Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý của các bể hiếu khí bằng cách điều chỉnh dinh dưỡng thích hợp cho vi khuẩn đối với hệ thống xử lý nước thải của nhà máy giấy bãi bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.06 KB, 17 trang )

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý của các
bể hiếu khí bằng cách điều chỉnh dinh dưỡng
thích hợp cho vi khuẩn đối với hệ thống xử lý
nước thải của Nhà máy giấy Bãi Bằng


Trần Việt Ba


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Hóa môi trường; Mã số: 60 44 41
Người hướng dẫn: TS. Lê Tuấn Anh
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan về công nghệ sản xuất bột giấy, giấy và đặc tính của nước thải;
tìm hiểu tình hình chung của thế giới và Việt Nam về ô nhiễm môi trường do ngành
sản xuất giấy gây ra; xử lý nước thải của quá trình sản xuất giấy; xử lý nước thải
giấy bằng phương pháp sinh học; vi sinh vật ứng dụng trong xử lý nước thải. Nghiên
cứu nâng cao hiệu quả xử lý của các bể hiếu khí bằng cách điều chỉnh dinh dưỡng
thích hợp cho vi khuẩn đối với hệ thống xử lý nước thải của nhà máy Giấy Bãi
Bằng, Thị trấn Phong Châu, Huyện Phù Ninh, Tỉnh Phú Thọ. Trình bày các phương
pháp phân tích xác định các thông số chất lượng nước thải qua: xác định pH và nhiệt
độ; xác định COD; xác định MLSS; chỉ số bùn; hàm lượng amoni bằng phương pháp
so màu chỉ thị nesler; xác định photpho bằng phương pháp đo quang với thuốc thử
amonimolipdat-vanadat. Đưa ra kết quả và thảo luận: Đặc trưng về khả năng xử lý
của hệ thống xử lý nước thải Công ty Giấy Bãi Bằng; nghiên cứu xử lý nước thải
ngành giấy bằng phương pháp sinh học hiếu khí quy mô phòng thí nghiệm; nghiên
cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân vi lượng đến hiệu quả xử lý COD; nghiên cứu
thử nghiệm xử lý nước thải ngành giấy trên quy mô pilot 1 m3; nghiên cứu so sánh
hiệu quả xử lý giữa mô hình thí nghiệm và mô hình pilot; xây dựng quy trình bổ


sung thích hợp và tính toán sơ bộ chi phí.

Keywords. Hóa môi trường; Vi khuẩn; Xử lý nước thải; Ô nhiễm môi trường


Content
1. MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên trầm trọng, nhất là với các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước. Một trong những nguồn
nước thải gây có thể ô nhiễm lớn là từ các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy. Ngành giấy
cũng là một trong những ngành tiêu thụ một lượng rất lớn nước, hóa chất, nguyên liệu và
năng lượng cho một đơn vị sản phẩm. Theo tính toán, ở Việt Nam để sản xuất một tấn giấy
cần từ 200 – 300 m
3
nước sạch, nhưng đối với các nước phát triển với dây chuyền sản xuất
công nghệ hiện đại để sản xuất một tấn giấy chỉ sử dụng từ 7 – 15m
3
nước sạch [13].
Công ty Giấy Bãi Bằng – Tổng công ty Giấy Việt Nam (đóng tại Thị Trấn Phong Châu
– Huyện Phù Ninh – Tỉnh Phú Thọ) là đơn vị có công nghệ sản xuất hiện đại nhất ngành giấy
nước ta nhưng cũng đã lạc hậu so với khu vực và thế giới vài chục năm. Với công su ất thiết
kế 55.000 tấn giấy/năm. Năm 2003, là năm đánh dấu một giai đoạn mới trong vấn đề xử lý ô
nhiễm môi trường của Công ty Giấy Bãi Bằng, thể hiện ở việc mở rộng sản xuất, nâng công
suất nhà máy giấy Bãi Bằng lên 110.000 tấn giấy/năm, đồng thời đầu tư công nghệ mới cho
xử lý nước thải, giải quyết ô nhiễm một cách triệt để liên hoàn. Đây là hệ thống xử lý nước
thải hiện đại nhất của ngành giấy Việt Nam hiện nay theo công nghệ của Thụy Điển, với quy
mô xử lý 30.000 m
3
nước thải/ngày [13]. Nhờ đó với lượng trung bình 26.000 m
3

nước thải
mỗi ngày mà nhà máy thải ra đều được thu gom và xử lý qua hệ thống xử lý tập trung theo cả
hai phương pháp hóa lý và sinh học [17].

2. TỔNG QUAN
2.1. Công nghệ sản xuất bột giấy, giấy và đặc tính của nước thải
2.1.1. Công nghệ sản xuất bột giấy và đặc tính nước thải
Quá trình sản xuất bột giấy là quá trình biến đổi các nguyên liệu gỗ hoặc phi gỗ thành
xơ sợi, hay nói cách khác là phá vỡ các liên kết trong cấu trúc của nguyên liệu mà thành phần
chính của nó là xenlulozơ (40 – 45%), hemixenlulozơ (20 – 30%), là các hợp chất cao phân
tử (polyme), được bao bọc xung quanh bởi lignin (20 – 30%) và các chất trích ly (chất keo
nhựa) (2 – 15%). Quá trình này có thể được thực hiện bằng phương pháp cơ học, hoá học
hoặc phối kết hợp giữa các phương pháp này. Chất lượng bột thu được phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn gốc, hay chủng loại nguyên liệu và công nghệ sản xuất [23].
2.1.1. Công nghệ sản xuất giấy (xeo giấy) và đặc tính nước thải
Hiện nay, hầu hết các nhà máy sản xuất giấy đều sử dụng công nghệ gia keo kiềm tính
thay thế cho công nghệ gia keo trong môi trường axít trước đây. Máy xeo giấy sử dụng phổ
biến là các loại máy xeo lưới dài và máy xeo lưới đôi với các hòm phun thủy lực có thể điều
khiển chế độ dòng chảy của dòng bột theo chiều ngang của băng giấy.
Sau khi có bột, giấy được sản xuất trên máy xeo giấy bao gồm các công đoạn: chuẩn bị
bột (nghiền, sàng, làm sạch, phối trộn với các phụ gia…), hình thành trên lưới, hộp, sấy,
cuộn, thành phẩm giấy (xem Hình 1.4). Trước khi đưa vào máy xeo, bột được nghiền nhỏ để
làm đồng đều và mềm mại, sau đó bột được phối trộn với phụ gia như: bột đá, tinh bột,
cationic, keo AKD và một số chất khác ở tỷ lệ nhất định rồi bơm lên hòm phun bột của máy
xeo. Từ đây bột được phun lên lưới hình thành tờ giấy ướt, sau đó được tách nước, sang hệ
thống hộp sấy, gia keo bề mặt (có hoặc không) làm nhẵn bề mặt rồi được chuyển sang bộ
phận hộp quang, cuộn, cắt khổ và chuyển đến bộ phận bao gói và gia công [14, 20]. Các hóa
chất thường sử dụng như sau: [17, 18]
 Nhóm keo: Là các chất có tác dụng gia keo trên bề mặt hoặc gia keo nội bộ tờ giấy nhằm
làm tăng khả năng chống thấm chất lỏng (nước) của giấy. Ví dụ: keo nhựa thông, nhựa

thông biến tính, nhựa thông phân tán, AKD, ASA….
 Nhóm chất độn: Là những chất trộn lẫn vào trong bột giấy, nó vừa có vai trò thay thế
bớt lượng xơ sợi trong giấy đồng thời tăng độ nhẵn, độ đục, độ đồng đều bề mặt. Ví dụ:
cao lanh, CaCO
3
nghiền hoặc kết tủa…
 Nhóm phụ gia, phẩm màu: Là những chất cho vào hỗn hợp bột giấy làm cho giấy có chất
lượng cao hơn, tăng một số tính chất thẩm mỹ như màu, độ bóng láng, giảm giá thành
sản phẩm. Tỷ lệ của nhóm chất này chiếm một lượng nhỏ trong giấy. Ví dụ:
polyacrylamit, tinh bột cation, chất tăng trắng, chất khử bọt….
Trong một các công đoạn của quá trình xeo giấy tuy không thải ra môi trường các hoá
chất độc hại nhưng lại thải ra môi trường một lượng lớn nước thải có chứa:
 Lượng đáng kể xơ xợi xelulozơ từ phần tách loại từ các công đoạn làm sạch cùng sơ sợi,
sạn cát. Thông thường, để sản xuất 1 tấn giấy thì thải ra môi trường 50 – 150 kg xơ xợi.
 Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa sơ sợi,bột đá và các chất phụ gia. Đặc tính
nước thải sản xuất giấy như ở Bảng 1.4.

