Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.36 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đã qua rồi cái thời quan liêu bao cấp. Sau đổi mới năm 1986,
sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường là một bước ngoặc lớn trong quá trình phát
triển của đất nước ta. Kinh tế thị trường đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp ra đời
ngày càng nhiều và khẳng định vị thế của mình. Vì vậy, mỗi năm, có hàng trăm các
doanh nghiệp được thành lập và đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển chung của đất
nước
Đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO vào năm 2007, với sự ủng hộ của Đảng và
Nhà nước các nhà đầu tư đã mạnh dạng len lõi vào các vùng nông thôn xa xơi hình thành
nên các khu cơng nghiệp. Điều đó đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người dân,
giúp họ cải thiện đời sống một cách đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội những
điều kiện mà nền kinh tế thị trường và sự mở cửa hội nhập đem đến thì những thách thức
đe dọa về cạnh tranh, nguy cơ phá sản cũng không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Do đó,
muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiêp đã khơng ngừng cải tiến,có những chiến
lươc kinh doanh hiệu quả, phương pháp quản lí hiện đại để đứng vững trên thị trường,
điều đó khơng dễ dàng với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp
mới thành lập được vài năm. Các doanh nghiệp này phải gồng mình lấp các lỗ hỗng về
kinh nghiệm, thương hiệu, và sự biến động của nền kinh tế. Mặc dù vậy, đã có khơng ít
các thành viên của nền kinh tế dù mới thành lập nhưng đã cố gắng vượt qua những khó
khăn để trở nên phát triển mạnh mẽ không thua kém các bậc đàn anh đi trước. Công ty
LD trồng và chế biến cây nguên liệu giấy xuất khẩu QNam là một trong những thành
viên ấy. Sau 6 năm kể từ ngày thành lập, công ty đã thực sự tìm được thị trường và ngày
càng phát triển.
Là sinh viên thực tập trường Đại học Quy Nhơn, em được ban lãnh đạo công ty LD
trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy XK Quảng Nam cho phép lấy cơng ty làm đơn vị
thực tập. Nhờ đó, em có cơ hội tìm hiểu về cơng ty. Nhưng do thời gian viết báo cáo cịn
hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo thực tâp của em khơng


tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự hướng dẫn của các cô, chú,
anh, chị trong công ty để bài báo cáo thực tâp của em được tốt hơn.
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Tuyết Trinh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
 Tên Công ty:
 Tên tiếng việt: Công Ty Liên Doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu
Giấy Xuất Khẩu Quảng Nam
 Tên giao dịch nước ngoài: Quang Nam FOREST PLANTATION AND
PROCESSUNG WOODCHIP JOINT – VENTUNE COMPANY
 Địa chỉ: Lô số 19 – đường số 6 – Khu Công Nghiệp Bắc Chu Lai – Tam Hiệp
– Núi Thành – Quảng Nam.
 Điện thoại: 0510.3565688 Fax: 0510.3565677
 Email:

Cùng với sự ra đời của khu Công Nghiệp Bắc Chu Lai. Dự án đầu tư Công Ty
Liên Doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy Xuất Khẩu Quảng Nam cũng há
mở. Công ty được thành lập theo giấy phép số: 09/GP- KTM- Qna do Ban Quản Lý Khu
Kinh Tế Mở Chu Lai cấp ngày 11/05/2005.
Sau đó được điều chỉnh theo giấy phép số: 09/GPDDC - KTM – QNam do Ban
Quản Lý Khu Kinh Tế Mở Chu Lai cấp ngày 28/09/2005.
Công ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam là một
doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức liên doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp Đài Loan. Khi vừa mới nghe đến tên Công ty, ta đã hình dung ra được
ngành nghề kinh doanh của nó. Quả đúng như vậy, doanh nghiệp hoạt động với ngành
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

nghề chính là: trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy xuất khẩu. Phù hợp với ngành
nghề kinh doanh thì mặt hàng sản xuất của Công ty là dăm gỗ nguyên liệu giấy xuất
khẩu với tỷ lệ XK là 100%.
Công ty mới thành lập được 5 năm nên quy mơ cịn nhỏ, thể hiện qua số vốn hiện
nay của công ty là:
+ Tổng số vốn đầu tư: 2.120.000 USD và vốn pháp định là 610.000 USD.
Và đây là Công ty Liên Doanh nên chủ đầu tư bao gồm cả bên Việt Nam và bên
Nước Ngồi.
Bên Việt Nam góp 183.000 USD với đại diện là Công ty TNHH Cát Phú (Xã

Phước Đồng – Thành Phố Nha Trang – Tĩnh Khánh Hịa) góp 25% vốn pháp định và
Công tgy TNHH Phương Tuân (Khu Công Nghiệp Bắc Chu Lai- Tam Hiệp- Núi ThànhQuảng Nam) góp 5% vốn pháp định.
Bên nước ngồi: góp 427.000 USD vốn pháp định với đại diện là: CÔng ty Jen
Been Chyi Co Ltd (Sung cChiang Road- Taipei- Taixan) góp 75% vốn pháp định.
Đến tháng 09/2005, công ty thay đổi thành viên góp vốn do đại diện thứ hai là
Cơng ty TNHH Phương Tuân rút tên thành viên tham gia dự án Cty LD Trồng và chế
biến cây nguyên liệu giấy XK Quảng Nam.
Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh nên u cầu diện tích của cơng ty phải đủ
lớn. Vì vậy tuy mới thành lập 5 năm nhưng công ty đã có một cơ sở khá rộng với tổng
diện tích đã được đưa vào sử dụng bao gồm:
+ Khu hành chính và cơng trình phụ trợ :
+ Bãi chứa gỗ lóng :

