Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.03 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

1










LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


NGÀNH
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân
hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa














Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

2
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 1
A Danh mục các chữ viết tắt 4
B Danh mục sơ đồ và bảng biểu 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
 Mục đích nghiên cứu. 7
 Đối tượng nghiên cứu. 7
 Phạm vi nghiên cứu. 7
 Phương pháp nghiên cứu 7
 Bố cục đề tài 7
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân – Thanh
Hóa. 9
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT
Như xuân-Thanh hóa 9
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi nhánh huyện
Như xuân-Thanh hóa 11

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng. 11
1.2.2. Cơ cấu trình độ cán bộ, công nhân viên của chi nhánh năm 2009- 2011 12
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban. 13
1.2.4. Đặc điểm về thị trường. 14
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm
gần đây. 15
1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn 15
1.3.2. Hoạt động tín dụng 17
1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ 19
1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo điều hành 19
1.3.5 Kết quả kinh doanh 20
PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa 21
2.1.1.Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng 21
2.1.2. Phân tích thưc trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Như xuân
Thanh hóa trong 3 năm. 23
2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Như xuân Thanh hóa 28
2.2.1. Những kết quả đạt được 28
2.2.2. Nguyên nhân và nhưng tồn tại và yếu kém 29
2.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 30
2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Như xuân 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

3
2.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng 31
2.3.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn. 32
2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. 32

2.3.4. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và
tính chất. 33
2.3.5 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. 34
2.3.6. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. 35
2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. 36
2.3.8. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt 37
2.3.9. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. 38
2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. 38
KÊT LUẬN 41
Tài liệu tham khảo 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

4

A Danh mục các chữ viết tắt

NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng nhà nước
VNĐ Việt Nam đồng
TTĐT Trung tâm đào tạo
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
WTO Tổ chức thương mại thế giới
NNL Nguồn nhân lực
TCKT-XH Tổ chức kinh tế xã hội
NH Ngân hàng
CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

TCTD Tổ chức tín dụng























Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

5



B Danh mục sơ đồ và bảng biểu

STT

Danh mục Tên Trang
1 Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT Như
xuân – Thanh Hóa.
10
2 Bảng 1.1. Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh giai
đoạn 2009 – 2011.
11
3 Bảng 1.2. Cơ cấu trình độ nhân viên 2009-2011 12
4 Bảng 1.3. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009/2011 15
6 Bảng 1.4. Hoạt đông tín dụng của chi nhánh Như xuân
2009-2011
16
7 Biểu đồ 1 Biểu đồ tổng dư nợ tín dụng 2009-2011 17
8 Bảng 1.5 Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhanh Như
xuân
19
9 Bảng 2.1 Bảng tổng nguồn vốn huy động 2009-2011 22
10 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn chi nhánh theo đối
tượng
23
11 Biểu đồ 2 Biểu đồ huy động vốn theo đối tượng cua chi
nhanh Như xuân
23
12 Bảng 2.3 Bảng cơ cấu nguồn vốn huy đông theo kỳ hạn 24

13 Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo đơn vi ngoai tệ 25
14 Biểu đồ 3 Biểu đồ nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ 25
15 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động 26
16 Biểu đồ 4 Biểu đồ nguồn vốn theo hình thức huy động 27






Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

6
LỜI MỞ ĐẦU


Thực hiện chủ trương của đảng và nhà nước, Việt Nam đang tiến từng
bước trong quá trình kiến thiết, công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện đại hóa đất
nước nhằm theo kịp các nước trong khu vực và thế giới. Để thực hiện thành
công chiến lược, nhu cầu đầu tư vốn là cấp bách. Trong đó vốn luôn là một
trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp còn các NHTM với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt,
một chế tài trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai
trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng
để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động
vốn từ bên ngoài. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn
đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động

các nguồn khác nhau trong xã hội là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn
rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các TCKT-XH hay các TCTD khác)
của NHTM còn nhiều bất hợp lý và khó khăn . Điều này dẫn tới chi phí vốn
cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn
phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân
hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động
vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng
trở nên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy
động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ
cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và không
ngừng tăng trưởng ổn định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù
hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến
hoạt động huy động vốn. Cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công
tác huy động vốn.
NH NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa là một ngân
hàng non trẻ. Hơn mười năm hoạt động không phải là một khoảng thời gian
dài, nhưng với tất cả những gì NHTM NHNo & PTNT Như xuân đã trải qua
và đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của
mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn
vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm
bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

