Nghiên cứu tổng hợp và tính chất của một số
dẫn xuất 1-aryl tetrazole và bis- thiazolidin-4-
on
Hoàng Thị Lý
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận án Tiến sĩ ngành: Hóa Hữu cơ; Mã số: 62.44.27.01
Người hướng dẫn: GS.TSKH. Nguyễn Đình Triệu
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Tổng hợp các dẫn xuất aminoazoaren, dẫn xuất aminoazometin và bis-
azometin. Tổng hợp có định hướng các hợp chất hữu cơ dự kiến có hoạt tính sinh học
như các dẫn xuất 1-aryltetrazole, bis-tetrazol-1-yl và bis-thiazolidin-4-on. Xác định
cấu trúc của các hợp chất đã nghiên cứu bằng các phương pháp phổ, nhằm cung cấp
những dữ liệu về phổ của các chất này, đồng thời tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc
phân tử và tính chất phổ. Thăm dò hoạt tính sinh học và khả năng ức chế ăn mòn kim
loại của một số hợp chất đã tổng hợp được nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính
sinh học cao.
Keywords: Hóa hữu cơ; Dẫn xuất 1-aryltetrazole; Dẫn xuất bis-thiazolidin-4-on;
Azometin
Content
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Hóa học các hợp chất chất dị vòng là một trong những lĩnh vực rất phát triển của Hóa học
Hữu cơ, chúng không những phong phú về số lượng, đa dạng về cấu trúc mà các tính chất cũng có
nhiều điều rất lý thú. Bởi vậy, hóa học các hợp chất dị vòng luôn là tâm điểm của các nhà khoa
học trong và ngoài nước chú ý quan tâm nghiên cứu.
Trong hóa học dị vòng, các hợp chất chứa vòng tetrazole và thiazolidin-4-on đã được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, người ta đã nhận thấy rằng các hợp chất này có rất nhiều ứng
dụng đi vào thực tế cuộc sống như trong Công nghiệp, Nông nghiệp
Đặc biệt trong lĩnh vực Y học, các hợp chất này đã và đang được nghiên cư
́
u la
̀
m thuốc như
thuốc kháng sinh, thuốc chữa bệnh tiểu đường, thuốc tim mạch…Nhiều hợp chất chứa dị vòng
thiazoliđin-4-on đã được biết đến nhờ những hoạt tính sinh học đa dạng và quý giá như gây mê,
gây tê, chống lao, chống nhiễm khuẩn, chống co giật, kháng amip, tẩy giun và diệt nấm. Ngoài ra,
nhiều dẫn xuất của chúng còn được ứng dụng trong các lĩnh vực khác như chất bảo vệ màu của
polivinyl clorua, chất chống ăn mòn trên bề mặt kim loại, chất khơi mào cho hỗn hợp nổ, các
muối tetrazole có thể bị khử thành chất màu Fomazan để làm phẩm nhuộm
Chính vì thế tổng hợp và nghiên cứu về các hợp chất mới có chứa hệ vòng aryltetrazole và
thiazoliđin-4-on vẫn luôn được nhiều người quan tâm và giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực
nghiên cứu về các hợp chất dị vòng .
2
Căn cứ vào những thành tựu nói trên, từ nguyên liệu đầu là các amino thơm, andehit thơm sẵn có
và axit thioglicolic, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và tính chất của một số dẫn xuất 1-
aryltetrazol và bis- thiazolidin-4-on”.
2. Nhiệm vụ của luận án:
Nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất aminoazoaren và aminazometin, bis-azometin từ các
amino thơm tương ứng
Tổng hợp có định hướng các hợp chất 1-aryltetrazole khả năng có hoạt tính sinh học
trên cơ sở phản ứng của các dẫn xuất chứa nhóm amino với các tác nhân natri azit và trietyl
othorformat trong dung môi axit axetic.
Tổng hợp các hợp chất bis-thiazolidin-4-on trên cơ sở phản ứng của các dẫn xuất bis-
azometin với các tác nhân axit thioglycolic
Nghiên cứu xác định cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được bằng phương pháp hoá lý
hiện đại như phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân (
1
H-NMR và
13
C-NMR) kết hợp kĩ
thuật phổ hai chiều COSY, HSQC, HMBC và phổ khối lượng phân giải cao.
Thăm dò hoạt tính sinh học của các dãy hợp chất mới và thử khả năng ức chế ăn mòn
của các hợp chất đã tổng hợp được trong luận án.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án đã đóng góp những phương pháp tổng hợp về các dẫn xuất 1-aryltetrazole, bis-
thiazolidin-4-on và cấu trúc của các hợp chất này. Kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của các dẫn
xuất 1-aryltetrazole và azometin góp phần giải thích tác dụng chữa bệnh trong y học.
3.2. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu về phương pháp tổng hợp 1-aryltetrazole đi từ
các hợp chất chứa nhóm amin với natri azit trong trietyl othorformat có mặt axit axetic.
- Đã tổng hợp được 12 hợp chất aminoazoaren và 13 dẫn xuất aminoazometin và 14 dẫn
xuất bis-azometin làm chất đầu cho tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole và bis-thiazolidin-4-on
theo các phương pháp đã biết. Cấu trúc của các chất tổng hợp đã được xác định bằng các phương
pháp phổ IR, UV, MS, một số chất điển hình được chứng minh bằng phổ
1
H-NMR.
- Đã tổng hợp được 28 hợp chất 1-aryltetrazole và 8 dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl theo phương
pháp đi từ các amin sẵn có với natri azit và trietyl othorformat trong dung môi axit axetic, cho
hiệu suất tương đối cao, quá trình thực hiện phản ứng đơn giản. Cấu trúc của các chất được xác
định bằng các phương pháp phổ IR, UV, MS, phổ
1
H-NMR
- Từ các hợp chất bis-azometin chúng tôi đã tổng hợp được 10 dẫn xuất bis-thiazolidin-4-on.
Cấu trúc của các chất được xác định bằng các phương pháp phổ IR, UV, MS, phổ
1
H-NMR Đã
đưa ra một số nhận xét cơ bản khi tiến hành đóng vòng các dẫn xuất aminoazometin thành các
hợp chất 1-aryltetrazole trong môi trường axit.
- Đã tiến hành khảo sát phổ MS của các hợp chất amino azo aren và các hợp chất 1-
aryltetrazole đều thấy có pic ion phân tử phù hợp với kết quả tính toán theo công thức phân tử dự
kiến và tuân theo qui tắc nitơ. Đồng thời, tìm ra một số hướng phân mảnh chủ yếu, góp phần xác
định cấu trúc phân tử.
- Đã thử khả năng ức chế ăn mòn kim loại của 10 hợp chất bis-azometin tổng hợp được trên
thép CT-3, kết quả cho thấy các bis-azometin đều có tác dụng ức chế ăn mòn kim loại cao. Tiến
hành thăm dò hoạt tính sinh học của 35 hợp chất 1-aryltetrazole và aminoazometin, kết quả cho
thấy nhiều hợp chất có khả năng kháng khuẩn và kháng nấm.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 143 trang với 26 bảng, 37 hình, 9 sơ đồ và 118 tài liệu tham khảo. Kết cấu
3
của luận án như sau:
Mở đầu (01 trang); Chương 1: Tổng quan (36 trang); Chương 2: Thực nghiệm (23 trang);
Chương 3: Kết quả và thảo luận (73 trang); Kết luận (01 trang); Danh mục các công trình khoa
học đã công bố của tác giả (01trang); tài liệu tham khảo (10 trang).
Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm 84 trang dẫn các phổ đồ quan trọng.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
MỞ ĐẦU
Phần mở đầu đã đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và nhiệm vụ nghiên
cứu của luận án.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
Đã tổng kết tài liệu về tình hình nghiên cứu tổng hợp, chuyển hóa và xác định cấu tạo của
các dẫn xuất 1-aryltetrazole và các hợp chất bis-thiazolidin-4-on của các tác giả trong và ngoài
nước. Kết quả tổng quan cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc tổng hợp và
xác định cấu tạo của các dẫn xuất aryltetrazol và các hợp chất thiazolidin-4-on. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu đều tổng hợp các dẫn xuất 5-aryltetrazole và mono thiazolidin-4-on còn các
dẫn xuất 1- aryltetrazole và bis-thiazolidin-4-on còn ít được quan tâm.
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
+ Các phương pháp tổng hợp hữu cơ và phân tích hữu cơ.
+ Sử dụng phương pháp sắc ký lớp mỏng để kiểm tra độ tinh khiết của sản phẩm.
+ Sử dụng các phương pháp vật lý hiện đại để xác định cấu tạo các sản phẩm thu được.
+ Hoạt tính sinh học được thử nghiệm trên các chủng vi sinh vật kiểm định theo phương pháp
xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên phím vi lượng 96 giếng.
Các nơi tiến hành thử nghiệm.
Phòng Vi sinh –Bệnh viện 19/8- Bộ Công an
Thử nghiệm tại Bộ môn Vi sinh - Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên.
Chúng tôi đã đƣa ra phƣơng pháp tổng hợp các dãy hợp chất sau:
2.2. Tổng hợp các hợp chất amino azo aren từ các amino thơm
2.3. Tổng hợp các hợp chất amino azometin, bis - azometin từ các andehit và amino thơm
2.4. Tổng hợp các hợp chất 1-aryltetrazole đi từ các amino thơm, đi-amino thơm và aminoazoaren
2.4.1. Tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole trực tiếp từ các amino thơm
2.4. 2. Tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole từ các aminoazoaren
2.4. 3. Tô
̉
ng hơ
̣
p bis-tetrazol-1-yl
2.5. Tổng hợp các hợp chất bis- thiazolidin-4-on từ bis- azometin với axit thioglycolic.
2.6. Khảo sát hoạt tính sinh học và khả năng ức chế ăn mòn kim loại
CHƢƠNG 3: KÊ
́
T QUA
̉
V THO LUẬN
3.1. Tổng hợp một số dẫn xuất làm chất đầu
3.1.1. Tổng hợp các dẫn xuất aminoazoaren
Phần này trình bày chi tiết kết quả tổng hợp, kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của
các hợp chất aminoazoaren đã tổng hợp được.
a. Kết quả tổng hợp
Các dẫn xuất amino azo aren được tổng hợp theo sơ đồ sau:
4
Ar
1
- N = N- Ar
2
- NH
2
Ar
2
- NH
2
Ar
1
- N N
HCl + H
2
O
(A
1
-A
12
)
Chúng tôi đã tổng hợp được 12 dẫn xuất aminoazoaren, các chất đều ở dạng rắn, có màu sắc
từ vàng đến đỏ thẫm, đa số không tan trong nước, tan tốt trong axeton, DMF,…có nhiệt độ nóng
chảy xác định. Cấu trúc của các chất tổng hợp, được xác định bằng các phương pháp phổ IR, UV,
MS và một số được ghi phổ cộng hưởng từ proton (-H
1
-NMR). Các amino azoaren được sử dụng
làm chất đầu cho quá trình tổng hợp dẫn xuất 1-arytetrazole. Kết quả được cho ở bảng 3.1 .
b. Phổ của các aminoazoaren
- Phổ IR: Trên phổ IR của amino azoaren xuất hiện băng phổ hấp thụ mạnh đặc trưng cho
dao động hóa trị của liên kết NH
2
amin bậc 1 nằm trong vùng 3321-3484 cm
-1
, vùng phổ ở 1424 -
1562cm
-1
là của liên kết C=C thơm. Đối với nhóm azo, hấp thụ trong vùng 1565- 1574cm
-1
,
tuy
nhiên băng phổ hấp thụ của nhóm azo không đặc trưng nhiều vì thường lẫn với băng hấp thụ C=C
của vòng thơm. Ngoài ra, trên phổ đồ còn có các băng phổ hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị
C-N của amino thơm.