2500m2
22000 m2

+ Khu nhà xưởng sản xuất :

3500 m2

+ Bãi chứa Centainer :

1500 m2

+ Bãi chứa dăm gỗ thành phẩm :

9500 m2

+ Giao thông nội bộ :


6500 m2

+Trồng cây xanh :

9933 m2

Công ty LD trồng và chế biến cây NL Giấy XK QNam. Sở hửu 1 ban quản lý
nhiệt tình và đội ngủ cơng nhân trẻ năng động nên đã có bước tiến rõ rệt trong thời gian
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

qua. Từ một DN ban đầu với số vốn 2.120.000 USD, Doanh số 5.260.000 USD. Sau 5
năm đã tăng lên con số 7.551.000 USD.
Được xem là 1 trong những công ty ăn nên làm ra của khu Công nghiệp Bắc Chu
Lai. Điều đó đã tạo điều kiện cho cơng ty hồn thành tốt nghĩa vụ với Nhà Nước. Bắt
đầu hoạt động vào tháng 08/2005 nhưng đến tháng 09/2005 đã có chuyến hàng xuất
khẩu đầu tiên sang Trung Quốc. Tổng giá trị xuất khẩu của công ty từ năm 2005 đến nay
khoảng 25.000.000 USD. Đặc biệt, quý I năm 2010 kim ngạch XK khoảng 3.5 triệu
USD. Với đà phát triển như hiện nay, công ty đang hướng đến việc phát triển thành một
doanh nghiệp có quy mơ lớn với định hướng phát triển. Công ty chủ động tăng trưởng
với nhịp độ nhanh và hiệu quả duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 10% / tấn.
Mục tiêu đến năm 2015 sẽ xuất khẩu được 210.000 tấn dăm gỗ.

1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
* Chức năng:
- Công ty thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh xuất khẩu với mặt hàng chủ
yếu là dăm đã qua sản xuất.
- Có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con dấu riêng.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp,
góp phần cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ
nghiêm chinh qui định của pháp luật.
- Tuân thủ những pháp luật của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện những cam kết trong hợp đồng mua bán
ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước
- Xây dựng an toàn lao động, phịng chống cháy nổ, vệ sinh mơi trường.
- Quản lý, đào tạo đội ngủ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự đổi mới của đất
nước.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

- Xây dựng chiến lược phát triển, có kế hoạch phát triển ngành nghề kinh doanh

phù hợp.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo
đời sống tinh thần cho người lao động.
1.3. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
1.3.1. Giới thiệu qui trình công nghệ sản xuất.
Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố phát triển trong các công
ty. Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu nhiều hơn, cho phép nhân công nhiều
hơn. Công nghệ lạc hậu tạo ra sản phẩm có chất lượng khơng phù hợp với nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Vì vậy, cần gắn khoa học sản xuất với khoa học kỹ thuật. Ngành
chế biến cây nguyên liệu giấy là ngành có qui trình có cơng nghệ tương đối đơn giản.
Nhưng khơng vì thế mà cơng ty xem nhẹ khâu cơng nghệ. Quy trình cơng nghệ sản xuất
của cơng ty là công nghệ mới, đảm bảo sự nhịp nhàng, chặt chẽ, ít tiêu hao ngun liệu.

Gỗ lóng nhập kho đã được kiễm tra quy cách

Máy chặt gỗ lóng
Sơ đồ 1 : Quy trình cơng nghệ sản xuất.

Máy sàn dăm

Mùn cưa thải

Bãi chứa dăm

Băng tải rót dăm
vào container

Dăm thải (chưa
đạt tiêu chuẩn)

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Cẩu hàng xuống
tàu

Trang

5

Xe vận chuyển xuống cảng


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

1.3.2. Giải thích nội dung cơ bản các bước cơng việc trong quy trình cơng nghệ.
Với sơ đồ trên, ta thấy quy trình cơng nghệ diễn ra như sau: Gỗ bạch đàn và tràm
keo sau khi đốn faj phải được cắt thành từng khúc dài từ 1 – 3.5m, đường kính đầu nhỏ
của khúc gỗ tối thiểu phải ≥ 5cm, gỗ phải được bóc sạch sẽ võ (kể cả vỏ lụa), khơng
cháy sém, không bị xăm lốp.
Sau khi được vận chuyển đến nhà máy gỗ được cho vào máy chặt thành dăm mảnh
có quy cách dài từ 4.8 – 6.0cm, dày dưới 5mm.
Dăm sau khi chặt ra được đưa qua hệ thống máy sàn, gồm 2 dàn: dàn sàn lớn có
đường kính lỗ 45mm để lọc những mảnh dăm sai quy cách và được đưa trở lại máy chặt,
còn dàn sàn nhỏ có đường kính 5mm để loại trừ bụi và dăm nhỏ ra khỏi sản phẩm.
Dăm đạt quy cách được băng tải chuyển lên bãi chứa dăm thành phẩm chờ xuất đi.
Khi có tàu đến nhận hàng dăm gỗ được rót vào container và được xe vận tải chuyển

Tổng Giám Đốc


xuống cảng để cẩu hàng lên tàu xuất hàng đi.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản của doanh nghiệp.