7

Điều này có thể thấy rõ trong những năm gần đây lượng tiền gửi của
doanh nghiêp và dân vào gửi tại NHNo & PTNT Như xuân chưa đáp ứng nhu
cầu vốn kinh doanh và sản xuất nông nghiệp cho nhân trọng huyện và tỉnh
Thanh hóa . Thêm vào đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không
chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các tổ
chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi NHNo & PTNT Như xuân phải
có những giải pháp huy động vốn đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy, đây cũng là đề tài chuyên đề báo cao
thực tập tốt nghiệp đã được lựa chọn: “Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn
tại Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân –Thanh Hóa”.
 Mục đích nghiên cứu.
- Nắm rõ số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT
chi nhánh Như xuân –Thanh Hóa.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại
ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa . .
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần cải thiện hiệu
quả công tác huy động vốn tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như
xuân – Thanh hóa .
 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tại NHNo &
PTNT chi nhánh thành Như xuân – Thanh hóa
 Phạm vi nghiên cứu.
+ Về không gian: NHNo&PTNT chi nhánh Như xuân – Thanh Hóa
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá hiệu quả công tác huy đông vốn của chi
nhánh trong giai đoạn 2009 – 2011, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
+ Về nội dung: Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn NHNo & PTNT chi
nhánh Như xuân – Thanh hóa
 Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng các phương pháp khoa học: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh

và tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượng hoá. Sử dụng số liêu thống kê để
luận chứng
 Bố cục đề tài
Đề tài được thiết kế thành 2 phần, mỗi phần chia thành các mục nhỏ.
Lời mở đầu.
Trình bày lý do, mục đích, đối tượng, phạm nghiên cứu và bố cục của đề tài.
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân –
Thanh Hóa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

8
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vôn của chi nhánh.
Đưa ra một số kết luận cá nhân cho đề tài nghiên cứu.



































Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

9
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT chi nhánh Huyện Như xuân –
Thanh Hóa.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng

NNo&PTNT Như xuân-Thanh hóa
Huyện Như Xuân Thanh Hóa là huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh hóa
cách Thành phố thanh hóa 57km về phía tây nam, tiếp giáp Huyện Như
Thanh về phía tây nam, huyện nghĩa Đàn –Nghê An về phía bắc , địa bàn có
có đường HCM, đường nghi sơn chạy qua nên giao thông thuận lợi.Tuy là
huyện miền núi nhưng như xuân có 2 thị trấn lớn là yên cát và bãi trành ,có 16
xã đóng trên huyện, dân cư tập trung đông chủ yếu 2 thị trấn, trong nhưng
năm qua nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào huyện. Do đó
tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế của huyện và thuận lợi phát triển
hoạt động ngân hàng như huy động vốn, cho vay.
Vào ngày 29/10/2000 xuất phát từ nhu cầu chung của nền kinh tế,
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ký quyết định số 166/QĐ-NHNN
thành lập chi nhánh NHNo& PTNT chi nhanh như xuân. Đến ngày 1/10/2001
NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân chính thức đi vào hoạt động .
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh
Hóa chi nhánh huyện Như Xuân. Địa chỉ huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay chi nhánh đã có 3 phong giao dịch
+Phòng giao dịch: Thị trấn Yên cát
+Phòng giao dịch: Thị trấn Bãi Trành
+Phòng giao dịch : Xã Cát Vân
Khi mới đầu bước vào hoạt động chi nhánh gặp không ít những khó
khăn, thử thách: Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ cán bộ công nhân viên
còn nhiều hạn chế, khó khăn nhiều trong việc tìm hiểu thị trường, tìm kiếm
khách hàng…Đặc biệt huyện như xuân là một địa bàn thuộc khu vực miền
núi, xa thành phố, kinh tế của người dân còn nghèo chủ yếu là buôn bán
nhỏ,và sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
là sản xuất hàng công nghiệp cơ khí ,công nghiêp sản xuất giấy, công nghiệp
chế biến hàng nông sản sắn,mía,cao su tận dụng được nguồn nguyên liệu sẳn
có của huyện. Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động theo đường lối của Đảng
và Nhà Nước, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, ngân