Bng 3.1: Kết qu tổng hợp và một số hằng vật lý của các aminoazoaren
Ar
1
-N = N - Ar
2
- NH
2
(A
1
-A
12
)
K.H
Ar
1
Ar
2
t
o
nc
(
o
C)
H (%)
Phổ IR (KBr) cm
-1
Phổ UV
(nm)
υ
NH2
υ
C=C
υ
N=N
λ
max
A
1
3-NO
2
C
6
H
4
p.C
6
H
4
184-185
60,5
3431
1621
1525
1573
336,4
275,0
A
2
4-NO
2
C
6
H
4
p.C
6
H
4
94-95
59
3484
3360
1505
1434
1571
391,0
243,5
A
3
4-HOOCC
6
H
4
p.C
6
H
4
99-100
30
3469
3383
1514
1497
1579
494,5
276,0
214,0
A
4
β-naphtyl
p.C
6
H
4
165 -166
49
3469
3383
1514
1497
1579
494,5
275,0
215,0
A
5
α-naphtyl
p.C
6
H
4
173-174
61
3451
3366
1620
1510
1570
466,5
263,5
A
6
4-CH
3
C
6
H
4
α.C
10
H
8
132-133
65
3475
3326
1625
1515
1569
484,5
279,0
218,0
A
7
4-CH
3
C
6
H
4
β.C
10
H
8
109-110
56
3401
1621
1505
1564
465,5
267,5
248,5
A
8
α-naphtyl
α.C
10
H
8
178-180
(TL:173-175)
62
3384
3477
1612
1509
1565
463,5
266,5
245,5
5
A
9
α-naphtyl
β.C
10
H
8
126-128
60
3449
3384
1618
1508
1566
466,0
344,0
213,5
A
10
β-naphtyl
α.C
10
H
8
149-150
65
3471
3371
1518
1461
1573
467,5
266,0
211,5
A
11
β-naphtyl
β.C
10
H
8
148- 150
(TL: 148)
52
3404
3321
1626
1507
1566
464,0
342,0
A
12
4,4’ điphenyl ete
β.C
10
H
8
170-171
63
3414
3329
1614
1511
1578
467,0
345,0
Trên phổ UV của aminoazoaren xuất hiện 3 - 4 cực đại hấp thụ và có sự chuyển dịch mạnh
về phía sóng dài so với phổ UV của amino thơm ban đầu.
Trên phổ
1
H-NMR của các hợp chất này, nhóm NH
2
có độ chuyển dịch hóa học nằm trong
vùng δ = 6,96 -7,57ppm. Các proton của vòng naphtyl đều có mặt với các cường độ tương đối
mạnh, đồng thời vị trí nhóm azo cũng gây ảnh hưởng đến sự chuyển dịch của nhóm amin, so với
đồng phân
thì đồng phân α có độ chuyển dịch hóa học mạnh hơn.
Trên cơ sở phân tích phổ
1
H-NMR, phổ IR, phổ UV chúng tôi đã xác định được cấu tạo của
các chất tổng hợp phù hợp với công thức cấu tạo theo như dự kiến.
3.1.2. Tổng hợp các dẫn xuất bis- azometin và aminoazometin
3.1.2.1. Tổng hợp các dẫn xuất bis- azometin
a. Kết quả tổng hợp
Phần này trình bày chi tiết kết quả tổng hợp, kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của
các hợp chất bis- azometin đã tổng hợp được.
Để tổng hợp các dẫn xuất bis - azometin chúng tôi đã chọn phương pháp ngưng tụ giữa
anđehit và đi amino thơm bậc một với tỷ lệ mol 2:1 trong etanol khan, xúc tác là bazơ piperiđin
theo sơ đồ sau :
2 Ar
2
-CHO + H
2
N - Ar
1
- NH
2
Ar
2-
CH=N - Ar
1
- N=CH - Ar
2
+ 2 H
2
O
Piperidin
Ar
1
: p-C
6
H
4
-, p-C
6
H
4
- O- C
6
H
4
-, p- C
6
H
4
-CH
2
- C
6
H
4
-,
Ar
2
: C
6
H
5
-, o(m, p) NO
2
C
6
H
4
-, p-ClC
6
H
4
-,
Hỗn hợp phản ứng được đun hồi lưu ở nhiệt độ sôi của etanol trong thời gian từ 7- 8h. Tuỳ
theo bản chất amin tham gia mà phản ứng xảy ra theo mức độ khác nhau. Sản phẩm là chất rắn,
dạng tinh thể hình kim, có màu từ vàng nhạt tới vàng đậm, hiệu suất đạt từ 43,8-80%. Đa số các
bis-azometin không tan trong nước, khó tan trong etanol, tan tốt trong axeton và DMF, Kết quả
tổng hợp của các hợp chất bis - azometin được trình bày ở bảng 3.4.
b. Tính chất phổ của các hợp chất bis-azometin
- Phổ IR: Trên phổ hồng ngoại của các hợp chất bis-azometin đều thấy xuất hiện băng phổ hấp
thụ của liên kết C=N nằm trong vùng 1591-1624,14cm
-1
. Trên phổ đồ còn xuất hiện các băng hấp
thụ đặc trưng cho các nhóm chức đính vào vòng benzen υ
C=C
ở 1581, 1494 cm
-1
; υ
=CH
ở 3081cm
-1
;
υ
NO2
ở 1528, 1346 cm
-1
; υ
C-O- C
ở 1245 cm
-1
và υ
C=N
ở 1628 cm
-1
.
6
Bng 3.4. Kết qu tổng hợp và một số hằng vật lý của các hợp chất bis-azometin Ar
2
-CH=N-
Ar
1
- N=HC-Ar
2
KH
Ar
2
Ar
1
t
o
nc
(
o
C)
H
(%)
IR (cm
-1
)
UV (nm)
υ
C=N
υ
C=C benzen
1
2
3
B
1
o.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
-C
6
H
4
139-140
76,3
1619
1587
1497
347
-
-
B
2
m.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
249-250
73,8
1609
1522
1508
358,5
307,0
-
B
3
C
6
H
5
p. C
6
H
4
101-102
69,3
1616
1573
1494
350,5
-
-
B
4
m.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
-O-C
6
H
4
139-140
75
1623
1581
1494
339,5
-
-
B
5
C
6
H
4
N
p. C
6
H
4
180-182
60
1621
1570
1486
337
279
236
B
6
p. Cl-C
6
H
4
p. C
6
H
4
199-200
70
1619
1591
1499
365,5
254,0
207,0
B
7
p. Cl-C
6
H
4
p. C
6
H
4
-O-C
6
H
4
220-221
80
1623
1584
1495
329,5
297,5
207,0
B
8
p. N(CH
3
)
2
-C
6
H
4
p. C
6
H
4
-O-C
6
H
4
139-140
77,2
1591
1518
1481
388,5
-
-
B
9
m.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
-CH
2
-
C
6
H
4
135-136
61
1603
1523
386,5
-
-
B
10
o.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
210-211
43,8
1608
1566
1516
389
-
-
B
11
O
NO
2
p. C
6
H
4
-O-C
6
H
4
206-207
71,3
1619
1522
1487
-
-
-
B
12
O
p. C
6
H
4
-O-C
6
H
4
119-120
67
1625
1476
338,0
288,0
228,0
B
13
p. Cl- C
6
H
4
o. C
6
H
4
113-115
70
1600
1562
1493
378,4
307,8
245,0
B
14
p.NO
2
- C
6
H
4
p. C
6
H
4
166-168
63
1600
1561
1495
336,5
-
-
- Phổ UV: Phổ tử ngoại của các bis-azometin có 3 cực đại hấp phụ như thường thấy ở các
azometin thơm: λ
1
= 329,50- 363,00 nm (dải K); λ
2
= 237,50 – 256,00 nm (dải B) và dải E: λ
3
=
204,00 – 207,00 nm.
- Phổ
1
H – NMR: Trên phổ
1
H - NMR của một số bis- azometin đã tổng hợp dễ dàng nhận
thấy proton ở nhóm -HC=N- chỉ có một tín hiệu ở dạng singlet, độ chuyển dịch hoá học cao δ =
8,74- 8,91ppm, do không có sự tương tác spin- spin nào với các hiđro ở các nguyên tử cacbon bên
cạnh.
Phổ
13
C –NMR: Trên phổ
13
C –NMR cho thấy xuất hiện đầy đủ tất cả các tín hiệu của các
nguyên tử cacbon có trong hợp chất. Tín hiệu cộng hưởng từ của nguyên tử cacbon trong nhóm -
7
HC=N- cho độ chuyển dịch hoá học tương đối cao nằm trong vùng từ 131-157 ppm, đồng thời
chịu ảnh hưởng mạnh bởi bản chất và vị trí của nhóm thế đính vào nhân benzen.
Phổ MS: Phổ khối lượng các hợp chất bis-azometin xuất hiện các pic ion phân tử với cường
độ mạnh, sự phân mảnh của các bis-azometin trong quá trình va chạm electron thường xảy ra theo
các hướng :cắt liên kết C
vòng
– N
azometin
,cắt liên kết C
vòng
– C
azometin,
cắt liên kết C
vòng
– X (X là
nhóm thế trên vòng điamin), liên kết azometin –CH=N- có thể mất proton để thành dạng -CN
+
-
; đây cũng là hiện tượng đặc trưng cho phổ khối lượng của các bis-azometin.
3.1.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất amino azometin
Phần này trình bày chi tiết kết quả tổng hợp, kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của
các hợp chất amino azometin đã tổng hợp được.
a. Kết quả tổng hợp.
Với mục đích là còn nhóm amino để đóng vòng aryltetrazol, chúng tôi đã tiến hành ngưng
tụ các andehit với diamino thơm trong dung môi metanol, có mặt của xúc tác piperidin theo sơ đồ
sau:
Ar
2
-CH = N- Ar
1
- NH
2
+ H
2
O
Ar
2
- CHO + o(m, p) H
2
N -r
1
- NH
2
(AZ
1
-AZ
13
)
Quá trình phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ phòng hoặc làm lạnh tùy theo cấu tạo của
andehit và diamino thơm. Sau khi kết tinh lại với hệ dung môi n-hexan/benzen với tỉ lệ thích hợp,
thu được các chất rắn, có màu từ nâu đỏ, tím đen, vàng nâu đến vàng tươi, có điểm chảy xác đi
̣
nh,
hiệu suất đạt 42% đến 66%, kết quả tổng hợp cho ở bảng 3.7.
