Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân loại địa hóa các đá granitoid mesozoi muộn cenozoi vùng tây bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 17 trang )

Phân loại địa hóa các đá granitoid Mesozoi
muộn - Cenozoi vùng Tây Bắc Việt Nam


Vũ Thị Thu Hường


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS. ngành: Thạch học, Khoáng vật học và Địa hóa học
Mã số: 60 44 57
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trung Chí
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Nghiên cứu cấu trúc địa chất, các thành tạo granitoid và bối cảnh địa động
lực liên quan vùng Tây Bắc Việt Nam (TBVN). Phân tích thành phần vật chất các đá
granitoid từ đó phân loại các đá granitoid (xác định tên gọi, loạt, kiểu…) theo các
phương pháp phân loại trước đó. Tiến hành phân loại địa hóa mới cho các đá
granitoid vùng TBVN. Sau đó đối sánh kết quả phân loại địa hóa mới với các kiểu
phân chia trước đây và rút ra kết luận.

Keywords. Đá granitoid; Địa hóa học; Địa chất học; Tây Bắc Việt Nam


Content
MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung đã làm tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên
thiên nhiên của con người, trong đó có tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản có vai trò cực kỳ
quan trọng và gắn liền với sự phát triển văn minh nhân loại. Trong đó nguồn khoáng sản liên
quan đến hoạt động magma nói chung và với granitoid nói riêng chiếm một khối lượng lớn và


có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Vùng Tây Bắc nước ta là một vùng khá phổ biến các đá granitoid, từ lâu đã được
nhiều nhà địa chất trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trong nhiều công trình đo vẽ bản
đồ địa chất tỷ lệ nhỏ (Lacroix, 1928; Fromaget, 1933; A.E Dovjicov, 1965; Bùi Phú Mỹ và
nnk, 1971; Trần Văn Trị và nnk, 1977 ) và chúng được đo vẽ chi tiết hơn trong các loạt bản
đồ địa chất 1/50.000 Vùng Tây Bắc Việt Nam (Tô Văn Thụ và nnk, 1997; Lê Văn Đệ,
Nguyễn Đình Hợp và nnk,1994, Nguyễn Đình Hợp và nnk, 1998, Nguyễn Đắc Đồng và nnk,
2002, Dương Quốc Lập, và nnk, 2004…). Đặc biệt có nhiều công trình chuyên sâu về thạch
học, thạch luận các đá granitoid cũng như sinh khoáng liên quan (Phan Viết Kỷ, 1972,
Nguyễn Kinh Quốc, 1977; Đào Đình Thục, 1981, 1995; Bùi Minh Tâm và nnk, 1994, 1995;
Trần Trọng Hòa và nnk, 1996, 2003; Nguyễn Trung Chí và nnk, 1999, 2004; Ching – Ying
Lan, 2000; Trần Tuấn Anh và nnk, 2002, 2004;….) với nhiều quan điểm phân chia khác nhau
đã làm cho bức tranh hoạt động granitoid vùng TBVN ngày càng sáng tỏ, trong đó có hoạt
động granitoid tuổi Mesozoi muộn – Cenozoi. Tuy nhiên, việc phân loại các đá granitoid
vùng TBVN ngày càng trở nên phức tạp, không thống nhất, theo nhiều quan điểm khác nhau
gây không ít khó khăn cho công tác nghiên cứu tổng hợp tài liệu và công tác Địa chất tiếp
theo.
Vì vậy, để làm đơn giản hóa việc phân loại, tiết kiệm công sức và kinh phí nhưng vẫn
đảm bảo độ tin cậy và chặt chẽ trong việc nghiên cứu thạch luận và sinh khoáng của các
thành tạo granitoid nêu trên, học viên lựa chọn đề tài: “Phân loại địa hóa các đá granitoid
Mesozoi muộn – Cenozoi vùng Tây Bắc Việt Nam” nhằm phân loại địa hóa các đá granitoid
TBVN chỉ bằng các nguyên tố chính trên cơ sở so sánh với các loạt magma, kiểu thạch luận
và kiểu kiến tạo granitoid đã được phân chia trước đây, ngoài việc phân loại thạch học theo
tiêu chuẩn Quốc tế (IUGS).

MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân loại địa hóa của granitoid vùng TBVN, chủ
yếu trong diện tích được giới hạn bởi đứt gãy Sông Hồng đến đứt gãy rìa Tây Nam đới Sông
Đà nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cấu trúc địa chất, các thành tạo granitoid và bối cảnh địa động lực liên

quan vùng TBVN.
- Phân tích thành phần vật chất các đá granitoid từ đó phân loại các đá granitoid (xác
định tên gọi, loạt, kiểu…) theo các phương pháp phân loại trước đó.
- Tiến hành phân loại địa hóa mới cho các đá granitoid vùng TBVN. Sau đó đối sánh
kết quả phân loại địa hóa mới với các kiểu phân chia trước đây và rút ra kết luận.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm đơn giản hóa hệ
thống phân loại địa hóa các đá granitoid vùng TBVN.
- Ý nghĩa thực tiễn: các kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng như là cơ sở dữ liệu
quan trọng trong việc phân loại các đá magma nói chung và các đá granitoid vùng TBVN nói
riêng trong việc nghiên cứu thạch luận và khả năng sinh khoáng của chúng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các granitoid tuổi Mesozoi muộn – Cenozoi vùng Tây Bắc
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: khu vực nghiên cứu được giới hạn bởi đứt gãy Sông Hồng đến
đứt gãy rìa Tây Nam đới Sông Đà.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm các chương:
Chương 1: Khái quát đặc điểm cấu trúc địa chất và bối cảnh địa động lực liên quan
với các thành tạo granitoid vùng Tây Bắc Việt Nam.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đặc điểm thành phần vật chất các đá granitoid Mesozoi muộn – Cenozoi
vùng Tấy Bắc Việt Nam.
Chương 4: Phân loại địa hoá các granitoid Mesozoi muộn – Cenozoi vùng Tấy Bắc
Việt Nam.



CHƢƠNG 1.
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT
VÀ BỐI CẢNH ĐỊA ĐỘNG LỰC LIÊN QUAN VỚI CÁC THÀNH TẠO GRANITOID
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
1.1. Lịch sử nghiên cứu.
Diện tích nghiên cứu của
luận văn được giới hạn từ đứt gãy
sông Hồng ở phía Đông Bắc và đứt
gãy sông Đà ở phía Tây Nam.
Vùng Tây Bắc có những dãy núi
cao như dãy Hoàng Liên Sơn với
đỉnh cao nhất là Phan Si Pan (cao
3143m).