hàng nông nghiệp cấp trên cùng với việc xác định được định hướng kinh
doanh đúng đắn, đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh doanh về nông
nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương châm “Đi
vay để cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính
trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

10
nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ
vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ, nhằm mục tiêu huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa
bàn, với phương châm khách hàng và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển,
phục vụ tốt nhất nhiệm vụ kinh tế chính trị tại huyện Như Xuân-Thanh Hóa.
Trước năm 2003, ngoài NHN như xuân phát triển con chậm so với các
ngân hàng khác trong tỉnh do địa bàn là huyện miềm núi còn nghèo, nguồn
tiền gửi dân cư rất ít,
Từ năm 2007, sau khi nước ta gia nhập wTO, với nền kinh tế thị
trường, và được sự quan tâm của đảng và nhà nước nên kinh tê như xuân có
những phát triển vươt bậc. Đồng thời NHNo & PTNT chi nhánh Như xuân đã
phải có những chính sách, những chiến lược mới của mình về lãi suất, triển
khai công tác tuyên truyền, tiếp thị khuyến mãi, chủ động tiếp cận và vận
động khách hàng, đồng thời đưa tin quảng cáo rộng rải trên đài PTTH địa
phương….
Đến năm 2011 tổng nguồn vốn huy động đạt 182.641 triệu đồng, tăng
so với năm trước 32045 triệu đồng, tốc độ tăng 20%; đạt 98,1% kế hoạch
được giao. Đến nay có khoảng 153.251 khách hàng có quan hệ với ngân hàng
Bước sang năm 2012 chi nhánh NHNo&PTNT Như xuân đã đề ra mục

tiêu tông quát:
“Toàn thể cán bộ viên chức NHNNo&PTNT Như xuân trung sức,
quyết tâm phấn đấu đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mục tiêu tăng
trưởng đề ra.Tích cực và chủ động mở rộng đầu tư tín dụng an toàn, hiệu
quả, đáp ứng đầy đủ vốn cho các chương trình trọng điểm của địa phương.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn huyện .Tăng
cường cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, tập trung đào tạo nâng cao tình
độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng giao tiếp cán bộ viên
chức.Phấn đấu hoàn thành nghĩa vụ với Nhà Nước, đảm bảo đủ tiền lương
kinh doanh theo chế độ, cơ quan đoàn kết nhất trí, phát triển an toàn bền
vững”
Hiện nay, chi nhánh khẳng định được vai trò, vị trí của mình trên địa
bàn huyện Như Xuân, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động
đổi mới các phương thức giao dịch, đa dạng hóa các hình thức trong hoạt
động kinh doanh, thường xuyên tăng cường huy động và sử dụng vốn, thay
đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tăng
cường cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật để từng bước thực hiện công cuộc hiện
đại hóa hoạt động ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

11
1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Như xuân-Thanh hóa
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Tổng số nhân viên chi nhánh tính đến 2/2012 là 39 người cán bộ chiếm
59% nữ 41% nam, hiện nay, ngân hàng không ngừng phát triển đội ngũ cán
bộ công nhân viên về cả số lượng và chất lượng, phấn đấu trở thành một chi

nhánh ngân hàng hiện đại và hoạt động hiệu quả của hệ thống NHNo Việt
Nam
Phương châm hoạt động của ngân hàng là: “ cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động
hiệu quả và an toàn ”. Sau các lần chia tách và bổ sung đến nay cơ cấu tổ
chức đã được biên chế một cách phù hợp với cơ cấu các phòng ban chi nhánh
như sau:
(Sơ đồ 1.1. cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-
Thanh hóa)


( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh
hóa)

- Ban giám đốc: bao gồm 1giám đốc, 1 phó giám đốc phụ trách các mặt
hoạt động.
- Các phòng tại trụ sở chính, tại trụ sở được bố tri 4 phong ban nhiệm vụ.
. Phòng kế hoạch kinh doanh.
. Phòng kế toán ngân quỹ.
. Phòng tổ chức hành chính.
Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ theo nội dung, nhiệm vụ do phòng
đảm nhiệm.
- Có 3 phong giao dịch trực thuộc

Giám Đốc

P. Kế hoạc
h kinh
doanh

P. Kế toán ngân

quỹ


P. Tổ chức hành
chính
Các phó giám đốc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

12
Việc sử dụng, bố trí cán bộ được quan tâm rất nhiều bởi thế đã tạo điều
kiện cho mỗi cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình, đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ là công tác quan trọng nhưng đi liền là công tác giáo
dục và nâng cao ý thức, trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công
tác đào tạo cán bộ được chi nhánh quan tâm và thực hiện dưới các hình thức
như gửi đi đào tạo tại chức, chuyển đổi … duy trì thường xuyên việc tổ chức
cho cán bộ học tại các văn bản, chế độ thể lệ mới của ngành vào các chiều thứ
5 hàng tuần.
Số lượng và cơ cấu lao động chi nhánh từ năm 2009-2011
( Bảng 1.1 cơ cấu và số lương lao động năm 2009 -2011 )

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
% Tổng % Tổng %
I-TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 28 100 33 100 39 100
Trong đó: - Lao động nữ 18 64.28 20 60.06 23 59

- Lao động nam 10 35.72 13 39.39 16 41
- Đảng Viên 7 25.0 14 42.42 15 38.5
( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT) ( Nguồn phòng
hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)
1.2.2. Cơ cấu trình độ cán bộ, công nhân viên của chi nhánh năm
2009- 2011
( Bảng 1.2 cơ cấu trình độ nhân viên 2009 – 2011 )
Chỉ Tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng

%
Số
lượng

%
Số
lượng

%
Trình độ chuyên môn 28 100 33 100 39 100
- Thạc sĩ 1 3.57 1 3.03 2 5.12
- Đại học , cao đẳng 15 53.4 19 57.57 23 58.97
- Trung cấp 11 39.3 10 30.03 10 25.64
- Sơ cấp 2 7.15 3 9.09 4 10.26
( Nguồn phòng hành chính nhân sự NHNo & PTNT( Nguồn phòng
hành chính nhân sự NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)
Qua bảng ta thấy:
Nguồn nhân lực của ngân hàng nhìn chung tăng dần qua các năm, chất

lượng nguồn lao động ngày càng được cải thiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

13
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc phụ trách chung tất cả các hoạt động của chi nhánh,
ngoài ra Giám đốc của chi nhánh NHNo & PTNT Như Xuân- Thanh Hóa còn
phụ trách quản lý và giao quyền quản lý 3 phòng giao dịch trực thuộc cho các
giám đốc tại các PGD trực tiếp quản lý.
Phòng kinh doanh:
+Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, khai thác các
dịch vụ, thu hút nguồn vốn.
+Đảm nhận các nghiệp vụ tín dụng phát sinh và thực hiện các chủ
chương, cơ chế về công tác tín dụng.
+Trực tiếp thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các
thông tin từ đó phân tích để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay.Cố
vấn cho Ban giám đốc trong quá trình đưa ra quyết định đối với các dự án
vượt thẩm quyền.
+Thực hiện một số nhiệm vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ
bảo lãnh, bảo hiểm …
Phòng kế toán và ngân quỹ:
Kế toán nội bộ:
+Thực hiện công tác kế toán quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương
cho cán bộ nhân viên
+Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban
giám đốc.