Bảng 1.4. Đặc tính nước thải của quá trình xeo giấy
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hàm lượng
pH

7,5 – 9,0
BOD
mg/l
2000
COD
mg/l
2500

TSS
mg/l
3500
Độ màu
Pt – Co
1000

2.2. Tình hình chung của thế giới và Việt nam về ô nhiễm môi trường do ngành sản xuất
giấy gây ra
2.2.1. Đặc thù của ngành giấy thế giới và tình hình ô nhiễm môi trường
Do xu hướng phát triển chung của nền kinh tế trên thế giới, dẫn tới mức tiêu thụ giấy
cũng tăng, công nghiệp giấy ngày càng phát triển. Hiện nay, bình quân thế giới hiện là: 54
Kg/người/năm. Một số nước có nền sản xuất bột lớn như: Canada, Thụy điển, Phần lan, Mỹ,
Braxin, công nghiệp giấy từ buổi đầu sơ khai là kết những cây cỏ lại với nhau thành tấm, thì
giờ đây đã được tự động hoá về mọi mặt, cả về công nghệ lẫn thiết bị, đã có hẳn những công
ty lớn chuyên về hoá chất ngành giấy. Trên thế giới có rất nhiều nhà máy công suất 1 triệu
tấn/năm với những dàn xeo khổ rộng 9 m, 12 m tốc độ 1700m/phút [9, 20].
Với đặc thù ngành sản xuất giấy trên thế giới của các nước phát triển là sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nước sạch và phát thải ít, nên lượng nước thải
thải ra môi trường không bị ô nhiễm nặng nề như các nước đang phát triển. Và một điều quan
trọng là họ đã có những ứng dụng công nghệ hiện đại và điều kiện để xây dựng, vận hành hệ
thống xử lý nước thải hiệu quả [13].
2.2.2. Đặc thù của ngành giấy Việt Nam và tình hình ô nhiễm môi trường
Hiện nay, các nước phát triển có mức sử dụng giấy tính theo đầu người là 200 –
300kg/năm, các nước Đông Nam á cũng đạt 30 – 100 kg/năm. Trung bình những năm qua,
nước ta nhập khoảng trên dưới 100 ngàn tấn giấy các loại mỗi năm. Tính về số giấy sản xuất
trong nước thì Việt Nam mỗi năm tiêu thụ gần 300 ngàn tấn, tính theo đầu người đạt xấp xỉ
4kg/năm. Đây là chỉ số rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ phát triển văn hóa. Theo
chỉ số này Việt Nam đứng cuối cùng trong khu vực và thuộc loại thấp nhất thế giới [21].
Ở Việt Nam công nghiệp giấy còn rất nhỏ bé. Năng lực sản xuất bột giấy đạt khoảng

150 – 170 ngàn tấn/năm, năng suất thiết kế của các cơ sơ sản xuất giấy vào khoảng 250 ngàn
tấn/năm. Trong những năm gần đây sản lượng giấy trong nước đạt khoảng 200 – 250 ngàn
tấn/năm, trong đó bột giấy khoảng 120 – 150 ngàn tấn. Lượng bột giấy thiếu hụt được bù đắp
bằng việc xử lý giấy cũ và bột nhập khẩu.
Đặc điểm nổi bật của ngành giấy Việt Nam là rất phân tán. Với tổng sản lượng (trên
200 ngàn tấn/năm) tương đương một xí nghiệp trung bình ở các nước phát triển, ngành giấy
Việt Nam có tới khoảng 100 cơ sở sản xuất. Qui mô vô cùng đa dạng và phân bố khắp ba
miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài ba cơ sở Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng Nai có qui mô sản xuất
trên 10 ngàn tấn/năm đến 50 ngàn tấn/năm, các cơ sở còn lại có qui mô rất nhỏ, từ vài trăm
tấn đến 5000 – 7000 tấn/năm [17, 18].

Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam.

Thông số
Giá trị
Lưu lượng (m
3
/t)
150 – 300
BOD
5
(kg/t)
90 – 330
COD (kg/t)
270 – 1200
SS (kg/t)
30 – 50
Nhìn chung, có thế thấy đặc thù của ngành giấy được mô tả như sau [15]:
- Thiết bị cũ và lạc hậu chiếm hần hết ở các đơn vị nhỏ và vừa (chiếm hơn 98% số lượng
đơn vị và 66% năng lực sản xuất, công nghệ cũ gây ô nhiễm cao).

- Chi phí vốn đầu tư lớn (1800 USD/1 tấn giấy từ cây nguyên liệu và 1000÷1200
USD/1tấn giấy từ bột giấy).
- Thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp, rủi ro lớn.
- Chi phí xử lý chất thải cao, chiếm 20÷25% tổng chi phí đầu tư.
- Chu kỳ kinh doanh trồng cây nguyên liệu dài, thường 7÷9 năm với cây nguyên liệu sợi
ngắn, 15÷20 năm với cây nguyên liệu sợi dài. Như vậy, đầu tư trồng cây nguyên liệu
cũng cần nhiều vốn và chứa nhiều rủi ro, …
2.3. Xử lý nước thải của quá trình sản xuất giấy
Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải ở các nhà máy sản xuất bột giấy và giấy gồm hai
phần: xử lý nội vi và xử lý ngoại vi. Xử lý nội vi thực chất là quá trình xử lý nước thải ra tuần
hoàn trở lại để sản xuất bột và giấy, đặc biệt từ “nước trắng” dư thừa có thể xử lý tuần hoàn
tái sử dụng triệt để. Nước thải trong quá trình sản xuất bột giấy và giấy khi ra khỏi phân
xưởng gồm hai nguồn chính [14]:
- Nguồn nước thải từ công đoạn sản xuất bột giấy: Thành phần chính trong nước thải là
lignin, xút, clo, các chất keo nhựa cây…
Nguồn nước thải từ công đoạn xeo giấy: Thành phần trong nước thải gồm nước thải rơi rớt,
nước trắng dư thừa, nước vệ sinh, nước ở bơm chân không, nước phun rửa chăn lưới xeo,
nước làm mát, sơ sợi mịn, bột đá…
2.4. Xử lý nước thải ngành giấy bằng phương pháp xử lý sinh học
Xử lý nước thải sản xuất bột giấy và giấy bằng phương pháp sinh học dựa trên cơ sở sử
dụng hoạt động sống của vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước
thải.
Nguyên tắc của phương pháp xử lý sinh học dựa trên hoạt động sống của vi sinh vật,
chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh có trong nước thải. Một số loại virut cũng tồn tại
trong các hệ thống xử lý nước thải, nhưng chúng hoàn toàn không tham gia vào quá trình loại
bỏ các chất hữu cơ và làm sạch môi trường. Qua quá trình hoạt động của các vi sinh vật, các
chất hữu cơ ô nhiễm được khoáng hóa trở thành những chất vô cơ, các chất khí đơn giản (như
H
2
S hay CO

