Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tính toán quá trình lan truyền sóng trong rừng ngập mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.77 KB, 22 trang )

Tính toán quá trình lan truyền sóng trong rừng
ngập mặn

Nguyê
̃
n Viết Quỳnh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS ngành: Hải dương học; Mã số: 60 44 97
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyê
̃
n Minh Huấn
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Phân tích quá trình tiêu tán năng lượng sóng trong rừng ngập
mặn. Đưa ra Mô hình tính toán và dự báo sóng SWAN. Áp dụng mô hình
SWAN tính toán suy giảm năng lượng sóng do rừng ngập mặn tại khu vực
cửa Trà Lý – Thái Bình.

Keywords: Hải dương học; Quá trình lan truyền sóng; Rừng ngập mặn;
Tính toán

Content
Mở đầu
Rừng ngập mặn (RNM) phát triển chủ yếu tồn tại và sinh trưởng tại khu vực bờ
biển ngập nước. Rừng ngập mặn trên thế giới rải rác chủ yếu ở những khu vực nhiệt đới
và cận nhiệt đới vì chúng không chịu được sự lạnh giá ( Taal, 1994). Trong quá khứ rừng
ngập mặn được xem như là vô dụng và như một kết quả chúng bị biến mất nhanh chóng
[3]. Chỉ gần đây rừng ngập mặn được nhận là một hệ sinh thái quan trọng, không chỉ vẻ
đẹp mà còn vì tầm quan trọng đối với sự ổn định đường bờ biển và môi trường nuôi
dưỡng nhiều sinh vật biển. Đặc biệt những khu rừng ngập mặn gần bờ có thể làm giảm độ


cao sóng và thậm chí sóng thần. Tháng 7 năm 1996, cơn bão số 2 (Frankie) với sức gió
103 ÷ 117 km/giờ đổ bộ vào huyện Thái Thụy (Thái Bình) nhờ có dải RNM bảo vệ nên
đê biển và nhiều bờ đầm không bị hư hỏng, trong lúc đó huyện Tiền Hải do phá phần lớn
RNM nên các bờ đầm đều bị xói lở hoặc bị phá vỡ. Năm 2005, vùng ven biển huyện Thái
Thụy tuy không nằm trong tâm bão số 7 (Damrey) nhưng sóng cao ở sông Trà Lý đã làm
sạt lở hơn 650m đê nơi không có RNM ở thôn Tân Bồi, xã Thái Đô trong lúc phần lớn
tuyến đê có RNM ở xã này không bị sạt lở vì thảm cây dày đặc đã làm giảm đáng kể
cường độ sóng. Trận sóng thần khủng khiếp tại Ấn Độ Dương tháng 12 năm 2004,
Kathiresan and Rajendran (2005) đã cho thấy tầm quan trọng của rừng ngập mặn trong
việc làm suy giảm ảnh hưởng của sóng thần.Ví dụ, tại Indonesia tâm sóng thần rất gần
với đảo Simeuleu, tuy nhiên số lượng người chết đặc biệt thấp bởi vì sự hiện diện của
những khu rừng ngập mặn với mật độ dày đặc, phía đông nam của Ấn Độ, thiệt hại về
kinh tế và con người ít tại những vùng có rừng ngập mặn rậm rạp.
Do tầm quan trọng to lớn của chúng, rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng ngập
mặn đã được chú trọng nghiên cứu trong thời gian gần đây nhưng sự hiểu biết về chúng
còn rất hạn chế. Thiếu trầm trọng những nghiên cứu động lực và nghiên cứu về sự tương
tác giữa trầm tích học và thủy động học. Đặc biệt, những nghiên cứu về quá trình lan
truyền sóng trong rừng ngập mặn là không nhiều. Trong bối cảnh như vậy, đã lựa chọn
“Tính toán quá trình lan truyền sóng trong rừng ngập mặn” là tên của đề tài nghiên cứu.
Bố cục luận văn gồm 3 chương và phần kết luận:
Chương 1: Quá trình tiêu tán năng lượng sóng trong rừng ngập mặn
Chương 2: Mô hình tính toán và dự báo sóng SWAN
Chương 3: Áp dụng mô hình SWAN tính toán suy giảm năng lượng sóng do rừng
ngập mặn tại khu vực cửa Trà Lý – Thái Bình
Kết luận và kiến nghị
CHƢƠNG 1 – QUÁ TRÌNH TIÊU TÁN NĂNG LƢỢNG SÓNG
TRONG RỪNG NGẬP MẶN
Trong chƣơng này, tổng quan về rừng ngập mặn nói chung, phân bố rừng
ngập mặn trên thế giới và ở Việt nam, các đặc điểm đƣợc giới thiệu trong phần đầu.
Trong phần tiếp theo trình bày cơ sở khoa học của lý thuyết sóng tuyến tính, các

phƣơng pháp xác định tiêu tán năng lƣợng sóng.
1.1 Rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (RNM) là rừng có những loại cây đặc biệt, thường mọc ở ranh
giới giữa những phần đất tiếp giáp bờ biển và biển, ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
RNM thường phát triển trong những vùng triều, giữa mực nước biển trung bình và mực
nước triều lớn. Phía ngoài biển của rừng ngập mặn thường là vùng đất bùn, với độ dốc
khoảng 1:1000. Phía sau RNM có thể là những đê biển, đầm muối và khu vực dân cư
sinh sống. Phía trong RNM cây sẽ mọc song song với đường bờ biển với nhiều loài khác
nhau.
1.2 Lý thuyết sóng tuyến tính và phổ sóng
1.2.1 Lý thuyết sóng tuyến tính
Sóng được miêu tả một cách tổng quát bởi lý thuyết sóng tuyến tính hay lý thuyết
sóng Airy (Airy, 1845). Trong đó:
- Độ sâu nước là hằng số
- Chuyển động của sóng là hai chiều
- Sóng chuyển động trong dạng nhất định bất biến theo thời gian.
- Chất lỏng không nén được
- Nhớt, rối và sức căng bề mặt được bỏ qua
- Chiều cao sóng (H) nhỏ so với chiều dài sóng (L) và độ sâu (d)
Phương trình điều chỉnh vận tốc thế vị

(Young, (1999)),

 












zx
wu

,,
theo hai hướng (x,z)