Bng 3.7 : Kết qu tổng hợp và một số hằng vật lý của các hợp chất amino azometin
Ar
2
-CH = N- Ar
1
- NH
2
KH
Ar
1
Ar
2
t
o
nc
(
o
C)
H
(%)
Phæ IR ( KBr) cm
-1
2
NH
υ
C=C,
υ
C=N
AZ
1
p.N(CH
3
)
2
-C
6
H
4
p.C
6
H
4
285-286
47
3454
3319
1586
1526
AZ
2
p.N(CH
3
)
2
-C
6
H
4
o.C
6
H
4
148-149
45
3466
3465
1527
1492
1606,
AZ
3
p.NO
2
-C
6
H
4
o.C
6
H
4
104-105
55
3474
3367
1514
1596
AZ
4
p.NO
2
-C
6
H
4
p.C
6
H
4
164-165
46,4
3484
3396
1568
1497
1626
AZ
5
o.NO
2
-C
6
H
4
p.C
6
H
4
145-147
50
3469
3377
1593
1524
1626
AZ
6
m.NO
2
-C
6
H
4
o.C
6
H
4
166-167
58
3475
3383
1521
1492
AZ
7
o.NO
2
-C
6
H
4
o.C
6
H
4
116-117
60
3442
3351
1516
1492
1605
8
AZ
8
p.Cl-C
6
H
4
o.C
6
H
4
112-113
59
3472
3372
1560
1492
1599
AZ
9
p.Cl-C
6
H
4
p.C
6
H
4
127-130
63
3473
3372
1493
1459
1600
AZ
10
p.H(CH
3
)
2
-C
6
H
4
4’ –OC
6
H
4
NH
2
-p
153-155
66
3437
1528
1585
AZ
11
m.NO
2
-C
6
H
4
p.C
6
H
4
190-191
42
3472
3372
1599
1492
1615
AZ
12
o.NO
2
-C
6
H
4
4’-OC
6
H
4
NH
2
-p
150-151
44
3436
3366
1617
AZ
13
p.Cl-C
6
H
4
4’-OC
6
H
4
NH
2
-p
240-242
47
3397
3449
1590
1496
1619
b. Phổ của các aminoazometin
- Phổ hồng ngoại của các aminoazometin
Trên phổ hồng ngoại của các dẫn xuất aminoazometin xuất hiện các băng phổ hấp thụ đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết NH
2
amin bậc 1 nằm trong vùng từ 3500-3300 cm
-1
, băng
phổ hấp thụ nằm trong vùng 3055-3022cm
-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết ν
C-H
thơm
và băng phổ hấp thụ nằm trong 1621-1443 cm
-1
, đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C
của vòng thơm (ν
C=C
thơm). Đặc biệt là sự xuất hiện của các băng hấp thụ đặc trưng cho dao động
hóa trị của liên kết C=N (ν
C-N
) ở 1665-1598 cm
-1
, các băng phổ này thường có cường độ lớn và
chân rộng. Tuy nhiên dao động này không đặc trưng nhiều vì nó thường bị lẫn với các dao động
hóa trị C=C của vòng benzen. Ngoài ra, trên phổ đồ còn cho thấy sự biến mất của băng phổ hấp
thụ đặc trưng cho liên kết >C=O của andehit ở vùng từ 1710-1680 cm
-1
.
.
- Phổ
1
H-NMR: Trên phổ
1
H-NMR của các dẫn xuất aminoazometin, nhóm NH
2
có độ
chuyển dịch hóa học nằm trong vùng δ = 5,20 - 5,43ppm. Tín hiệu ứng với dao động proton ở
nhóm -CH=N- có độ chuyển dịch hoá học cao δ = 8,66 - 8,78 ppm, ở dạng singlet. Các tín hiệu
của các proton khác trong phân tử của hợp phần andehit và amin cũng có mặt đầy đủ.
3.2. Tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole
Phần này trình bày chi tiết kết quả tổng hợp, kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của
các hợp chất 1-aryltetrazole đã tổng hợp được. Các tetrazole được tổng hợp từ các hợp chất chứa
amin khác nhau, sau đây là một số phương pháp tổng hợp cụ thể.
3.2.1. Đi từ các amino thơm sẵn có
a. Kết quả tổng hợp
Tư
̀
ca
́
c amino thơm sẵn có cho phản ư
́
ng vơ
́
i natri azit trong dung môi trietyl othorformat có
mặt axit axetic băng, chúng tôi đã tổng hợp được 18 dẫn xuất 1-aryltetrazole.
Sơ đồ tổng hợp:
HC(OC
2
H
5
)
3
CH
3
COOH
Ar - N N
N
N
HC
(T
1
-T
18
)
Ar - NH
2
+ NaN
3
Các chất tổng hợp được đều ở dạng rắn, có màu từ trắng ngà đến nâu đậm, đa số không tan
trong nước, tan tốt trong etanol, axeton, DMF…, có nhiệt độ nóng chảy xác định từ 90
o
C - 190
o
C,
hiệu suất đạt 20% - 60% (xem bảng 3.10). Cấu trúc của các dẫn xuất 1-aryltetrazole được xác
- N N
N
N
HC
(T
1
-T
18
)
Ar-
9
định bằng các phương pháp phổ IR, UV-VIS, MS và phổ
1
H - NMR,
13
C- NMR, HSQC và
HMBC.
Bng 3.10 : Kết qu tổng hợp, một số hằng số vật lý
và phổ IR và UV của 1-aryltetrazole.
K. H
Ar
T
o
nc
(
o
C)
H (%)
Phổ IR (KBr) cm
-1
Phổ UV
(
max
)
NC
CC
NN
T
1
C
6
H
5
-
66-67
TL: 66,5-67
54
1593
1462
1501
248,6
218,4
T
2
C
5
H
4
N
129-130
63
1600
1467
1572
265,5
202,5
T
3
m.NO
2
-C
6
H
4
105-106
TL:109-109,5
65
1495
1470
1532
229,4
T
4
p.NO
2
-C
6
H
4
187-188
TL: 182-184
62.2
1612
1507
1463
1524
270.5
215.5
T
5
o.NO
2
-C
6
H
4
86-87
TL: 85-86
52
1607
1508
1532
237,4
204,6
T
6
p.HOOC-C
6
H
4
257-258
49.5
1607
1470
1531
250,5
204,5
T
7
o.HOOC-C
6
H
4
197-198
48
1606
1466
1520
230,5
202,5
T
8
p.CH
3
O-C
6
H
4
180-181
67
1602
1466
1517
279.4
240.2
T
9
p.CH
3
-C
6
H
4
90-91
64
1624
1592
1465
1539
280.4
242.2
T
10
p.Cl-C
6
H
4
127-128
70
1461
1504
286.4
244.2
T
11
p.HO-C
6
H
4
189 - 190
69
1617
1409
1504
286.8
245.6
194.4
T
12
m.HO-C
6
H
4
171 - 172
68
1607
1503
246.5
193.5
T
13
o.HO-C
6
H
4
183 - 184
45
1621
1539
1408
1502
267,8
209,8
T
14
p.C
6
H
5
-C
6
H
4
160 - 161
50
1621
1592
1539
275.6
204.4
T
15
p.C
6
H
5
-C
2
N
3
SH
230 - 231
21
1593
1483
1505
278
T
16
C
6
H
5
-CH
2
C
2
N
3
SH
185 - 187
25
1599
1407
1538
326,0
T
17
β- C
10
H
7
190 - 191
59
1601
1484
1512
290,0
228,0
T
18
α- C
10
H
7
141 - 142
49,5
1652
1503
1536
b. Phổ của các dẫn xuất 1-aryltetrazole
- Phổ hồng ngoại
Trên phổ hồng ngoại của các dẫn xuất 1-aryltetrazole cho thấy xuất hiện các băng phổ hấp
thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của các liên kết N=N, C=C, C=N (Bảng 4). Băng phổ đặc
10
trưng cho dao động của liên kết N=N là υ
N=N
= 1617 1500cm
-1
, của liên kết C=C là υ
C=C
= 1624
1450cm
-1
và của liên kết C=N là υ
C=N
= 1650 1600cm
-1
. Dao động C=N, N=N không đặc
trưng vì nó thường bị lẫn các dao động hoá trị C=C của vòng benzen. Đặc biệt sự hấp thụ ở vùng
900 1300cm
-1
đó là vùng hồng ngoại của tổ hợp 1-aryltetrazole với 4 băng hấp thụ đặc trưng:
1210cm
-1
, 1090cm
-1
, 1000cm
-1
và 960cm
-1
, đây chính là cơ sở quan trọng chứng minh sự có mặt vòng
tetrazole (bảng 3.10a).
Bng 3.10a ( Trích): 4 pic đặc trƣng của một số tetrazole
KH
4 píc đặc trƣng của vòng tetrazol
(cm
-1
)
1210
1090
1000
960
T
1
1210
1094
994
-
T
2
1210
1092
1025
960
T
3
1218
1090
997
964
T
4
1213
1089
998
856
T
5
1208
1082
995
850
T
6
1228
1090
1002
969
T
7
1214
1092
1000
933
T
8
1209
1092
996
T
9
1205
1092
997
906
KH
4 píc đặc trƣng của vòng tetrazol (cm
-1
)
1210
1090
1000
960
T
10
1205
1087
996
963
T
11
1210
1092
1054
-
T
12
1236
1199
1091
972
T
13
1198
1099
1057
975
T
14
1236
1092
-
976
T
15
1237
1198
1093
965
T
16
1212
1099
1002
869
T
17
1210
1091
1006
961
T
18
1225
1151
-
850
Ngoài ra trên phổ đồ cũng xuất hiện băng hấp thụ của các nhóm khác trong phân tử
tetrazole.
- Phổ UV: Phổ UV của các hợp chất cho hấp thu
̣
max
trong vùng tư
̀
202 270nm (nồng độ
30mg/l). Nhìn chung phổ UV của các aryltetrazole không khác biệt nhiều so vơ
́
i phổ UV của các
aren. Trên phổ tử ngoại thường có 2-3 cực đại hấp thụ, cực đại có bước sóng ngắn λ
1
ở gần 202
218nm ít bị biến đổi khi thay đổi bản chất của các nhóm thế trong vòng thơm ứng với bước
chuyển π–π* tương ứng dải E của vòng benzen. Cực đại có bước sóng dài λ
2
= 229 ÷ 270nm biến
đổi rõ rệt khi thay đổi nhóm thế, nên được coi là ứng với bước chuyển π–π* của toàn phân tử.
-Phổ cộng hưởng từ proton
1
H – NMR.
Nhìn chung trên phổ
1
H-NMR của các aryltetrazole đều cho tín hiệu đơn đặc trưng của H
trong nhóm -HC=N- nằm trong vùng 9,18 10,28 ppm, đồng thời có đầy đủ tín hiệu của các
proton trong phân tử với cường độ và số lượng nguyên tử phù hợp theo như dự kiến.
Một điều thú vị ở đây cho thấy sự chuyển dịch hoá học của các proton H
*
tuân theo qui luật
độ dịch chuyển hoá học của H
*
tăng khi X là nhóm hút electron (NO
2
, COOH) và giảm khi X là
nhóm đẩy electron (OH, CH
3
…).