2
) và nước [16].
2.5. Vi sinh vật ứng dụng trong xử lý nước thải
Vi sinh vật ứng dụng trong xử lý nước thải ngành công nghiệp giấy, bột giấy và nước
thải chứa lignin và các hợp chất lignin (dưới đây gọi tắt là nước thải công nghiệp giấy – nước
thải CNG) rất phong phú. Sử dụng kỹ thuật nấm men có thể làm mất màu lignin trong dịch
đen; tuy nhiên kỹ thuật này hiện nay vẫn chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm. Hiện nay,
để vi sinh vật ứng dụng trong xử lý nước thải CNG người ta thường sử dụng riêng rẽ hoặc kết
hợp với các kỹ thuật sau đây (sau khi đã áp dụng một số kỹ thuật hóa lý và hóa học) [16]:
 Hồ oxy hóa hoặc tùy tiện;
 Hồ làm thoáng;
 Bùn hoạt tính;
 Các kỹ thuật yếm khí, điển hình là kỹ thuật UASB
2.6. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của Công ty Giấy Bãi Bằng
Công ty giấy Bãi Bằng - Tổng Công ty Giấy Việt Nam được xây dựng từ những năm 70 của
thế kỷ trước, chính thức đi vào hoạt động từ năm 1982, đây là công trình viện trợ không hoàn
lại của Chính phủ Thụy Điển với thiết kế chủ yếu để sản xuất bột giấy và giấy dùng cho nhu
cầu trong nước. Nước thải phát sinh từ các công đoạn sản xuất với lưu lượng trung bình
khoảng 26.000 m
3
/ngày đêm được thu gom bằng hệ thống cống rãnh ngầm, đưa về HTXLNT
tập trung, sau đó được thải ra Sông Hồng.
Trong những năm qua, Tổng công ty đã áp dụng nhiều các biện pháp để khép kín nguồn
thải, giảm thiểu lượng nước thải và tải lượng các chất ô nhiễm môi trường. Tổng công ty đã
đầu tư 6 tỷ đồng để hoàn thiện hệ thống thu gom nước thải: khép kín toàn bộ nước thải có
chứa chất ô nhiễm vào cống ngầm để đưa về HTXLNT tập trung.
Trong đầu tư giai đoạn I (năm 2003), Tổng công ty đã đầu tư 149 tỷ đồng để hoàn thiện
HTXLNT, với công nghệ xử lý nước thải hiện đại, được sử dụng phổ biến cho ngành sản xuất
bột giấy và giấy thế giới. thiết bị công nghệ được công ty PURAC Thụy Điển cung cấp. Nước
thải được xử lý theo phương pháp: cơ, lý, hóa học kết hợp xử lý vi sinh bùn hoạt tính.


3. THỰC NGHIỆM
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nước thải sử dụng trong quá trình nghiên cứu là nước thải lấy tại bể cân bằng sau bể xử
lý keo tụ tạo bông (xử lý sơ cấp) của hệ thống xử lý nước thải của Công ty giấy Giấy Bãi
Bằng – Thị trấn Phong Châu – Huyện Phù Ninh – Tỉnh Phú Thọ.
3.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Luận văn này tập trung vào “nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý của các bể hiếu khí
bằng cách điều chỉnh dinh dưỡng thích hợp cho vi khuẩn đối với hệ thống xử lý nước thải của
nhà máy Giấy Bãi Bằng” sau khi đã qua xử lý hóa lý (keo tụ tạo bông, điều chỉnh pH, nhiệt
độ) cụ thể là nghiên cứu các thống số dinh dưỡng để vận hành thích hợp hệ thống xử lý vi
sinh thay thế dinh dưỡng N, P truyền thống, nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và giảm chi phí
hóa chất xử lý.
Nội dung nghiên cứu trong luận văn tập trung vào khảo sát ảnh hưởng của các chất dinh
dưỡng như hàm lượng amoni, photphat, hàm lượng các nguyên tố vi lượng, chỉ số thể tích
bùn, đánh giá hiệu quả xử lý khác nhau khi bổ sung các nguyên tố vi lượng và không bổ sung
các nguyên tố vi lượng.
Ảnh hưởng các nguyên tố vi lượng tới hiệu quả xử lý COD trong quá trình xử lý nước
thải giấy bằng phương pháp vi sinh hiếu khí cũng là một mục tiêu quan tâm của luận văn này.
Đây cũng là cơ sở để nâng cao hiệu suất xử lý COD của hệ thống xử lý nước thải hiện tại.
Những kết quả nghiên cứu là cơ sở để thiết kế, tính toán bổ sung hàm lượng các nguyên tố vi
lượng vi lượng thay vì bổ sung chất dinh dưỡng (ure và axit photphoric) thông thường.
Kỹ thuật xử lý nước thải giấy bằng phương pháp sinh học nói chung, sinh học hiếu
khí nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng quyết định nhất chính
là các vi sinh vật thực hiện nhiệm vụ phân giải, xử lý các thành phần ô nhiễm. Những thông
tin chính xác về đặc tính sinh trưởng, phát triển của các vi sinh vật đặc biệt cần thiết. Một
trong những mục tiêu của luận văn này là xác định nhu cầu của các chất vi lượng cần thiết
đến sự phát triển của vi sinh vật tham gia vào quá trình xử lý nước thải giấy.
3.3. Bổ sung dinh dưỡng
Nước thải từ quá trình sản xuất bột giấy nói chung và của công ty Giấy Bãi Bằng nói

riêng thường chứa một lượng nhỏ nitơ và photpho, không đủ để các vi sinh vật sinh trưởng,
phát triển và phân hủy các hợp chất hữu cơ. Để khắc phục hạn chế trên, ngoài nguồn cacbon
có sẵn trong nước thải tồn tại dưới dạng các hợp chất hữu cơ, cần bổ sung thêm nitơ và
photpho sao cho tỷ lệ BOD:N:P xấp xỉ 100:5:1, tỷ lệ này đôi khi được cho theo COD : N : P
= 200 : 5 : 1. Ở đây nguồn nitơ và photpho được bổ sung theo hai cách:
- Cách thứ nhất: Bổ sung Nitơ và photpho dưới dạng đạm ure và axit photphoric (cách bổ
sung dinh dưỡng thông thường đối với hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp vi
sinh hiếu khí).
Bổ sung phân vi
lượng
Bổ sung dinh
dưỡng N, P
Nước thải qua tiền
xử lý
Sục khí
Cách thứ hai: Bổ sung ure, axit photphoric và các nguyên tố vi lượng dưới dạng phân bón vi
lượng do bộ môn Công Nghệ Hóa Học – Khoa Hóa Học – Trường Đại Học Khoa Học Tự
Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội sản xuất. Thành phần của các chất dinh dưỡng và các
nguyên tố vi lượng trong phân bón vi lượng là: N (20%), P (20%), K (20%), Fe (0,1%), Zn
(0,05), Cu (0,05%), Mn (0,05%), Mg (0,05%), Bo (0,02%), Mo (0,0005%), Co (0,0005%),
còn lại là các vitamin cần thiết, chất bám dính và chất kích thích.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Nước thải sau khi đã quả xử lý hóa lý (keo tụ tạo bông) điều chỉnh pH, nhiệt độ vẫn có
những thông số vượt xa so với các chỉ tiêu cho phép. Do đó nước thải cần phải tiếp tục được
xử lý bằng phương pháp sinh học hiếu khí.
Trong phương pháp này, nước thải sau khi đã qua tiền xử lý đã đạt được một số tiêu
chuẩn đề ra cho nước thải đầu vào của hệ thống xử lý sinh học hiếu khí như: pH ≈ 6,9 ÷ 7,2,
nhiệt độ T ≈ 35 ÷ 37
0
C, MLSS ≈ 2,5 ÷ 3,5 g/l, SVI ≤ 100 ml/g (khoảng sai số 25 ÷ 150

ml/g).
Vi sinh vật hiếu khí bùn hiếu khí sử dụng trong nghiên cứu này được lấy tại bộ phận xử
lý nước thải – Hệ thống xử lý nước thải – Công ty Giấy Bãi Bằng (Thị trấn Phong Châu –
Huyện Phù Ninh – Tỉnh Phú Thọ). Vi sinh được lấy tại thời điểm hệ thống xử lý đang được
vận hành bình thường nên có thể sử dụng luôn vào mục đích nghiên cứu.
Những nghiên cứu xử lý nước thải giấy bằng phương pháp sinh học hiếu khí được tiến
hành trên thiết bị Aeroten reactor.








