây là các phương thức cho vay được kết hợp 8 các phương thức cho vay nêu
trên, đảm bảo phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm
của khoản vay.
1.1.4. Nguyên tắc cho vay
Để HĐCV được đảm bảo an toàn, phù hợp với lợi ích của cả bên đi vay và bên
cho vay, các TCTD phải tuân theo những nguyên tắc cho vay nhất định. Nguyên tắc
cho vay của NHTM được quy định rõ tại Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy
định về HĐCV của tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau: HĐCV của TCTD đối với
khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng, phù hợp với
quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan bao gồm cả
pháp luật về bảo vệ môi trường. Các nguyên tắc đó là:
Một là: Người vay vốn phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn và lãi. Khách hàng
khi muốn vay vốn của ngân hàng phải cam kết trả cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn
nhất định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ. Đơn vị vay vốn sau một
thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thoả thuận, đây là một
trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Nếu đến thời kỳ trả nợ, các khoản
vay mà ngân hàng đã cấp khơng được hồn trả lại thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán và thu nhập của ngân hàng.
Hai là: Khách hàng vay vốn TCTD phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích, hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với tổ chức tín

12


dụng. Đơn vị có nhu cầu vay vốn của ngân hàng phải xây dựng dự án, phương án
vay vốn và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng.

Trên cơ sở đó ngân hàng kiểm tra xem xét, nếu thấy việc cho vay đem lại hiệu quả
kinh tế và khả năng đơn vị trả nợ đúng hạn cao thì mới quyết định cho vay. Đồng
thời, trên cơ sở của kế hoạch xin vay vốn của người xin vay, ngân hàng cũng phải
xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư vốn. Trong
suốt quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn ln phải có giá trị vật tư tương
đương để làm bảo đảm. Nguyên tắc này đảm bảo cho vốn của ngân hàng được an
toàn, tránh những rủi ro khơng đáng có trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hai nguyên tắc cơ bản nói trên có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành một
thể thống nhất, giúp phòng ngừa được các yếu tố rủi ro đảm bảo an tồn tín dụng.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
-

Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế

Với vai trị là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trị là cấu nối giữa người
thừa vốn và thiếu vốn trong nền kinh tế. Từ nguồn vốn đã tập hợp được, ngân hàng
tiến hành cho vay các dự án có phương án kinh doanh khả thi, từ đó góp phần giải
quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế. Giải quyết
cơng ăn việc làm cho người lao động...
Góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến khoa học kỹ thuật...
Những doanh nghiệp nhỏ thiếu vốn, trình độ trang bị kĩ thuật cịn thấp kém,
chắp vá, thiếu đồng bộ sẽ ít có điều kiện để phát triển. Tuy nhiên đặt trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì việc đổi mới cơng
nghệ là một trong những vấn đề quan trọng của các doanh nghiệp. Thông qua vốn
vay của ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những
cơng nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy HĐCV mở rộng
ứng dụng cơng nghệ mới vào các doanh nghiệp, thơng qua đó giúp doanh nghiệp

-

13


sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới
về công nghệ tạo nền tảng cho sự phát triển nhanh và bền vững, hiệu quả cao cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tại Việt Nam, nguồn vốn vay của ngân hàng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường vốn của nước ta. Do vậy nguồn vốn vay của
ngân hàng đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong việc đẩy nhanh thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng vốn cho vay phát triển đối với ngành kinh tế này
cũng như hạn chế phát triển đối với ngành kinh tế khác.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng
HĐCV là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt động chính
của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu được lãi
suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân hàng cho
vay.
Tại Việt Nam, dư nợ cho vay chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ
HĐCV chiếm khoảng từ 70 - 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, nhờ
nguồn vốn vay từ ngân hàng, các đơn vị kinh tế có đủ vốn để đầu tư cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, lợi nhuận thu được không những doanh
nghiệp đủ tiền trả cho ngân hàng mà cịn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm
tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.1.5.3. Đối với khách hàng
Với lượng tiền nhàn rỗi của mình, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ nhận
được một khoản lãi định kỳ theo các mức lãi suất khác nhau thay vì dần mất giá trị

hay khơng an tồn nếu giữ chúng trong tay. Ngân hàng là nơi có thể đảm bảo an
tồn và hồn trả toàn bộ số tiền và khoản lãi cho khách hàng. Ngược lại, đối với
khách hàng vay vốn: Họ sẽ có được số vốn mà họ cần một cách hợp pháp để phục
vụ cho mục đích của mình như tiêu dùng, đầu tư, sản xuất kinh doanh,...
+ Với khách hàng doanh nghiệp: HĐCV giúp khách hàng tập trung được nguồn

14


vốn kinh doanh đồng bộ, có điều kiện phát triển các ý tưởng, dự án kinh doanh cũng
như phát triển mở rộng sản xuất, chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp
đồng.
+ Với khách hàng cá nhân: HĐCV đáp ứng các nhu cầu chi tiêu, mua sắm cần
thiết hay đi du học, du lịch, phát triển và hoàn thiện bản thân.
1.2. Chất lượng cho vay của NHTM
1.2.1. Quan điểm về chất lượng cho vay của NHTM
HĐCV là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các
NHTM (chiếm khoảng 70 - 80% tổng nguồn thu). Do đó, chất lượng cho vay ln
là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các ngân hàng. Chất lượng cho vay được thể
hiện trên nhiều quan điểm khác nhau khi đứng ở nhiều góc độ.
-

Theo quan điểm của khách hàng

Các khoản cho vay có chất lượng phải là những khoản vay phù hợp với mục
đích sử dụng vốn, đáp ứng được mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thủ tục đơn
giản, thuận tiện và luôn đảm bảo các nguyên tắc và quy chế cho vay.
-


Theo quan điểm sự phát triển vĩ mô của nền kinh tế

Cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt các vai trị của mình với nền kinh tế cụ thể
như phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hố, góp phần giải quyết cơng ăn việc
làm,... từ đó khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích
lũy và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với
tăng trưởng kinh tế.
-

Theo quan điểm của NHTM

Chất lượng cho vay thể hiện qua hai khía cạnh cơ bản: mức độ an toàn của
khoản vay và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
+ Mức độ an toàn của khoản vay: được thể hiện qua khả năng hoàn trả của
khách hàng. Một khoản vay chứa đựng nhiều nguy cơ khơng trả được nợ thì được
coi là khoản vay có chất lượng kém.

15


×