Nghiên cứu sự biến đổi một số tính chất lý - hóa
nước suối Tân Long dưới tác động của nước
thải mỏ than Khánh Hòa, tỉnh Thái Nguyên
Dương Văn Hùng
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Minh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Thu thập điều tra, tổng hợp đánh giá sơ bộ các hoạt động kinh tế xã hội
ở vùng nước suối Tân Long. Trình bày hiệnn trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội trong vùng cần nghiên cứu. Nghiên cứu sự rửa trôi khoáng sét tại các bãi thải
mỏ. Đánh giá ảnh hưởng của một số thành phần chất thải đến chất lượng nước mặt
của suối Tân Long. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiếu các ảnh hưởng của
hoạt động khai thác than tại mỏ Khánh Hòa đến chất lượng nước suối Tân Long.
Keywords: Khoa học môi trường; Thái Nguyên; Ô nhiễm nước
Content
Thái Nguyên là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú cả về chủng loại và
trữ lượng.
Được đánh giá là tỉnh có trữ lượng than lớn thứ hai trong cả nước, với 15 triệu tấn
than mỡ và khoảng 90 triệu tấn than đá, phân bố ở các mỏ lớn thuộc các huyện trên địa
bàn tỉnh như mỏ than Khánh Hòa, mỏ than Phấn Mễ, mỏ than Núi Hồng.
Nhưng bên cạnh nguồn lợi to lớn mà ngành công nghiệp than đem lại thì vấn đề môi
trường liên quan đến hoạt động khai thác than cũng rất đáng quan tâm.
Để xác định được những ảnh hưởng này, cần phải có những nghiên cứu cụ thể.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng
viên TS. Nguyễn Ngọc Minh, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi
một số tính chất lý - hóa nước suối Tân Long dưới tác động của nước thải mỏ than
Khánh Hòa, tỉnh Thái Nguyên” được đặt ra với những mục tiêu và nội dung nghiên cứu
cụ thể như sau:
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá những ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than tại mỏ than Khánh Hòa
các bãi thải mỏ đến chất lượng nước suối Tân Long.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu.
Nội dung nghiên cứu
- Thu thập điều tra, tổng hợp đánh giá sơ bộ các hoạt động kinh tế xã hội trong vùng
tiến hành nghiên cứu.
- Hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu sự rửa trôi khoáng sét tại các bãi thải mỏ.
- Đánh giá ảnh hưởng của một số thành phần chất thải đến chất lượng nước mặt của
suối Tân Long.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập điều tra, tổng hợp hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trong
vùng nghiên cứu. .
- Xác định các tính chất lý hóa cơ bản của nước suối Tân Long
- Xác định thành phần và tính chất của trầm tích suối Tân Long
- Nghiên cứu thành phần sét và nguy cơ rửa trôi khoáng sét tại các bãi thải mỏ.
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu
1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính
Mỏ than Khánh Hòa nằm trên địa bàn xã Phúc Hà thuộc thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Xã nằm ở phía Tây -Tây Bắc của khu vực trung tâm thành
phố.
1.1.2. Điều kiện khí tượng, thuỷ văn khu vực mỏ than Khánh Hoà
a/ Điều kiện khí tượng:
Mỏ than Khánh hoà nằm tại địa phận xã Phúc Hà - thành phố Thái Nguyên, do đó
có các đặc điểm khí hậu của khu vực thành phố Thái Nguyên và mang những nét đặc
trưng khí hậu của vùng trung du miền núi Bắc bộ, được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khố kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
b/ Điều kiện thuỷ văn:
- Nước mặt: trong khu vực mỏ than chủ yếu là hệ thống suối Sơn Cẩm, suối Khánh
Hoà suối Huyền), suối Nam Tiền, đây là các phụ lưu chính đổ vào suối Tân Long rồi đổ
ra sông Cầu.
1.2. Hoạt động khai thác tại mỏ than Khánh Hòa và những vấn đề về ô nhiễm
môi trƣờng
Do hiện nay hoạt động khai thác than với công suất lớn dẫn đến tình trạng các bãi
thải xung quanh mỏ than trở nên quá tải, đồng thời không được sự quản lý chặt chẽ mà
các bãi thải mỏ dần biến thành các núi thải với chiều cao đổ thải vượt qua mức cho phép
tới hàng vài chục mét có thể gây ra những sự cố sạt lở bãi thải mỏ. Tác động của bãi thải
đến môi trường xảy ra trên diện rộng và theo chiều sâu
1.2.1. Ảnh hƣởng của nƣớc thải mỏ đến môi trƣờng nƣớc ở các lƣu vực xung
quanh
Ảnh hưởng từ nước thải mỏ đã làm cho chất lượng nước mặt tại các điểm sông,
suối, ao, hồ khu vực lân cận mỏ than bị suy giảm.