1

2




Sơ đồ thiểt bị thí nghiệm xử lý hiếu khí
Về nguyên tắc thao tác và cách lấy mẫu của mô hình thí nghiệm và mô hình pilot là
giống nhau.
- Với mô hình thí nghiệm: Dung tích bể mỗi bể là 50 lít, sục khí vào mỗi bể với lưu
lượng 6 lít/phút. Mỗi bể chứa 6 lít sinh khối và 14 lít nước thải sau xử lý sơ cấp. Mẫu lấy về
được mang đi xác định các chỉ số nhiệt độ, pH, COD, SVI, NH
4
+

, PO
4
3-
, sau đó cho vào mỗi
bể 14 lít nước thải và bổ sung dinh dưỡng: bể thứ nhất bổ sung dinh dưỡng như hệ thống xử
lý nước thải của nhà máy, còn bể thứ 2 bổ sung phân vi lượng. Sau đó sục khí 30 phút rồi lấy
mẫu mang đi xác định các chỉ tiêu. Sau xử lý 18 giờ lấy mẫu để đo lại các chỉ tiêu, sau đó rút
sục khí để bể lắng trong 1 giờ sau đó hút bỏ phần nước trong và tiếp theo bổ sung nước thải
mới để làm thí nghiệm mới.

1
: Bể thí nghiệm bổ sung N & P giống HTXLNH của Công ty Giấy Bãi Bằng
2
: Bể thí nghiệm bổ sung phân vi lượng
- Với mô hình pilot: dung tích mỗi bể là 1 m
3
, sục khí vào mỗi bể với lưu lượng 30 lít/phút.
Mỗi bể chứa 300 lít sinh khối và 700 lít nước thải sau xử lý sơ cấp. Mọi thao tác chuẩn bi
mẫu, bổ sung dinh dưỡng và đo mẫu tương tự như phòng thí nghiệm.

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc trưng hệ thống xử lý nước thải của Công ty Giấy Bãi Bằng.
Hệ thống xử lý nước thải hiện tại của nhà máy với công suất thiết kế 30.000 m
3
/1 ngày
đêm nhưng hiện nay với lưu lượng nước thải trung bình một ngày đêm khoảng 26.000 m
3
,
với lượng nước thải lớn như vậy xử lý hóa lý kết hợp với xử lý vi sinh là giải pháp hợp lý tiết
kiệm nhất, tuy vậy để vận hành hệ thống xử lý sao cho đạt hiệu quả cao, ngoài yếu tố cơ sở

vật chất, công nghệ còn có yếu tố con người đóng góp phần lớn, người vận hành hệ thống
phải am hiểu về hệ thống xử lý đồng thời cũng phải am hiểu về đời sống của vi sinh vật.
Dưới đây là bảng khảo sát tình trạng hiện tại của HTXLNT công ty giấy Bãi Bằng.
Bảng 3.1. Thông số khảo sát HTXLNT công ty Giấy Bãi Bằng
3

STT
Thông số
Đơn vị
Giá trị
Tiêu Chuẩn thiết
kế HTXLNT
Trước xử lý vi
sinh
Sau xử lý vi
sinh
1
Nhiệt độ
0
C
35 ÷37
29 ÷32
30 ÷ 39
2
COD

mg/l
872
289
≤ 290

3
pH

6,9 ÷ 7,2
7,6 ÷ 7,8
7,7 ÷ 7,9
4
MLSS
g/l
28,55


5
SVI
ml/g
33,96

25 ÷ 150
6
NH
4
+
mg/l
5,26
3,74
≤ 1,0
7
PO
4
3-

mg/l
1,37
1,34
≤1,0
Từ bảng khảo sát ở trên ta nhận thấy rằng: Nhiệt độ và pH của hệ thống được điều
chỉnh tương đối ổn định, hiệu xuất xử lý COD chưa cao trung bình chỉ đạt được 55,39%, tuy
nhiên như vậy cũng đã đáp ứng được đúng yêu cầu thiết kế của HTXLNT (COD
Ra
≤ 390
mg/l) . Chất lượng nước thải của nhà máy thường hay biến động COD dao động trong một
khoảng rất rộng 400 mg/l ÷ 1300 mg/l. Nước thải sản xuất bột giấy và giấy sẽ không thể xử
lý triệt để được bằng phương pháp sinh học hiếu khí, do trong nước thải từ quá trình nấu bột
giấy có chứa dịch đen có thành phần chính là lignin (xem cấu tạo của phân tử lignin trong
phụ lục 6), mà lignin rất khó để phân hủy bằng phương pháp sinh học. Tuy nhiên có thể xử lý
bằng phương pháp hóa học như: phương pháp oxy hóa tăng cường sử dụng phản ứng Fenton
hay ozon, nhưng các phương pháp hóa học thường chi phí nhiều tiền cho hóa chất. Nên để
đạt được khả năng xử lý COD có hiệu quả cao nhất bằng phương pháp sinh học cần phải có
những nghiên cứu cụ thể tạo môi trường sống thích hợp cho các vi khuẩn để nâng cao khả
năng xử lý đạt tới mức cao nhất có thể.
4.2. Nghiên cứu xử lý nước thải giấy bằng phương pháp sinh học hiếu khí quy mô phòng
thí nghiệm
Phương pháp sinh học được coi là phương pháp xử lý mang tính kinh tế và hiệu quả
trong việc xử lý nước thải giấy, nước thải có chứa hàm lượng chất hữu cơ hòa tan rất lớn.
Tuy nhiên, đối tượng nước thải sử dụng trong phương pháp sinh học này phải không chứa
(hoặc chứa ít) các thành phần độc hại, ức chế sự phát triển của vi sinh vật (đó có thể là các

3
Các thông số khảo sát ở trên là giá trị trung bình tại thời điểm khảo sát.
kim loại nặng, hay một số hợp chất vô cơ và hữu cơ, xem phần tổng quan), pH thường phải
ở vùng trung tính, thời gian xử lý phải kéo dài. Chính vì vậy mà những nghiên cứu trong

luận văn này tập trung khảo sát ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng trong bùn (MLSS), chỉ số thể
tích bùn (SVI), hàm lượng chất dinh dưỡng như NH
4
+
, PO
4
3-
và các chất vi lượng tới đời
sống của vi sinh vật để nâng cao hiệu quả xử lý COD.
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng tới hoạt động sinh sống và phát
triển của vi sinh vật.
Nước thải sử dụng trong nghiên cứu này là nước thải sau khi đã được tiền xử lý bằng
phương pháp keo tụ tạo bông, điều chỉnh pH và nhiệt độ. Về cơ bản, tiền xử lý đã loại đi
được hầu hết các chất rắn mà chủ yếu là sơ sợi từ quá trình nấu bột và xeo giấy. Hệ thống thí
nghiệm xử lý được thực hiện vận hành ở các chế độ gián đoạn với các thông số pH = 6,9 ÷
7,0; nhiệt độ 28 ÷ 30
0
C, lưu lượng khí 6 lít/phút, mỗi bể xử lý 20 lít nước thải lấy từ bể sơ
cấp. Hai bể song song, một bể không bổ sung chất dinh dưỡng N và P, còn một bể bổ sung
0,5 gam phân vi lượng/m
3
nước thải, với thời gian xử lý 18 giờ.
Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý COD
Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả sử
dụng hàm lượng NH
4
+