1.1.1. Giai đoạn trước năm 1954.
Ngay từ thập kỉ đầu tiên của thế kỷ XX, các nhà địa chất Pháp đã áp dụng thuyết địa
di và phần nào thuyết trôi dạt lục địa để giải thích các vấn đề của địa chất Đông Dương mà
đặc biệt là vùng TBVN.
Trong giai đoạn này địa chất Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng chủ yếu
do người Pháp tiến hành. Lúc đầu việc nghiên cứu địa chất còn mang tính tản mạn. “Bản đồ
địa chất Đông Dương” tỷ lệ 1/4.000.000 (E. Fuchs, 1882) chỉ là những nét phác thảo sơ lược
về cấu tạo địa chất Đông Dương.
1.1.2. Giai đoạn sau 1954.
a. Thời kỳ 1960 – 1975.
Đầu những năm 60 của thế kỷ trước việc nghiên cứu magma được các nhà địa chất
Xô Viết và Việt Nam tiến hành gắn liền với nhiệm vụ đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra
khoáng sản ở tỷ lệ trung bình.
Các công tác đo vẽ địa chất cho từng tờ riêng lẻ tỷ lệ 1/200.000 ở vùng Tây Bắc đã có
nhiều thành công trong việc phân chia chi tiết về địa tầng, magma, biến chất.

b. Thời kỳ năm 1975 đến nay.
Sau ngày đất nước ta hoàn toàn thống nhất công tác nghiên cứu địa chất nói chung và
magma nói riêng được đẩy mạnh và đã đạt được nhiều thành quả rực rỡ.
Điều đáng chú ý là trong các công trình nghiên cứu địa chất từ năm 1975 đến nay, các
quan điểm động của học thuyết kiến tạo toàn cầu mới đã bắt đầu từng bước được vận dụng và
phát triển ở nước ta; đã mang lại những đóng góp hết sức quan trọng trong luận giải lịch sử
tiến hóa địa chất Việt Nam nói chung và TBVN nói riêng, tạo nên một bước ngoặt lớn làm
thúc đẩy công tác nghiên cứu địa chất và sinh khoáng khu vực theo hướng định lượng hóa,
hiện đại hóa.
1.2. Đặc điểm các cấu trúc địa chất.
Các thành tạo magma ở Tây Bắc Việt Nam được định vị trong một số cấu trúc địa
chất và liên quan tới những bối cảnh địa động lực nhất định trong một số giai đoạn của lịch
sử phát triển địa chất khu vực.
1.2.1. Đới cấu trúc Fansipan.
Ranh giới Đông Bắc của đới cấu trúc Fansipan là đứt gãy trượt bằng trái sông Hồng
còn ranh giới Tây Nam của đới là đứt gãy phân chia giữa nó với đới cấu trúc sông Đà từ Mai
Châu qua Vạn Yên đến Nậm Xe và sang lãnh thổ Trung Quốc.
Tham gia vào đới cấu trúc Fansipan có các phức hệ magma tiêu biểu như Bảo Hà (ν
1

bh), Ca Vịnh (γ
1
cv), Bản Ngậm – Xóm Giấu (γ
2
xg), Po Sen (γ
3
ps) và phức hệ đá kiềm
Mường Hum
1.2.2. Đới cấu trúc Tú Lệ.
Đới cấu trúc Tú Lệ được hình thành vào giai đoạn Jura – Paleogen, nằm kẹp giữa đới

cấu trúc Fansipan và sông Đà. Nó có dạng bồn trũng lấp đầy các trầm tích phun trào tuổi Jura
– Creta. Tham gia vào đới cấu trúc Fansipan có các phức hệ magma: Nậm Chiến, Phusaphin
tuổi (J
3
– K
1
), Ngòi Thia, Dương Quỳ tuổi (K
2
– E), Yê Yên Sun.
1.2.3. Đới cấu trúc sông Đà.
Trong không gian hiện tại đới cấu trúc sông Đà kéo dài từ Bắc Côn Minh (Trung
Quốc) theo hướng Đông Nam qua Sơn La, Ninh Bình – Thanh Hóa.
Sự khép lại của rift sông Đà được tiếp theo bằng sự mở ra của rift lục địa Tú Lệ. Rift
này phát triển chồng gối lên trên các thành tạo cổ hơn của cấu trúc sông Đà và cấu trúc
Fansipan (Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị, 1992).
1.3. Bối cảnh địa chất, địa động lực của khu vực nghiên cứu.


Sơ đồ địa cơ động Đông Nam Á trong Jura.(Mô
phỏng theo Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị,
1992; Daly và nnk, Holloway, 1982).
1 - Vỏ lục địa thực thụ; 2 - Vỏ lục địa chuyển
tiếp sinh dọc Đông Đài Loan, Philippin, Nam
Côn Sơn – Natura và Java; 3 - Vỏ đại dương; 4a
– Andesit; 4b: Dacit – Liparit; 5a – Granit; 5b:
Granit – Granosyenit;6 - Đới hút chìm vỏ đại
dương.
Sơ đồ địa cơ động Đông Nam Á trong
Creta.(Mô phỏng theo Nguyễn Xuân Tùng,
Trần Văn Trị, 1992; Daly và nnk, 1991;

Holloway, 1982).
1 - Vỏ lục địa thực thụ; 2 - Vỏ lục địa chuyển
tiếp; 3 - Vỏ đại dương; 4a – Andesit kiềm –
vôi; 4b: Dacit – Liparit kiềm – vôi; 5a –
Granit; 5b – Đá kiềm và á kiềm; 6 - Trục
giãn đáy các biển và trục rift nội lục; 7 - Đới
hút chìm vỏ đại dương.
Các phức hệ granitoid thời kỳ Mezozoi muộn – Cenozoi như Phusaphin (γξJ
3
– K
1

pp), Mường Hum (εγξK
2
mh), Dương Quỳ (εγξK
2
– E dq), Yê Yên Sun (γE
1
ys), Pusamcap
(εγξE
2-3
pc) và các đá kiềm liên quan tuổi Paleogen (E) đều phân bố trong các cấu trúc
Fansipan, Sông Đà và Tú Lệ. Tuy nhiên, theo tuổi hình thành của các granitoid kiềm và á
kiềm nêu trên thì chúng có thể là sản phẩm của hoạt động tách giãn liên quan tới 2 bối cảnh
địa động lực của khu vực nghiên cứu từ J – K cho đến ngày nay, đó là:
- Rìa lục địa tích cực kiểu Ande (J - K
1
) do sự hút chìm của vỏ đại dương Pacific xuống dưới
vỏ lục địa Âu – Á.
- Đai tạo núi Alpi (K

2
- E). Sự va chạm giữa lục địa Ấn Độ và Âu Á.