1.2.2. Nguy cơ tiềm ẩn tại các bãi đổ thải do đặc tính keo của sét trong thành
phần thải
Trên thế giới đã xảy ra rất nhiều tai biến sạt lợ tại các vùng xung yếu về nền địa
chất cũng như tại các bãi đổ thải mà nguyên nhân là do “hoạt động” của thành phần sét
trong đất. Khoáng sét có khả năng hút giữ nước, trương nở và “di động” trong môi trường
lỏng khi tồn tại ở trạng thái tán keo. Do vậy, việc xác định khả năng “di động” của
khoáng sét là hết sức cần thiết đối với việc quản lý và ngăn ngừa các thảm họa sạt lở tại
các bãi đổ thải.
Chƣơng II
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mẫu nước mặt và mẫu trầm tích được lấy dọc trên suối Tân Long đoạn trước và sau
khi chảy qua khu vực mỏ than Khánh Hòa, nằm trên địa phận: xã Sơn Cẩm, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên; xã Phúc Hà và phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
Mẫu đất được lấy tại khu vực bãi đất thải của mỏ than Khanh Hòa nằm trên địa bàn
xã Phúc Hà thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1.Phƣơng pháp nghiên cứu chất lƣợng nƣớc
Các chỉ tiêu hóa lý cơ bản của mẫu nước được xác định theo các phương pháp phân
tích của Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu mẫu trầm tích và mẫu đất
- Tách cấp hạt sét (< 2 µm) được tách ra khỏi các cấp hạt có kích thước lớn hơn
trong mẫu đất, trầm tích để phục vụ cho các thí nghiệm tán keo.
- Xác định thành phần khoáng sét bằng nhiễu xạ tia X.
- Thí nghiệm tụ keo và tán keo của sét ở các điều kiện môi trường khác nhau.
Chƣơng III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số tính chất lý - hóa của nƣớc thải mỏ
3.1.1. Độ đục
Kết quả phân tích chất lượng nước thải mỏ các mùa của các năm cho thấy độ đục
của nước thải luôn ở mức cao (từ 300 đến >600 NTU)
3.1.1.2. pH
Nghiên cứu khảo sát chất lượng nước thải của mỏ than Khánh Hòa qua các năm
(2009, 2010 và 2011) cho thấy, giá trị pH có tính axit, luôn giữ ổn định giữa các năm và
có giao động nhẹ trong các mùa (pH= 4,8 - 6,5).
3.1.1. 3. Chất rắn lơ lửng
Kết quả nghiên cứu nước thải mỏ cho thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) luôn
vượt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 40:2011(B)/BTNMT) từ 3 đến 5,8 lần, và luôn thay
đổi theo mùa trong năm.
3.1.1.4. Tính chất hóa học đặc trƣng của nuớc thải mỏ.
Kết quả khảo sát, phân tích chất lượng nước thải của mỏ tại điểm xả trước khi đổ vào suối
Tân Long từ năm 2009 đến năm 2011 phát hiện nồng độ sunphat khá cao và có dấu hiệu ngày
càng tăng.
3.2. Một số tính chất lý - hóa nƣớc suối Tân Long dƣới tác động của nƣớc thải
mỏ than Khánh Hòa
Nhìn chung một số vấn đề quan trọng đối với chất lượng nước suối hiện nay là sự ô
nhiễm: Độ đục, TSS, SO
4
2-
cao làm cho dòng suối bị bồi lắng bùn sét rất nhiều, thu hẹp dòng
chảy và giảm dần đa dạng sinh học trên lưu vực.
3.2.1. Nhiệt độ
Nghiên cứu biên độ dao động nhiệt độ nước mặt của suối Tân Long từ năm 2009
đến 2011 cho thấy nhiệt độ nước mặt bị ảnh hưởng không đáng kể từ chất lượng nước
thải mỏ do chênh lệch nhiệt độ giữa nước thải và nước suối không đáng kể.
3.2.2. pH
Nghiên cứu cho thấy nước thải mỏ than luôn có chỉ số pH mang tính axit yếu từ (5,2
- 6,8).