Mẫu

COD (mg/l)
Vào
HTXLNT
Không bổ
sung dinh
dưỡng
Có bổ sung
0,5 gam phân
vi lượng/m
3

Ra
Hiệu
xuất
(%)
Ra
Hiệu
xuất
(%)
1
856
517
39,60
312
63,55
2
786
454
42,24
258

67,18
3
1120
671
40,09
382
65,89
4
902
566
37,25
353
60,86
5
614
393
35,99
203
66,94
6
414
220
46,86
174
57,97
7
438
208
52,51
179

59,13
Trung
bình
732,86
425
42,08
265,86
63,72

Mẫu
NH
4
+
(mg/l)
Không bổ
sung vi lượng
Có bổ sung
0,5 gam phân
vi lượng/m
3

Vào
Ra
Vào
Ra
1
3,520
2,300
4,385
0,690

2
8,090
4,820
9,130
3,385
3
7,690
3,995
9,035
2,930
4
5,685
1,690
6,030
0,475
5
6,385
3,751
6,874
2,965
6
3,632
0,631
4,194
0,082
7
5,451
3,001
5,962
0,341

T.bình
5,779
2,884
5,516
1,066
Hiệu suất (%)
50,1

80,67
Mẫu
PO
4
3-
(mg/l)
Không bổ
sung vi lượng
Có bổ sung vi
lượng
Vào
Ra
Vào
Ra
1
2,7146
1,5915
2,7737
0,7045
2
1,6850
0,6900

1,9830
0,4750
3
2,3028
1,8450
3,0834
0,1449
4
0,7681
0,1148
2,0775
0,9190
5
0,4400
0,2525
0,6900
0,3673
6
0,6657
0,1836
0,7920
0,1263
7
1,1894
0,5725
1,7890
0,2497
T.bình
1,395
0,707

1,884
0,3644
Hiệu suất (%)
49,32

80,66


Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả sử dụng
hàm lượng PO
4
3-

Sự biến thiên COD, NH
4
+
, PO
4
3-
khi
không sử dụng chất dinh dưỡng và khi có
sử dụng các nguyên tố vi lượng

Từ bảng trên ta nhận thấy, so với phương pháp hiếu khí không bổ sung các chất dinh
dưỡng, thì phương pháp hiếu khí có bổ sung thêm các chất dinh dưỡng vi lượng đã làm hiệu
quả xử lý COD nước thải giấy tăng từ 42% lên 63,7%. Như vậy, sự có mặt của các chất vi
lượng có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng sử dụng nhiều
chất hữu cơ hòa tan nên COD giảm nhiều. Vi sinh vật cũng là một cơ thể sống phát triển bình
thường nên ngoài chất dinh dưỡng thông thường như cacbon, nitơ và photpho chúng cũng
cần các nguyên tố khác cho các hoạt động của các quá trình chuyển hóa trong các tế bào của

chúng.
4.2.2. Nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm so sánh khả năng xử lý giữa HTXLNT
– Công ty Giấy Bãi Bằng và mô hình thí nghiệm với việc bổ sung dinh dưỡng cần thiết
cùng với các nguyên tố vi lượng
Việc sử dụng phân vi lượng không cần phải sử dụng ure và axit photphoric không
những không làm ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý mà còn tăng khả năng xử lý của vi sinh vật.
Để so sánh hiệu quả xử lý COD thực tế, nghiên cứu ban đầu được thực hiện trên quy mô
phòng thí nghiệm, với hai bể xử lý với dung tích 30×30×50 cm, mỗi bể cho vào 6 lít sinh
khối lấy tại bể sục khí của HTXLNT tại thời điểm HTXLNT hoạt động bình thường và 14 lít
nước thải sau xử lý cấp I. Quy trình thao tác xử lý được thực hiện tương tự như HTXLNT của
nhà máy, trong đó bể số  bổ sung ure và axitphotphoric như HTXLNT (xem cách tính toán
bổ sung trong phụ lục 1) và bể số  bổ sung 0,5 g phân vi lượng/m
3
, thời gian xử lý 18h.
Trong nghiên cứu này, các giá trị nhiệt độ 26 ÷ 30
0
C, pH = 7,2 ÷ 7,9, lưu lượng khí 6
lít/phút.

Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý
COD giữa HTXLNT và quy mô phòng thí
nghiệm.
Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả sử
dụng hàm lượng NH
4
+

Mẫu
COD (mg/l)
Vào

HTXLN
T
Ra
HTXLN
T

Ra
bổ
sung
N, P
Ra
bổ
sung vi
lượng
1
648
328
305
243
2
996
501
498
234
3
814
417
452
280
4

825
406
383
272
5
1104
664
533
328
6
1180
584
598
370
7
1105
508
612
337
8
876
455
417
260
9
838
481
424
282
10

1246
610
572
449
Trun
g
bình
963,2
495,4
479,
4
305,
9
Hiệu suất (%)
48,57
50,2
3
68,2
4

Mẫu
NH
4
+
(mg/l)
Bổ sung N, P
Bổ sung vi
lượng
Vào
Ra

Vào
Ra
1
37,69
11,00
6,638
0,696
2
48,38
23,11
3,091
0,093
3
46,14
2
19,67
8
3,312
0,035
4
43,73
5
17,71
6
2,242
0,162
5
32,32
11,50
5

7,385
0,102
6
42,50
20,82
9
6,725
0,871
7
41,07
12,03
5
5,514
0,019
8
32,96
14,03
6,942
0,175
9
36,26
17,02
6,682
1,416
10
36,66
17,69
8
3,358
0,836

T.bìn
h
39,83
4
16,45
8
5,188
8
0,450
1
Hiệu suất (%)
58,68

91,33

Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả sử dụng
hàm lượng PO
4
3-

Hiệu xuất loại bỏ COD và hiệu quả sử
dụng NH
4
+
và PO
4
3-
.
Mẫu
PO

4
3-
(mg/l)
Bổ sung N, P
Bổ sung vi
lượng
Vào
Ra
Vào
Ra
1
2,5711
1,4003
1,2626
0,8264
2
2,3759
1,1283
1,2740
0,0445
3
1,9462
1,5151
0,8608
0,5725
4
2,4626
1,4001
1,3329
0,7231

5
2,3478
1,1478
1,0445
0,1325
6
2,2626
1,5621
1,1478
0,0978
7
1,584
1,0274
0,9527
0,0054
8
1,769
0,9412
0,6312
0,0902
9
1,5495
0,7883
0,9756
0,1722
10
2,4525
1,3558
1,2459
0,0499