Kế toán giao dịch:
+Xử lý các giao dịch như: Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá
nhân, các tổ chức kinh tế xã hội.
+Thực hiện việc chuyển tiền và thanh toán tiền cho khách hàng.
+Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như : ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản, séc bảo chi…
+Tổ chức ghi chép một cách cẩn thận, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
+Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên ngân hàng.
+Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm, gửi báo cáo cho ngân
hàng cấp trên.
Phòng quản lý hành chính, nhân sự:
Tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo
công ty về kết quả công tác tổ chức, nhân sự theo đúng quy định của nhà
nước, và quy chế điều lệ của chi nhánh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

14
+Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự
+Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự
+Quản trị tiền lương
+Tổ chức các phong trào, hoạt động đoàn thể…
1.2.4. Đặc điểm về thị trường.
Thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp do những diễn biến phức tạp của
tình hình kinh tế thế giới và trong nước . Cuộc khủng hoảng của hệ thống tài
chính thế giới đã làm cho nền kinh tế nhiều nước lâm vào tình trạng vô cùng
khó khăn . Cụ thể Đầu năm 2009 tình hình lạm phát tăng cao, giữa năm và

cuối năm xuất hiện tình trạng giảm phát, các nền kinh tế lớn đã rơi vào tình
trang suy thoái trầm trọng … giá cả thị trường có nhiều biến động khó lường.
tỷ giá ngoại tệ và giá vàng thiếu ổn định, đắc biệt là một số tháng đầu năm .
Ngân hàng đã phải chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình chống lạm phát của
chính phủ, sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ như: tăng giảm tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, phát hành tín
phiếu NHNN, thay đổi lãi suất cơ bản nhiều lần( 3 làn tăng, 5 lần giảm), thắt
chặt tín dụng … Vì vậy các NHTM đã phải điều chỉnh tăng giảm lãi suất tiền
gửi và lãi suất cho vay linh hoạt đảm bảo chính sách của NHNN . Tình trạng
cạnh tranh về hoạt động ngân hàng trên địa bàn huyện ngày càng diễn ra gay
gắt và quyết liệt . Tình hình thiên tai dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tất cả những khó khăn đó ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng, đắc biệt trong công tác huy động
vốn, đầu tư tín dụng và hiệu quả kinh doanh … song biết phát huy thế mạnh,
tranh thủ được những thời cơ thuận lợi, tìm giải pháp khắc phục khó khăn,
nên năm 2009 đơn vị đã hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu đề ra; tình hình hoạt
động kinh doanh có nhiều biến chuyển tích cực và đạt được nhiều kết quả khả
quan.
NHNo & PTNT chi nhánh Như Xuân – Thanh hoa Phát triển thị trường
tài chính nông thôn địa bàn Huyện với mục tiêu phát triển Nông nghiệp, nông
thôn tại đây hiệu quả. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Đồng hành cùng sự phát triển
kinh tế của nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua không thể không kể
đến sự đóng góp và hỗ trợ tích cực về vốn từ thị trường tài chính nông thôn.
Do vậy, phát triển thị trường tài chính nông thôn lành mạnh và hiệu quả tại
địa bàn Huyện Như Xuân là một trọng những nhiệm vụ quan trọng hiện nay
của NHNo & PTNT Như Xuân.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình



SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

15
Khu vực nông nghiệp, nông thôn tại Huyện Như xuân chiếm hơn 70%
dân số và hơn 72% lực lượng lao động trong khu vực đã và đang nhận được
sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo của tỉnh và nhà nước. Nhu cầu vay vốn
của người dân là rất lớn, vì vậy cần có những biện pháp để qua trình cho vay
vốn được thực hiện nhanh, có hiệu quả. Nhiều cơ chế chính sách mới về nông
nghiệp, nông thôn, chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn đã
được ban hành. Nhờ đó, khu vực thành phô Vinh đã và đang tiếp nhận nhiều
nguồn vốn để phát triển …. Tuy nhiên, việc phân bổ nguồn vốn này còn chưa
trọng tâm, trọng điểm, chưa tương xứng nhu cầu và khả năng tạo ra hàng hóa,
đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu của từng vùng, miền. Công tác tạo nguồn vốn
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang đặt ra yêu cầu cần phải có những
giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tạo lập và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
NHNo & PTNT chi nhánh Như Xuân đã và đang định hướng phát triển
của thị trường tài chính nông thôn tại đây theo hướng thiết lập một cơ chế vận
hành thị trường hiệu quả, đảm bảo tính ổn định bền vững, thông suốt, phát
huy tốt nhất các tiềm năng sẵn có trên thị trường tài chính nông thôn và phân
bổ nguồn vốn hiệu quả với chi phí thấp nhất, đảm bảo lợi ích thiết thực cho
người nông dân và khu vực nông nghiệp, nông thôn
1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong
những năm gần đây.
1.3.1.Đối với hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó
chính là nguồn cung cấp cho hoạt động tín dụng và giúp ngân hàng hoàn