0
2
2
2
2






zx

(1.1)
Điều kiện biên động lực trên bề mặt:
0











g
t
tz
0z


Điều kiện biên đáy:
0


z


hz 

Ở đây ɳ (m) là dao động mực nước, g (m/s
2
) là gia tốc trọng trường,

thế vận
tốc, u (m/s) là vận tốc theo hướng x, w (m/s) là vận tốc theo hướng z.
Phân loại sóng theo độ sâu
Sóng có thể được phân loại dựa theo mối quan hệ giữa chiều dài sóng với độ sâu

hay tích số của số sóng k và độ sâu nước d (kd).
Hầu hết tham số sóng sẽ thay đổi khi sóng lan truyền từ vùng nước sâu vào vùng
nước nông. Chiều dài sóng, vận tốc nhóm sóng và chuyển động quỹ đạo của hạt nước sẽ
thay đổi.
1.2.2 Năng lượng sóng và phổ năng lượng sóng
Năng lượng sóng bao gồm động năng và thế năng (Battjes, (1998)). Năng lượng
sóng tổng cộng bằng tổng động năng và thế năng (mật độ năng lượng) trên một đơn vị
chiều rộng được tính bằng:

2
8
1
gHE


(1.2)
Trong đó, là mật độ nước (kg/m), g là gia tốc trọng trường (m/s
2
) và H là độ cao sóng
(m).
Phổ sóng
Một phương pháp để nghiên cứu các quá trình dao động là xem xét chúng là một
tổ hợp các sóng hình sin với độ lớn, tần số và pha khác nhau. Các hàm số thể hiện sự
phân bố của biên độ và pha theo tần số được gọi là phổ tần số. Phổ có thể là liên tục hay
rời rạc, nhưng phổ sóng là liên tục. Phổ mật độ năng lượng sóng đặc trưng được thể hiện
trong hình 1.5 dưới đây. Trục ngang thể hiện tần số, trục thẳng đứng thể hiện mật độ
năng lượng.
1.3 Các phƣơng pháp xác định tiêu tán năng lƣợng sóng
1.3.1 Phương pháp sử dụng hệ số ma sát đáy
Sóng lan truyền ở vùng nước nông gần bờ chịu tác động ma sát do đáy sinh ra. Độ

lớn của lực ma sát này phụ thuộc vào một loạt các tham số như vận tốc quỹ đạo sóng theo
phương ngang, độ nhám của đáy và độ sâu nước. Trong nhiều tài liệu về hiện tượng suy
giảm sóng trong rừng cây ngập mặn hiện tượng ma sát đáy rất ít được chú ý mặc dù các
biểu thức của lực ma sát thường được sử dụng để mô tả các thành phần tiêu tán do rừng
cây ngập mặn.
Công thức của Van Rijn
Theo Van Rijn (1989), tiêu tán năng lượng do ma sát đáy được thể hiện bằng đại
lượng D
f
là công trung bình theo thời gian của lực ma sát



T
bf
dtU
T
D
0

1


(1.11)
trong đó T là thời gian, τ
b
là ứng suất tiếp đáy, U
δ
vận tốc quỹ đạo sóng theo phương
ngang.

Công thức của Collins
Ma sát đáy theo Collins (1972) dựa trên công thức thông thường đối với sóng có
chu kỳ với các tham số phụ để phù hợp với trường sóng ngẫu nhiên. Cường độ tiêu tán
năng lượng được xác định bằng công thức ma sát đáy thông thường:
C
bot
= c
f
. g. U
orb
(1.15)
trong đó c
f
là hệ số ma sát Collins c
f
= 0.015.
1.3.2 Phương pháp hình khối trụ
Một phương pháp khác dựa trên công thức lý thuyết đối với tiêu tán năng lượng
sóng do thực vật với các biểu thức riêng biệt trong đó xác định phần năng lượng bị tiêu
tán do các quá trình quan trọng nhất
Công thức của Morrison
Morrison và nnk (1950) đã xác định được lực tác động lên một cọc mảnh đơn lẻ
trong sóng bề mặt:

 
UUDC
dt
dU
DCtf
dm


2
1
4
1
2

(1.18)
trong đó C
m
là hệ số quán tính, D là đường kính của cọc, C
d
hệ số tiêu tán và U là giá trị
cực đại của vận tốc quỹ đạo theo phương ngang.
Công thức của Dalrymple
Dalrymple và nnk (1984) xác định một hệ số tiêu tán năng lượng dựa trên biểu
thức của Morrison đối với các thực vật chìm trong nước ở đầm lầy.

3
3
3
3
cosh3
sinh3sinh
23
2
H
khk
hkhkkg
NbC

vvdv













(1.22)
trong đó k là số sóng, σ là tần số góc, αh là độ cao trung bình của thực vật. Hiện tượng
phản xạ sóng từ thực vật không được tính đến trong công thức này.
Hai cơ chế cơ bản để mô tả hiện tượng tiêu tán năng lượng sóng do thực vật được
mô tả ở các phần phía trên là phương pháp khối trụ và tăng cường tham số nhám đáy.
Phương pháp tăng cường tham số nhám đáy dựa trên các kết quả của Collins
(1968) được Vries và Roelvink (WL Delft Hydraulíc, 2004) nghiên cứu và áp dụng bổ
sung vào mô hình SWAN, các kết quả này được hiệu chỉnh cho cỏ biển - Spartina
Anglica. Phương pháp này có vẻ phù hợp khi hiệu chỉnh nhưng không tồn tại nguyên tắc
vật lý để tham số hóa các dạng thực vật, các dạng thực vật phức tạp không dễ dàng đưa
vào mô hình do thực vật chỉ được tham số hóa bằng một tham số.
Mendez và Losada (2004) đã mở rộng công thức của Dalrymple (1984), kết quả
này có thể áp dụng cho vùng đáy nghiêng và sóng vỡ. Các thí nghiệm vật lý trong máng
chứng minh các kết quả rất triển vọng của phương pháp này, Mendez và Losada cho thấy
rằng dạng mô hình này có thể dễ dàng áp dụng trong các mô hình tính toán lan truyền
sóng chuẩn để tích hợp quá trình tiêu tán năng lượng sóng do thực vật và còn có thể dự