Phó Tổng Giám Đốc

1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2:

Phòng tổ
Phịng Kế
chức hành
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT Tốn
TRINH

Nhà Máy

Phịng Nghiệm
Thu

Phịng Kinh
Doanh
Trang
6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG


: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Với mơ hình tổ chức trực tuyến, chức năng, Công ty LD Trồng và Chế Biến Cây
Nguyên Liệu Giấy XK Qnam có được sự năng động trong quản lý và điều hành. Các
mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên xuống cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ
chính xác. Đồng thời, ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và
kịp thời những thơng tin ở các bộ phận cấp dưới. Từ đó có những chính sách, chiến lược
điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có
thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban co liên quan với nhau, giảm được
chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và tránh được việc
quản lý chồng chéo chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tinh được phản hồi
nhanh chóng giúp ban lảnh đạo kịp thời giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
1.4.2. Số cấp quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào sơ đồ bộ máy quản lý ta thấy có 2 cấp quản lý:
+ Cấp I: Ban Tổ Chức
+ Cấp II: Các Phòng Ban
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý.
 Tổng giám đốc:
+ Chức năng: là người chịu trách nhiệm cao nhất của công ty trong việc lãnh đạo,
tổ chức, điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG


+ Nhiệm vụ:
Tổng giám đốc có nhiệm điều hành mọi hoạt động của cơng ty, có quyền quyết
định mọi vấn đề và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị của công ty và trước
pháp luật.
Tổ chức việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm
của cơng ty về các hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu và
chỉ thị của HĐQT.
Thường xuyên nắm bắt và đánh giá đúng năng lực sản xuất hiện có của doanh
nghiệp để đề ra các chủ trương, chinh sách nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực hiện có của mình.
Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các tài sản trong cơng ty, thực hiện tiết kiệm chống
tham ơ lãng phí
Chủ động trong việc khai thác thị trường, tìm kiếm thị trường, kí kết các hợp đồng
sản xuất với khách hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tài chính theo đúng pháp luật, chiệu trách
nhiệm cao nhất trước HĐQT công ty về hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
 Phó tổng giám đốc:
+ Chức năng:
Là người tham mưu, trợ giúp cho Tổng giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Nhiêm vụ:
Căn cứ vào các công việc được hội đồng quản trị phân công, sự phân phối công và
ủy quyền của Tổng giám đốc công ty để thưc hiện việc chỉ đạo và tổ cức các bộ phận có
liên quan thực hiện công việc một cách tốt nhất. Trong q trình theo dõi và thu nhập
thơng tin từ các bộ phận báo cáo, có nhiệm vụ tổng hợp ý kiến và tham mưu cho Tổng
giám đốc công ty các biện pháp giải quyết, các chính sách, sách lược có hiệu quả.
 Phịng hành chính nhân sự:
+ Chức năng:


SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Giải quyết các vấn đề có liên quan đến chế độ, chính sách, đào tạo, giáo dục và phát
triển trình độ chuyên mơn đới với đồn thể CB CNV tropng cơng ty.
+ Nhiệm vụ:
Quản lý việc thực hiện từng khâu trong toàn bộ tiến trình quản lý nhân sự theo dõi
việc thực hiện chế độ, chính sách của cơng ty, đơn đốc, phối hợp nhịp nhàng các bộ phận
để tạo nên một hệ thống làm việc nhịp nhàng trong công ty.
Tổ chức thực hiện tốt cơng tác hành chính, xây dựng các nội quy, quy chế quản lý
hành chính, mua sắm vật dụng, đồ dùng trang bị văn phòng cho các phòng ban.
Đảm bảo an ninh, trật tự trong toàn khu vực công ty, đảm bảo đời sông ăn, ở cho
các CB CNV.
Thực hiện các chế độ về tiền lương, BHXH, BHYT………..
 Phịng kế tốn:
+ Chức năng:
Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc về tình hình hoạt động tài chính của cơng ty.
Theo dõi kiểm tra và giám sát tồn bộ tình hình hoạt động tài chính trong cơng ty.
+ Nhiệm vụ:
Phối hợp với phịng tổ chức hành chính, phịng kinh doanh, nhà máy nhằm giải
quyết các thủ tục thanh toán, thanh lý hợp đồng.
Tổ chức bộ máy kế toán thống kê hợp lý,đúng nguyên tắc,quản lý hoạt động thu chi

vá các hoạt động khác có liên quan đên tai chính nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Phối hợp với các bộ phận Kinh Doanh, Nhà Máy, Hành chính nghiên cứu và tìm cách
giảm thiểu các chi phí sản xuất,chi phí quản lý.
 Phịng kinh doanh
+ Chức năng:
Tham mưu cho Ban TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngăn hạn, trong
hoạt động thu mua nguyên vật liệu, cách thức tổ chức hoạt động xuất khẩu.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Đề ra các kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ đối với công việc thu mua
nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch chung của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm tìm
kiếm và lơi kéo khách hàng cung ứng ngun vật liệu về cho công ty.
+ Nhiệm vụ :
Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong cơng tác thu mua
ngun vật liệu trình BGĐ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức, theo dõi các biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu, giá cả của
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường và phân tích tổng hợp thơng tin báo cáo Ban TGĐ
và đề xuất hướng giải quyết.
Theo dõi, quản lý và giám sát nguồn vốn của công ty trước khi ứng vốn cho khách

hàng cung ứng.
Thực hiện các thủ tục để xuất hàng thơng suốt, đảm bảo tính hợp pháp và theo
đúng các yêu cầu của khách hàng.
 Nhà máy
+ Chức năng :
Điều hành toàn bộ hệ thống sản xuất đi vào hoạt động sản xuất thông suốt, ổn
định, đảm bảo được kế hoạch sản xuất mà Ban TGĐ đã đề ra.
+ Nhiệm vụ:
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh Công Ty đã đạt ra,xây dựng kế hoạch bảo
dưỡng máy móc thiết bị, kế hoạch sản xuất, bố trí nhân sự, thực hiện hoạt động sản xuất
đẻ đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch sản xuất mà Công Ty đã đề ra.
Phối hợp với bộ phận kế tốn theo dõi các chi phí sản xuất và nghiên cứu làm tối
thiểu hóa chi phí sản xuất.
Theo dõi, kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hệ thống xây dựng, hệ thống điện trong tồn
cơng ty và có kế hoạch sửa chửa thay thế thích hợp.
 Phịng nghiệm thu
+ Chức năng:

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Giám sát tồn bộ q trình từ thu mua ngn vật liệu đến sản xuất theo đùgs quy

định và yêu cầu về chất lượng nguyên liệu thu mua và dăm mabhr của công ty và của
khách hàng.
Là khâu đầu tiên trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu của khách hàng để nhập
về công ty.
+ Nhiệm vụ: Căn cứ theo các quy định, yêu cầu của công ty và của khách hàng thục
hiện việc kiểm tra chất lượng gỗ lóng khi khách hàng nhập nguyên vật liệu về công ty
và dăm mảnh sản xuất ra tại nhà máy.
Kiểm tra, theo dõi việc bốc xếp gỗ lóng xếp xuống bãi.
Theo dõi hệ thống cân đẻ đảm bảo tính xác cao về khối lượng nhập nguyên vật liệu
về công ty của khách hàng.
Phối hợp với bộ phận nhà máy, bộ phận kế toán, thủ kho đẻ xác định lượng gỗ
lóng đã được đưa vào sản xuất., tồn kho, dăm mảnh xuất kho và tồn kho.
Phối hợp và hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc tim hiểu sự biến động của thị
trường , giá cả của các đối thủ cạnh tranh, tâm lý khách hàng, nhằm giúp Ban TGĐ đưa
ra các quyết định, các sách lược kinh doanh chính xác thơng qua q trình tiếp xúc với
khách hàng về nhập nguên vật liệu tại công ty

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP.
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketting.
2.1.1 Số liệu và kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm
Như đã giới thiệu trong phần khái quát về công ty.Công ty Liên Doanh Trồng Và
Chế Biến Nguyên Vật Liệu XK Quảng Nam chủ yếu sản xuất các loại dăm gỗ được
dùng làm nguyên liệu để sản xuất các loại giấy khác nhau. Đây là mặt hàng dùng làm
ngun liệu nên về mẫu mã bao bì khơng được quan tâm.Tuy nhiên,căn cứ vào chất
lượng nguên vật liệu dăm để phân loại sản phẩm. Dăm gỗ được phân thành dăm mảnh
tràm keo và dăm mảnh bạch đàn. Trong đó, dăm mảnh tràm keo là mặt hàng được ưa
chng vì sau khi sản xút cho ra loại giấy có độ mịn và cứng.
Bảng 1: Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Tên

Năm 2008

GVHD: TRẦN THANH PHONG
Năm 2009

Quý II/2010

sản


Khối

Thành tiền

Khối lượng

Thành

Khối

Thành tiền

phẩm

lượng

(1000USD)

(BDMT)

tiền

lượng

(1000USD)

(BDMT)
65275


6543.9

Dăm mảnh

(BDMT)
41735

4344.5

72180

(1000USD)
6715.8

tràm keo
Dăm mảnh

14514

1630.4

9025

835.2

4286

414.8

bạch đàn

Tổng

56249

5974.9

81205

7551

69561

6958.7

* Đánh giá kết quả tiêu thụ:
Trong năm 2009, mặc dù giá nguyên vật liệu và các chi phí khác đều tăng nhưng
với sự nổ lực của các bộ phận trong toàn doanh nghiệp đã tạo ra các loại dăm ngày càng
đạt chất lượng giúp hoạt động tiêu thụ của công ty đi vào ổn định. Kết quả tiêu thụ tăng
nhanh qua từng năm: năm 2009 khối lượng tiêu thụ tăng 24956 BDMT với doanh số
tăng là 1576100 USD tương ứng với 26,38%. Theo số liệu thơng kê trên thì chỉ trong 6
tháng đầu năm 2010, kết quả tiêu thụ dăm đã vượt trên con số của năm 2008 và xấp xỉ
với kết quả tổng kết của năm 2009. Qua đó cho thấy sự cố gắng nổ lực của công ty, đã
khắc phục khó khăn từ những biến động thị trường, sự khan hiếm của nguồn nguyên vật
liệu và vươn đến phát triển.
2.1.2. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Thị trường có vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là nơi hình thành và giải quyết các mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với người tiêu dùng. Mặt khác, thị
trường còn là đối tượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu, nghiên cứu,
nắm bắt tình hình thị trường, xác định thị trường mục tiêu nhằm hướng đến doanh số

tiêu thụ lớn nhất, đem lại lợi nhận cao nhất. Với công ty trồng và chế biến cây nguyên
liệu giấy XK Quảng Nam, sản phẩm của công ty xuất khẩu 100% thị trường tiêu thụ là
thị trường quốc tế. Vì vậy, có rất nhiều khó khăn trong vấn đề nghiên cứu thị trường và
chiếm lĩnh thị trường mặc dù vậy, trong những năm qua công ty đã làm tốt công tác này.