3.2.3. Độ đục
Nghiên cứu và lấy mẫu phân tích vào các mùa của năm 2009, 2010 và 2011 cho
thấy chất lượng nước suối Tân Long đoạn chảy qua khu vực mỏ than có dấu hiệu ngày
càng bị ô nhiễm, cụ thể độ đục của nước suối sau khi tiếp nhận nước thải của mỏ cao lên
rõ rệt, năm 2009 độ đục dao động từ (70,4 đến 458 NTU), năm 2010 độ đục dao động từ (
69 đến 502,9 NTU) và đến năm 2011 độ đục dao động (83 đến 573,7 NTU) .
3.2.4. Chất rắn lơ lửng
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao hơn quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước phục
vụ tưới tiêu thủy lợi từ 1,05 đến 4,7 lần.
3.2.5. Chất hữu cơ ( BOD5 và COD)
Hàm lượng các chất hữu cơ của nước suối Tân Long luôn có xu thế tăng dần qua
các vị trí từ thượng lưu đến hạ lưu.
3.2.6. Các kim loại nặng trong nƣớc mặt suối Tân Long
Kim loại nặng trong nước suối Tân Long cho thấy kết quả đều thấp so với QCVN
08:2008/BTNMT(B1). Tuy nhiên hàm lượng kim loại nặng đang diễn biến theo chiều
hướng tăng dần theo thời gian và không gian.
3.2.7. Sunphat (SO
4
2-
)
Hàm lượng sunphat (SO
4
2-
) có trong nước mặt suối Tân Long tăng đột biến từ điểm
sau khi nhập lưu với nước thải mỏ và tại các điểm cuối cùng của suối trước khi nhập lưu
với Sông Cầu. Như vậy có thể thấy, nước mặt suối Tân Long đã bị ảnh hưởng rất rõ về
vấn để ô nhiễm sunphat.
3.3. Đặc điểm trầm tích suối và mối quan hệ đến độ đục nƣớc suối
3.3.1. Một số đặc tính của trầm tích suối Tân Long
- Hàm lượng cấp hạt sét trong trầm tích suối tương đối cao
- Thành phần khoáng sét trong mẫu trầm tích qua phân tích nhiễu xạ tia X cho thấy
thành phần khoáng sét trong 4 mẫu trầm tích suối Tân Long chủ yếu bao gồm: Kaonilit,
illit, vermiculti.
3.3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố pH, cation và anion lên đặc tính keo của
khoáng sét trong trầm tích suối Tân Long
3.3.2.1. Ảnh hƣởng của các cation
Các cation thể hiện rõ sự ảnh hưởng của chúng lên khả năng phân tán của khoáng
sét thông qua kết quả độ truyền qua T%. Sau 2h quan sát với thí nghiệm trong ống
nghiệm, sự phân tán của các hạt sét được duy trì ổn định.
Kết quả cho thấy sự có mặt của cation hóa trị càng cao thì ảnh hưởng đến khả năng
tụ keo của khoáng sét càng lớn.
Tương đồng với mẫu trầm tích số 1, các mẫu trầm tích số 2;3;4 cũng không nằm
ngoài quy luật.
3.3.2.2. Ảnh hƣởng của anion sunphat (SO
4
2-
) đến khả năng phân tán khoáng
sét trong mẫu trầm tích và độ đục của nƣớc suối.
Thí nghiệm cho thấy sự có mặt của anion sunphat ở các nồng độ khác nhau trong
dung dịch khoáng sét làm biến đổi một lớp điện kép thông qua hai cơ chế: làm tăng điện
tích âm trên bề mặt hoặc cạnh tranh hấp phụ vào các vị trí mang điện tích dương trên “bề
mặt rìa”.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng anion sunphat đến khả năng phân tán khoáng sét
trong trầm tích phù hợp với kết quả diễn biến chất lượng nước thải, nước mặt của suối
Tân Long.
3.3.2.3. Ảnh hƣởng của pH
Nghiên cứu này cũng góp phần chỉ ra mối liên hệ giữa phân tán khoáng sét
trong ống nghiệm và vấn đề ô nhiễm hàm lượng TSS, độ đục trong nước suối Tân
Long.