tính dòng chảy sóng cũng như vận chuyển trầm tích trong vùng có thực vật. Kết luận là
công thức của Dalrymple (1984) là phương pháp xấp xỉ quá trình tiêu tán năng lượng
sóng do thực vật tốt nhất và thích hợp nhất để tích hợp vào mô hình SWAN.
CHƢƠNG 2 - MÔ HÌNH TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO SÓNG SWAN
Giới thiệu mô hình tính toán sóng SWAN phiên bản mới nhất, đã trình bày
tóm tắt cơ sở khoa học và thuật toán của mô hình SWAN. Phần phân tích thành
phần tiêu tán đã tập trung vào thành phần tiêu tán năng lƣợng do cây để phục vụ
thực hiện các nội dung của đề tài.
2.1. Giới thiệu mô hình SWAN
SWAN là mô hình tính toán sóng thế hệ ba, tính toán phổ sóng hai chiều bằng
cách giải phương trình cân bằng tác động sóng (trong trường hợp không có dòng chảy có
thể dùng phương trình cân bằng năng lượng sóng) có tính tới sự lan truyền sóng từ vùng
nước sâu vào vùng nước nông ven bờ, đồng thời trao đổi năng lượng với gió thông qua
hàm nguồn cùng với sự tiêu tán năng lượng sóng.
2.1.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình SWAN
- Phương trình cân bằng tác động phổ:
Trong SWAN sự tiến triển của phổ sóng được mô tả bằng phương trình cân bằng
tác động phổ được viết trong hệ toạ độ Đề Các :



S
NCNCNC
y
NC
x
N
t
yx
















(2.1)
Trong hệ toạ độ địa lý phương trình có thể viết dưới dạng:
 






S
NCNCNCNCN
t

















coscos
1
(2.2)
Với  là kinh độ,  là vĩ độ.
* Năng lượng gió truyền cho sóng:

),(),(

BEAS
in

(2.3)
Với A là hệ số tăng tuyến tính, B là hệ số tăng theo hàm mũ. Hệ số A và B phụ thuộc vào
tần số và bước sóng đồng thời phụ thuộc vào vận tốc và hướng của gió.
+ Hệ số tăng tuyến tính A:
Biểu thức của Cavaleri và Malanotile-Rizzli (1981) được sử dụng để loại bỏ sự
tăng trưởng của sóng tại các tần số thấp hơn tần số Pierson-Moskovitz.


  
HU
g
A
w
4
*
2
3
)cos(,0max
2
10.5,1




(2.4)
Trong đó 

là hướng gió, H là giá trị để lọc
+ Hệ số tăng theo hàm mũ B:
Trong mô hình SWAN sử dụng biểu thức tính hệ số tăng theo hàm mũ B:
Công thức của Kome và nnk (1984):





















 1)cos(2825.0,0max
*
W
phw
a
C
U
B
(2.5)
Với C
ph
là vận tốc pha, 
a
và 
w
là mật độ không khí và nước.
- Mất mát năng lượng trong khi truyền sóng (S

ds
):
Mất mát năng lượng khi truyền sóng gây ra do ba quá trình: sự bạc đầu của sóng,
ma sát đáy và sóng vỡ do ảnh hưởng của độ sâu địa hình.
- Ma sát đáy.
Mô hình ma sát đáy sử dụng trong SWAN bằng mô hình thực nghiệm của
Jonswap, mô hình sức cản của Collins (1972) và mô hình nhớt rối của Madsen (1980).
Công thức sử dụng trong các mô hình này là.

),(
)(sinh
),(
22
2
,



E
kdg
CS
bottombds

(2.6)
Ở đây C
bottom
là hệ số ma sát đáy, hệ số này phụ thuộc vào vận tốc quỹ đạo chuyển động
sóng.
- Sóng vỡ do ảnh hưởng của độ sâu địa hình.
2

_
24
1
mbbjtot
HQD














(2.7)
Với 
bj
=1, Q
b
là phân số sóng vỡ, H
m
là chiều cao sóng cực đại H
m
= .d ở đây  là hệ số
sóng vỡ, d là độ sâu nước tổng cộng, D

tot
là tỉ lệ tiêu tán năng lượng trung bình trên một
đỉnh sóng.
Công thức hàm nguồn năng lượng sóng vỡ có dạng

),(),(
,

E
E
D
S
tot
tot
brds

(2.8)
* Tương tác phi tuyến giữa các sóng
- Tương tác sóng bậc bốn
Tương tác sóng bậc bốn được tính với các xấp xỉ tương tác riêng (DIA) của
Hasselmann (1985).
Hàm nguồn được cho dưới dạng

),(),(),(
**
14
*
1414

nnn

SSS 
(2.9)
- Tương tác sóng bậc ba
Theo xấp xỉ bậc ba Lumped (LTA) của Eldeberky và Battjes. Hàm nguồn có dạng.

),(),(),(
333



nlnlnl
SSS
(2.10)
Với 
eb
là hệ số
- Nước dâng do sóng.
Trong mô hình 1D, nước dâng do sóng tính bằng cách tích phân phương trình cân
bằng mô men, đó là sự cân bằng giữa tác động sóng (gradient ứng suất phát xạ) và
gradient áp suất thuỷ tĩnh.

0



x
gdF
x

(2.11)

Với d là độ sâu nước tổng cộng,  mực nước dâng so với mực nước trung bình.
2.1.2. Mô hình số của SWAN
Trong mô hình SWAN, lời giải của phương trình cân bằng tác động sóng được
triển khai bằng một số sơ đồ khác nhau trong cả năm chiều (thời gian, không gian địa lý,
không gian phổ).
- Sơ đồ quá trình truyền sóng
Các sơ đồ được sử dụng trong SWAN dựa trên cơ sở có tính năng mạnh, sát thực
tế và mang tính kinh tế. Do vậy, sơ đồ được sử dụng là dạng hàm ẩn trong cả không gian
địa lý và không gian phổ, thêm vào đó là phép xấp xỉ trung tâm trong không gian phổ.
SWAN bao gồm ba sơ đồ :
* Sơ đồ BSBT (backward space - backward time):
Sơ đồ này tính cho cả trường hợp sóng ổn định và sóng không ổn định.
* Sơ đồ S&L
Sơ đồ dạng này được sử dụng trong điều kiện sóng ổn định. Thời gian có thể bỏ đi
như một biến, các bước lặp vẫn được tiến hành như trước.
* Sơ đồ cấp độ gió bậc ba
Sơ đồ này được áp dụng cho điều kiện sóng không ổn định. Hai thành phần đạo
hàm theo hướng x và y
Việc số hoá quá trình khuyếch tán sóng trong sơ đồ S & L được thực hiện được
trong trường hợp sóng truyền trên khoảng cách lớn. Hiệu ứng này phụ thuộc vào phổ
sóng. Giá trị của hiệu ứng phụ thuộc vào dạng phổ và thời gian sóng truyền.
- Hàm nguồn
Trong SWAN các hàm nguồn tạo sóng, tương tác sóng và tiêu tán sóng được viết
dưới dạng hàm ẩn:

)(
1
1
11 











nn
n
nnn
EE
E
S
ES
(2.12)
Với
ES



2.1.3. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu
Trong SWAN, điều kiện biên trong không gian địa lý và không gian phổ là biên
hấp thụ đầy đủ với năng lượng sóng đi ra khỏi miền tính hoặc vào bờ. Trên các biên hở,
năng lượng của sóng tới được cho bởi người sử dụng. Đối với vùng ven bờ điều kiện biên
được cho dọc biên nước sâu và không cho dọc theo biên bên. Điều này có nghĩa là có
những lỗi tại biên trong khi truyền vào vùng tính. Vùng ảnh hưởng là vùng tam giác với
đỉnh tại góc giữa biên nước sâu và biên bên, phân tán tới bờ trong góc từ 30º tới 45º trên
hướng truyền của sóng nước sâu. Để khắc phục vấn đề này thì biên bên nên lấy ở xa vùng

cần tính để tránh những lỗi trong vùng tính.
2.2. Bổ sung tiêu tán năng lƣợng sóng do cây trong mô hình SWAN [6]
Bổ sung sự tiêu tán năng lượng bởi cây thực vật nghĩa là phải đưa thêm một hạng
mới vào phương trình. Với sự bổ sung này mô hình diễn tả quá trình tiêu tán năng lượng
sóng bởi cây thực vật, trong đó thực vật có thể được thay đổi theo chiều ngang, và chiều
thẳng đứng.
ivegSdsbrSdsbSdswSdsSnlSnlSinS ,,,,,43 
(2.13)
Tiêu tán năng lượng do rừng ngập mặn được tính theo phương pháp của
Dalrymple (1984). Theo phương pháp này phân bố năng lượng tiêu tán trên một đơn vị
diện tích được tính theo công thức:

3
3
3
3
cosh3
sinh3sinh
23
2
H
khk
hkhkkg
NbC
vvdv














(2.14)
Công thức này được cải tiến bởi Mendez and Losada năm 2004. Phân bố năng
lượng tiêu tán trên một đơn vị diện tích được tính bằng:

3
3
3
3
~
cosh3
sinh3sinh
2
2
1
rmsvvdv
H
khk
hkhkkg
NbC














(2.15)
Trong đó:
~
D
C
: là hệ số tổng hợp

),(
),(,


E
E
D
S
tot
tot
vegds

(2.16)

Với

3
~
3
~~
3
3
~
~
~
cosh3
sinh3sinh
2
2
1
rmsvvtot
H
hkk
hkkkg
NbC
g
D
















(2.17)
Trong đó
~

là tần số trung bình,
~
k
là số sóng trung bình. Với
EH
totrms
8
2

.

),(
cosh3
sinh3sinh2
,
~
3
~

3
~
~
2




EE
hkk
hkhkk
NbCgvegSds
totvv
D










(2.18)

Tông tiêu tổng cộng bằng tổng tiêu tán của các lớp.





I
i
vegds
ivegSdsS
1
,
,,
(2.19)

Trong đó I là số lớp cây ngập mặn, i là lớp được xem là có sự tiêu tán năng lượng
Công thức trên được mở rộng tính theo phổ tần, hướng và theo các lớp độ sâu như
sau:

 




,
cosh3
sinhsinh3sinhsinh
2
~
3
1
~~
1
~
3

~
3
3
~
~
,,
~
2
,,
E
hkk
hkhkhkhk
E
k
NbCgS
iiii
totivivDivegds



























(2.20)
Trong đó : - h: là tổng độ sâu nước
- i: là tỉ lệ của lớp nước i so với h

1
1



I
i
i


Như vậy năng lượng tiêu tán do rừng ngập mặn được tính theo phân bố theo mặt
rộng và trên mỗi đơn vị diện tích có hiệu ứng như phân bố mật độ của thực vật trên một
trường và có tính đến ảnh hưởng theo chiều thẳng đứng của các tham số đặc trưng.

2.2.1. Sự biến thiên của cây theo phƣơng ngang
Tiếp theo công thức đồng nhất, cây có thể dễ dàng được thay đổi theo phương
ngang.
2.2.2. Biến đổi cây theo phương thẳng đứng
Để bổ sung sự biến đổi đặc điểm của cây theo phương thẳng đứng cần phải đơn
giản hóa phân bố thẳng đứng của vận tốc quỹ đạo theo phương ngang.
SWAN là mô hình trung bình độ sâu, bởi vậy sự phân bố vận tốc quỹ đạo ngang
theo phương thẳng đứng được xem như profile đồng dạng.
Khi cây được chia thành nhiều lớp thì sự tiêu tán tổng cộng sẽ bằng tổng các tiêu
tán thành phần. Có thể bổ sung cây thay đổi theo phương thẳng đứng, bằng cách đưa
tham số cây khác nhau cho mỗi lớp.
Tuy nhiên, áp dụng tham số cây không đồng nhất theo phương thẳng đứng thì
profile vận tốc quỹ đạo ngang thực sự không còn đồng nhất nữa. Ví dụ: mặt cắt của dòng
chảy trong trong một lớp với 1000 thân cây với đường kính mỗi thân là 5 mm sẽ khác với
mặt cắt chỉ với 3 thân cây với đường kính 100 mm tạo ra các giá trị tiêu tán năng lượng
khác nhau. Trong SWAN, tiêu tán năng lượng tổng cộng là giá trị trung bình theo độ sâu,
bởi vậy sự đóng góp khác nhau của mỗi lớp có thể được thêm vào để tạo ra lượng tiêu tán
năng lượng tổng cộng.
CHƢƠNG 3 - ÁP DỤNG MÔ HÌNH SWAN TÍNH TOÁN SUY GIẢM SÓNG DO
RỪNG NGẬP MẶN TẠI KHU VỰC CỬA TRÀ LÝ – THÁI BÌNH
Trong chương này, trình bày việc áp dụng mô hình SWAN tính toán suy giảm
sóng do rừng ngập mặn tại khu vực Trà Lý tỉnh Thái Bình. Trình bày các đặc điểm về
sóng, thủy triều, RNM của vùng nghiên cứu. Các số liệu đã được xử lý để đưa vào mô
hình tính và xây dựng các kịch bản tính toán. Mô hình SWAN đã được kiểm định bằng
cách so sánh kết quả với kết quả nghiên cứu khác và cho kết quả phù hợp. Mô hình
SWAN đã được áp dụng vào vùng nghiên cứu trên 2 bước lưới: lưới thô 110x110 m và
lưới tinh 22x22m. Đã tính toán cho các phương án mật độ cây từ 0,5 đến 5 cây/m
2