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý thuyết.
2.1.1. Định nghĩa granitoid.
Theo từ điển phân loại đá magma và giải thích các thuật ngữ xuất bản lần thứ 2 (R. W.
Le Maitre, 2002) định nghĩa “granitoid là một thuật ngữ được dùng cho các đá xâm nhập
nhóm acid nhưng có thành phần khác nhau, ngày nay nó được dùng phổ biến như một từ
đồng nghĩa với đá granit, có nghĩa là bất kỳ một đá xâm nhập nào có thành phần chủ yếu gồm
thạch anh, feldspat kiềm và plagioclase.
2.1.2. Phân loại granitoid của IUGS.
Theo IUGS, việc phân loại cơ bản các đá magma phải dựa vào số
lượng và thành phần khoáng vật định mức (modal minerals) của đá,
hay còn gọi là phân loại modal; có nghĩa là phải dựa vào tỷ lệ tương
quan của các nhóm khoáng vật có mặt trong đá được xác định dưới
lát mỏng thạch
học
Quartzolit
Granitoid
giµu th¹ch anh
Granit
Syeno-
granit
Monzo-
granit
Grano-

diorit
T
o
n
a
l
i
t
Monzodiorit th¹ch anh
Monzogabro th¹ch anh
Diorit th¹ch anh
Gabro th¹ch anh
Anorthosit th¹ch anh
Diorit
Gabro
Anorthosit
Monzodiorit
Monzogabro
Diorit chøa foid
Gabro chøa foid
Anorthosit chøa foid
Monzodiori chøa foid
Monzogabro chøa foid
D
i
o
r
i
t


f
o
i
d

&

G
a
b
r
o

f
o
i
d
Foidolit
Monzodiorit
foid
Monzogabro
foid
Monzosyenit
foid
S
y
e
n
i
t


f
o
i
d
Syenit feldspar kiÒm
chøa foid
Syenit chøa
foid
Monzonit chøa
foid
Syenit
Monzonit
Monzonit
th¹ch anh
Syenit
th¹ch anh
Syenit
feldspar kiÒm
Syenit feldspar kiÒm
th¹ch anh
G
r
a
n
i
t

f
e

l
d
s
p
a
r

k
i
Ò
m
Q
90 90
60 60
20
10 35 65 90
20
5
10
10 50 90
10
60 60
F
A
P
5

Hình 2.1:Biểu đồ phân loại QAPF (modal) cho các đá xâm nhập.
( theo Streckeisen, 1976). Các góc của tam giác kép là
Q= thạch anh, A= felspat kiềm, P= plagioclas và F= foid.


2.1.3. Địa hóa của granitoid:
- Địa hóa nguyên tố chính (major elements):
Các đá granitoid thuộc nhóm đá acid (hay felsic) có hàm lượng SiO
2
> 63%. Dựa vào
mối tương quan giữa SiO
2
– (Na
2
O + K
2
O), Cox và nnk (1979) đã xây dựng biểu đồ phân loại
gọi tên cho các đá magma cả xâm nhập và phun trào với quan niệm các nhóm đá magma có
cùng thành phần nhưng khác tướng (xâm nhập và phun trào). Trên biểu đồ này M. Wilson
(1989) đã đưa thêm đường cong phân chia hai loạt kiềm (AL) và á kiềm (SA) của Miyashiro
(1968).
Dựa vào tương quan của ∑(Na
2
O + K
2
O) – FeO – MgO để phân biệt các đá granitoid
loạt kiềm – vôi (CA) và loạt tholeit (TH) trong loạt á kiềm (SA).
Trên cơ sở tương quan giữa chỉ số kiềm – Alkaline Index (AI) = Al
2
O
3
/(Na
2
O + K

2
O)
và chỉ số Shand (1943) (ASI) (mol) = Al
2
O
3
/(CaO + Na
2
O + K
2
O) để phân chia ra: Các đá
granitoid quá bão hoà kiềm - “Peralkaline”; các đá granitoid quá bão hoà nhôm -
“Peraluminous” và granitoid bão hòa nhôm - “Metaluminous”
- Địa hóa nguyên tố vết (trace elements):
Đặc điểm nguyên tố vết (các nguyên tố đất hiếm – REE, nguyên tố có trường lực
mạnh – HFSE như Ti, Ta, Nb, Zr, Hf, Y) và đồng vị của đá magma là những thông tin đặc
biệt về nguồn gốc magma cũng như bối cảnh địa động lực hình thành chúng trong tự nhiên.
- Địa hóa nguyên tố đồng vị (isotopic elements):
Tỷ lệ đồng vị δ
18
O của hầu hết các đá granitoid nói chung dao động từ 5,5 - 6 đến
>10
0
/
00
và tỷ lệ
87
Sr/
86
Sr dao động từ 0,7050 ÷ 0,7070.

2.1.4. Nguồn gốc của granitoid.
Các đá granitoid có nguồn gốc cả manti và vỏ, được kết tinh từ các dung thể magma
acid. Nhiệt độ và bản chất của nóng chảy phụ thuộc vào thành phần đá, hàm lượng nước và
đặc biệt là vào đường cong P – T – t nóng chảy từng phần của vỏ.
Có các loại magma acid như sau:
+ Do phân dị từ magma basalt.
+ Magma acid kiểu độc lập (no silic, sản phẩm chủ yếu là rhyolit, dacid )
+ Magma acid kiểu chuyển tiếp giàu CaO, Al
2
O
3
có thành phần từ trung tính đến acid
và phổ biến các đá vụn núi lửa.
+ Magma acid kiểu ignimbrit (giàu chất lưu – dạng phun nổ).
2.1.5. Phân loại các kiểu I, S, M, A granitoid ( kiểu thạch luận).
Theo thành phần địa hóa và nguồn gốc của các đá granitoid Chappell và White (1974,
1979, 1983); Collins và nnk (1982); Whalen, J. B. và nnk (1987) đã chia ra các kiểu S, I, M,
A – granitoid.