3.4. Đặc tính keo của thành phần sét trong các bãi thải mỏ và nguy cơ tiềm ẩn
đối với chất lƣợng nƣớc suối Tân Long
3.4.1. Thành phần cấp hạt sét trong mẫu đất thải mỏ
Hàm lượng cấp hạt > 2µm tương đối lớn (mẫu 1 là 85% và mẫu 2 là 91%), đất có
thành phần cơ giới nhẹ - cấu trúc đất rời rạc, nên khi có tác động của dòng nước dễ xảy ra
hiện tượng sạt lở.
3.4.2. Thành phần khoáng sét trong đất nghiên cứu
Kết quả thu được qua phương pháp nhiễu xạ tia X khi phân tích thánh phần khoáng
sét của mẫu đất cho thấy, ở cả 2 mẫu đất nghiên cứu đều thu được kết quả tương tự nhau,
thành phần khoáng sét trong đất chủ yếu bao gồm: kaolinit, illit, vermiculit.
3.4.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng lên đặc tính keo của khoáng sét
3.4.3.1. Ảnh hƣởng của pH
Nghiên cứu cho thấy, pH ảnh hưởng tới quá trình tụ keo của khoáng sét theo chiều
giảm dần, pH càng nhỏ thì sự tụ keo các hạt sét trong dung dịch càng tăng lên.
3.4.3.2. Ảnh hƣởng của các cation lên đặc tính keo của khoáng sét
Sự tụ keo, tán keo của khoáng sét trong dung dịch là khác nhau ở các nồng độ
cation khác nhau. Khi nồng độ cation tăng lên nhìn chung sẽ thúc đẩy sự tụ keo của
khoáng sét.
Mỗi loại cation ở nồng độ khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến đặc tính keo
của khoáng sét. Ở nồng độ cao, các cation có mặt trong dung dịch đã thúc đẩy sự tụ keo
của khoáng sét, ngược lại ở nồng độ thấp thì không được biểu hiện rõ.
Kết quả trên chứng minh độ truyền qua tỷ lệ thuận với tốc độ tụ keo của khoáng sét
và nồng độ cation. T% càng lớn thì sự tụ keo càng mạnh tương ứng với nồng độ cation
càng lớn. Như vậy, cation có hóa trị lớn hơn sẽ thúc đẩy sự tụ keo nhanh hơn.
3.4.3.3. Ảnh hƣởng của các anion đến sự tụ keo của khoáng sét
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rất rõ mức độ ảnh hưởng của 2 anion Cl
-
và SO
4
2-
.
3.4.4. Tác động của keo sét đến lƣu vực suối Tân Long
Chất rắn lơ lửng và độ đục trong nước suối khu vực sau hợp lưu với dòng thải từ
các hoạt động khai thác mỏ có chứa một lượng đáng kể là sét lơ lửng. Khi có tác động
của mưa lũ, tháo khô mỏ và các yếu tố như pH, anion, cation sẽ làm cho khoáng sét tán
keo hoặc tụ keo và di chuyển linh hoạt hơn gây ô nhiễm nguồn nước. Suối Tân Long là
dòng chảy phần lớn phục vụ cho việc thoát nước và cung cấp cho các hoạt động tưới tiêu,
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy có thể sẽ tác động bất lợi đến
hệ sinh thái, chẳng hạn: làm giảm tầm nhìn của động vật nước và do vậy cản trở sự bắt
mồi; chất rắn lắng đọng và che phủ lên trứng, nên cản trở sự nở trứng của các loài động
vật nước… Mặt khác TSS cao sẽ làm giảm thẩm mỹ nguồn nước, làm giảm chất lượng
nước cấp cho các mục đích khác nhau.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Nước thải, nước mặt luôn hiện diện thành phần chính là chất rắn lơ lửng cao,
anion sulfate rất nhiều và pH trung tính, độ đục cao.
- Các kim loại nặng hiện diện trong nước không đáng kể
- Yếu tố mùa ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ số: Nhiệt độ, pH, độ đục và hàm lượng chất
rắn lơ lửng, sunphat và độ đục.