mực nước 0.5, 1.86, 3.5 m. Kết quả thu nhận được là phù hợp với quy luật. Trên cơ sở kết

quả mô hình, đã đề xuất một số kiến nghị cụ thể về việc phát triển RNM của khu vực.
3.1. Đặc điểm địa hình, hải văn của khu vực nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm địa hình và lƣới tính
Vùng nghiên cứu được chỉ ra trong hình trên, dọc theo bờ biển bao gồm bãi bùn
(độ dốc 1:2000) hướng ra khơi và được tạo bởi lượng phù sa được mang ra từ sông Thái
Bình. Một phần của bờ biển được bảo vệ bởi vành đai rừng ngập mặn đã trưởng thành.
Lưới tính thô: là lưới vuông, có tọa độ địa lý trong khoảng 106
0
32’ đến 106
0
50’E
và 20
0
20’ đến 20
0
37’N. Miền tính chi tiết cho toàn bộ vùng tính kích thước 32,56 km
theo chiều dọc bờ và khoảng 30,8 km theo chiều vuông góc từ bờ ra phía ngoài khơi.
Toàn bộ vùng tính của miền này được chia làm 297 x 281 điểm tính, với kích thước của
các ô lưới 110 m

110 m.
Lưới tính tinh: là miền tính chi tiết, phía trong lưới tính thô, cho vùng ven bờ được
xem là nơi có RNM với lưới tính chi tiết với kích thước 5,72 km theo chiều dọc bờ và
khoảng 5,368 km theo chiều vuông góc từ bờ ra phía ngoài khơi. Tọa độ trong khoảng
106
0
35’ đến 106
0
37’E và 20
0

29’ đến 20
0
32’N. Toàn bộ vùng tính của miền này được chia
làm 245 x 261 điểm tính, với kích thước của các ô lưới 22 m

22 m.
3.1.2. Chế độ sóng
Sóng đổ bộ vào bờ biển khu vực nghiên cứu chủ yếu là sóng được hình thành từ
ngoài khơi vịnh Bắc Bộ và lan truyền vào các tham số sóng bị thay đổi qua quá trình
khúc xạ và cạn sóng do độ sâu biến động và gây ảnh hưởng khác nhau ở mỗi đoạn bờ, tại
các đoạn bờ lồi có mức độ tập trung cao các tia sóng gây xói lở, các đoạn bờ lõm lại được
tích tụ.
3.1.3. Chế độ thuỷ triều trong khu vực nghiên cứu
Thuỷ triều vùng biển khu vực nghiên cứu có đặc điểm chế độ nhật triều thuần nhất
với biên độ dao động lớn. Thông thường trong ngày xuất hiện một đỉnh triều (nước lớn)
và một chân triều (nước ròng). Trung bình trong một tháng có 2 kỳ nước lớn với biên độ
dao động mực nước từ 2,0 - 4,0 m; mỗi kỳ kéo dài 2 - 3 ngày. Ở thời kỳ nước kém tính
chất nhật triều giảm đi rõ rệt, ngược lại tính chất bán nhật triều tăng lên: trong ngày xuất
hiện 2 đỉnh triều (chân cao, chân thấp).
3.1.4. Bão và nước dâng trong bão
Nước ta nằm trong đới chịu tác động trực tiếp của các cơn bão hình thành ở Tây
Thái Bình Dương cũng như biển Đông. Bão đổ bộ vào vùng ven biển cửa sông thường
gây ra sóng to, gió lớn, nước dâng làm phá vỡ đê kè, nhà cửa, biến dạng lòng dẫn và
các val, bãi cát ngầm Tại khu vực nghiên cứu và lân cận có mật độ bão đổ bộ khá cao
so với các tỉnh ven biển khác.
3.1.5 Đặc điểm rừng ngập mặn
Tại vùng ven biển Thái Bình hiện nay có 11.750 ha rừng ngập mặn, trong đó rừng
nguyên sinh có hơn 500 ha, rừng bần và 3000 ha rừng sú, vẹt nguyên sinh, còn lại hơn
7000 ha là rừng trồng.
3.2. Kiểm nghiệm mô hình

3.2.1 Thiết lập đầu vào
Trong chuyến khảo sát, Madza và cộng sự (1997) đã tính toán sự suy giảm sóng
được nghiên cứu trong khu vực rừng ngập mặn phía ngoài bờ biển Thủy Hải và Thủy
Trọng, các bãi triều với độ dốc 1/2000 kéo ra phía ngoài khơi khoảng 8 km, rộng khoảng
1.5 km và kéo dài khoảng 3 km dọc theo đường bờ biển được trồng cây trang (Kandelia
Candel). Tại thời điểm khảo sát thì 3 vùng A, B và C, tương ứng với 1/2, 3 và 5 - 6 tuổi.
Vì trong khu vực thì cây đã trưởng thành gây ra sự tiêu tán lớn nên chỉ áp dụng mô hình
tính cho khu vực C. Hình dạng của cây được phác thảo như hệ thống ba lớp được chỉ ra
trong bảng 3.9 dưới đây, do xác định chuẩn hệ số tiêu tán là khó khăn nên Madza đã sử
dụng hệ số tiêu tán là như nhau cho mỗi lớp. Điều kiện sóng và mực nước, được chỉ ra
trong bảng 3.10.
Bảng 3.9 Tham số cây được sử dụng trong vùng C

Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Mật độ (-/m
2
)
1
1
100
Đường kính (m)
0.15
0.07
0.003
Hệ số tiêu tán
0.0075 - 0.01- 0.05-
0.1
0.0075 - 0.01- 0.05-

0.1
0.0075 - 0.01- 0.05-
0.1
Chiều cao (m)
0.13
0.17
0.5
Bảng 3.10 Điều kiện động lực
Mực nước (m)
0.7 – 0.9
Dốc đáy (m)
1: 2000
Độ cao sóng H
s
(m)
0.08 – 0.15 – 0.3 – 0.4
Chu kỳ sóng T
p
(s)
6.5
3.2.2 Kết quả kiểm nghiệm mô hình
Madza đã áp dụng công thức sau để tính suy giảm sóng khi lan truyền vào rừng
ngập mặn:
R = (H
s
– H
L
)/H
s