T.bình
2,3816
1,2266
1,0728
0,2715
Hiệu suất (%)
48,50

74,70


Căn cứ vào những kết quả thực nghiệm chúng ta có thể nhận thấy rằng các vi sinh vật
có khả năng xử lý COD tăng lên khi có thêm các chất vi lượng (từ 50,23% đến 68,24%).
Trong trường hợp với mô hình thí nghiệm có bổ sung dinh dưỡng tương tự như HTXLNT thì
hiệu quả xử lý COD cũng gần như giống nhau (48,57% và 50,23%).
Trong trường hợp nước thải sau khi đã qua xử lý cấp I, nếu được bổ sung các chất dinh
dưỡng cần thiết cùng với các chất vi lượng thì hiệu quả xử lý sẽ rất khả quan, COD sẽ giảm
nhanh, rõ rệt hơn. Nhìn chung các chất vi lượng tuy không cần nhiều, chỉ cần với một lượng
rất nhỏ cũng là điều rất cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật. Các kết quả nghiên cứu này
đã chứng minh rằng ngoài các chất dinh dưỡng (NH
4
+
và PO
4
3-
) thì các chất vi lượng cũng là
một trong những thành phần không thể thiếu được trong quá trình phát triển cũng như đời
sống của vi sinh vật.
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phân vi lượng đến hiệu quả xử lý COD.
Phương pháp xử lý sinh học hiếu khí sử dụng phân vi lượng là phương pháp chưa được

sử dụng rộng rãi trong việc xử lý nước thải nói chung và nước thải giấy nói riêng. Bình
thường đối với vi sinh vật hầu như chúng ta chỉ để ý tới các chất dinh dưỡng thông thường
(như Cacbon, nitơ và photpho) khi để ý tới các chất dinh dưỡng vi lượng cần thiết khác với
liều lượng thích hợp
Nghiên cứu này được tiến hành ở những hàm lượng phân vi lượng khác nhau, các điều kiện
khác được giữ không đổi, cụ thể là pH = 6.5 ÷ 8.0, lưu lượng khí 6 lít/phút, nhiệt độ 27
÷30
0
C, thời gian xử lý là 18 giờ
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng vi lương tới khả năng loại bỏ COD
M
ẫu
COD (mg/l)
HTXLNT
0,0 gam phân
0,5 gam phân
1,0 gam phân vi
2,0 gam phân vi
vi lượng/m
3

vi lượng/m
3

lượng/m
3

lượng/m
3


CO
D
vào
CO
D
ra
H.x
uất
(%
)
CO
D
vào
CO
D
ra
H.x
uất
(%
)
CO
D
vào
CO
D
ra
H.x
uất
(%
)

CO
D

o

CO
D
Ra

H.x
uất
(%
)
CO
D

o

CO
D
Ra

H.x
uất
(%
)
1
648
328
49,

38
856
517
39,
60
856
312
63,
55
634
175
72,
40
109
5
267
75,
62
2
996
501
49,
70
786
454
42,
24
786
258
67,

18
782
241
69,
10
980
225
77,
04
3
814
417
48,
77
112
0
671
40,
09
112
0
382
65,
89
872
278
68,
20
872
207

76,
26
4
825
406
50,
79
902
566
37,
25
902
353
60,
87
976
257
73,
67
100
0
219
78,
10
5
110
4
664
39,
86

614
393
35,
99
614
203
66,
94
102
4
256
74,
97
750
207
72,
40
6
118
0
584
50,
51
414
220
46,
86
414
174
57,

97
932
291
68,
75
886
236
73,
36
7
876
455
48,
06
438
208
52,
51
438
179
59,
13
122
8
334
72,
80
660
199
69,

85
8
838
481
42,
6



648
243
62,
50
104
0
263
74,
71
600
178
70,
33
9
124
6
610
51,
04




838
282
66,
35
943
242
74,
34
840
221
73,
69
Tr
un
g
bìn
h
963
,2
495
,4
48,
57
732
,86
425
42,
08
732

,86
265
,86
63,
72
936,
78
259
,67
72,
28
853,
67
217
,67
74,
50

Hiệu xuất loại bỏ COD ở các hàm lượng vi lượng khác nhau
Từ những kết quả thực nghiệm ta có thể nhận thấy rằng, khi hàm lượng phân vi lượng
tăng lên thì hiệu xuất xử lý COD tăng. Ban đầu, đối với hệ thống nước thải chỉ sử dụng Ure
và axit photphoric thì hiệu quả xử lý COD chỉ đạt 48,57%, khi hàm lượng phân vi lượng sử
dụng là 0,0 gam/m
3
thì hiệu quả xử lý chỉ đạt 42,08%, còn với hàm lượng phân vi lượng là
0,5 gam/m
3
thì hiệu quả xử lý COD tăng lên đạt 63,72% và khi hàm lượng phân vi lượng sử
dụng là 1 gam/m
3

thì hiệu quả xử lý COD lại tăng lên 72,28%. Tuy nhiên, khi hàm lượng
phân vi lượng sử dụng trong nghiên cứu tăng lên 2 gam/m
3
thì hiệu quả xử lý COD vẫn tiếp
tục tăng nhưng tăng lên rất ít và chỉ đạt 74,5 %. Từ kết quả trên cho thấy khi tăng hàm lượng
phân vi lượng từ 1 gam/m
3
lên 2 gam/m
3
hiệu quả xử lý COD tăng lên rất ít.
Việc nghiên cứu sử dụng phân vi lượng thay thế cho ure và axit photphoric trong xử lý
nước thải giấy có mục đích là thông thường ngoài cung cấp amoni và photpho còn cung cấp
thêm các chất vi lượng cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. Vi sinh vật có thể
được coi là một sinh vật sống, mặc dù còn rất đơn giản nhưng chúng cũng cần các nhu cầu
như một cơ thể sống khác về hàm lượng các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Nên khi thiếu
các nguyên tố này thì khả năng hoạt động của chúng sẽ bị giảm, chính vì vậy mà việc bổ sung
thêm các chất vi lượng cho chúng là rất cần thiết.
Nếu căn cứ cả trên hiệu quả xử lý và hiệu quả kinh tế thì hàm lượng phân vi lượng phù
hợp cho nghiên cứu này nên chọn là từ 0,5 – 1 gam/m
3
. Ở hàm lượng trên, hiệu quả loại bỏ
COD sẽ tăng từ 48,57% lên 72,28%.

4.4 Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý COD giữa mô hình thí nghiệm và mô hình pilot 1
m
3

Sau khi đã khảo sát được ảnh hưởng của hàm lượng phân vi lượng, thể tích lắng sau
30 phút (V
30

), MLSS, chỉ số thể tích bùn (SVI) trong phòng thí nghiệm tới hiệu quả xử lý
COD, để tiến tới một khẳng định rõ ràng hơn về ưu thế xử lý COD khi bổ sung phân vi lượng
so với thí nghiệm thực hiện trong phòng thí nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm xử lý
với quy mô lớn hơn đó là với dung tích nước thải 1 m
3
. Để thực hiện nghiên cứu này, chúng
tôi đã làm 2 bể thí nghiệm, mỗi bể có dung tích 1 m
3
, mỗi bể lấy 300 lít sinh khối trong bể
sục khí của HTXLNT trong thời điểm hệ thống đang hoạt động bình thường và trong đó: một
bể bổ sung hàm lượng chất dinh dưỡng tương tự như HTXLNT nghĩa là chỉ có N và P, còn
một bể bổ sung 1 gam phân vi lượng/m
3
. Hệ thống xử lý được vận hành ở chế độ gián đoạn
với các thông số nhiệt độ 30
0
C, lưu lượng khí là 30 lít/phút, thời gian xử lý 18 giờ.

Kết quả nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý COD giữa mô hình thí nghiệm và mô hình
pilot 1 m
3


Mẫu
COD (mg/l)
Phòng thí nghiệm
Quy mô pilot
Vào
HTXLNT


Ra
Hiệu xuất
(%)
Vào
HTXLNT

Ra
Hiệu xuất
(%)
1
634
175
72,40
1095
326
70,23
2
782
241
69,10
980
315
67,86
3
872
278
68,20
872
277
68,23

4
976
257
73,67
1000
239
76,1
5
1024
256
74,97
750
253
66,27
6
932
291
68,75
886
266
69,98
7
1228
334
72,80
660
201
69,55
8
1040

263
74,71
600
187
68,83
9
943
242
74,34
840
229
72,74
Trung bình
936,78
259,67
72,28
854
254
70,26