- Thành phần khoáng sét trong đất thải mỏ và trầm tích suối Tân Long gồm
vermiculite, kaolinit và illit. Những khoáng sét này thuộc nhóm không hoặc ít có khả
năng trương nở. Do đó, nguy cơ giữ nước, tăng tính chảy, dẻo, làm yếu cấu trúc là khá
hạn chế. Tuy nhiên, trong đất đá thải, nước thải có lượng anion vô cơ cao, đặc biệt là
SO
4
2-
có thể làm tăng khả năng phân tán của sét, đặc biệt là khoáng sét 1:1 mang điện tích
biến thiên (kaolinit). Ngoài ra, tác động của dòng chảy thúc đẩy sự rửa trôi keo sét phân
tán và ảnh hưởng đến chất lượng nước các thủy vực xung quanh. Do đó, kỹ thuật xác
định đặc tính keo của khoáng sét là cơ sở cho việc đánh giá các ảnh hưởng của hoạt động
khai thác than đến vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt xung quanh, đồng thời bước đầu
lựa chọn các giải pháp nhằm phục hồi lại bãi đất thải mỏ than gây ô nhiễm môi trường
đất, đồng thời xử lý hiện tượng nguồn nước xung quanh bị vẩn đục
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy sự ô nhiễm nồng độ sulfate trong chất thải
là nguyên nhân làm cho dòng suối luôn luôn có màu đục và có hàm lượng chất rắn lơ
lửng cao.
2. Kiến nghị
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn nước thải của mỏ, đặc biệt là ở cửa thải nước thải
sản xuất.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mỏ than Khánh Hòa và của đội ngũ cán
bộ, công nhân viên của mỏ.
- Khu vực bãi thải mỏ có đặc điểm là dạng bãi thải cao, góc dốc sườn bãi thải lớn,
đất đá thải có cỡ hạt thay đổi từ dạng bụi, dăm sỏi đến các loại đá cục và đá tảng chưa thể
tiến hành trồng cây do vậy hàng năm rất nhiều lượng đất bị xói. Vì vậy, cần có những
nghiên cứu cụ thể về việc cải tạo phục hồi bãi thải mỏ. Nghiên cứu trồng các loại cây phù
hợp để đảm bảo độ che phủ, hạn chế sự mất đất do xói mòn, rửa trôi gây ô nhiễm nguồn
nước mặt.
References
TIẾNG VIỆT
[1]. Lê Thanh Bồn (2000); Giáo trình thổ nhưỡng học; Đại học nông nghiệp I – Hà Nội;
[2]. Báo cáo (2009) “Ô nhiễm nước và hậu quả của nó” Đại học nông lâm thành phố Hồ
Chí Minh;
[3]. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án”Đầu tư khai thác hầm lò rìa moong lộ
thiên công ty TNHH một thành viên than Khánh Hòa – VVMI”năm 2009;
[4]. Báo cáo quan trắc giám sát môi trường định kỳ - Cty TNHH Than Khanh Hòa; 2011;
[5]. Báo cáo tình hình sản xuất năm 2011 và kế hoạch năm 2012 – Cty TNHH Một thành
viên than Khánh Hòa – VVMI;
[6]. Phạm Duật (2010), Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác than tại Quảng
Ninh. www.vea.gov.vn/ /Bảovệmôi trường;
[7]. Hồ Sĩ Giao (1999); Thiết kế mỏ lộ thiên, Nhà xuất bản Giáo dục;
[8]. Trần Hải (2007), Hiện trạng môi trường và một số giải pháp thực hiện chiến lược sản
xuất sạch hơn của ngành khai thác than Việt Nam (kỳ 1); Hội thảo doanh nghiệp
công nghiệp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
[9]. Trần Minh Hải; Giáo trình Hóa học nước.
tailieu.vn/tag/tailieu/hóa%20học%20nước.html;
[10]. Nguyễn Khiêm (2009), Khai thác khoáng sản và tác động đến môi trường
www.quangninh.gov.vn.
[11]. Hồng Liên (2001), Tình hình môi trường ngành than Việt Nam. Báo cáo Hội thảo
Môi trường Công nghiệp lần 2, 4/2001;
[12]. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Cẩm nang Công nghệ và thiết bị
mỏ, Quyển 2 - Khai thác mỏ hầm lò, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2008;
[13]. Đỗ Hữu Lực (2010), Ô nhiễm hậu khai thác than - Kỳ 2: Hủy hoại nước ngầm.
ngày 5/8/2010.