M
I
S
A
Thành phần
thạch học
Plagiogranit
Thay đổi (chủ
yếu là tonalit và
granodiorit)

Leucogranit (với
sự biến thiên hẹp)
Granit cao kali (±
syenit)
Khoáng vật
đặc trưng
Hbl, Bio, Cpx
Hbl, Bio, Mgt,
Sfe (± Ort)
Bio, Cord, Ilm,
Mus, Gra, Mona
Bio, Mgt, Hbl
kiềm
Xenolit
Mafic
Trộn lẫn
Chủ yếu
trầm tích
Trộn lẫn
O
18
/O
16

5.5 - 6
8 - 10
> 10
8 - 10
Al
2

O
3
/(CaO
+Na
2
O+
K
2
O)mol

≤ 0.6

0.5 – 1.1

> 1.1

0.9 – 1.1
Đặc điểm
kiến tạo
Trước kiến tạo
(Pre –
tectonic)
Trước  đồng
kiến tạo
Đồng  sau kiến
tạo
Sau kiến tạo
(post – tectonic)
Bối cảnh
kiến tạo

Bồn sau cung
(BAB)
Cung magma
hoặc tạo núi va
chạm
Tạo núi va chạm
Rift lục địa (?)
(không tạo núi)
Nguồn
magma
Kết tinh phân
đoạn từ
MORB
Kết tinh phân
đoạn của CAB
(hoặc IAB)
Nóng chảy từng
phần các đá trầm
tích
Nóng chảy từng
phần của lớp
dưới vỏ
Bảng 2.1: Đặc trưng chủ yếu của 4 kiểu granitoid.

2.1.6. Phân loại granitoid dựa vào bối cảnh kiến tạo.

Tạo núi
Chuyển tiếp
Phi tạo núi
Cung đảo

đại dương
Rìa lục địa
tích cực
Xô húc
lục địa
Sự nâng lên
/sụt xuống
sau tạo núi
Rift lục địa,
điểm nóng
MOR,
cung đảo
dại dương




Địa hoá
Kiềm –vôi >
tholeit.
Kiểu M và
kiểu lai tính
giữa I – M.
Bão hoà
nhôm.

Kiềm- vôi.
Kiểu I, S.
Bão hoà
nhôm đến

quá bão hoà
nhôm.

Kiềm-vôi.
Kiểu S.
Quá bão hoà
nhôm.

Kiềm-vôi.
Kiểu I, S, A.
Bão hoà
nhôm đến
quá bão hoà
nhôm.

Kiềm.
Kiểu A.
Quá bão hoà
kiềm

Tholeit.
Kiểu M.
Bão hoà
nhôm.

Kiểu đá
Điorit thạch
anh ở cung
trưởng
thành

Tonalit,
granodiorit >
granit hoặc
gabro.


Migmatit,
leucogranit.
Granodiorit
tương phản +
gabro –diorit.
Granit,
syenit, gabro
– diorit.

Plagio –
granit.
Khoáng
vật liên
quan

Horblend >
biotit

Horblend,
biotit
Biotit, Mus,
Hbl, Grt,
Als, Crd.


Horblend >
biotit
Hbl, biotit,
aegirin,
fayalit, Rbk,
arfved.

Horblend
Hoạt
động núi
lửa đi
cùng
Bazan cung
đảo đến
andesit
Andesit và
dacit khối
lượng lớn

Thường
vắng mặt

Bazan và
rhyolit

Dung nham
kiềm, tuf
MORB và
bazan đảo
đại dương


Phân
loại theo
Pearce
et al
(1984)

VAG
Granit cung núi lửa

COLG
Granit va chạm mảng
WPG – ORG
granit nội mảng, granit
sống núi đại dương.








Maniar
&
Piccoli
(1989)
IAG
Granit cung
đảo

CAG
Granit cung
lục địa
CCG
Granit va
chạm lục
địa
POG
Granit sau
tạo núi.
RRG, CEUG
Rift / hotspot
OP
Plagio –
granit đại
dương.


Nguồn
gốc
Nóng chảy
từng phần
của manti
tạo nên đá
mafic dưới
mảng
Nóng chảy
từng phần
của manti tạo
nên đá mafic

dưới mảng
trộn một
phần vỏ

Nóng chảy
từng phần
của vật liệu
vỏ tái sinh
Nóng chảy
từng phần lớp
dưới vỏ +
manti và một
phần vỏ trung
gian
Nóng chảy
từng phần
của manti
hay lớp dưới
vỏ (khử
nước)
Nóng chảy
từng phần
của manti
và kết tinh
phân đoạn.

Cơ chế
nóng
chảy


Năng lượng của đới hút
chìm
Làm dày
kiến tạo
cùng với
nhiệt do
phóng xạ
trong vỏ

Nhiệt của vỏ
+ nhiệt manti

Hot spot, manti đoạn nhiệt
manti dâng lên
Bảng 2.2: Phân loại granitoid dựa vào bối cảnh kiến tạo.
(After Pitcher, 1983, 1993; Barbarin, 1990)

2.2. Sơ đồ phân loại mới cho các đá granitoid theo Frost B. R. và nnk (2001).
Năm 2001, Frost B. R. đề nghị một hệ thống phân loại địa hoá mới cho các đá
graniotid theo 3 tham số: chỉ số sắt (Fe – number hoặc Fe*), chỉ số kiềm – vôi giản lược
(MALI) và chỉ số bão hoà nhôm (ASI):
2.2.1. Chỉ số Fe (Fe*).
Tham số phân loại thứ nhất dựa trên tỉ số FeO/(FeO + MgO) (hoặc tỉ số FeO
tot
/(FeO
tot

+ MgO)) của đá.
Chỉ số Fe (Fe
*

) chia các đá granitoid thành 2 loại granitoid giàu sắt hoặc granitoid
giàu magiê. Biến số này chuyển tải thông tin về lịch sử phân dị, nguồn gốc của magma granit.
2.2.2. Chỉ số kiềm - vôi giản lược (MALI).
Tham số thứ hai trong hệ thống phân loại mới là chỉ số kiềm vôi giản lược (MALI),
dựa trên hệ thống phân loại kiềm – vôi của Peacok (1931). Chỉ số kiềm vôi giản lược (MALI)
chia các đá granitoid thành các loạt magma kiềm, kiềm – vôi, vôi – kiềm và vôi.


Hình 2.4: (a) Biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/ (FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
vạch định
ranh giới giữa granitoid giàu sắt và giàu magiê,
trên biểu đồ này cũng thể hiện cả số Fe.
(b) Biểu đồ tương quan giữa (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
phân định ra các loạt
kiềm, kiềm – vôi, vôi – kiềm và vôi.