Phổ
13
C-NMR của các hợp chất 1-aryltetrazole đều cho tín hiệu đặc trưng của nguyên tử
cacbon C
*
trong nhóm –CH=N - của các dẫn xuất tetrazol với độ chuyển dịch hóa học từ 142,1 -
142,8 ppm, đồng thời đều cho biết sự có mặt của các nguyên tử cacbon trong phân tử (Xem bảng
3.12)
Bng. 3.12 : Dữ kiện phổ
1
H – NMR của 1-aryltetrazole.
K.H
δ (ppm)
X
H*
H Trong vòng benzen
T
1
H
10,09
7,91 (2H, d, H-6, H-2,J=7,5); 7,66 (2H, t, H-5, H-3, J=7,5); 7,58 (1H, t, H-
4, J=7,5)
1
N
N
HC
N
N
X
*
2
3
4
5
6
11
T
2
H
10,16
8,64 (1H, d, H-6, J=5,0); 7,63 (1H, t, H-5, J=8,0); 8,18 (1H, t, H-4; J=8,0);
8,05 (1H; d; H-3; J=8,0);
T
3
m-NO
2
10,27
8,78(1H, s, H-2); 8,41(1H, d, H-4, J=8,2); 8,39(1H,d, H-6,J=8,2);
7,95(1H,t, H-5, J=8)
T
4
p-NO
2
10,28
8,50 (2H,d, H-5, H-3, J=9,1); 8,23 (2H, d, H-6, H-2, J=9,1)
T
6
p-HOOC
10,20
8,18(2H, d, H-6, H-2, J=8,5); 8,07(2H, d, H-3, H-5, J=8,5)
T
7
p-HOOC
9,81
8,09 (1H, dd, H-3, J= 8,0 và 1,5); 7,85 (1H, t, H-4, J=7,5 )
7,79 (1H, t, H-5, J=7,5 ); 7,71 (1H; dd; H-6; J=8,0 và 1,5)
T
8
p-CH
3
O
10,22
8,08 (2H; d; H-5, H-3; J=8,0); 8,21 (2H; d; H-2, H-6; J=8,0)
T
9
p-CH
3
10,04
7,79 (2H; d; H-6, H-2; J=8,1); 7,46 (2H; d; H-3, H-5; J=8,1)
T
10
p-Cl
10,10
7,96 (2H; d; H-5, H-3; J=8,8);7,74 (2H; d; H-2, H-6; J=8,8)
T
11
p-OH
10,03
7,81(2H, d, H-2, H-6
,
J=8,0); 7,48 (2H,d, H-3, H-5, J=8,0;)
T
12
m-OH
10,04
7,41(1H, d, H-2J=8); 7,30 (2H,d, H-4, J
o
=8,5; J
m
=2,5); 6,95(1H,m, H-5);
7,35 (2H,d, H-6, J
o
=8,5; v
m
=2,5);
T
13
o-OH
10,04
7,43 (1H, d, H-3, J= 8 ); 7,32 ( 1H, d, H-6, J= 8)
7,28 ( 1H, t, H-4, J=2); 6,96 ( 1H, t, H-5, J= 2)
T
14
p-C
6
H
5
10,12
8,00 (2H, d, H-2, H-6
,
J=8,5);7,94 (2H, d, H-3, H-5, J=8,5); 7,75 (2H, d,
H-2
’
, H-6
’
, J= 8,5); 7,51(2H, t, H-3
’
,H5’, J=7,5); 7,43 (1H, t, H-4
’
, J=7,5)
T
15
9,89
7,5(m, 5H, C
6
H
5
), 3,31(2H, CH
2
)
T
16
9,79
8,02(m, 2H, H-2, H-6), 7,52(m, 3H, H-3, H-4, H-5)
T
17
10,21
8,51 (1H, s, H-1); 8,19 (1H,d, H-3, J =8,5) ; 8,04 (2H, d, H-5, H-8, J=9); 8,07 (1H,
d, H-4, J =9,0); 7,64 (2H, H-6, H-7, J=7)
- Phổ khối lượng.
Trên phổ khối của các hơ
̣
p chất 1-aryltetrazole cho các ion phân tử có cường độ yếu ,
chư
́
ng tỏ ion phân tử tetrazole không bền nhiệt và bị phân mảnh dễ dàng trong quá trình ion hóa.
Đồng thời vòng tetrazol kém bền hơn vòng aren vì vòng tetrazole bị vỡ trươ
́
c tiên. Trong quá trình
ion hóa, các dẫn xuất tetrazol thường bị cắt các nhóm N=N; HCN; CH=N-N và CH=N-N=N-N,
sau đó mơ
́
i xảy ra sự phá vỡ vòng thơm.
Từ các kết quả phân tích các dữ kiện về phổ đã chứng tỏ rằng các hợp chất 1-aryl tetrazole
đã được tạo thành và có công thức cấu tạo đúng như dự kiến.
3.2.2. Đi từ các aminoazoaren
a. Kết quả tổng hợp
12
Để tổng hợp các arylterazole từ các aminoazoaren chúng tôi cũng tiến hành phản ứng tương
tự như đi từ các amino thơm sẵn có ở trên, kết quả thu được cho ở bảng 3.16, sơ đồ tổng hợp như
sau:
Ar
1
- N = N- Ar
2
- NH
2
+ NaN
3
HC(OC
2
H
5
)
3
CH
3
COOH
- N N
N
N
HC
(AT
1
-AT
10
)
Ar
1
- N = N- Ar
2
-
b. Phổ của các dẫn xuất 1-aryltetrazole
- Phổ IR: So sánh phổ IR của các dẫn xuất 1-aryltetrazole với các aminoazoaren ban đầu
cho thấy sự biến mất băng phổ hấp thụ đặc trưng của NH
2
(amin bậc 1) ở vùng 3500-3300cm
-1
,
đây là cơ sở ban đầu khẳng định sự tạo thành các tetrazole. Ngoài ra, trên phổ hồng ngoại của
tetrazole có các băng phổ hấp thụ đặc trưng cho nhóm nguyên tử và các liên kết cơ bản trong
phân tử như: vùng 3110-3060cm
-1
ứng với dao động hóa trị của liên kết C-H thơm, liên kết
N=N ở 1536-1578cm
-1
, các dao động hóa trị trong vùng từ 1470- 1600cm
-1
đặc trưng cho liên
kết C=C của nhân thơm.
Bng 3.16 . Kết qu tổng hợp, một số hằng số vật lý
và phổ IR và UV của 1-aryltetrazole đi từ aminoazoaren.
K. H
Ar
1
Ar
2
T
o
nc
(
o
C)
H
(%)
Phổ IR (KBr) cm
-1
Phổ UV
(
max
)
NC
CC
NN
AT
1
C
6
H
5
p. C
6
H
4
189- 190
67
1619
1599
1490
1529
352,8
267,8
AT
2
p-O
2
N- C
6
H
4
-
p. C
6
H
4
177- 178
49,3
1503
1536
290
228
AT
3
p-HOOC- C
6
H
4
-
p. C
6
H
4
197-198
43
1628
1600
1481
1511
326
AT
4
p-H
3
C- C
6
H
4
-
α-naphtyl
110-112
59
1593
1483
1505
325,5
231,5
AT
5
p-H
3
C- C
6
H
4
-
β-naphtyl
177-178
57
1596
1506
1522
372,5
AT
6
β-naphtyl
p. C
6
H
4
173-174
24
1577
1470
1508
384
261,5
AT
7
α-naphtyl
α-naphtyl
160- 161
25
1573
1505
435
355
AT
8
α-naphtyl
β-naphtyl
90- 91
20
1623
1572
151
454,6
353
AT
9
β-naphtyl
α-naphtyl
130- 131
30
1622
1573
1508
-
AT
10
β-naphtyl
β-naphtyl
144-145
25
1625
1574
1512
425
359
AT
11
O
β-naphtyl
169-170
25
1590
1508
AT
12
O
α-naphtyl
164-165
40
1608
1509
-
- Phổ tử ngoại (UV)
Nhìn chung phổ tử ngoại của các chất đều có bước sóng hấp thụ λ
max
ở vùng 261-494nm
(với nồng độ 30mg/l). Khác với phổ UV của aminoazoaren thường cho 3- 4 cực đại hấp thụ, trên
- N N
N
N
HC
(AT
1
-AT
10
)
Ar
1
- N = N- Ar
2
-
13
phổ UV của tetrazole thường chỉ có 2-3 cực đại, hơn nữa sự chuyển dịch cực đại hấp thụ λ
max
ứng
với bước chuyển π-π
*
về phía sóng dài của tetrazole thấp hơn so với amino azo aren tương ứng.
- Phổ
1
H-NMR: Khi khảo sát phổ
1
H-NMR rất dễ dàng nhận ra tín hiệu proton của vòng tetrazole
(–HC = N–) luôn có dạng singlet (1H) do không tương tác với proton nào và chuyển dịch về phía
trường yếu với δ = 9,82 ÷ 10,2 ppm, còn lại là các proton của vòng benzen và vòng naphtalen
(Xem bảng 3.18).
Ngoài dựa vào các giá trị chuẩn về độ chuyển dịch hóa học, dạng tín hiệu, hằng số tương tác
spin-spin, chúng tôi còn phải sử dụng đến phổ HSQC, HMBC và đặc điểm riêng của từng proton
để quy kết các tín hiệu.