H
s
– độ cao sóng trước RNM, H
L
– độ cao sóng ở khoảng cách L từ mép ngoài rừng.
Kết quả tính toán cho vị trí cách bìa rừng 100 m (L = 100 m) được thể hiện qua
các kết quả tính toán (xem bảng 3.11 và 3.12)
Trong mực nước 0.7 m, với cùng một giá trị độ cao sóng đầu vào, hệ số tiêu tán
càng lớn thì suy giảm sóng sẽ càng nhiều. Và khi giá trị hệ số tiêu tán không đổi, thì độ
cao sóng lớn hơn sẽ bị tiêu tán nhiều hơn. Xu hướng tương tự cũng được thấy trong mực
nước 0.9 m. Tuy nhiên, suy giảm sóng trong mực nước 0.7 m là lớn hơn trong mực nước
0.9 m. Điều này được giải thích là khi mực nước lớn hơn chiều cao cây thì quá trình tiêu
tán năng lượng sóng do cây ngập mặn trong lớp nước phía trên vòm lá sẽ không còn nữa.
Xu hướng này giống với kết quả tính toán của Madza (xem hình 3.5,3.6), có thể áp dụng
những thiết lập điều kiện mô hình cho vùng nghiên cứu.
Bảng 3.11. Suy giảm sóng khi thay đổi hệ số tiêu tán với mực nước 0.7m
Hs (m)
Cd
0.08
0.15
0.3
0.075
0.037
0.038
0.039
0.01
0.038
0.039
0.040
0.05

0.041
0.044
0.049
0.1
0.045
0.049
0.055
Bảng 3.12 . Suy giảm sóng khi thay đổi hệ số tiêu tán với mực nước 0.9m
Hs (m)
Cd
0.08
0.15
0.3
0.4
0.075
0.031
0.032
0.033
0.034
0.01
0.032
0.033
0.034
0.0345
0.05
0.035
0.038
0.044
0.046
0.1

0.038
0.044
0.048
0.050
3.3. Áp dụng mô hình cho vùng nghiên cứu
3.3.1 Thiết lập số liệu đầu vào cho mô hình
Số liệu sóng hình thành từ gió được xác định cho trạm Hòn Dáu là chuỗi số liệu
bao gồm độ cao sóng hiệu dụng, chu kỳ sóng và hướng sóng là sóng hướng Đông được
dẫn về biên của lưới tính cho mô hình, một số đặc điểm cơ bản của các tham số sóng tại
biên của lưới tính sóng được thể hiện trên bảng 3.11 dưới đây:
Bảng 3.11 Đặc trưng đầu vào sóng cho mô hình tính toán
Mực nước (m)
0.5- 1.86 – 3.5
Độ cao sóng H
s
(m)
1,543
Chu kỳ sóng T
p
(s)
5,155
Số liệu cây ngập mặn áp dụng cho vùng tính toán là cây Trang có chiều cao 1.95
m, được chia làm 3 lớp: rễ, thân và vòm lá. Mật độ, đường kính, chiều cao cho mỗi lớp
được giả định. Hệ số tiêu tán được áp dụng là như nhau cho cả 3 lớp (bảng 3.12). Dải
rừng ngập mặn có chiều rộng khoảng 2 km, với mật độ rừng thưa dần từ bờ ra khơi. Mật
độ rừng ngập mặn được thay đổi cho mỗi kịch bản tương ứng là không có RNM, 0.5
cây/m
2
, 1 cây/m
2

, 1.82 cây/m
2
, 3 cây/m
2
, 4 cây/m
2
và 5 cây/m
2
.
Bảng 3.12 Tham số cây áp dụng cho vùng nghiên cứu
Tham số cây
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Mật độ (-/m
2
)
5
1
200
Đường kính (m)
0.035
0.086
0.005
Hệ số tiêu tán
0.1
0.1
0.1
Độ cao cây (m)
0.4

0.95
0.6
- Để đánh giá ảnh hưởng của RNM trong việc làm giảm độ cao sóng, sử dụng
công thức [5]:
R = (H
s
– H
L
)/H
s

H
s
- độ cao sóng trước RNM, H
L
– độ cao sóng ở khoảng cách L từ mép ngoài
rừng.
- Để đánh giá ảnh hưởng của chỉ riêng yếu tố RNM trong việc làm giảm độ cao
sóng, một số tác giả [5] tính toán hệ số suy giảm độ cao sóng do RNM bằng công thức
sau:
R = (h
không có RNM
– h
có RNM
) / h
không có RNM
trong đó: h
không có RNM
, h
có RNM

lần lượt là độ cao sóng khi không và có RNM
3.3.2 Nhận xét kết quả mô phỏng chế độ sóng
Bảng 3.13a Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 0.5m
Vị trí

Không
RNM
Có RNM
(0.5cây/m
2
)
Bìa rừng
0.39
0.39
500 m
0.30
0.18
1000 m
0.20
0.09
1500 m
0.12
0.03
2000m
0.10
0.01
Bảng 3.13b Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 1.86 m
Vị trí

Không

RNM
Có RNM
(0.5cây/m
2
)
Bìa rừng
0.59
0.59
500 m
0.54
0.24
1000 m
0.46
0.10
1500 m
0.40
0.04
2000m
0.36
0.02
Bảng 3.13c Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 3.5 m
Vị trí

Không
RNM
Có RNM
(0.5cây/m
2
)
Bìa rừng

0.77
0.75
500 m
0.71
0.46
1000 m
0.65
0.27
1500 m
0.58
0.12
2000m
0.55
0.05
Các kết quả tính toán mô phỏng cho thấy đặc trưng sóng ở khu vực ven bờ chịu
nhiều tác động của địa hình, sự biến đổi của trường sóng ngoài khơi truyền vào và ảnh
hưởng tương tác với dao động mực nước. Tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ
sóng nhưng tác động gián tiếp qua tương tác sóng – mực nước và sự thay đổi độ sâu của
khu vực nghiên cứu.
Không có RNM, trong mực nước 3.5m, trường sóng ở khu vực nghiên cứu có độ
cao biến đổi trong khoảng từ 1.03 m ngoài khơi và 0.55 m khi vào bờ. Khi mực nước
giảm độ cao sóng trong miền tính có xu hướng giảm do ảnh hưởng của địa hình. Vào thời
điểm mực nước 1.86 m, độ cao sóng giảm nhiều và có giá trị trong khoảng 0.36 m khi
vào tới bờ. Khi mực nước 0.5 m độ cao sóng giảm đáng kể đạt khoảng 0.10 m khi vào
tới bờ. Xem hình 3.8a,b; 3.9 dưới đây.
Tác động của RNM với mật độ 0.5 cây/m
2
đến trường độ cao sóng ven bờ vùng
nghiên cứu khi thay đổi mực nước được thể hiện rõ qua các kết quả tính toán.
Trong thời điểm mực nước 3.5m, ảnh hưởng của dải RNM đã tạo thành các khu