So sánh hiệu quả xử lý COD của phòng thí nghiệm và quy mô hình pilot

Từ kết quả nghiên cứu ở trên ta nhận thấy rằng hiệu quả xử lý COD trong hai trường
hợp bổ sung dinh dưỡng N, P với bổ sung dinh dưỡng N, P và các chất vi lượng thì có sự
khác nhau tương đối rõ rệt. Như vậy, ngoài nhu cầu là các chất dinh dưỡng thông thường
(như Cacbon, Nitơ và photpho) các chất vi lượng cũng có ảnh hưởng tích cực tới quá trình xử
lý nên hiệu quả xử lý COD trong trường hợp có thêm các chất vi lượng. Ảnh hưởng tích cực
của các chất vi lượng tới vi sinh vật cho phép ta khẳng định lại một lần nữa rằng không phải

vi sinh vật chỉ cần những chất dinh dưỡng thông thường mà chúng còn cần cả các chất vi
lượng.
Căn cứ vào kết quả thu được ta thấy rằng với thí nghiệm xử lý quy mô phòng thí
nghiệm (20 lít) và thí nghiệm xử lý với quy mô pilot (1 m
3
) có hiệu quả xử lý COD lần lượt
là 72,28% và 70,26% là gần như giống nhau. Phần trăm xử lý COD trong pilot thấp hơn, đó
là do các vi khuẩn trong pilot mới được vận hành mà chưa có sự ổn định như ở các bể trong
phòng thí nghiệm. Mặt khác, do nồng độ các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải giấy
dao động liên tục từ 414 ÷ 1246 mg/l, đồng thời hàm lượng lignin được thải ra từ quá trình
nấu bột giấy cũng dao động cho nên đây là vấn đề làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý các
chất hữu cơ có trong nước thải giấy. Chính vì vậy, từ những kết quả thực hiện trong Luận văn
này ta có thể khẳng định rằng mô hình thí nghiệm quy mô phòng thí nghiệm (20 lít) và thí
nghiệm với quy mô pilot (1 m
3
) là gần giống nhau.

4.5. Xây dựng quy trình bổ sung thích hợp và tính toán sơ bộ chi phí
Nước thải sau khi qua xử lý cấp I được đưa vào bể lựa chọn, tại đây sẽ được điều chỉnh
dinh dưỡng, nồng độ bùn hoạt tính, tiếp đó được đưa sang bể sục khí để thực hiện quá trình
phân giải các hợp chất hữu cơ. Nước thải sau khi ra khỏi bể sục khí sẽ được đưa sang bể lắng
thứ cấp. Tại đây một phần bùn sau khi lắng sẽ được hồi lưu quay trở lại hệ thống xử lý, một
phần được thải ra ngoài.
 Tính toán sơ bộ chi phí của quá trình xử lý nước thải theo phương án đề suất:
- Tính toán chi phí bổ sung dinh dưỡng của HTXLNT – Công ty Giấy Bãi Bằng (xem bảng
bổ sung trong phụ lục 2):
Lưu lượng trung bình của HTXLNT là: 26.000 m
3
/ngày đêm
Trung bình COD đầu vào là:

872 mg/l = 0,872 kg/m
3
= 22.672 kg/ngày đêm = 22,672 tấn/ngày đêm
Theo thiết kế khối lượng ure cần dùng là:
113×22,672×0,15 = 384 kg ure
Giá ure trên thị trường hiện tại là: 10.000 Đ/kg
Theo thiết kế khối lượng axit phophoric cần dùng là:
9×22,672×0,35 = 71 kg axit photphoric
Giá axit phophoric trên thị trường hiện tại là: 30.000 Đ/kg
Như vậy một ngày nhà máy phải chi số tiền để bổ sung dinh dưỡng là:
(384×10.000) + (71 × 30.000) = 5.970.000 Đ
- Tính toán chi phí bổ sung dinh dưỡng bằng phân vi lượng:
Theo nghiên cứu hàm lượng phân vi lượng cần sử dụng là:
1 gam/m
3
= 1×26.000 = 26 kg/ngày đêm
Giá phân vi lượng trên thị trường hiện tại là 200.000 Đ/kg
Như vậy một ngày đêm nhà máy phải chi số tiền để bổ sung dinh dưỡng là
26×200.000 = 5.200.000 Đ
Tuy nhiên, còn có thể giảm hàm lượng phân vi lượng xuống mức chỉ cần 0,5 g/m
3

nước thải một khi hệ thống có sự ổn định của hệ vi khuẩn
Như vậy khi dùng phân bón vi lượng thay cho việc sử dụng ure và axit photphoric ta
sẽ thu những kết quả sau:
- Nâng cao được hiệu quả xử lý COD của HTXLNT hiện tại.
- Hệ thống bùn hoạt tính hoạt động có tính ổn định hơn thông qua chỉ số thể tích bùn
(SVI)
- Giảm được 770.000 Đ/ngày đêm.
Tiêu chuẩn NH

4
+
và PO
4
3-
của nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép.

5. KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu sử dụng phân vi lượng như nguồn dinh dưỡng thay thế cho
việc bổ sung ure và axit photphoric truyền thống nhằm nâng cao tính ổn định và hiệu quả xử
lý vi sinh nước thải sản xuất giấy, có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Bằng cách bổ sung vi lượng cho quá trình xử lý vi sinh hiếu khí đã cho thấy các
nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sinh sống và phát triển của
vi sinh vật. So sánh hai trường hợp không bổ sung vi lượng và bổ sung vi lượng với mức
dùng 0,5 gam phân vi lượng/m
3
, hiệu quả xử lý tăng lên từ 42,08% lên 63,7% tại hệ thống xử
lý nước thải của Công ty Giấy Bãi Bằng – Tổng công ty Giấy Việt Nam.
2. Đối với trường hợp có bổ sung thêm các nguyên tố vi lượng thì chỉ số SVI là
102,42 ml/g ở mô hình thí nghiệm và 81,167 ml/g ở mô hình polot 1m
3
. Ngoài ra, sinh khối
(bùn hoạt tính) phát triển việc ổn định và thấp hơn so với hệ thống xử lý sử dụng chất dinh
dưỡng là ure và axit photphoric (không bổ xung nguyên tố vi lượng).
3. Hàm lượng phân vi lượng có ảnh hưởng lớn đến khả năng xử lý COD, khi hàm
lượng phân vi lượng tăng từ 0,0 gam; 0,5 gam; 1,0 gam; 2,0 gam thì hiệu quả xử lý COD tăng
lên theo thứ tự 42,0%; 63,7%; 72,28%; 74,26%. Việc bổ sung phân vi lượng đã làm tăng hiệu
quả xử lý COD và hàm lượng phân vi lượng bổ sung phù hợp được lựa chọn là 1,0 gam/m
3
.

4. Đã xây dựng quy trình bổ sung dinh dưỡng thích hợp cho HTXLNT – Công ty Giấy
Bãi Bằng thay thế sử dụng dinh dưỡng bằng ure và axit phophoric truyền thống. Chi phí hóa
chất dinh dưỡng cho xử lý vi sinh là 5.200.000 VNĐ/ngày với việc bổ sung phân vi lượng và
5.970.000 VNĐ/ngày với trường hợp không bổ xung vi lượng. Như vậy, việc bổ xung phân
vi lượng thay thế dinh dưỡng ure, photpho truyền thống, không những nâng cao được hiệu
quả xử lý mà còn làm cho hàm lượng NH
4
+

và PO
4
3-
đạt tiêu chuẩn nước thải đầu ra, đồng
thời còn giảm được chi phí mỗi ngày 770.000 VNĐ đối với hệ thống xử lý nước thải của Nhà
máy Giấy Bãi Bằng với lưu lượng trung bình 26.000 m
3
/ngày đêm. Đồng thời sinh khối sinh
khối dư thừa có thể được sử dụng làm phân bón vi sinh vì các nguồn vi lượng đã được bổ
sung trong sinh khối.
6. KIẾN NGHỊ
1. Nên thay việc bổ sung ure và axit photphoric như hiện nay bằng cách bổ sung phân
vi lượng cho việc xử lý nước thải giấy bằng phương pháp sinh học, vừa nâng cao hiệu quả
xử lý và giảm chi phí cho quá trình xử lý
2. Nghiên cứu sử dụng sinh khối thu hồi sau quá trình xử lý nước thải giấy bằng
phương pháp sinh học có bổ sung phân vi lượng để làm phân compost.