Bng 3.18 . Phổ
1
H-NMR (δ
ppm
, J
Hz
) của một số dẫn xuất 1-aryltetrazole
K.H
δ (ppm)
Công thức
H*
H Trong vòng benzen
AT
1
2'
3'
4'
5'
6'
1'
N N
C
N N
N
N
H
1
2
3
4
5
6
a
10,21
8,15 (2H, d, J=9, H-2, H-6) ; 8,11 (2H, d, J=9, H-3, H-5); 7,92
(2H, J=8, H-2
’
, H-6
’
); 7,61 (2H, J=7,5; H-3
’
, H-5
’
) 7,51 (1H, t,
H-4
’
; J=7,5)
AT
4
N N
NCH
N
N N CH
3
1
2
5
9
10
4
3
8
7
6
a
5'
2'
1'
3'
4'
6'
10,02
8,52 (1H; d; H-8; J = 9); 8,32 (1H; d; H-3; J = 9); 8,22 (1H;dd;
H-5; J=9); 7,91 (1H,d; H-4; J = 8,5); 7,80 (2H; dd; H-6, H-7;J =
6,5); 7,64 (2H; d; H-2
’
, H-6
’
; J =8); 7,42 (2H; d; H-3
’
, H-5
’
;J =
8)
AT
5
N
CH
3
N=N
N
N
N
HC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1314
12
10,05
8,09(1H, d, H-2; J = 9); 8,38(1H,d, H-3; J = 9); 7,36(2H; d; H-10, H-14;
J =8); 7,54 (2H; d; H
11
, H-13; J = 8); 7,48(2H, m, H-6 , H-7); 7,79(2H, m, H-5,
H-8)
AT
7
C
N N
N N
N
N
H
1
2
3
4
5
6
7
8
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
7
'
8
'
9
10
9
'
10
'
a
10,1
8,16 (1H, d, H-2; J = 8); 8,06 (1H, d, H-3; J = 8); 9,15(1H, d, H-5; J = 8,5); 7,82
(1H,t, H-6; J = 7); 7,92 (1H, t, H-7; J = 7); 7,59 (1H, d, H-8; J = 8,5); 9,02 (1H, d,
H-2
’
; J = 8,5); 7,73 (1H, t, H-3
’
;J = 8); 8,25 (1H, d, H-4
’
; J = 8,5); 8,14 (1H, d, H-
5
’
,J = 8,5); 7,79 (1H, t, H-6
’)
;
7,77 (1H, t, H-7
’
);
8,12 (1H, d, H-8
’;
J = 8,5);
AT
8
H
N N
C
N N
N
N
1
2
3
4
5
6
7
8
1
'
2
'
3
'
4
'
5
'
6
'
7
'
8
'
9
10
9
'
10
'
10,09
8,27(1H,d, H-2 J=9, ); 8,16 (1H, d, H-3, J=9); 9,13(1H,d, H-5
,
J=8,5); 7,83 (1H,t,
H-6, j=7); 7,93 ( 1H,t, H-7, j=7); 8,26 (1H,d, H-8; J = 8,5); ); 8,81 (1H, d, H-1
’
,
j=1,5); 8,04 (1H,d, H-3
’
; J = 8); 8,01 (1H,d, H-4
’
; J = 8); 7,58 (1H,d, H-5
’
, J=8,5);
7,69( 1H, H-6
’
, J=7); 7,72 (1H, H-7
’
, J=7); 8,09 (1H, d, H-8
’
; J = 8,5);
Trên phổ
13
C-NMR của các tetrazole cho thấy xuất hiện tín hiệu của các nguyên tử cacbon
trong vòng tetrazole, đồng thời xuất hiện đầy đủ tín hiệu của các nguyên tử cacbon trong phân tử
- Phổ MS: So với phổ khối lượng của các chất đầu aminoazoaren, phô
̉
khối của các hợp chất
1-aryltetrazole cho ca
́
c ion phân tư
̉
(M
+
) cường độ tương đối yếu chư
́
ng to
̉
ion phân tư
̉
ke
́
m bền,
dễ phân cắt. Tư
̀
ca
́
c ion ma
̉
nh cho thấy vo
̀
ng tetrazole phân mảnh theo khuynh hươ
́
ng cắt nho
́
m –
N=N– hay =N–N=CH– hoă
̣
c ca
̉
–N=N–N=CH–, tiếp đến là sự phân mảnh ở vòng thơm giống
như sự phân mảnh ở hợp chất aminoazoaren.
3.2.3. Từ các aminoazometin
Với ý định là còn nhóm amino trong phân tử nên chúng tôi tiếp tục đóng vòng các
aminoazometin để tổng hợp các dẫn xuất 1-aryltetrazole. Hỗn hợp được đun hồi lưu trong thời
gian 4-5h, ở nhiệt độ 75-80
o
C, sau đó lọc lấy kết tủa, kết tinh lại trong dung môi thích hợp.
14
Sản phẩm thu được chúng tôi tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy, kiểm tra độ tinh khiết bằng
sắc ký bản mỏng, đồng thời kiểm chứng bằng các phương pháp phổ IR,
1
H-NMR và MS.
Trên phổ hồng ngoại đã biến mất băng hấp thụ của nhóm -NH
2
amin bậc 1 (Xem hình 1).
Tuy nhiên sau khi phân tích các kết quả nhận thấy, khi thực hiện phản ứng đóng vòng tetrazole từ
các aminoazometin không thu đuợc sản phẩm tetrazole như mong muốn. Trên phổ
1
H-NMR của
các chất này cho thấy xuất hiện các bước dịch chuyển đặc trưng cho các nhóm chức -CHO của
andehit hoặc tín hiệu singlet của proton Ha trong vòng tetrazole (Hình 2 -Trích). Kết quả cuối
phản ứng thu được andehit hoặc bis-tetrazol-1-yl.
Hình 1. Phổ IR của hợp chất N-(2
’
-
nitrobenzyliden)benzen -1,4-diamin
Hình 2 . Phổ 1H-NMR của N-(2
’
-
nitrobenzyliden)benzen -1,4-diamin
Tùy thuộc vào cấu tạo của amino azometin mà sản phẩm cuối cùng là bis-tetrazole hay
andehit thơm. Như vậy các liên kết azometin trong môi trường axit và nhiệt độ dễ dàng bị thủy
phân tạo lại các chất đầu là điamin và andehit.
3.3. Tổng hợp các dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl.
3.3.1. Kết qu tổng hợp
Dựa theo phương pháp tổng hợp 1-aryltetrazole ở trên, chúng tôi đã tổng hợp được 8 dẫn
xuất bis-tetrazol-1-yl, kết quả cho ở bảng 9. Sơ đồ tổng hợp như sau:
H
2
N - Ar - NH
2
+ NaN
3
HC(OC
2
H
5
)
3
CH
3
COOH
NN
N CH
N
N N
N
N
HC
Ar
3.3.2. Phổ của các dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl
- Phổ IR: Trên phổ hồng ngoại của bis-tetrazol-1-yl aren cho thấy xuất hiện các băng phổ hấp
thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết N=N, C=C, C=N. Băng phổ đặc trưng cho dao
động của liên kết N=N là υ
N=N
= 1508-1533 cm
-1
chân rộng và cường độ lớn, của liên kết
C=C là υ
C=C
= 1482-1596cm
-1
và của liên kết C=N là υ
C=N
= 1596-1602cm
-1
. Đặc biệt, với
mỗi dẫn chất đều thấy xuất hiện 4 pic đặc trưng của vòng tetrazole điều này đã chứng minh
cho sự hình thành vòng tetrazole.
Bng 3.20. Kết qu tổng hợp các dẫn xuất bis-tetrazol-1-yl
KH
Ar
T
o
nc
(
o
C)
H
(%)
Phổ IR (KBr) cm
-1
NC
CC
NN
4 píc đặc trƣng của vòng tetrazole
(cm
-1
)
1210
1090
1000
960
NN
N CH
N
N N
N
N
HC
Ar
15
DT
1
175-176
35
1596
1482
1525
1205
1083
1000
851
DT
2
254-255
20
1499
1467
1528
1214
1091
997
959
DT
3
110-112
25
1606
1459
1513
1202
1092
1007
958
DT
4
261-262
61
1602
1465
1508
1211
1087
995
DT
5
- CH
2
-
250-251
49
1472
1515
1215
1090
995
965
DT
6
-O -
215-216
60
1601
1450
1511
1209
1093
996
961
DT
7
N
121-122
36
1609
1573
1483
1533
1193
1046
1002
980
DT
8
N
N
N
252-253
52
1596
1482
1525
1205
1083
1000
851
- Phổ
1
H-NMR
Trên phổ
1
H - NMR của bis-tetrazol-1-yl aren (bảng 3.21) rất dễ dàng nhận ra tín hiệu
proton trong nhóm -HCN vì nó xuất hiện ở vùng trường yếu, có dạng singlet (1H) và có δ
nằm trong vùng từ 8,19- 10,32ppm. Đồng thời trên phổ đồ đều xuất hiện đầy đủ các tín hiệu của các
proton có mặt trong phân tử.
Bảng 3.21 . Dữ kiện phổ
1
H – NRM của bis-tetrazol-1-yl
K.H
Ar
δ (ppm)
H*
H Trong vòng benzen
DT
1
1
2
3
4
5
6
8,19
7,57(2H, d, H-6, H-3
, J=7,5);
7,18 (2H, t, H-4, H-5, J=3,5)
DT
2
1
2
3
4
5
6
10,21
8,23 (4H; s, H-6, H-2)và H-5, H-3)
DT
4
1
2
3
4
5
6
10,17
8,07 (4H; s; H-6, H-2 và H-5, H-3)
DT
5
1
2
3
4
5
CH
2
10,03
7,57 (2H; d; H-6, H-2; J=8,5)
7,85 (2H; d; H-5, H-3; J=8,5); 4,174 (2H, CH
2
)
DT
6
1
23
4
5
6
O
10,06
7,97 (2H; d; H-5, H-3; J=6,9)
7,38 (2H; d; H-6, H-2; J=6,9)
DT
7
N
2
3
4
5
6
10,32
7,58 (1H; t; H-4
,
J=3,0 và 7,5)
6,57(2H, d; H-3, H-5
;
J
3,4
=7,5 và J
5,4
=3,0)
3.4. Tổng hợp các dẫn xuất bis-thiazolidin-4-on
Phần này trình bày chi tiết kết quả tổng hợp, kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của
các hợp chất bis-thiazolidin-4-on đã tổng hợp được.
a. Kết quả tổng hợp
Để tổng hợp các hợp chất bis-thiazoliđin-4-on chúng tôi đã tiến hành phản ứng giữa bis-
azometin với axit thioglycolic trong dung môi benzen khan theo sơ đồ sau:
NN
N CH
N
N N
N
N
HC
Ar
16
Ar
2
-CH =N-Ar
1
- N = HC- Ar
2
+ 2HSCH
2
COOH
CH N
S
N HC
S C =O
CH
2
O =C
CH
2
Ar
1
Ar
2
Ar
2
(BT
1
- BT
10
)
Các bis- thiazoliđin-4-on thu được đều là chất rắn có màu từ vàng nhạt đến da cam, nhiệt độ
nóng chảy từ 135-293
0
C; tất cả đều rất khó tan trong các dung môi thông thường như benzen,
toluen, etanol, metanol. Kết quả tổng hợp được ghi trong bảng 11.
Bng 3.23 . Kết qu tổng hợp các bis-thiazolidin-4-on
K.H
Ar
2
Ar
1
T
n/c
(
0
C)
H.
(%)
Phổ hồng ngoại (cm
-1
)
υ
C= O
υ
-C-S-
υ
C=C benzen
BT
1
(CH
3
)
2
N-
O
219-220
70
1719
683
1599,
1552,1500
BT
2
O
2
N
249-250
73,8
1672
671
1618, 1523,
BT
3
168-169
56
1710
695
1515, 1384
BT
4
Cl
245-246
72
1690
682
1592,1511
BT
5
Cl
O
144-145
70
1655
674
1611,
1501,1408
BT
6
O
2
N
CH
2
279-280
61
1685
728
1613,
1529,1498
BT
7
O
NO
2
O
136-137
TL: 135-136
50
1679
703
1606,
1529,1495
BT
8
N
290- 291
TL:292-293
72
1670
641
1602; 1521;
1486
BT
9
N
210-211
50
1671
686
1597; 1510
BT
10
NO
2
249-250
73,8
1671
679
1618, 1522
b. Phổ của các bis- thiazolidin-4-on.
- Phổ IR: Phổ hồng ngoại của các bis-thiazoliđin-4-on tổng hợp được đều có các băng phổ hấp thụ
đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C=O nằm trong khoảng từ 1670,35-1681,9 cm
-1
; các
đỉnh này không thấy xuất hiện trong phổ hồng ngoại của các bis-azometin tương ứng (bảng 3.23).