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Thị trường tiêu thụ được mở rộng qua các năm, sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên đáng
kể.
Bảng 2: giá trị xuất khẩu của các mặt hàng của công ty qua các năm.
STT

Mặt hàng

1
2

Tràm keo
Bạch đàn

2008

650.000
645.000

Đơn Giá(USD/tấn)
2009
680.000
650.000

Quý I 2010
720.000
680.000

* Nhận xét về thị trường tiêu thụ: Qua bảng trên ta nhận thấy thị trường tiêu thụ
truyền thống của công ty là Trung Quốc. Hiện nay, ngồi thị trường xuất khẩu chính là
Trung Quốc, cơng ty cịn mở rộng sang thị trường Nhật bản, Hàn Quốc. Cụ thể, so với
năm 2008, năm 2009 có doanh số tiêu thụ tăng 1960000 USD tương ứng với tỷ lệ tăng là
36,3%. Đây là tỷ lệ tăng cao, thị trường ngày càng bị chia sẽ bởi các đối thủ cạnh tranh
ngày càng nhiều. Là một công ty chưa có bề dày lịch sử, thiếu kinh nghiệm và nguồn
vốn không đủ lớn nhưng đã thu hút được sự chú ý của các khách hàng quốc tế và đã
không ngừng mở rộng thị trường qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh việc tìm kiếm các
thi trường mới thì cơng ty vẫn khơng ngừng gìn giữ và phát triển mối quan hệ tốt đẹp
với thị trường truyền thống. Điều đó thể hiện qua doanh số xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc bị chia sẽ không đáng kể khi xuất hiện thêm thị trường Nhật Bản và Hàn
Quốc. Đây cũng là một trong những ưu điểm của công ty, là cơ sở để công ty hướng đến
chủ trương hợp tác lâu dài với các khách hàng của mình.
2.1.3. Giá cả: Mục tiêu, chính sách, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của
một số mặt hàng chủ yếu
2.1.3.1. Mục tiêu giá cả.
Giá cả là yếu tố rất quan trọng và nhạy cảm đối với doanh nghiệp và người tiêu
dùng. Trước khi tung sản phẩm ra thị trường các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu và

xác định giá bán của mình nhằm mục tiêu gì ? Ví dụ : Giá với mục tiêu thu lợi nhuận
cao,chiếm lĩnh thị trường, giành thị phần… Đối với công ty cổ phần gổ Liên doanh
Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam, khi định giá luôn xác định
rõ các mục tiêu giá cụ thể như sau:
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

+ Thu lợi nhuận đảm bảo thu nhập cho người lao động.
+ Giá hợp lý giữ khách hàng.
+ Giá bán mở rộng thị trường
2.1.3.2. Chính sách giá.
Dăm gỗ là loại sản phẩm có giá tương đối rẻ. Tuy nhiên, việc tính giá cho loại sản
phẩm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nguyên liệu đầu vào, chi phí trả lương cho
người lao động, khấu hao tài sản cố định, giá cạnh tranh của các đối thủ,…Vì vậy việc
định giá cho sản phẩm phải hết sức kỷ lưỡng và hợp lý nhằm đem lại cho khách hàng
những sản phẩm vừa có chất lượng vừa được khách hàng chấp nhận, bên cạnh đó việc
định giá phải đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính sách giá cả hợp lý sẽ giúp
doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình.
2.1.3.3. Phương pháp định giá.
Công Ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam đưa ra
phương pháp định giá đó là dựa vào chi phí và lợi nhuận mục tiêu. Phương pháp định
giá được thực hiện như sau:

Giá bán 1 kilơgam dăm gỗ = (Chi phí cố định + chi phí biến đổi + LN mục
tiêu)/Tổng sản lượng dăm gỗ.
2.1.3.4. Mức giá của một số mặt hàng chủ yếu.
Bảng 3: mức giá các mặt hàng tiêu thụ
Mặt Hàng
Dăm mảnh tràm keo
Dăm mảnh bạch đàn

Năm 2008
956,829
884,826

Giá Bán (1000đ/tấn)
Năm 2009
964,562
896,324

Quý II 2010
987,265
920,198

2.1.4. Giới thiệu hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
Kênh phân phối là một trong những chính sách Marketting có hiệu quả to lớn đối
với hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Việc xây dựng một hệ thống phân phối hồn thiện sẽ
giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng thị trường và thâm nhập sâu hơn vào thị
trường. Đồng thời, thông qua hệ thống kênh phân phối, doanh nghiệp tiết kiệm được thời

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang


15


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

gian tiếp xúc với khách hàng, đa dạng hóa các hình thức tiếp cận khách hàng của sản
phẩm.
Đặc điểm chủ yếu của công ty là phân phối sản phẩm trực tiếp sang thị trường
nước ngồi .Vì vậy, hệ thống phân phối của công ty rất đơn giản:
Sơ đồ 3: kênh phân phối

Công Ty LD Trồng và Chế Biến Cây
Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam

Đại lý thu mua nước
ngồi

Nhìn vào sơ đồ ta thấy : hình thức phân phối của cơng ty là phân phối trực tiếp. Sở
dĩ công ty chỉ áp dụng hình thức này vì hàng hóa của cơng ty mang tính chất sản phẩm
dở dang và đối tượng tiêu thụ là các nhà máy chế biến giấy ở nước ngoài. Do đó việc
cơng ty chỉ cung cấp hàng hóa cho các đại ly thu mua lớn ở nước ngoài là hồn tồn hợp
lý.
2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Xúc tiến bán hàng là một trong những công cụ của Mar nhằm hổ trợ và thúc đẩy
việc tiêu thụ hàng hóa của cơng ty. Công ty Liên Doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên
Liệu Giấy XK Quảng Nam với vai trò là doanh nghiệp cịn non trẻ, chương trình xúc tiến
hỗn hợp chưa được đầu tư nhiều.