2.2.3. Chỉ số bão hoà nhôm – Alumina Saturate Index (ASI).
Tham số cuối cùng trong hệ thống phân loại là chỉ số bão hoà nhôm (ASI) (Shand,
1943). Nó được định nghĩa bằng tỷ số Al/(Ca – 1.67P + Na + K).
Dựa vào chỉ số bão hoà nhôm (ASI) thì đá granitoid được chia ra các loại quá bão hoà

kiềm – “peralkaline”, bão hoà nhôm – “metaluminous” và quá bão hoà nhôm –
“peralumious”.
Chỉ số bão hoà nhôm chủ yếu được xác định dựa vào thành phần của miền nguồn và
bản chất của quá trình nóng chảy.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu.
Tổng hợp, thu thập những tài liệu đã có về địa chất, thạch học, địa hoá, khoáng vật
của các thành tạo magma, cấu trúc kiến tạo và các vấn đề có liên quan của vùng nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp do vẽ bản đồ địa chất.
Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chất nhằm khảo sát và phân tích các yếu tố cấu trúc,
quan hệ của các thành tạo magma với đá vây quanh và quặng hoá, lấy các loại mẫu để phục
vụ lợi ích nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp phân tích thạch học dưới kính.
Nghiên cứu bằng kính hiển vi phân cực cho ta biết đặc điểm hình thái, kích thước hạt
soi, bề mặt tinh thể, kiến trúc của đá, xác định thành phần khoáng vật tạo đá chính và các
khoáng vật phụ, kiểu biến đổi thứ sinh của từng đá.
Trong phương pháp này, đối tượng nghiên cứu được mài mỏng thành các lát mỏng
thạch học sau đó sử dụng kính hiển vi phân cực để nghiên cứu thành phần khoáng vật của các
đá và xác định các tính chất quang học của chúng.
2.3.4. Phương pháp phân tích hoá silicat.
Phân tích các đá magma tươi để xác định các nguyên tố tạo đá chính dưới dạng các
oxyt: SiO
2
, Al
2
O
3
, TiO
2
, FeO, Fe

2
O
3
, MgO, CaO, Na
2
O, K
2
O, MnO, P
2
O
5
, H
2
O, CO
2
, mKn
để phân loại gọi tên đá magma, phân chia kiểu kiềm, loạt magma, phân loại thành phần địa
hoá các đá magma
Mẫu đá đưa phân tích được nghiền mịn (dưới cối Agat) đến cỡ hạt nhỏ hơn 0,074mm
sau đó mang một lượng cần nhất định hoà tan vào các dung dịch để định phân đo nồng độ các
nguyên tố chính.


CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN VẬT CHẤT CÁC ĐÁ GRANITOID
MESOZOI MUỘN – CENOZOI VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM.

3.1. Đặc điểm địa chất.

Khối lượng và phân bố
Tuổi

Phức hệ
Phusaphin
Bao gồm các đá xâm nhập và á xâm nhập của các khối
Phusaphin, Lao Phu Van, Nậm Khế và các khối nhỏ trong
đới Tú Lệ, đồng magma với phun trào trachyt – ryolit hệ
tầng Văn Chấn.
J
3
– K
1

Phức hệ
Mường Hum
Bao gồm các khối Mường Hum, Đèo Mây, Hồ Ngài
Hùng, Ngài Chừ, A mù, Tchouva. Phân bố trong đới
Fansipan
K
2

Phức hệ
Dương Quỳ
Gồm các đá syenit kiềm, granosyenit kiềm, grnait kiềm
phân bố trong đới Tú Lệ với các khối: Dương Quỳ, Làng
Ngoang, Yên Tang, Làng Chút và một phần khối Nậm
Khế và các vệ tinh nhỏ.
K
2
- E
Phức hệ
Yê Yên Sun

Xâm nhập dạng batholit kéo dài từ Văn Bàn đến SaPa và
qua cả Trung Quốc theo hướng TB – ĐN, gồm 1 khối lớn
có diện tích hơn 90km
2
, phân bố trong đới Tú Lệ.
E
1

Phức hệ
Pusamcap
Gồm các khối Đông Pao, Pa Nậm Cum, Tam Đường và
các vệ tinh nhỏ. Phân bố dọc đứt gãy ven đới cấu trúc
sông Đà và Tú Lệ.
E
2 – 3


3.2. Đặc điểm thạch học – khoáng vật.

Phức hệ
Phusaphin
Phức hệ
Mường Hum
Phức hệ
Dương Quỳ
Phức hệ Yê
Yên Sun
Phức hệ
Pusamcap
Các loại

đá chính
Syenit
porphyr có
thạch
anh,grano-
syenit
porphyr,
granit
fenspat kali
và granit
granophyr
granit kiềm,
granosyenit
kiềm, syenit,
monzosyeni,
granit á kiềm
Syenit kiềm,
granit kiềm,
granosyenit
kiềm
Syenit,grano -
syenit biotit
có amphibol,
granit
amphibol có
biotit, grantit
biotit, granit
aplit, granit
pegmatit
Syenit,syenit

felspat kiềm
giàu granat ,
syenit felspat
kiềm,
granosyenit
kiềm, granit
kiềm và
granit á kiềm
Khoáng
vật tạo
đá đặc
trưng
Thạch
anh,fenspat
kali,
plagioclase,
biotit,amphi
bol, pyroxen
Horblend,
arfvedsonit,
aegirin,
augit,
microclin,
perthit
Orthit bị
perthit
mạnh, albit,
arfvedsonit,
ribeckit,
aegirin

Orthoclase bị
perthit hóa,
annit
Orthoclase bị
perthit hóa,
arfvedsonit,
ribeckit, albit,
aegirin
Khoáng
vật phụ
zircon,
orthit,
sphen,
fluorit
sphen, apatit,
mona, orthit.
Zircon,
sphen,
apatit,
fluorit, cal.
Sphen,
zircon,
arfvedsonit
Apatit,
zircon,
fluorit, sphen

3.3. Đặc điểm địa hóa.