Ngoài ra trên phổ đồ còn thấy xuất hiện các băng phổ hấp thụ của liên kết C-S ở vùng 641-
703 cm
-1
, băng phổ hấp thụ đặc trưng cho liên kết C-C của vòng thơm 1384-1618 cm
-1
.
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
1
H-NMR
Trên phổ
1
H-NMR (bảng 3.24) của bis-thiazoliđin-4-on có proton H
a
(- HC=N-) có tín hiệu
cộng hưởng từ ở = 6,44-6,53 ppm, dạng singlet. Các proton ở nhóm CH
2
(H
b
)
có tín hiệu cộng hưởng
từ ở = 3,81- 4,10 ppm ở dạng đuplet.
Bng 3.24. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1
H-NMR của một số dẫn xuất bis-thiazoliđin-4-on.
KH
Công thức cấu tạo
Tín hiệu H (δ
ppm
, J
Hz
)
Ha
CH
2
Tín hiệu H trong vòng benzen
BT
1
6,50
4,02-3,85
6,72(2H,d,H-2, H-6,J =8,5); 7,02 (2H,d,H-
CH N
S
N HC
S
C =O
CH
2
O =C
CH
2
Ar
1
Ar
2
Ar
2
(BT
1
- BT
10
)
17
4
5
6
(CH
3
)
2
N -
O
CH N
S
N HC
N(CH
3
)
2
S
C =O
CH
2
O =C
CH
2
1
3
2
9
10
11
12
13
14
7
8
(d, H/J=16)
3,H-5,J=8,5);7,75(2H, d, H-10,H-
12,J=7,5);7,12(2H,d,H-9, H-13, J=7,5);
3,02(6H, CH
3
)
BT
3
1
2
3
4
5
7
8
9
CH
N
N
S
C
CH
2
C
S
HC
CH
2
10
11
12
6
13
14
15
6,44
3,98-3,82
(d, H/J=16)
7,29 -7,30 (2H,m, H-11, H-15); 7,20-7,26 (m, 5H, H-1,
H-2, H-3, H-4, H-5)
BT
4
Cl
Cl
1
2
3
4
5
7
8
9
CH
N
N
S
C
CH
2
C
S
HC
CH
2
10
11
12
6
13
14
15
6,45
4,00-3,81
(d, H/J=16)
7,34(2H, t, H-11, H-15, J=9,0); 7,29(2H, d,
H-1, H-5, J= 8,5); 7,23(2H, d, H-2, H-4, J=
3,5);
BT
5
5
6
Cl CH
S
O
C
CH
2
N
O ClCH
S
O
C
CH
2
N
a
b
1'
2'
3'
4'
1
2
3
4
1''
2''
3''
4''
5
''
6
''
6,44
4,03-3,88
(d, H/J=16)
7,39-7,41(2H, m, H-3, H-5); 7,33-7,35 (2H, m, H-2, H-
6); 7,25-7,28 (2H, m, H-2
’’
, H-6
’’
); 6,84-6,87(2H, m, H-
3
’’
, H-5
’’
)
BT
6
4
5
6
CH N
S
N HC
S
C =O
CH
2
O =C
CH
2
1
3
2
9
10
11
12
13
14
7
8
NO
2
NO
2
CH
2
6,64
4,06-3,86
(d, H/J=16)
8,75(1H, d, H-6, J=8); 8,35 (1H, d, H-2,
J=8);7,83(1H,t, H-3,J=8); 8,35 (1H, d, H-4,
J=8); 7,5 (2H, s, H-9, H-13)
BT
8
9
10
11
12
7
8
1
'
N
CH
S
C
N
HC
N
S
C
O
O
N
H
H
H
H
1
2
4
3
5
6
6'
2
'
3'
4'
6,50
4,02-3,85
(d, H/J=16)
8,50(1H, s, H-1); 8,40(1H,d,H-2, J= 4,5);
7,77(1H, t, H-3, J=9,0); 7,23 (d, H-4, H-4
’
,
J=9,0); 7,25(d, H-9, H-12, J=9,0);
BT
9
4
5
6
CH N
S
N HC
S
C =O
CH
2
O =C
CH
2
9
10
11
1213
7
8
N
1
3
2
N
6,63
4,05-3,89
(d, H/J=16)
8,12(1H, s, H-2); 8,02(1H,d,H-3, J= 4,5);
7,75(1H,t,H-4,J=8,5); 7,73(2H, d,H-8,H-
12,J=9,0);H-5, J= 4,5); 7,50-7,26(m,4H,H-
9,H-10 H-11,H-13)
- Phổ MS:
Trên phổ khối cho thấy bis-thiazoliđin-4-on đều có píc ion phân tử M
+
phù hợp với kết quả
tính phân tử khối theo công thức dự kiến. So với các bis-azometin thì các dẫn xuất bis-thiazoliđin-
4-on có cường độ ion phân tử yếu hơn. Trong quá trình ion hóa, sự phân mảnh ưu tiên theo hướng
cắt nhóm SCH
2
CO sau đó phân cắt tiếp các nhóm CO, CH
2
CO, CSH, liên kết azometin –CH=N-
có thể mất proton để thành dạng -CN.
3.5. Kho sát tính ức chế ăn mòn kim loại.
Trong phần này trình bày chi tiết phương pháp và kết quả thử ức chế ăn mòn thép CT-3
trong môi trường axit HCl.
Có nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng ức chế ăn mòn thép trong môi trường axit. Tuy
nhiên, chúng tôi chỉ khảo sát sự thay đổi khối lượng của các tấm thép CT-3 khi được nhúng vào
môi trường ăn mòn có và không có các bis-azometin. Qua đó, tính toán hiệu quả ức chế và mức
độ bảo vệ của các điazometin. Kết quả nghiên cứu được giới thiệu trong bảng 3.25.
Nhìn vào bảng ta thấy tất cả các bis- azometin mà chúng tôi tổng hợp được đều có khả năng
ức chế ăn mòn kim loại. Tuy nhiên, mức độ ức chế ăn mòn thép của các bis-azometin là không
giống nhau và có thể sắp xếp theo thứ tự giảm dần khả năng ức chế ăn mòn như sau :M
6
> M
7
>
M
4
> M
8
> M
5
> M
1
> M
10
> M
3
>M
9
> M
2
>M
0
Bng 3.25 . Kết qu kho sát tính ức chế ăn mòn thép CT-3 của một số bis- azometin
Mẫu
Kí hiệu
S (cm
2
)
Δm (gam)
P(g/cm
2
. phút)
γ
Z(%)
M
0
Mẫu trắng
48,3
0,0909
3,5689.10
-6
1,000
0%
18
M
1
B
1
48,3
1,146
8,238.10
-6
0,3014
69,86%
M
2
B
2
48,3
0,0498
1,9179.10
-6
0,5374
46,26 %
M
3
B
3
48,3
0,0386
1,5446.10
-6
0,4328
56,72 %
M
4
B
5
48,3
0,0350
0,660. 10
-6
5,7729
79,68%
M
5
B
7
48,3
0,0261
1,0506.10
-6
0,2944
70,56 %
M
6
B
8
48,3
0,0350
6, 610. 10
-6
0,5773
82,68%
M
7
B
10
48,3
0,7539
5,411.10
-6
0,1979
80,05%
M
8
B
12
48,3
1,082
7,778.10
-6
0,2846
71,50%
M
9
B
13
48,3
2,008
1,44.10
-6
0,526
47,40%
M
10
B
14
48,3
1,1659
8,38.10
-6
0,3067
69,33%
3.6. Thăm dò hoạt tính sinh học
Trong phần này trình bày chi tiết phương pháp và kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của
một số dẫn xuất 1-aryltetrazole và aminoazometin đã tổng hợp được. Sau khi tổng hợp, nghiên
cứu cấu trúc và tính chất phổ chúng tôi tiến hành thăm dò hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của
35 dẫn xuất 1-aryltetrazole và aminoazometin tại phòng Vi sinh Bệnh viện 19/8 – Bộ Công an và
khoa Sinh học trường Đại học Khoa học Tự nhiên theo phương pháp được ghi trong dược điển,
kết quả được ghi ở bảng 3.26.
Bng 3.26. Kết qu thử hoạt tính sinh học các dẫn xuất 1-aryltetrazole
STT
Kí hiệu
Đƣờng kính vòng vô khuẩn (mm)
K.pneumoniae
S.epidermidis
C.albicans
100 (µg/ml)
150
(µg/ml)
100
(µg/ml)
150
(µg/ml)
100
(µg/ml)
150
(µg/ml)
1
T
3
12
20
12
15
10
20
2
T
5
15
20
13
15
15
20
3
T
6
10
17
10
13
10
15
4
T
7
18
22
8
10
22
25
5
T
8
10
12
15
18
20
30
6
T
9
8
16
18
20
15
20
7
T
10
15
18
15
20
16
20
8
T
11
17
20
10
10
20
23
9
T
12
20
22
12
15
22
15
10
T
13
-
5
8
10
10
15
11
T
14
8
10
16
20
15
20
12
T
15
15
20
12
15
15
20
13
T
16
-
-
-
-
-
-
14
T
17
5
10
18
20
15
20
15
T
18
-
-
-
-
-
-
16
T
19
28
32
16
25
20
40
19
17
T
20
25
30
10
25
30
42
18
T
21
25
28
12
20
25
42
19
AT
4
21
25
16
20
30
40
20
AT
6
23
27
20
20
30
43
21
AT
8
15
30
20
22
30
41
22
DT
1
8
16
18
20
15
20
23
DT
2
10
12
15
18
20
25
24
DT
3
30
32
15
20
30
35
25
DT
7
30
33
15
24
28
35
26
DT
4
30
35
12
20
30
42
27
DT
8
20
25
15
23
25
42
Amino zometin
28
AZ
1
17
30
18
25
30
40
29
AZ
2
20
30
20
30
30
43
30
AZ
3
29
32
15
25
25
40
31
AZ
4
25
30
16
24
27
42
Kết qu thử hoạt tính sinh học của dẫn xuất 1- aryltetrazole tại Khoa Sinh học trường Đại
học Khoa học Tự nhiên
Kí hiệu
Vi khuẩn
Nấm
V1
V2
V3
V4
N1
N2
N3
N4
T
1
-
+
-
-
-
-
-
-
T
2
-
-
-
-
-
-
-
-
T
4
-
-
-
-
-
-
-
T
18
-
-
-
-
-
-
-
-
DT
5
-
-
-
-
-
-
-
-
DT
6
-
-
-
-
-
-
-
-
Từ kết quả thu được ở trên chúng tôi đưa ra một số nhận xét sơ bộ:
- Các dẫn xuất 1-aryltetrazole đều có tính kháng khuẩn, chống nấm thể hiện đường kính
vòng tròn vô khuẩn tương đối lớn. Với trực khuẩn Gr(-) đường kính vòng kháng khuẩn từ 10-
30mm, với trực khuẩn Gr(+) từ 10 - 20mm và đường kính vòng chống nấm từ 10-30mm.