Tuy nhiên, công ty cũng đã triển khai được một số

hoạt động như sau:
+ Quảng cáo: Xây dựng trang Web riêng để giới thiệu thương hiệu .
+ Khuyến mãi: Đối với những đơn đặt hàng lớn thị doanh nghiêp giảm giá tùy vào
khối lượng đặt hàng.
+ Quan hệ công chúng : Hàng năm công ty tham gia ủng hộ các hội từ thiện với sự
đóng góp khơng nhỏ về cả vật chất lẫn tinh thần.
Có chương trình học bổng hàng năm dành cho các trẻ em nghèo vượt khó học giỏi
của các trường phổ thơng trung học trên địa bàn huyện Núi Thành, thuộc khu công
nghiệp Bắc Chu Lai.
Ủng hộ 500.000.000 đ cho huyện nhà trong đợt bắn pháo hoa vào ngay 24/3/2010

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

+ Công ty chủ trương làm ăn uy tín, lâu dài với bạn hàng để từ đó xây dựng cho
mình một thương hiệu uy tín.
+ Giới thiệu về cơng ty, các hình thức hoạt động, các mặt hàng của công ty.
+ Đổi hàng bị kém chất lượng do lỗi kỷ thuật của doanh nghiệp
2.1.6. Đối thủ cạnh tranh, và một số thông tin về đối thủ cạnh tranh.

Như chúng ta đã biết: thương trường là chiến trường. Thật vậy, khi bước vào hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
đơn vị cùng ngành, khác ngành …v.v...
Khu vực miền Trung hiện đang tồn tại nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
trồng và chế biến cây ngun liệu giấy. Bên cạnh đó cịn có các doanh nghiệp chế biến
đồ gỗ. Điều đó đã làm cho thị trường cung ứng nguyên vật liệu bị chia nhỏ, và thị trường
tiêu thụ sản phẩm thì trở nên thu hẹp. Các đối thủ trực tiếp của công ty chủ yếu tại
Quảng Nam, Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng. Môt số đối thủ canh tranh hiện nay của
công ty.
Bảng 3: Đối thủ cạnh tranh
STT
1

Tên Công ty
Công ty CP Lâm Sản PISICO Quảng Nam

Địa chỉ
Núi Thành, Quảng Nam

2

Công ty TNHH Ngun Liệu Giấy Quảng Nam

Bình Sơn, Quảng Ngãi

3

Cơng ty CP Nơng Lâm Sản XK Quảng Ngãi

Bình Sơn, Quảng Ngãi


4

Cơng ty Vật Liệu Xây Dựng 05

Bình Sơn, Quản Ngãi

5

Cơng ty TNHH Mỹ n

Bình Sơn, Quảng Ngãi

6

Cơng ty TNHH Tam Minh

Bình Sơn, Quảng Ngãi

7

Cơng ty TNHH Hào Hưng Quảng Ngãi

Bình Sơn, Quảng Ngãi

8

Công ty VIJACHIP Đà Nẳng
Sơn Trà, Đà Nẳng
Đặc biệt, đầu tháng 7/2010 Cơng Ty CP Tập Đồn Tân Mai đã khởi công xây


dựng nhà máy bột giấy và giấy Tân Mai tại xã Bình Long, Bình Sơn, Quảng Ngãi. Cơng
ty này có dự án sẽ hoạt động với công suất 200.000tấn giấy tráng phấn/ năm và 130.000
tấn bột giấy cơ học /năm. Đây là một thông tin dáng chú ý cho tất cả các công ty sản
xuất kinh doanh về nguyên liệu giấy khu vực miền Trung nói chung.
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Trong các đối thủ trên thì Cơng Ty TNHH ngun liệu giấy Dung Quất là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp. Công ty này bên cạnh việc trồng và chế biến nguyên liệu giấy để
xuất khẩu, còn cung cấp cho thị trường trong nước. Hiện nay, Công ty TNHH nguyên
liệu giấy Dung Quất đang thu hút một lượng gỗ khá lớn trong khu vực miền Trung.
Cùng với sự ra đời của các Công Ty như: Công ty TNHH Mỹ Yên, Công ty TNHH Tam
Ninh đã thu nhỏ thị trường thu mua làm cho giá gỗ trong các năm qua tăng lên. Thị
trường tiêu thụ cũng vì cạnh tranh mà xâu xé lẫn nhau. Chính vì sự khốc liệt của cạnh
tranh nên ban lãnh đạo của công ty luôn đưa ra chủ trương xây dựng chính sách cạnh
tranh lành mạnh:
+ Hợp tác với các doanh nghiệp cùng thu mua nguồn nguyên liệu gỗ về giá cả, chia
sẻ nguyên liệu trong những giai đoạn khan hiếm.
+ Không bán phá giá sản phẩm cho bên nhập khẩu để thu hút khách hàng.
+ Giảm thiểu chi phi phí vận chuyển, chi phí tồn kho nhằm mục đích hạ giá thành.
+ Có chính sách dự trữ Ngun liệu, sản phẩm hợp lý để đáp ứng kịp thời các đơn

đặt hàng nhanh.
2.1.7. Đánh giá và những kết luận.
Nhìn chung, sau 5 năm hoạt động, cơng ty đã có những bước phát triển đáng kể. Từ
thị trường ban đầu là Trung Quốc đã nhanh chóng mở rộng sang Nhật Bản và Hàn Quốc.
Điều đó chứng tỏ mục tiêu phấn đấu của công ty là muốn đứng vững trên thị trường
Châu Á. Sản phẩm tuy không đa dạng và phong phú nhưng đảm bảo chất lượng và có
giá cả phải chăng. Vì thế hàng năm sản phẩm tiêu thụ của cơng ty tăng cao cả về khối
lượng lẫn giá trị. Với mặt hàng dăm nguyên liệu giấy, công ty đã không chủ trương đầu
tư vào chính sách xúc tiến hỗn hợp và xây dựng kênh phân phối mà chủ yếu tập trung
cho chính sách giá cả, phân tích đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một đặt trưng của hầu
hêt các công ty sản xuất, chế biến bán thành phẩm.
2.2 Công tác lao động, tiền lương của doanh nghiệp.
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Muốn cho mọi hoạt động
sản xuất đạt hiệu quả cao cần hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp.
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Cơ cấu lao động tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất
lượng, giới tính và lứa tuổi. Đồng thời được phân định rõ chúc năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác và các bộ phận cá nhân với nhau, đảm bảo mọi người đều có
việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong

từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, cơng ty đã xây dựng cơ
cấu lao động trẻ và hợp lý, là tiềm năng cho tương lai của doanh nghiệp.
Bảng 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
STT
CHỈ TIÊU
1 Tổng số lao động
Trong đó: Lao động nữ
Lao động là người nước ngồi
2 Trình độ lao động Việt Nam
Trện Đại Học
Đại Học
Cao Đẳng
Trung Cấp
Lao động đã qua đào tạo
Lao động phổ thông
3 Nguồn gốc lao động Quảng Nam
Lao động địa phương (Tại huyện Núi