vực có độ cao sóng có giá trị nhỏ hơn khi không có RNM theo không gian (hình 3.9, hình
3.10a,b,c) Mặc dù xu hướng phân bố theo không gian của trường độ cao sóng vẫn không
thay đổi nhiều so với trường hợp không có RNM nhưng giá trị độ cao sóng đã giảm đáng
kể. Độ cao sóng giảm khoảng 1 m ở ngoài khơi còn 0.05 m khi vào bờ. Giảm khoảng
36% tại vị trí 500m cách bìa rừng, 80% tại vị trí cách bìa rừng 1500 m và tiếp tục giảm
mạnh khi sóng tiến vào bờ. Xu hướng giảm độ cao sóng cũng tương tự từ bìa rừng vào bờ
với các mực nước nhỏ hơn. Tuy nhiên, trong mực nước 1.86 m độ cao sóng sẽ giảm
mạnh nhất, khoảng 56%, hơn 18% so với mực nước 0.5 m tại vị trí 500 m cách bìa rừng,
xem hình 3.9. Điều này được giải thích rằng sự đóng góp tiêu tán do vòm lá cho tiêu tán
năng lượng sóng lớn hơn so với rễ cây.
Khi sóng lan truyền vào rừng ngập mặn thì độ cao sóng giảm và sự suy giảm sẽ
khác nhau ứng với các mực nước khác nhau. Độ cao sóng giảm mạnh nhất trong mực
nước 1.86 m, tại vị trí 500 m cách bìa rừng, độ cao sóng giảm khoảng 59% hơn 6% so
với mực nước 0.5 m và 23 % so với mực nước 3.5 m. Xu hướng này diễn ra tương tự cho
các vị trí 1000 m, 1500 m cách bìa rừng. Do trong mực nước 0.5 m sự đóng góp tiêu tán
năng lượng sóng bởi rễ cây nhỏ hơn so với sự đóng góp của vòm lá và trong mực nước
3.5 m thì ảnh hưởng của RNM trong lớp nước phía trên cây là không còn. Khi sóng vào
gần bờ, độ cao sóng nhỏ hơn rất nhiều so với bìa rừng thì ảnh hưởng của địa hình trở nên
lớn hơn đối với suy giảm sóng trong các mực nước mực nước nhỏ, xem hình 3.12 dưới
đây.
Ảnh hưởng của sự thay đổi mật độ rừng cây ngập mặn đối với trường độ cao sóng
ven bờ khu vực nghiên cứu với các mực nước khác nhau được thể hiện rõ qua các kết quả
tính toán.
Bảng 3.14a Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 0.5m
Vị trí

Có RNM
(0.5cây/m
2
)

Có RNM
(1cây/m
2
)
Có RNM
(1.82cây/m
2
)
Có RNM
(3cây/m
2
)
Có RNM
(4cây/m
2
)
Có RNM
(5cây/m
2
)
Bìa
rừng
0.39
0.38
0.38
0.39
0.39
0.39
500
m

0.18
0.13
0.10
0.07
0.05
0.05
1000
m
0.09
0.06
0.04
0.02
0.02
0.01
1500
m
0.03
0.02
0.009
0.006
0.004
0.004
2000m
0.01
0.004
0.002
0.001
0.001
0.0008
Bảng 3.14b Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 1.86 m

Vị trí

Có RNM
(0.5cây/m
2
)
Có RNM
(1cây/m
2
)
Có RNM
(1.82cây/m
2
)
Có RNM
(3cây/m
2
)
Có RNM
(4cây/m
2
)
Có RNM
(5cây/m
2
)
Bìa
rừng
0.59
0.58

0.58
0.58
0.58
0.58
500 m
0.24
0.16
0.10
0.07
0.06
0.05
1000
0.10
0.06
0.04
0.02
0.02
0.01
m
1500
m
0.04
0.02
0.01
0.006
0.005
0.004
2000m
0.02
0.008

0.005
0.003
0.002
0.0015
Bảng 3.14c Độ cao sóng tại các vị trí với mực nước 3.5 m
Vị trí

Có RNM
(0.5cây/m
2
)
Có RNM
(1cây/m
2
)
Có RNM
(1.82cây/m
2
)
Có RNM
(3cây/m
2
)
Có RNM
(4cây/m
2
)
Có RNM
(5cây/m
2

)
Bìa
rừng
0.75
0.75
0.74
0.74
0.74
0.74
500 m
0.46
0.35
0.26
0.19
0.16
0.13
1000
m
0.27
0.17
0.11
0.07
0.06
0.05
1500
m
0.12
0.07
0.04
0.02

0.02
0.02
2000m
0.05
0.02
0.013
0.007
0.005
0.006
Mặc dù xu hướng phân bố không gian của trường độ cao sóng khi vào rừng ngập
mặn với mật độ 1.82 cây/m
2
, 3 cây/m
2
, 4 cây/m
2
, 5 cây/m
2
vẫn không thay đổi nhiều
(xem các hình 3.13, 3.14, 3.15, 3.16, 3.17 dưới đây).
Tuy nhiên, độ cao sóng giảm mạnh khi vào rừng ngập mặn có mật độ lớn hơn. Với
mật độ rừng là 5 cây/m
2
, trong mực nước 3.5 m độ cao sóng giảm từ 0.75 m ở ngoài bìa
rừng còn 0.006 m khi vào bờ. Khi số cây trong vùng nghiên cứu tăng lên, tức là mật độ
tăng hoặc đường kính của thân cây ngập mặn tăng lên thì độ cao sóng giảm càng nhiều
hơn. Xu hướng biến đổi độ cao sóng khi vào RNM khi thay đổi mật độ với các mực nước
khác nhau cũng tương tự với RNM với mật độ 0.5 cây/m2, tức là trong mực nước 1.86 m
sẽ làm giảm sóng nhiều nhất do ảnh hưởng của vòm lá đến tiêu tán năng lượng sóng.
Trong mực nước 3.5 m, do không còn sự ảnh hưởng của RNM đến tiêu tán trong lớp

nước phía trên vòm lá nên suy giảm sóng sẽ nhỏ hơn, xem hình 3.18a,b,c; 3.19a,b,c dưới
đây.
Sự thay đổi mật độ rõ ràng ảnh hưởng đến suy giảm độ cao sóng trong vùng
nghiên cứu. Xem xét mối quan hệ giữa
R