So với các aryltetrazole thì các amino azometin đều có tính kháng khuẩn, chống nấm cao
hơn với đường kính vòng tròn vô khuẩn tương đối lớn và rộng.
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện luận án này chúng tôi đã thu được các kết quả nghiên cứu như
sau:
1. Đã tổng hợp được 12 hợp chất amino azoaren và 13 dẫn xuất amino azometin và 14 dẫn
xuất bis-azometin làm chất đầu cho tổng hợp các dẫn xuất aryltetrazole và bis-thiazolidin-4-on
theo các phương pháp đã biết. Cấu trúc của các chất tổng hợp đã được xác định bằng các phương
pháp phổ IR, UV, MS, một số chất điển hình được chứng minh bằng phổ
1
H-NMR.
2. Đã tổng hợp được 28 hợp chất 1-aryltetrazole và 8 dẫn xuất bis-(tetrazol-1-yl)-aren
(trong đó có 30 chất chưa thấy công bố trong các tài liệu tham khảo) theo phương pháp đi từ các
20
amin sẵn có và trietyl othorfomiat trong dung môi axit axetic cho hiệu suất tương đối cao, đồng
thời quá trình thực hiện phản ứng đơn giản. Từ các hợp chất bis- azometin chúng tôi đã tổng hợp
được 10 dẫn xuất bis- thiazolidin-4-on. Cấu trúc của các chất được xác định bằng các phương
pháp phổ IR, UV, MS,
1
H-NMR. Đã đưa ra một số nhận xét cơ bản khi tiến hành đóng vòng các
dẫn xuất amino azometin tổng hợp các dẫn chất 1-aryltetrazole trong môi trường axit.
3. Đã ghi phổ
1
H-NMR,
13
C-NMR của các dẫn xuất 1-aryltetrazole và quy kết được tất cả
các tín hiệu của proton và cacbon có trong phân tử, trên cơ sở sử dụng phổ HSQC và HMBC. Đã
đưa ra được một số đặc điểm chung đối với tín hiệu proton và cacbon ở vòng tetrazole.
4. Đã tiến hành khảo sát phổ MS của các hợp chất amino azoaren, các hợp chất 1-
aryltetrazole, đều thấy có pic ion phân tử phù hợp với kết quả tính toán theo công thức phân tử dự
kiến và tuân theo quy tắc nitơ, đồng thời tìm ra một số hướng phân mảnh chủ yếu, góp phần xác
định cấu trúc phân tử.
5. Đã thử khả năng ức chế ăn mòn kim loại của 10 dẫn chất bis-azometin tổng hợp
được trên thép CT-3. Kết quả cho thấy các bis-azometin đều có tác dụng ức chế ăn mòn kim
loại, hiệu quả ức chế γ đạt 0,1980-0,5260 và mức độ bảo vệ cao nhất đạt 80,2%.
6. Thăm dò hoạt tính sinh học của 35 dẫn xuất 1-aryltetrazole và amino azometin đối
với vi khuẩn Gram (+), Gram (-) và nấm men. Kết quả cho thấy nhiều hợp chất có khả năng
kháng khuẩn, kháng nấm.
References
TIẾNG VIỆT
1.
Nguyễn Thị Hiền Anh, Nguyễn Đình Triệu, Nguyễn Thị Nguyên (2009), “Nghiên
cứu tổng hợp và cấu tạo một số dẫn xuất azometin từ 5-nitrofurfural và 5-
nitrothiophenal”, Tạp chí hóa học, T. 47(A), tr.12-16.
2.
Phạm Văn Chung (2007), “Đóng góp vào việc tổng hợp và khảo sát tính chất một
số azometin dãy 5 – amino – 2 – phenylindol”, Luận văn Thạc sỹ hóa học, Trường
Đại học KHTN – ĐHQGHN, Hà Nội.
3.
Hoàng Thanh Đức (2006), “Tổng hợp và tính chất của một số azometin dãy 5-
aminoindol thế”, Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN,
Hà Nội.
4.
Đặng Văn Liếu, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng (1984), “Tổng hợp và quang
phổ hồng ngoại của một số azometin thuộc dãy benzothiazol”, Tạp chí hóa học, số
2,T.22. tr. 27-31.
5.
Đặng Như Tại (1987), “Tổng hợp và chuyển hóa một số azometin có chứa dị
vòng”, Luận án Tiến sỹ Hóa học Hữu cơ, Đại học Tổng hợp Hà Nội.
6.
Đặng Như Tại, Trần Quốc Sơn ( 1999), Hóa Hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
21
7.
Đinh Thị Thanh Hải, Nguyễn Quang Đạt, Ngô Mai Anh, Nguyễn Thị Thủy
(2000), “Tổng hợp và tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm của 5 – (5’- nitro – 2’ –
furfuryliden) – thiazolidin – 2,4 – dion và dẫn chất”, Tạp chí Dược học, (số 10),
tr.12- 14.
8.
Nguyễn Văn Ngọc (2001), “Tổng hợp và khảo sát khả năng ức chế ăn mòn kim
loại của một số azometin dãy 5-amino-benzothiazol và 5-amino-benzothiađiazol”,
Luận án Tiến sĩ Hoá học, Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN, Hà Nội.
9.
Phạm Duy Nam (1999), “Tổng hợp và nghiên cứu tính chất ức chế ăn mòn của một
số azometin dãy 5-amino-2-metylindol và 5-amino-1,2-đimetylindol”, Luận văn Thạc
sỹ hoá học- Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN, Hà Nội.
10.
Phạm Thị Quý (2004), “Tổng hợp và khảo sát tính chất ức chế ăn mòn kim loại
của một số azometin dãy 5-amino-1,2-đimetylindol”, Luận văn Thạc sỹ khoa học,
Trường Đại học KHTN – ĐHQGHN, Hà Nội.
11.
Phan Tống Sơn, Trần Quốc Sơn, Đặng Như Tại (1980), Cơ sở hóa học hữu cơ,
NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội.
12.
Trần Quốc Sơn (2010), Cơ sở hóa học dị vòng, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
13.
Nguyễn Đình Thành (1986), “Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa một số
azometin dãy 5 – amino- 2- metylindol”, Luận án Phó tiến sỹ Hóa học, Đại học
Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.
14.
Nguyễn Minh Thảo (2001), Hóa học các hợp chất dị vòng, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
15.
Nguyễn Đình Triệu, Phạm Trung cẩn, Nguyễn Vĩnh Lan (1980), “Quang Phổ điện tử và cấu
tạo của các dẫn xuất bazơ Schiff”, Tạp chí Hóa học, T.18, tr. 12- 16.
16.
Nguyễn Đình Triệu (2006), Các phương pháp phổ trong hóa học hữu cơ và hóa
sinh, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội
17.
Nguyễn Đình Triệu (1994), Luận án Tiến sĩ khoa học, Trường ĐHKHTN-
ĐHQGHN, Hà Nội.
18.
Nguyễn Đình Triệu, Nguyễn Văn Tòng, Nguyễn Thị Xuân Mai, Nguyễn Quán
Lân (1981), “Phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ nhân và cấu tạo của 5-aminotetrazol
thế”, Tạp chí Hóa học, T.19, tr. 6-10.
19.
Nguyễn Đình Triệu, Hà Thị Điệp, Lương Thu Hương, Lê Thị Thanh Vinh (1980),
“Tổng hợp một số dẫn xuất tetrazol”, Tạp chí Hoá học, T.18, số 2, tr. 22- 25.
20.
Trần Thạch Văn, Đặng Như Tại, Nguyễn Văn Ngọc (1997), “Tổng hợp và đánh giá
khả năng ức chế ăn mòn kim loại của 2’-amino-thiazolo-(5’, 4’, 5,6)- quinolin”,
Tạp chí Hoá học và Công nghiệp hoá chất, Số 5, tr. 27-29.
21.
Trần Thạch Văn (1985), “Tổng hợp và chuyển hóa một số thiazolidin -4 –on”,
Luận án Phó tiến sỹ Hóa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội.
22
22.
Trần Thạch Văn, Trần Thị Thanh Vân, Lê Thị Thanh Trà, Cao Thị Hường, Chu
Thị Lành (2009), “Tổng hợp nghiên cứu cấu tạo và hoạt tính sinh học của một số
azometin chứa dị vòng piridin”, Tạp chí hóa học, T.47(A), tr. 269-274.
*TIẾNG ANH
23.
Aben E. W, Maustafa H. M. (1990), “Schiff base on the dissolution rate of brass in
nitric acid solution”, Bull. Electrochem, Vol. 6(10), C.A. 114(1991), 251979t,
pp.811- 813.
24.
A. B. Zhivich, G.I. Koldobskii, V.A. Ostrovskii (1988), “Preparation of tetrazolium
salts via interphase catalysis”, Zh. Org. Khim., Vol. 24(1), pp.255-256.
25.
Adele Bolognese, Gaetano Correale, Michele Manfra, Antonio Lavecchia, Ettore
Novellino (2004), “Thiazolidin-4-one formation. Mechanistic and synthetic aspects
of the reaction of imines and mercaptoacetic acid under microwave and conventional
heating”, Org. Biomol. Chem, Vol. 19, pp. 2809-2813.
26.
Ahmad Sami Shawali and Thoraya A. Farghaly (2008), “Reactions of hydrazonoyl
halides with heterocyclic thiones. Convenient methodology for heteroennulation,
sythesis of spiroheterocycles and heterocyclic ring transformation”, AKIVOC (I),
pp. 18-24.
27.
Ales Reisinger and Curt Wentrup (2005), “N, N-dialkyl- N’- (2-pyridyl)
formamidines and N-(3,5-dichlora-2- pyridyl) formamid. Reactions of azides,
tetrazoles and nitrines with nucleophiles”, Part 1. Arkivoc (XIV), pp.131-134.
28.
Andrew D. Bond, Adrienne Fleming, Fintan Kelleher, John McGinley and Vipa
Prajapati (2006), “Reaction of 1,4- bis(tetrazol) benzenes: formation of long chain
alkyl halides”, Tetrahedron, Vol. 62, pp. 9577-9581.
29.
A. R. Katritzky, C. Cai, N. K. Meher (2007), “A general method for the synthesis of
1,5-disubstituted tetrazoles from imidoylbenzotriazoles involves mild reaction
conditions and short reaction times”, Synthesis, Vol. 7, pp. 1204-1208.
30
Ashassi-SorKhabi H., Shabani B., and Scifzadeh D.(2005), “Corrosion inhibitor of
mild steel by some Schiff base compounds in hydrochloric acid”, Applied Surface
Science, Vol. 239, Iss.2., pp.154-164.
31.
A. W. Ninsham (1955), “The chemistry of formazanes and tetrazolium salts”,
Chem. Rev, Vol. 55, pp. 355-360.
32.
B. E. Fischer, A. J. Tomson, J. P. Horwitz (1959), “5-aroyltetrazol“, J. Org. Chem,
Vol. 24, pp.1651-1658.
33.
B. Elpern and F. C. Hachod (1950), “Absorption spectra and structure of some
tetrazol”, J. Am. Chem. Soc., Vol. 72(7) , pp. 3379-3382.
34.