4

Thành)
Trong đó là nữ
Lao động ngồi địa phương
Trong đó là nữ
Độ tuổi lao đơng Việt Nam
Lao đơng từ 18 tuổi đến 25 tuổi (người)
Trong đó lao động nữ
Lao động từ 25 tuổi đến 30 tuổi (người)

Trong đó lao động nữ
Lao động từ 35 tuổi trở lên
Trong đó lao động nữ

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Năm 2008 Năm 2009 Quý II 2010
115
132
143
14
12
12
2
2
2

16
4
13
25
55

18
3
16
30
63

19

4
20
31
67

88
10
25
4

98
10
32
2

109
10
32
2

32
5
61
7
20
2

28
3
73

8
29
3

29
2
80
9
32
1
Trang

19


Báo cáo thực tập tổng hợp
5

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Thu nhập bình quân của người lao động
(đồng/người/tháng)
1,850,000 2,050,000
Thu nhập bình quân của Lao động Việt Nam 1,800,000 1,950,000
Thu nhập bình quân của Lao động nước

2,350,000
2,300,000

Ngoài


9,200,000

8,000,000 8,500,000

Nhận xét: Ta thấy doanh nghiệp có số lượng lao động nhỏ và cơ cấu lao động còn
khá trẻ. Đội ngũ lao động trẻ năng động, sáng tạo là thế mạnh của doanh nghiệp. Phân
loại theo trình độ chun mơn giúp doanh nghiệp dánh giá được trình độ lao động để từ
đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và huy động khi cần thiết.Vì cơng ty chủ yếu sử
dụng lao động trong xưởng sản xuất nên số lao động nam chiếm đa số là điều hợp
lý.Năm 2009, tổng số lao động tăng 17 người tương ứng với 14,8%. Chất lượng lao
động cũng được nâng cao thể hiện qua việc lao động trình độ đại học tăng 2 người, cao
đảng giảm 1 người.Qua số liệu ta thấy dội ngũ lao động chủ yếu là trực tiếp,đây là đặc
thù của ngành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp dựa trên năng lực sản xuất của
máy móc thiết bị với sức lao động của con người.Lao động gián tiếp chỉ chiếm 28,7%
vào năm 2008 trong đó trình độ đại học chiếm 48,5%.Đến năm 2009, giảm xuống còn
28% trong đó trình độ đại học chiếm 48,6%.
2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức cho sản phẩm.
Mức lao động tổng hợp của sản phẩm được xác định như sau:
Công thức tổng quát: Mthsp = Mql + Mcn + Mphv

số lao động*số ngày làm việc*số giờ làm việc bình qn trong ngày
Trong
Mj = đó :
tổng số theo 1 sản phẩm hồn
Mthsp : mức lao động tính lượng đơn vị sản phẩm thành
Mql

: mức lao động của lao động quản lý


Mcn

: mức lao động của công nhân sản xuất chính

Mphv : mức lao động của cơng nhân phục vụ
Mj

: mức lao động của lao động j

 Định mức lao động tính cho sản phẩm năm 2009 là:

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

+ Tổng sản lượng: 162410 tấn dăm
+ Lao động quản lý:30 người
 Số ngày làm việc trong năm

: 300 ngày/người/năm

 Số giờ làm việc bình qn ngày: 8 giờ/người/ngày
+ Cơng nhân sản xuất chính


: 93 người

 Số ngày làm việc trong năm

: 300 ngày/người/năm

 Số giờ làm việc bình quân ngày: 8 giờ/người/ngày
+ Công nhân phục vụ

: 7người

 Số ngày làm việc trong năm

: 275 ngày/người/năm

 Số giờ làm việc bình quân ngày: 8 giờ/người/ngày
MQL = (30*300*8)/162410 = 0,44 giờ/người/tấn dăm
MCN = (95*300*8)/162410= 1,4 giờ/người/tấn dăm
MPhV = (7*275*8)/162410 =0,09 giờ/người/tấn dăm
MTH = 0,44+1,4+0,09 =1,93giờ/người/tấn dăm
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Vì lao động là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. Lực lượng lao động có đủ
sức khỏe và trí tuệ thị mới có thể năng động, sáng tạo trong công việc giúp hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Công ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu
Giấy XK Quảng Nam có quy định về thời gian lao động hợp lý để đảm bảo lao động làm
việc đạt hiệu quả
+ Bộ phận lam việc theo giờ hành chính tuân thủ chế độ ngày làm 8 giờ:
Sáng: 7h30 - 11h30
Chiều: 13h30 - 17h30

+ Bộ phận lao động theo ca,gồm 3 ca:
Ca 1:

6h30 - 14h30

Ca 2: 14h30 - 23h30
Ca 3: 23h30 - 22h30
Thời gian nghỉ:
+ Bộ phận làm việc theo giờ hành chính: nghỉ cố định chủ nhật hàng tuần
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