References
Tiếng Việt

1 Chu Đào Anh, Ngô Huy Du, Trần Hồng Côn, 2006. Nghiên cứu xử lý nước thải công nghiệp
giấy bằng công nghệ chảy ngược qua lớp bùn yếm khí (UASB).
2 Đào Sỹ Đức, 2007. Nghiên cứu xử lý dịch đen nhà máy bột giấy bằng phương pháp hóa học
và sinh học. Luận văn thạc sỹ hóa học. Trường đại học khoa học tự nhiên. Hà Nội, 2007.
3 Đào Sỹ Đức, Trịnh Lê Hùng, Nguyễn Thị Hồng, 2008. Nghiên cứu xử lý dịch đen bằng
phương pháp sinh học sử dụng bùn hoạt tính. Tổng quan đề tài đặc biệt cấp ĐHQG Hà Nội
mã số QG – 06 – 11.
4 Đinh Thị Mai, Mai Xuân Hướng, Đỗ Thị Hải, 2009. Xử lý nước thải khu công nghiệp giấy
phong khê bằng phương pháp fenton điện hóa. Tạp chí Hóa Học, T. 47 (5ª), Tr. 180 – 185.
5 Lương Đức Phẩm, 2002. Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học. Nhà xuất
bản giáo dục.
6 Nguyễn Đắc Vinh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Mạnh Hà, Trịnh Lê Hùng, Đào Sỹ Đức,
2008. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình keo tụ nước thải xeo giấy bằng phương pháp
quy hoạch thực nghiệm. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ
25 (2009) 165 – 171.
7 Phạm Văn Thiêm, Hoàng Văn Thắng, Đào Thị Phương Thảo, 2004. Nghiên cứu sự tạo màng
sinh học trên các loại chất mang khác nhau và ứng dụng vào xử lý nước thải bia. Tạp chí
phân tích Hóa, Lý và Sinh học tập 9, số 2 – 2004.
8 Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Thị Hồng, 2004. Giáo trình phân tích nước. Nhà xuất bản Trung
tâm tư vấn chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường – Ban chỉ đạo quốc gia về phân
tích nước sạch và vệ sinh môi trường.
9 Tổng Công ty Giấy Việt Nam, 2004. Hướng dẫn vận hành công nghệ xử lý nước thải bằng
phương pháp sinh học.
10 Tổng công ty giấy Việt Nam, 2005. Ngành công nghiệp giấy Việt Nam, định hướng phát
triển 2010 – Tầm nhìn 2020. Công nghiệp giấy, số9.
11 Tổng Công ty Giấy Việt Nam, 2010. Báo cáo tổng kết hoạt động khoa học và công nghệ
giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011.
12 Trịnh Lê Hùng, Đào Sỹ Đức, 2006. Ứng dụng các vi sinh vật trong xử lý môi trường. Tổng
quan Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG Hà Nội mã số QG – 06 – 11. Hà Nội, 2006.
13 Trịnh Lê Hùng, 2008. Xử lý nước thải xeo giấy bằng phương pháp sinh học hiếu khí.

Chuyên đề 4 thuộc đề tài “nghiên cứu xử lý và tái sử dụng nước thải của các nhà máy giấy
công suất vừa và nhỏ”. Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
14 Trịnh Lê Hùng, 2009. Kỹ thuật xử lý nước thải. Nhà xuất bản giáo dục.
15 Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2006. Tài liệu hướng dẫn “Áp dụng kỹ thuật tốt nhất
(BAT) và kinh nghiệm môi trường tốt nhất (BEP) nhằm giảm phát thải các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy phát sinh không chủ định (U – POPs” trong ngành sản xuất bột giấy
và giấy ở Việt Nam. Viện khoa học và công nghệ môi trường. Trường Đại Học Bách Khoa
Hà Nội. Bộ giáo dục và đào tạo.
16 Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, 2008. Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn “Sản xuất
bột giấy và giấy”. Viện khoa học và công nghệ môi trường. Trường Đại Học Bách Khoa Hà
Nội. Bộ giáo dục và đào tạo.

Tiếng Anh
17 Anna Stypka, Stockholm 1998. Advanced Wastewater Treatment, Report No 4 “Factors
Influencing Sludge Settling Parameters and Solids Flux in the Activated Sludge Process –
A literature Review.
18 Bahar K. Ince, Zeynep Cetecioglu and Orhan Ince, 2011. Pollution Prevention in the Pulp
and Paper Industries. Environmental management in Practice, Vol.11, pp. 223 – 246.
19 Chakrabarti S.K., Gupta S., Puwar M., Bhist Shekhar C. & Vardhan R, 2012. Combined
Chemical – biologycal Treatment of Pulp and Paper Mill Effluent. Water Sci. Technol.,
55(6), 57 – 60.
20 D.P. Mesquita, O. Dias, A.L. Amaral, E.C. Ferreira, 2008. Relationship betweensludge
volume index and biomass structure within activated sludge systems. Wat. Res., 27p.1707 –
1714.
21 Er.N. Balasubramanian, Dr.M. Muthukumar Ph.D, 2012. Performance of HUASB reactor
for treating paper & pulp wastewater using Effective Microoranism (EM). International
Journal of Engineering Science and Technology (IJEST). Vol.4, No.06, pp. 2453 – 2461.
22 F. Ciner, M. Sarioglu, 2006. Determination of Inert Chemical Oxygen Demand (COD)
Fractions of Cumhuriyet University Wastwewater. Vol. 8, No. 1, pp. 31 – 36.
23 G. Thompson, J. Swain, M. Key, C.F. Forster, 2000. The treatment of pulp and paper mill

effluent – a review. Bioresource Technology 77 (2001) 275 – 286.
24 Leong Soo kwan, Nur Fadzeelah Abu Kasim, 2010. Effect of Organic Loading Rates on
Pulp and Paper Wastewater Treatment Using an Anaerobic Upflow Fixed – Film Reactor.
Environment and Chemistry IPCBEE vol.1 (2011) © (2011) IACSIT Press, Singapore.
25 M. Löwén and L. Piirtola, 2007. Characterization of activated sludge flocs. Wat. Res.,
30(7),1695 – 1701.
26 Peter Spencer Davies B.Sc, 2005. The Biological Basic of Wastewater Treatment.
27 R.S. Ramalho, 1988. Introduction to wastewater treatment processes. Laval University,
Quebec, Canada.
28 Shiow – Ching Chen, Jau – Hwan Tzeng, Yao Tien and Li – Fen Wu, 2001. Rapid
Determination of Chemical Oxygen Demand (COD) Using Focused Microwave Digestion
Followed by a Titrimetric Method. Analytical Sciences April, 2001, Vol. 17, pp. 551 – 553.
29 S.S. Wong, T.T.Teng, A.L. Ahmad, A. Zuhairi, G. Najafpour, 2006. Treatment of pulp and
paper mill wastewater by polyacrylamid (PAM) in polymer induced flocculation – a
review.
30 Thomas M. Grace. Black liquor evaporation, Pulp and Paper Manufacture Vol. 5, Alkaline
Pulping. Canadian Cataloguing in Publication Data, 1989.
31 Thompson, G., Swain, J., Kay, M., Forster, C.F., 2001. The treatment of pulp and paper
mill effluent – a review. Bioresource Technol. 77 (3), pp. 275 – 286.
32 Victor Sarria. Coupled advanced oxidation and biological processes for wastewater
treatment. PhD Thesis. Lausanne, EPFL, 2003.
33 Yuan – Shing Perng, Eugene i – Chen Wang, Shih – Tsung Yu, An – Yi Chang and Chi –
Yuan Shih, 2007. Pilot Treatment of OCC – based Paper Mill Wastewater Using Pulsed
Electrocoagulation – a review.








×