Địa hóa nguyên tố

chính
Địa hóa nguyên tố vết – đồng vị
Phức hệ
Phusaphin
+ Thuộc loạt kiềm,
kiềm – vôi
+ Quá bão hòa Al
+ Trội Kali
+ Thuộc kiểu A – granit.
+ Sản phẩm của hoạt động magma nội mảng liên
quan tới quá trình tách giãn vỏ (rift lục địa).
+ Granitoid phức hệ Phusaphin được kết tinh phân
đoạn trong khoảng nhiệt độ từ 720 – 650
o
C với áp
suất hơi nước giảm dần từ 5,5 – 0,5 kb và độ sâu
tương ứng cũng giảm dần từ 20 – 3km.
Phức hệ
Mường Hum
+ Loạt kiềm quá
bão hòa
+ Kiểu A – granit.
+ Ứng với phụ kiểu granit được hình thành trong
+ Trội Kali
mảng lục địa có thạch quyển bị làm mỏng do tách
giãn liên quan với va chạm.
+ Phức hệ Mường Hum được kết tinh phân dị trong
khoảng nhiệt độ từ 655 – 700
o
C với áp suất hơi nước

từ 1,5 ÷ 7 kb tương ứng với lớp vỏ từ 5 – 25km.

Phức hệ
Dương Quỳ
+ Loạt kiềm, kiềm
– vôi
+ Quá bão hòa
kiềm
+ Trội Natri
+ Kiểu A – granit.
+ Ứng với magma bazan bắt nguồn từ manti thạch
quyển lục địa.
+ Các graniotid phức hệ Dương Quỳ được kết tinh
phân đoạn trong khoảng nhiệt độ từ 720 – 640
o
C với
áp lực hơi nước giảm từ 8 ÷ 3 kb, độ sâu tương ứng
giảm từ 30 – 10km.
Phức hệ
Yê Yên Sun
+ Loạt kiềm, kiềm
– vôi
+ Quá bão hòa Al
+ Trội Kali
+ Thuộc kiểu A – granit và kiểu S granit.
+ Tương ứng với magma bazan bắt nguồn từ manti
thạch quyển lục địa được làm giàu
Nhiệt độ kết tinh của các granitoid kiềm phức
hệ Yê Yên Sun trong khoảng 690 – 640
o

C tương ứng
với áp lực 6 ÷ 1 kb và độ sâu tương ứng giảm dần từ
20 – 3,3 km.

Phức hệ
Pusamcap
+ Loạt kiềm, kiềm
– vôi.
+ Quá bão hòa
kiềm
+ Trội Kali
+ Kiểu A – granit.
+ Hình thành trong mảng lục địa có thạch quyển bị
làm mỏng do tách giãn sau va chạm.
+ Nhiệt độ kết tinh của các granitoid kiềm phức hệ
Pu Sam Cap trong khoảng 630 – 670
o
C tương ứng
với áp
lực 10 ÷ 3 kb.



CHƢƠNG 4: PHÂN LOẠI ĐỊA HOÁ CÁC GRANITOID
MESOZOI MUỘN – CENOZOI VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM.

Hệ thống phân loại của Frost B. R. và nnk (2001) dựa trên 3 tham số là: chỉ số Fe
(Fe*), chỉ số kiềm – vôi giản lược (MALI) và chỉ số bão hoà nhôm (ASI). Từ bảng kết quả
hàm lượng các oxyt tạo đá ta tiến hành tính toán 3 tham số cần thiết dùng để phân loại địa
hoá cho các đá granitoid của các phức hệ trong vùng nghiên cứu. Dưới đây, chúng ta sẽ lần

lượt phân loại địa hoá của năm phức hệ đá granitoid Mesozoi muộn – Cenozoi TVBN theo
phương pháp của Frost B. R. và nnk, 2001.
4.1. Phức hệ Phusaphin (εγξ J
3
– K
1
pp).
Biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
cho thấy các
granitoid của phức hệ Phusaphin rơi vào trường giàu sắt (ferroan) (hình 4.1).
Trên biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
của kiểu A –
granit (hình 4.2) nhận thấy chúng nằm hoàn toàn trong trường giàu sắt. Biểu đồ được Frost B.
R. và nnk (2001) thành lập dựa vào 486 mẫu granit kiểu A từ các nguồn tài liệu: Eggler
(1968), Barker và nnk (1975), Anderson & Cullers (1978), Collins và nnk (1982), Cullers và
nnk (1981, 1992), Anderson & Bender (1989), Salonsaari & Haapala (1994), Landenberger &
Collins (1996), Duchesne & Wilmart (1997), King và nnk (1997), Ferré và nnk (1998), Smith
và nnk (1999), Frost và nnk (1999).
Từ đó ta có thể kết luận các granitoid của phức hệ Phusaphin thuộc kiểu A –granit.




Hình 4.1: Biểu đồ tương quan giữa
FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
của đá
granitoid phức hệ Phusaphin.
Hình 4.2: Biểu đồ tương quan giữa
FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2

của đá A – granitoid
(theo Frost B. R. và nnk 2001).
Trên biểu đồ tương quan giữa (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
của phức hệ Phusaphin
(hình 4.3) cho thấy các đá granitoid phức hệ Phusaphin thuộc loạt kiềm, kiềm – vôi và một
số thuộc loạt vôi – kiềm.

Chỉ số bão hoà nhôm của phức hệ ASI > 1 (tb = 1.1) nên đá thuộc loại quá bão hoà
nhôm (peraluminous).


Hình 4.3: Biểu đồ tương quan giữa
(Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
các
đá granitoid Phusaphin.






4.2. Phức hệ Mƣờng Hum (εγξ K
2
mh).
Dựa vào biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
ta thấy
các đá granitoid Mường Hum rơi vào trường giàu sắt (ferroan) nên chúng thuộc kiểu A –

granit.
Dựa vào biểu đồ tương quan giữa (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
nhận thấy các đá
granitoid phức hệ Mường Hum thuộc loạt kiềm (alkalic).
Chỉ số bão hoà nhôm của các đá granitoid Mường Hum ASI < 1.0 (tb = 0.80) và Na +
K (2.05) > Al (1.94) nên đá thuộc loại quá bão hoà kiềm (peralkaline).


Hình 4.4: Biểu đồ tương quan hàm lượng
giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
của các
đá granitoid phức hệ Mường Hum.
Hình 4.5: Biểu đồ tương quan giữa
(Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
của các đá

granitoid phức hệ Mường Hum.
4.3. Phức hệ Dƣơng Qùy (εγξ K
2
– E dq)
Nhìn trên biểu đồ tương quan giữa hàm lượng FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
, ta thấy
các đá granitoid phức hệ Dương Quỳ hoàn toàn rơi vào trường giàu sắt, thuộc kiểu A – granit.
Trên biểu đồ tương quan (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
đa số các đá granitoid Dương
Quỳ thuộc loạt kiềm và kiềm – vôi.
Ta thấy chỉ số bão hoà nhôm của các đá granitoid Dương Quỳ ASI < 1.0 (tb 0.78) và
Na + K (4.10) > Al (3.63) nên đá thuộc loại quá bão hoà kiềm (peralkaline).