Beynon J. H., Sannder R. A., William A. E. (1968), The mass spectra of organic
molecular, Amsterdam.
23
35.
Chebolu Naga Sesha Sai Pavan Kumar , Dusmant Kumar Parida , Amlipur
Santhoshi , Anil Kumar Kota, Balasubramanian Sridhar and Vaidya Jayathirtha
Rao (2011), “Synthesis and biological evaluation of tetrazole containing compounds
as possible anticancer agents”, Med. Chem. Commun, Vol.2, pp. 486-492
36
Curt Wentrup and Chris Addicott, Paul V. Bernhardt (2009), “Ring opening and
ring expansion of 8-cyano-tetrazolo[1,5-a]pyridine with secondary amines.
Reactions of azides, tetrazoles and nitrenes with nucleophiles”, ARKIVOC (VI), pp.
30-37.
37.
Daniela Rubia dos Santos, Ana Gabriela Silva de oliveira, Rafael levi Coelho, Iada
Mari Begnini Rachel Faverzani Magnago and Lucianno da Silva (2008), “Synthesis
of liquid crystals materials derived from oxadiazol, isoxazol and tetrazol
heterocycles”, AKIVOC (XVIII), pp.157-166.
38.
D. Cantillo, B. Gutmann, C. O. Kappe, (2011), “Synthesis of 1-substituted 1H-
1,2,3,4-tetrazole compounds”, J. Am. Chem. Soc., Vol. 133, pp. 4465-4475.
39.
Dutman; Wayne. J (2005), Patent. WO. 2005/04 1867 A
2
, 12 May 2005
(12.05.2005).
40.
D. Sinha, S. Hajra, M. Bhowmick (2007), “Synthesis of 1,5-disubstituted tetrazoles”,
J. Org. Chem., Vol. 72, pp.1852-1855.
41
D. W. Moore, L. A. Burkardt (1954), “X-ray powder diffraction patterns of some
tetrazole derivatives”, Anal. Chem, Vol. 26, pp.1917-1921.
42.
E. Lieber, D. R. Levering, L. J. Patterson (1951), “Infrared absorption spectra of
compound of high nitrogen content”, Anal. Chem., Vol. 23, pp.1594-1598.
43.
E. Lippmann, A. Könnecke und G. Bayer (1975), “Synthese von 5- substituierten 2-
phenyl-tetrazole,
1
H-NMR UND massenspektren“, Monastshefte fur Chemie,
Vol.106, pp. 437- 442.
44.
Elmorsi M. A., Gaber M. (1996), “Structural and electrochemical, studies on
sulfamethazine Schiff base transition metel complexes”, J. Chem Phys-chem. Biol C.
A., 126, 259800, Vol.93 (9), pp.1556-1557.
45.
Eshba N. H., Salama H. M. (1985), “5 – (2- oxo – 3 – indolinylidene) thiazolidin –
2,4 – dion – 1,3 – di Mannich base derivatives: Synthesis and Evaluation for
Antileukemic Activity”, Pharmazie, Vol. 40, H.5, pp.320 – 322
46.
Eugene Lirber and Konrad Paker (1950),“A new Method for the Preparation of azo
Dyes”, Department of Biochemitry Ilinois Institute of technology, Chicago, Vol.16,
pp.5779-5781.
47.
F. A. Garison and R. M. Herbst (1957), “Synthesis and characterization of nitro
amino tetrazoles”, J.Org. Chem, Vol. 22(1), pp.278-282.
48.
F. R, Benson L. W. Haitzel and E. A. Otten (1954). “Azidopyrimidines”, J. Am.
Chem. Soc., Vol.76(7), pp.1858-1861.
24
49.
F.R, Benson L.W. Haitzel and W. L. Savell (1951), “1-(3
’,
4
’
-dimethylphenyl)-5-
metyltetrazole”, J. Am. Chem. Soc., Vol.73(8), pp.4457-4461.
50.
Fuson R.C (1995), Reaction of Organic Compounds, Mc Graw-Hill. Inc, NewYork.
51.
Francis A. Carey (1992), Organic chemistry, Mc Graw-Hill. Inc, NewYork.
52.
Frank Lee Emert III, James Thomas, Brian Hon, Alan James Gengenbach (2008),
“Meralloporphyrin catalyzed oxidation of methyl yellow and related azo
compounds”, Inorgania Chimica Acta, Vol. 361, pp. 2243-2251.
53.
G. Fallon and M. Herbst (1957), “Synthesis of 1-substituted tetrazoles”, J.Org.
Chem, Vol. 22(7), pp. 993-998.
54.
G. I. Koldobskii, V. A. Ostrovskii, B. V. Gidaspov (1975), “Application of Schmidt
reaction for synthesis of tetrazoles”, Khim. Geterotsikl., Vol. 6, pp. 723-735.
55.
Habib N. S., Rida S. M., Badawey E. A. M. (1997), “Synthesis and antimicrobial
activity of rhodanine derivatives”, Eur. J. Chem., Vol. 32, pp. 759 -762.
56.
Hayes J. (1953), “Azomethines”, U. S,2,610,181, CA., Vol. 47, pp. 6980-6988.
57.
H. Budzikiwicz, C. Djerassi, D. H. Williams (1967), “Mass – spectrometry of organic
compounds”, Holden – Day (Publishers) Sans- Francisco, Vol.6, pp.90-97.
58.
H. S. Yathirajan, M. Nethaji, B. Prabhuswamy,C. R. Raju, P.Nagaraja, S.
Shashikanth. M. N. Ponnuswamy and K. Palani (2006) , “Crystale structure of
tetrazole derivative”, Cryst. Res. Technol, Vol. 41(3), pp. 299-303.
59.
I. W. Kenney, G. L. Cook (1952), “Identification of thiophen and benzene homologs
. Mass spectra correlations”, Anal. Chem. Vol. 24, pp.1391-1395.
60.
James C. Kauer and William A. Sheppard (1967), “1-aryltetrazoles. Synthesis and
Properties”, J. Am. Chem. Soc, Vol. 32, pp. 3580-3587.
61.
J. N Ashley, B. M. Davis, A. W. Ninebam. R. Slack (1953), “Tetrazolium
compounds. I. tetrazolium compounds containing substituted phenyl and heterocyle
ring”, J. Chem. Soc, Vol.7, pp.3881-3887.
62.
J. Pharm Pharmaceut Sci (2005), “Microwave-assisted synthesis and anti-YFV
activity of 2,3-diaryl-1,3-thiazolidin-4-ones”, J. Med. Chem, Vol. 8(3), pp. 426-429.
63.
J. Vaughan and P. A. S. Smith(1958), “The effect of some substituents on the
thermal breakdown of diaryltetrazoles”, J. Org. Chem., Vol. 23(7), pp.1909-1912.
64.
K.H. Sauders (1949), The Aromatic Diazo Compounds, Longmans, Green and Co.,
NewYork, N. Y.
65.
Kuguro K. et. al (1960), “Novel synthesis of 5-substituted tetrazoles from nitriles”,
vol. 6, p. 910-914.
66.
K. Srinivasa Sarma, Vommina V. Sureshbabu, Shankar A. Naik and G.
Chennakrishnareddy (2007), ”Synthesis of tetrazole analogues of amino acids: the
Fmoc approach”, Acta Biochimica polinica, Vol 2, pp.1-2.
25
67.
Mamelie E., Zorgi L. (1965), “Amidinderivaties of thiazolidine”, II. Farmaco
(Pavia),Ed .Sci. (9), C.A, Vol. 49, 6229b, pp.691 – 704.
68.
María F. Martínez Esperón, María I. Errea, Miriam A. Martins Alho, and Norma B.
D’ Accorso (2003), “Deprotection of di-O-isopropylidene isocarbonucleosides”,
Arkivoc (X), Vol.11, pp. 491-499.
69.
Ma H.Y, Li S. L.,Lei S. B., YuR .U and S. H. Chem and Liu D. X (1998),
Corrosion, Vol. 54. No. 12, pp.947-951.
70.
M. Amin Kazemian, Mahmoud Nassiri, Ali Erahimi, M. Taher Maghsoodlou, S. Mostafa
Habiki- Khorassani and Fatemeh Vasheghani- Farahani (2008), “A facile synthesis, dynamic
1
H-NMR, and theoretical study of novel stable heterocyclic phosphorus ylides containing a
tetrazole ring” , Arkivoc (XVII), Vol.7, pp.173-183.
71
M. Ashraf, El-Bayoumi, El-Aasser M., Abdel-Halim F., Benzanils I. (1971),
“Electronic spectra and structures of Schiff’s bases”, J. Am. Chem. Soc, Vol. 93(3),
pp. 586-590.
72.
M.Shahar Yar, A.Ahmad siddiqui, M.Asharaf Ali(2007), “Synthesis and
antimycobacterial activity of novel heterocyles”, J. Chem. Soc, Vol. 72, pp. 5-11.
73.
M. Tisler (1973), “Rearrangement and isomenzation of azoloazines with
bridgechead nitrogen”, Chim. Ind. (Milan), Vol. 55(1), pp. 39-48.
74.
M. V. Zatsepina, A. Hrabalek, T. V. Artamonova ang G. I. Koldobskii (2006), “Microwave-
Activated Alkylation of 5-aryltetrazoles and 1- Substituted Tetrazole-5-thiones with 1,3-
dibromo- 2,2- bis(bromomethyl) propane”, J. Tetrazol, Vol.8, p.10-16.
75.
M. Vittoria Diurno, Orazio Mazzoni, Eugenio Piscopo, Antonio Calignano, Federico
Giordano, Adele Bolognese (1992), “Synthesis and antihistaminic activity of some
thiazolidin-4-ones”, J. Med. Chem., Vol. 15, pp 2910–2912.
76.
M .V Diurno, O Mazzoni, E Piscopo, A Calignano, F Giordano, A Bolognese
(1997), “Synthesis and pharmacological activity of 2-(substituted phenyl)-3-[2 or 3-
[(4-substituted phenyl-4-hydroxy)piperidino]ethyl or propyl]-1,3-thiazolidin-4-
ones”, J. Med. Chem, Vol. 52, pp. 237-241
77.
Nadeem Siddiqui, M Faiz Arshad, Suroor A Khan, Waquar Ahsan (2010),
“Sulfonamide derivatives of thiazolidin-4-ones with anticonvulsant activity against
two seizure models: synthesis and pharmacological evaluation”, J. Med. Chem.,,
Vol. 25, pp. 485-491.
78.
N. B. Colthup, L. H. Daly, S. E. Wiberley (1964), “Introduction to infrared and
Ramann Spectrscopy”, Academic Press, New-York London, Vol.5, pp.50-54.
79.
N. N. Gerber and H. A. Lechevalier(1962), “3
’
-Amiono-3
’
- deoxy adenosine, an
antitumor agent helminthosporium sp
1”
, J. Org. Chem, Vol. 27(5), pp.1731-1735.
80.
P. A. S. Smith, J. M. Clegg and J. H. Hall (1958), “Synthesis of heterocyclic
compound from aryl azides. IV. Benzo, Methoxy –and cloro-cacrbazoles”, J.Am.
Chem., Vol. 23 (1), pp.524-529.