+ Bộ phận làm việc theo ca: làm 3 ca liên tiếp được nghỉ 1 ca.
+ Ngày lễ, tết, nghĩ theo quy định của nhà nước thì người lao động được hưởng
nguyên lương.
Giờ làm việc của nhân viên do nhân viên bảo vệ và người đứng đầu các bộ phận
theo dõi và quản lý, báo cáo hàng ngày lên phòng tổ chức để làm căn cứ tính lương cuối
cùng.
2.2.4 Năng suất lao động
Một trong những chỉ tiêu để đánh giá kết quả lao động của người lao động chính là
năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động sản xuất
ra sản phẩm có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định hay nói cách khác là thời gian hao

phí để sản xuất ra một sản phẩm hay tạo ra một giá trị nhất định.
Năng suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như trình độ lao động, năng lực
cá nhân, điều kiên làm việc, bầu khơng khí trong tập thể v.v… Tất cả các yếu tố đó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất lao động.
Năng suất lao động được tính như sau:
GTSL
WNăm =

GTSL
; WNgày =

SCNSX

GTSL
;

WGìơ =

SCNSX * N

SCNSX * N * G

Trong đó:
+ GTSL : Gía trị tổng sản lượng.
+ WNăm : Năng suất lao động bình quân năm của một công nhân.
+ WNgày : Năng suất lao động bình qn ngày của một cơng nhân.
+ WGiờ : Năng suất lao động bình qn giờ của một cơng nhân.
+ SCNSX : Số công nhân sản xuất.
+N


: Số ngày làm việc bình qn của một cơng nhân.

+G

: Số giờ làm việc bình qn của một cơng nhân.

(chú ý viết lai phần này một ít và sửa bảng sau )

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Bảng 5: Năng suất lao động bình qn của 1 cơng nhân theo các chỉ tiêu.

Chỉ tiêu
GTSL
SCNSX

ĐVT
Đồng
Người

Năm 2008

10.157.330.000,00
115,00

Năm 2009
13.591.800.000,00
132,00

N
G
WNĂM
WNGÀY
WGIỜ

Ngày
Giờ
Đồng
Đồng
Đồng

300,00
8,00
88.324.608,70
294.415,36
36.801,92

300,00
8,00
102.968.181,8
343.227,27
42.903,40


Chênh lệch
+/%
3.434.470,00 33,81
17
14,5
14.643.571,1
48.811,91
6101,48

16,58
16,58
16,58

Nhận xét: qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung năng suât lao động năm 2009 tăng so

Nhu cầu

với năm 2008. Cụ thể, năng suất lao động theo năm tăng 16.58%, năng suất lao động
tính theo ngày và theo giờ tăng 45,28% so với năm 2008. Điều này cho thấy năng lực
làm việc của người lao động ngày càng được nâng cao hơn.

-Ứng tuyển từ
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
các bộ phận.
-Xét năng lực,
2.2.5.1 Tuyển dụng Nguồn nội bộ
hồ sơ các
CBCNV.


Nguồn bên ngoài

Sơ tuyển

-Phương tiện TT
đại chúng (báo,
đài)
-Trung tâm giới
thiệu việc làm.
-Trường Đại học,
cao đẳng, dạy
nghề.
CBCNV giới
thiệu….

Thi tuyển

Phỏng vấn
Sơ đồ 4 : QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ

Tuyển chọn
SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Thử việc

Trang

23



Báo cáo thực tập tổng hợp

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

GVHD: TRẦN THANH PHONG

Trang

24


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TRẦN THANH PHONG

1. Nhu cầu tuyển dụng
Khi có yêu cầu từ các trưởng bộ phận hoặc từ ban tổng Giám Đốc về việc thiếu hoặc
bổ sung nhân sự tại các bộ phận trong công ty, bộ phận tổ chức hành chính sẽ lên thơng
tin chi tiết về vị trí tuyển dụng : Bảng mơ tả công việc, các yêu cầu cần thiết … và đưa
ra thơng báo tuyển dụng rộng rãi trong và ngồi công ty.
2. Nguồn nội bộ :
Đây là nguồn rất quan trọng trong việc tuyển dụng nhân sự, vì với CBCNV trong
nội bộ đã quen với môi trường làm việc, phần nào đã có thể hiểu được tính chất cơng
việc sẽ tuyển dụng … nguồn này được biết đến với các hình thức:
-

Giới thiệu từ các bộ phận .

-


Ứng tuyển từ các bộ phận .

-

Xét năng lực, hồ sơ từ CBCNV có tiềm năng…

Với nguồn nội bộ sau khi xét chọn, đánh giá lại quá trình làm việc. Nếu đạt yêu cầu
sẽ được tuyển chọn vào thử việc.
3. Nguồn bên ngoài.
Sau khi có đày đủ các thơng tin cần thiết cho vị trí tuyển dụng sẽ nhờ báo chí( Tuổi
Trẻ, Quảng Nam…), Truyền hình (đài truyền hình Quảng Nam), các trung tâm giới thiệu
việc làm (trong tỉnh), các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ( trong và ngồi tỉnh), panơ
áp phích…
4. Sơ tuyển:
Hồ sơ từ các ứng viên nộp về phịng tổ chức-hành chính sẽ được lựa chọn đẻ loại
những hồ sơ không đạt yêu cầu sẽ được thông báo bằng điện thoại, email… về thời gian,
địa điểm để thi tuyển.
5. Thi tuyển:
Đây là vòng thi viết cho các ứng cử viên bao gồm:
+ IQ: bài thi thường có 15-20 câu hỏi và thời gian làm bài từ 20-30 phút.
+ Chun mơn: tùy theo mỗi vị trí mà có các bài chuyên môn phù hợp.
6. Phỏng vấn:

SVTH: PHẠM THỊ TUYẾT TRINH

Trang

25



×