Hình 4.6: Biểu đồ tương quan hàm lượng
giữa FeO
tot
/(FeO
tot

+ MgO) và SiO
2
của các
đá granitoid phức hệ Dương Quỳ.
Hình 4.7: Biểu đồ tương quan giữa (Na
2
O
+ K
2
O – CaO) và SiO
2
của các đá
granitoid phức hệ Dương Quỳ.

4.4. Phức hệ Yê Yên Sun (γ E
1
ys)
Dựa vào biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/ (FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
ta thấy
phần lớn các đá granitoid Yê Yên Sun rơi vào trường giàu sắt (thuộc kiểu A – granit) và một
số mẫu rơi vào trường giàu magiê. Nhìn vào biểu đồ tương quan giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO)

và SiO
2
đặc trưng cho kiểu S – granit (hình 4.8), ta thấy các điểm thành phần rơi vào trường
giàu magiê của phức hệ Yê Yên Sun, đặc trưng cho granit kiểu S. Biểu đồ được Frost B. R.
và nnk (2001) xây dựng dựa vào 100 mẫu leucogranit quá bão hoà nhôm và từ các nguồn tài
liệu: Le Fort (1981), Strong & Hamner (1981), Le Fort và nnk (1987), Holtz & Barbey
(1991), Nabelek và nnk (1992), Inger & Harris (1993) và Searle và nnk (1997).
Trên biểu đồ tương quan giữa hàm lượng (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
các đá
syenitoid Yê Yên Sun thuộc loạt kiềm (akalic) và một số đá granitoid thuộc loạt kiềm – vôi.
Chỉ số bão hoà nhôm của các đá granitoid phức hệ Yê Yên Sun ASI > 1.0 (tb = 1.05)
nên các đá thuộc loại quá bão hoà nhôm “peraluminous”.



Hình 4.8: Biểu đồ tương quan hàm lượng giữa
FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
của các đá
granitoid phức hệ Yê Yên Sun.
Hình 4.9: Biểu đồ tương quan giữa (Na

2
O +
K
2
O – CaO) và SiO
2
của các đá granitoid
phức hệ Yê Yên Sun.

4.5. Phức hệ Pu Sam Cap (εγξ E
2-3
psc)
Biểu đồ tương quan hàm lượng giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
cho thấy phần lớn
các đá granitoid phức hệ Pu Sam Cap rơi vào trường giàu sắt, thuộc kiểu A – granit.


Hình 4.10: Biểu đồ tương quan hàm lượng
giữa FeO
tot
/(FeO
tot
+ MgO) và SiO
2
của các

đá granitoid phức hệ Pu Sam Cap.
Hình 4.11: Biểu đồ tương quan giữa
(Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
của các đá
granitoid phức hệ Pu Sam Cap.
Trên biểu đồ tương quan giữa hàm lượng (Na
2
O + K
2
O – CaO) và SiO
2
các đá
granitoid Pu Sam Cap thuộc loạt kiềm, một số ít rơi vào loạt kiềm – vôi.
Ta thấy chỉ số bão hoà nhôm của các đá granitoid Pu Sam Cap ASI < 1.0 (tb 0.78)
và Na + K (3.94) > Al (3.61) nên đá thuộc loạt quá bão hoà kiềm (peralkaline).
Như vậy, dựa vào 3 tham số hoá học đơn giản: chỉ số Fe (Fe*), chỉ số kiềm – vôi giản
lược (MALI) và chỉ số bão hoà nhôm (ASI), chúng ta có thể xác định được các granitoid
TBVN thuộc kiểu A – granit (phức hệ Yê Yên Sun có thêm kiểu S – granit). Granitoid TBVN
thuộc loạt kiềm, một số thuộc loạt kiềm – vôi (dựa vào chỉ số MALI). Hầu hết các granitoid
kiềm TBVN thuộc loại quá bão hoà kiềm (peralkaline), một số thuộc loại quá bão hoà nhôm
(peraluminous).
Kết quả phân loại địa hoá các granitoid cho vùng TBVN (theo Frost B. R. và nnk,
2001) cho kết quả hoàn toàn thống nhất với những hệ thống phân loại trước đó (đối chiếu kết
quả tại mục 3.3).



KẾT LUẬN
Dựa vào các tài liệu thực tế do học viên thu thập được, cùng với việc tổng hợp tài liệu
từ các công trình nghiên cứu có trước, luận văn đã nêu khái quát được lịch sử nghiên cứu địa
chất khu vực và magma kiềm ở vùng Tây Bắc Việt Nam qua các thời kỳ; đồng thời mô tả
khái quát về đặc điểm địa chất, địa hoá, cấu trúc và bối cảnh địa động lực liên quan với các
thành tạo granitoid vùng nghiên cứu.
Việc phân loại địa hoá các granitoid vùng TBVN trong luận văn được dựa trên hệ
thống phân loại mới của Frost B.R. và nnk (2001) dựa trên ba tham số: chỉ số Fe (Fe*), chỉ số
kiềm – vôi giản lược (MALI) và chỉ số bão hoà nhôm (ASI). Kết quả phân loại này hoàn toàn
thống nhất với các hệ thống phân loại trước đây:
- Các granitoid Tây Bắc Việt Nam đa số thuộc kiểu A – granit, phức hệ Yê Yên Sun
có thêm granit kiểu S.
- Các granitoid TBVN gồm 2 loạt là loạt quá bão hoà kiềm và loạt quá bão hoà nhôm,
đồng thời thuộc hai kiểu kiềm: trội kali và trội natri.
- Các granitoid TBVN được hình thành từ nguồn magma nóng chảy từng phần của lớp
dưới vỏ (nguồn manti thạch quyển) trong mảng lục địa bị làm mỏng liên quan đến tách giãn
do va chạm.
Bằng việc sử dụng ba tham số địa hóa nguyên tố chính đơn giản, chỉ dựa vào thành
phần và hàm lượng các nguyên tố chính, chúng ta có thể phân loại địa hoá các loại granitoid
cũng như hiểu rõ hơn nguồn gốc và sự tiến hoá của các đá granitoid. Phương pháp phân loại
địa hoá mới giúp chúng ta rút ngắn thời gian nghiên cứu, giảm chi phí, dễ dàng áp dụng
nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy.
Phương pháp phân loại địa hoá mới của Frost B. R. và nnk (2001) có thể là một
hướng đi mới, giải thoát khỏi phụ thuộc vào các hệ thống phân loại trước đó về nghiên cứu
thành phần hoá học nguyên tố vết của đá granitoid, trừ phi phải trông cậy vào những áp đặt
kiến tạo hay nguồn gốc khác. Phương pháp phân loại này cho phép đánh giá toàn diện hơn về
thạch luận nguồn gốc đá magma và thuộc vào loại đặc biệt của quá trình và môi trường thành
tạo đá granitoid.