Nv
, trong đó R = (H
không RNM
– H
có RNM
)/
H
không RNM
, Nv là mật độ RNM. Tại vị trí 1500 m, trong mực nước 3.5 m, mật độ rừng là
0.5 cây/m
2
độ cao sóng giảm 79 % so với không có RNM. Mật độ rừng là 1 cây/m
2
, tức
là mật độ tăng thêm 0.5 cây/m
2
, thì độ cao sóng giảm thêm được 10% so với không có
RNM. Mật độ rừng là 1.82 cây/m
2
, tức là
Nv
=1.32 cây/m
2
, thì độ cao sóng giảm thêm

5%. Khi mật độ rừng là 3 cây/m
2
,
Nv
= 2.5 cây/m
2
, thì độ cao sóng giảm thêm 3%. Khi
mật độ rừng là 4 cây/m
2
, tức là
Nv
= 3.5 cây/m
2
, thì độ cao sóng giảm thêm 1%. Khi
mật độ rừng là 5 cây/m
2
thì độ cao sóng giảm thêm được 1%. Nhận thấy rằng
Nv
tăng
thì
R
tăng, tuy nhiên khi mật độ RNM lớn hơn 3 cây/m
2
thì độ cao sóng giảm thêm
không đáng kể. Xu hướng này diễn ra tương tự cho các mực nước 0.5 m và 1.86 m, và sẽ
càng rõ ràng hơn khi sóng đi vào gần bờ. (xem hình 3.20a,b,c,d dưới đây)
Như vậy ảnh hưởng của mật độ RNM đến suy giảm sóng là rõ ràng, mật độ tăng
thì tốc độ suy giảm sóng (r) sẽ tăng hay độ cao sóng sẽ giảm. Với mục đích lựa chọn mật
độ ổn định cho khu vực nghiên cứu, đảm bảo độ cao sóng là nhỏ nhất phía sau rừng ngập
mặn và đảm bảo tính bền vững cho RNM. Mật độ rừng nên lựa chọn là 3 cây/m

2
và bề
rộng rừng là khoảng từ 500 tới 1000 m cho khu vực nghiên cứu.
Kết luận và đề xuất
Các dải rừng ngập mặn ở vùng ven không chỉ có ý nghĩa to lớn về mặt sinh thái
mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển. Luận văn đã tiến hành thiết lập
các điều kiện cho mô hình thủy động lực-sóng SWAN 40.85 có bổ sung tiêu tán năng
lượng sóng do thực vật để mô phỏng lan truyền sóng trong RNM dựa trên các đặc điểm
cây RNM như đường kính thân, chiều cao cây, mật độ cây, từ các kết quả phân tích so
sánh trong các trườnng hợp không có rừng ngập mặn và có ảnh hưởng của rừng ngập
mặn cũng như có sự thay đổi mật độ rừng ngập mặn có một số kết luận sau:
- Triển khai thành công mô hình SWAN có bổ sung thêm hiệu ứng cây, lưới lồng
cho các kịch bản lan truyền sóng qua vùng có và không có sự tồn tại của rừng cây ngập
mặn. Khi lan truyền vào rừng ngập mặn độ cao sóng giảm và tốc độ suy giảm ở mỗi mực
nước là khác nhau. Với mực nước nhỏ rễ cây đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu
tán sóng. Khi mực nước tăng vai trò của vòm lá trở nên quan trọng hơn.
- Sự suy giảm năng lượng sóng phụ thuộc vào mật độ phân bố thân cây ngập mặn.
Số cây ngập mặn càng tăng thì độ cao sóng càng giảm.
- Từ kết quả nghiên cứu đã xác định được mật độ ổn định cho khu vực nghiên cứu
là 3 cây/m
2
. Độ rộng rừng đề xuất là khoảng 500 – 1000 m. Nếu rải rừng rộng 1000 m,
cây ngâp mặn cao khoảng 1.95m thì làm giảm độ cao sóng 1 m ở ngoài khơi còn 0.07m
khi vào bờ.
- Đã làm rõ thêm vai trò hết sức quan trọng của rừng ngập mặn, đặc biệt trong giai
đoạn ứng phó với biến đổi khí hậu, mực nước biển tăng. Kiến nghị nên phục hồi và trồng
rừng ngập mặn ở tất cả những vùng ven bờ biển có điều kiện trồng để bảo vệ đường bờ
và tài sản của người dân sinh sống ven biển.
References
1. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thọ Sáo, 2005, Mô hình tính sóng vùng ven bờ.

2. Nguyễn Minh Huấn, 2010, Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ dự báo hạn
ngắn trường các yếu tố thủy văn biển khu vực Biển Đông. Đề tài thuộc Chương trình "
Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững kính tế xã hội ".
3. La Thị Cang, Võ lương Hồng Phước, 2002, Sự ảnh hưởng của mật độ thân cây ngập
mặn lên sự suy giảm sóng, Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học “Biển Đông
- 2002” , Trường đại học khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh – Đại học Quốc gia Tp. Hồ
Chí Minh
4. Phan Nguyên Hồng, 1999, Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà nội.
5. Vũ Duy Vĩnh, Trần Anh Tú, Trần Đức Thạnh, Vũ Đoàn Thái, 2010, Vai trò làm giảm
tác động của dòng chảy, sóng do rừng ngập mặn ở khu vực ven bờ Bàng La – Đại Hợp
(Hải Phòng), Hội nghị khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V
6. B.Burger, Thesis, September 2005, Wave attenuation in Mangrove Forest, M.Sc.
7. Madza, Y., E. Wolenski, B. King, A.Sase, D. Ohtsuka & M. Magi, 1997, Drag force
due to vegetation in Mangroves and Salt Marshes 1 (3) 193 – 199.
8. Madza, YM. Magi, M. Kogo & P.N Hong, 1997, Mangroves as a coastal protection
from waves in the Tong King Delta, Vietnam. Mangroves and Salt Marshes 1 127 – 135
9. Delft University of Technology, 1993 – 2011, Swan scientific and technical
documentation. Swan cycle III version 40.85
10.




×