[14]. Huỳnh Ngọc Phương Mai (2008); Giáo trình Hóa học môi trường;
[15]. Trần Miên – trưởng ban môi trường – Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam ” Cải
tạo, phục hồi môi trường bãi thải mỏ than trong điều kiện Việt Nam”(30.05.2012);
[16]. Nguyễn Ngọc Minh, Đào Châu Thu (2010), Khoáng Học Đất và Môi Trường
[17]. Nguyễn Võ Châu Ngân (2003); Giáo trình – tài nguyên nước lục địa; Đại học Cần
Thơ;
[18]. QCVN 40:2011/BTNMT được ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường – Việt
Nam; 2011;
[19]. QCVN 08:2008/BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam;
2008;
[20]. Quản lý sự thoát nước chứa axit và kim loại (2/2007) – Chính phủ Australian.
www.ret.gov.au/resources/Documents/LPSDP/LPSDP-AcidVietnamese.pdf;
[21]. Yon Sik Shim (2008), Xử lý nước thải mỏ và các trường hợp tham khảo , Tạp chí
Khoa học – Công nghệ Mỏ, Số 6, trang 18, 2008;
[22]. Nguyễn Xuân Tặng (2010), Ô nhiễm và suy thoái nguồn nước do khai thác khoáng
sản. www.tmmt.gov.vn/ /print_it.aspx? Bộ TNMT ngày 5/8/2010;
[23]. Đào Châu Thu (2003); Khoáng sét và sự liên quan của chúng với một vài chỉ tiêu lý
hóa học trong một số loại đất Việt Nam;
[24]. Trung tâm Quan trắc và phân tích Môi trường - Sở TNMT Quảng Ninh, Đánh giá
hiện trạng môi trường nước mặt, nước biển, nước ngầm, nước sinh hoạt tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn (2006 – 2010), 2010;
[25]. Thông tấn xã Việt Nam (2010), cơn đói than đang lan rộng khắp thế giới
[26]. Nguyễn Ngọc vinh ; Khoa công nghệ hóa học, bộ môn hóa phân tích; trường ĐHCN
TPHCM – Bài giảng phân tích môi trường.
[27]. Trần Yêm, Trịnh Thị Thanh (1998), Giáo trình Ô nhiễm môi trường, Đại học Quốc
gia Hà Nội;
TIẾNG ANH
[28]. Chan K. Y., Mead J. A. (1988). “Surface physical properties of a sandy loam
soil under different tillage practices”. Australian Journal of Soil Research, 26,
pp.549 –559.
[29]. Chorom M., Rengasamy P., Murray R. S. (1995), “Clay dispersion as influenced by
pH and Net Particle Charge of Sodic Soils”, Australian Journal of Soil Reseach, 32,
pp.1243 – 1252.
[30]. Edward D. Burton, Ian R. Phillips, Darryl W. Hawker (2004), Reactive sulfide
relationships with trace metal extractability in sediments from southern Moreton
Bay, Australia, Baseline / Marine Pollution Bulletin 50, pp. 583–608;
[31]. Frenkel H., Fey M. V., Levy G. J. (1992), Critical flocculation concentration of
reference and soil clays in the absence or presence of organic and inorganic
anions, Soil sci. Soc. Amer. J. 56.
[32]. Frenkel H., Levy G. J.(1992), “Clay dispersion and hydraulic conductivity of clay –
sand mixtures as affected by the addition of varuous anion”, Clays and Clay
Minerals, 40, pp. 515 – 521
[33]. Goldberg S., Forster H. S. (1990), “Floculation of Reference Clays and Arid – Zone
Soil Clays”, Soil Science Society of America, 54, pp.714 – 718.
[34]. Goldberg S., Robert (1987). “Effect of saturating cation, pH, and aluminum and
iron oxide on the flocculation of kaolinite and montmorilonite”, Clay anh Clay
Minerals, 35, pp. 220 – 227.
[35]. HB Dharmappa, K. Wingrove, M. Sivakumar, R. Singh, K. Wingrove, M. Singh
Sivakumar (2006), Coal in China and pollution. Department of Civil, Mining and
Environmental Engineering, University of Wollongong, Wollongong 2522,
Australia.
[36]. Hees P. A. W. V., Vinogradoff S. I., Edward A. C., Godbold D. L., Jones D. L.
(2003), “Low molecular weight organic acid adsorption in forest soil: efects on soil
solution concentrations and biodegradation rates”, Soil Biology and Biochemistry,
35, pp.1015 – 1026.
[37]. Penner D., Lagaly G. (2001), “Influence of anion on the fheological properties of
clay mineral dispersions”, Applied Clay Science, 19, pp.131 – 142
[38]. Shaobin Wang, Mehdi Soudi, Li Li and Z.H. Zhu (2008), "Environmental Impacts of
Coal Mining"; www.anl.gov/PCS/acsfuel/preprint%20archive/Files/ /Vol-41_1-
0005.pdf
[39]. Van Olphen, H. (1977): An introduction to clay colloid chemistry. 2
nd
edn., Wiley,
New York.