References
Tiếng Việt.
1. Lê Duy Bách (1986), “Tiến hoá kiến tạo vỏ trái đất ở Đông Dương”, Tạp chí địa chất,
(176 – 177), tr 25 – 39, Hà nội.
2. Lê Duy Bách (1987), “Quy luật hình thành và tiến hoá của kiến trúc thạch quyển Việt
Nam và các miền kế cận”, TT KHKT địa chất, (15 – 17).
3. Nguyễn Trung Chí và nnk (1996), “Nghiên cứu thành phần vật chất các đá magma xâm
nhập phức hệ Phusaphin, Yê Yên Sun và mối liên quan của chúng với quặng hoá
vùng Bắc Tú Lệ - Văn Bàn”, Báo cáo tổng kết chuyên đề thuộc nhóm tờ Bắc Tú Lệ -
Văn Bàn tỷ lệ 1 / 50.000, Nguyễn Đình Hợp chủ biên, Lưu trữ địa chất, Hà nội.
4. Nguyễn Trung Chí (1999), Thạch luận các đá granitoid kiềm vùng Tây Bắc Việt Nam,
Luận án tiến sĩ.
5. Nguyễn Văn Chiển, Trịnh Ích, Phan Trường Thị (1973), Thạch học, NXB Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, Hà nội.
6. Văn Đức Chương (1996), “Các đới ophiolit của Việt Nam”, Địa chất tài nguyên, tập 2,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
7. Dovjicov A.E. và nnk (1965), Địa chất miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà
nội.
8. Trần Trọng Hoà và nnk (1995), Đề tài KT. 01 – 04: Nghiên cứu magma Mesozoi –
Cenozoi và tiềm năng chứa quặng của chúng (Tây Bắc - Trường Sơn), Hà nội.
9. Nguyễn Đình Hợp và nnk (1997), Báo cáo đo vẽ bản đồ địa chất và tìm kiếm khoáng sản
nhóm tờ Bắc Tú Lệ - Văn Bàn tỷ lệ 1 : 50.000, Lưu trữ Địa chất Hà nội.
10. Lê Đình Hữu, Ngô Mạnh Hùng, Võ Hồng Tải (1977), “Đặc điểm thạch hoá granitoid Tây
Bắc Việt Nam”, Những vấn đề địa chất Tây Bắc Việt Nam, Phan Cự Tiến (chủ biên),
tr 192 – 287, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà nội.
11. Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ và nnk (1989), Địa chất Việt Nam. Tập 1: Địa tầng, NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà nội.
12. Vũ Khúc và nnk (2000), Sách tra cứu các phân vị địa chất Việt Nam, Cục Địa chất và

Khoáng sản Việt Nam, Hà nội.
13. Lê Như Lai (1994), “Những nét cơ bản về magma và kiến tạo Tây Bắc Việt Nam”, Báo
cáo hội thảo khoa học đề tài KT. 01. 04, Hà nội.
14. Maracusev A.A. (1979), Thạch luận, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà nội.
15. Bùi Minh Tâm và nnk (1994), “Địa hoá nguyên tố vết của các đá kiềm granit”, Báo cáo
hội thảo khoa học đề tài KT. 01. 04, Hà nội.
16. Bùi Minh Tâm, Trịnh Xuân Hoà (1995), “Phân chia các kiểu kiến tạo granit theo nguyên
tố vết các đá granitoid tuổi Mesozoi – Kainozoi Tây Bắc Việt Nam”, Địa chất và
Khoáng sản – Tập 4, Viện Địa chất và Khoáng sản, Hà nội.
17. Bùi Minh Tâm, Trịnh Xuân Hoà (1996), “Đặc điểm thạch luận nguồn gốc granit kiểu A ở
Bắc Bộ Việt Nam”, Tạp chí Địa chất, Loạt A, Số 232.
18. Đỗ Thị Vân Thanh (2001), Khoáng vật học, NXB Đại học Quốc gia Hà nội.
19. Phan Trường Thị (2001), Thạch học đá magma, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
20. Đặng Trung Thuận (2001), Địa hóa học, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
21. Đặng Trung Thuận (1994), “Phương pháp địa hoá hiện đại nghiên cứu đá magma”, Báo
cáo hội thảo khoa học đề tài KT. 01. 04, Hà nội.
22. Đào Đình Thục, Huỳnh Trung và nnk (1995), Địa chất Việt Nam – Tập 2: Các thành tạo
magma, NXB Khoa học Kỹ Thuật Hà nội.
23. Phan Cự Tiến và nnk (1977), Những vấn đề địa chất Tây Bắc, NXB Khoa học Kỹ thuật
Hà nội.
24. Trần Văn Trị và nnk (1997), Địa chất Việt Nam: Phần miền Bắc, NXB Khoa học Kỹ
thuật Hà nội.
25. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị (1992), Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam,
NXB Khoa học Kỹ thuật.
26. Vũ Văn Vấn (2000), “Các thành tạo magma phun trào – xâm nhập á kiềm Tây Fansipan
và nguồn gốc thành tạo”, Tạp chí Các khoa học về Trái đất, 22(3), tr 168 – 173.
Tiếng Anh.
27. Barbarin B. , 1990, “Granitoid: main petrogenetic classification in relation to origin of
and tectonic setting”, Journal of petrology, 25, 227 – 238.
28. Bowden P. et al., 1984, “Petrologycal, geochemical and sources criteria for classification

of granitic rocks”, Physics of Earth and plenatery Interiors, 35, 1 – 11.
29. B. Ronald Frost, Calvin G. Barnes, William J. Collins, Richard J. Arculus, David J. Ellis
and Carol D. Frost (2001), “A Geochemical Classification for Granitic Rocks”,
Journal of petrology, 42, (11), 2033 – 2048.
30. Miyashiro A., 1978, “Nature of alkaline volcanic rock series”, Mineral petrol, 66, 91 –
104.
31. Streckeisen A., 1979, “Plutonic rocks. Classification and nomeclature recommended by
the IUGS subcommission on the systematics of Igneous rocks”, Geotimes, 18, (10),
26 – 30.
32. Wilson M. (1989), Igneous petrogenesis. London Unwin hyman.







×