thành các chức năng của mình trong nền kinh tế. Một nguồn vốn có cơ cấu
hợp lý, chi phí huy động thấp, khả năng huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
NHNo & PTNT huyện Như xuân nhận thức được vai trò của nguồn vốn
kinh doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực
chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo &
PTNT Huyện Như xuân đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy
động vốn là của mọi người, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu
cầu vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc
các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo &
PTNT huyện Như xuân đã huy động vốn bằng các hình thức sau:
Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

16
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Tiết kiệm gửi góp
Tiết kiệm dự thưởng bằng vàng
Phát hành các chứng chỉ có giá
Tuy nhiên công tác huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Như xuân
gặp không ít khó khăn đó là sự cạnh tranh huy động vốn của các ngân hàng

thương mại trên địa bàn huyện, của bưu điện huyện, huy động vốn lãi suất
cao, sự cạnh tranh của Ngân hàng CSXH là một trong những thách thức của
NHNo & PTNT huyện Như xuân. nhưng tập thể cán bộ, nhân viên trong đơn
vị đã phát huy nhưng ưu thế vốn có và vượt qua khó khăn đến từng bản làng
để tuyên truyền chính sách vá cơ chế huy động vốn của ngân hàng. Chính vì
thế trong những năm vừa qua, NHNo Như xuân đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Để thấy rõ tình hình huy động vốn của NHNo Như xuân,
nghiên cứu kết quả huy động vốn tại chi nhánh năm 2009 đến năm 2011 được
khái quát trên bảng phân tích sau
Bảng1.3 Tình hình huy động vốn cua chi nhánh từ năm 2009- 2011
Chỉ tiêu Năm
2009
% Năm
2010
% Năm
2011
%
Tiền gửi dân cư 62210 51 79120 52.5 91350 50
Tiên gửi TCKT 16505 14.5 15086 37.5 17861 9.5
TiềngửiTCTD 42240 34.5 56390 10 73430 40.5
Tông nguồn vốn 119955

100 150956 100 182641 100
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Như xuân 2009-2011)
Năm 2009 nguồn vốn huy động đạt được 119955 triệu đồng, so với kế hoạch
ngân hàng cấp trên giao đạt 102.4%, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt được
62210 triệu đồng chiếm 51% tổng nguồn vốn, nguồn vốn TCTD chiếm
34.5%.
Năm 2010 nguồn vốn huy động đạt được 150956 tăng so với năm 2009 là
3100 triệu đồng, tốc độ tăng 15,5%, đạt 98.2% kế hoạch được giao.

Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 79120 triệu đồng tăng 27.2%. chiếm 52.5
%. Nguồn vốn bình quân đạt 2.0430 triệu đồng/ người.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

17
Năm 2011 nguồn vốn huy động được 182641 triệu đồng tăng 31685 triệu
đông, tốc độ tăng 20.9%, nguồn vốn huy động từ dân cư 1350 triệu đồng, tăng
so với năm trước 1230 triệu đồng, tốc độ tăng 15.5% chiếm 50% tổng nguồn
vốn, nguồn vốn của các tổ chức kinh tế đạt 73430 triệu đồng, tăng so với năm
trước 1740 triệu đồng, chiếm 40.5 %/ tổng nguồn vốn.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính đối với một ngân hàng, đay là hoạt động
mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.Nó quyết định hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.Hiện nay chi nhánh ngân hàng thực hiện các hoạt động tín
dụng sau:
-Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các doanh nghiệp, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế.Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa va nhỏ,
công ty cổ phần, công ty TNHH, hộ gia đình.
-Cho vay cầm giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi.
-Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
-Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khẩu bộ chứng từ, thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác
-Phát hành bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán …cho ccá
tổ chức cá nhân.
(Bảng 1.4.hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT nhánh
NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)

Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng dư nợ 59977 65298 73655
Theo thời gian
vay

-Ngắn hạn 39985 40199 71004
-Trung hạn 19992 25099 26510
-Dài hạn - - -
Theo thành phần
kinh tế

DN 32715 36908 41632
Hộ SX K.doanh 27262 28390 32023

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi
nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

18
Biểu đồ 1: Tổng dư nợ tín dụng từ 2009- 2011


Đơn vị: triệu đồng





\\





Trong giai đoạn 2009-2011 tổng dư nợ tín dụng liên tục tăng.Tuy nhiên
tốc độ tăng có xu hướng giảm.Tốc độ tăng của 2010 so với 2009 là 17,6 %,
năm 2011 tăng 5,13%.
Năm 2010 Tổng doanh số nợ cho vay trong năm 2010 là 146.274 triệu
đồng, tăng so với năm trước 34.749 triệu đồng, tốc độ tăng 15,46%. Trong đó:
Cho vay ngắn hạn 49.676 triệu đồng tăng 16.011 triệu đồng so với năm
2009, Cho vay trung hạn 16.598 triệu đồng, giảm 11.262 triệu đồng, tốc độ
giả 6,71%.
Cho vay doanh nghiệp 45.546 triêu đồng, tăng so với 2009 là 3.461
triệu đồng, cho vay hộ gia đình 30.728 triệu đồng, tăng so với 2009 la 6.288
triệu đồng.
Tổng số nợ đã xử lý rủi ro năm 2010 là 990 triệu đồng . Kết quả thu nợ
đã xử lý rủi ro đạt 984 triệu đồng, so với kế hoạch cấp trên giao đạt 76,13%.

Năm 2011 dư nợ cho vay của nền kinh tế đạt 73655 triệu đồng, tăng so
với năm 2010 là 11.105 triệu đồng, tốc độ tăng 5,13%, đạt 96,3%, kế hoạch
được giao(73655/75870).Trong đó dư nợ cho vay thông thường 73963 triệu
đồng tăng so với năm trước 1.334 triệu đồng, đạt 96,7% kế hoạch.
.
Giai đoạn 2009-2011 là thời kỳ kinh tế có nhiều những biến động phức
tạp phức tạp . Ngoại tệ thiếu ổn định, tạo áp lực lớn cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, đặc biệt là hoạt đông xuất nhập khẩu. Thị trường vàng và bất

động sản liên tục tăng giá . Thị trường chứng khoán chưa đảm nhân được vai
trò đòn bẩy đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thiên tai, hạn hán, nắng
0
50000
100000
150000
200000
năm 2009 năm 2010 năm 2011
du no
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

19
nóng, bão lụt, rét đậm rét hại kéo dài trên diện rộng, đặc biệt là khu vực miền
núi, trong đó có Như Xuân… tất cả những khó khăn đó đã gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động kinh doanh, và thiệt hại dến tài sản và đời sống của nhân dân
cũng như doanh nghiệp, đồng thời cũng ảnh hưởng thiếu tích cực đến ngân
hàng, đặc biệt trong công tác huy động vốn để mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh … Tuy nhiên với việc duy trì được mức dư nợ tăng trưởng liên
tục trong giai đoạn này, đặc biệt chất lượng và hiệu quả tín dụng lại được
nâng cao, nguồn thu từ hoạt động tín dụng chiếm trên 80% tổng doanh thu,
điều đó khẳng định được sự nỗ lực. không ngừng cố gắng chung của toàn bộ
cán bộ,nhân viên chi nhánh, góp phần giữ vững được dư nợ ổn định được
trong các năm đáp ứng được nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa
bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, và thực hiện an sinh xã hội.
1.3.3. Đối với hoạt động dịch vụ
Ngaòi các hoạt động chính như là cho vay, nhận tiền gửi, hiện nay tại
chi ngánh ngân hàng còn cung cấp một số các dịch vụ như:

-Mở tài khoản cá nhân, tổ chức kinh tế ngay tại doanh nghiệp.
-Phát hành thẻ rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hóa, trả tiền
điện thoai, điện nước…
-Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ.
-Dịch vụ ngân quỹ thu, chi số tiền lớn tại gia đình, cơ quan doanh
nghiệp miễn phí.
-Dịch vụ tư vấn tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác.
-Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân con em du học
nước ngoài.
Năm 2010 ngân hàng đã phát hành được 1500 thẻ ATM. Năm
2011:Thu dịch vị đạt 2.384 triệu đồng. Doanh số trả lương qua tài khoản
13.209 triệu đồng. Kết quả sử dụng dịch vụ Mobibanking là 1.086 triệu đồng,
đạt 69,5% kế hoạch…….
Rõ ràng hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển mới,tuy
nhiên so với tiềm năng của chi nhánh trên thị trường Như Xuân thì vẫn đang
còn những mặt hạn chế, cần có những giải pháp tích cực hơn nữa……
1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm toán, chỉ đạo điều hành
- Công tác kiểm tra, kiểm toán.
Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được coi trọng . Ngoài việc kiểm
tra của kiểm toán nhà nước, NHNH, ngân hàng nông nghiệp cấp trên: ban
giám đốc đã đưa ra quyết định thành lập các đoàn tự kiểm tra về việc thực
hiện quy trình nghiệp vụ trên hệ thông IPCAS; kiểm tra chấp hành lãi suất
cho vay; kiểm tra chất lượng tín dụng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

20
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm kiểm tra viên đã xây dựng chương

trình kế hoạch kiểm tra, kiểm toán và thực hiện theo phiếu giao việc của
NHNO Như xuân-Thanh hóa. Bộ phận hậu kiểm đã thường xuyên triển khai
thực hiện tốt công tác kiểm tra nên mọi hoạt động diễn ra bình thường và đảm
bảo an toàn.
- Công tác chỉ đạo, Điều hành:
Hoạt động chỉ đạo, điều hành đã bám sát các mục tiêu nhiệm vụ được
giao để ra chương trình công tác phù hợp, điều hành hoạt động cơ quan trôi
chảy ngay từ đầu năm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu vượt mức kế hoạch giao . Tập
thể đoàn kết thống nhất, hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ . Công tác chỉ
đạo, điều hành đã đưa cơ quan kinh doanh đúng định hướng, phục vụ tốt nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, kinh doanh hiệu quả, đảm bảo
an toàn, đời sống của cán bộ viên chức được cải thiên . Thường xuyên bám
sát và chấp hành nghiêm túc kỷ luật điều hành kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng cấp trên; tập trung và trực tiếp điều hành các đơn vị thực hiện nghiêm
túc kế hoạch được giao, đảm bảo cân đối kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh.
1.3.5 Kết quả kinh doanh
Bảng 1.5. Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Như xuân
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lợi nhuận trước thuế 1859 2340 2740
Tổng tài sản 150420 185000 230300
Thu nhập từ lãi 11200 14300 17500
Chi phí trả lãi 8750 11661 14560
Chênh lệch thu chi từ lãi 2450 2639 2940
Lợi nhuận sau thuế 1184 1490 1750
Dự phòng rủi ro 0 1100 1100
Nợ quá hạn 0 800 990

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi

nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy:
Tư số liệu trên bảng ta thấy năm 2010 lợi nhuận của chi nhánh là 1490
triệu đồng tăng 306 triêu đồng so với năm 2009, tốc độ tăng 25.5% , năm
2011 lợi nhuận sau thuế là 1750 triệu đông tăng so với 2010 là 260 triệu, tốc
độ tăng 20% qua số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2011 có giảm so
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

21
vơi năm 2010 một ít nguyên nhân do có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
trong địa bàn huyện.
Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng đều mỗi năm cùng với sự gia tăng
nhanh trong của tổng tài sản Điều đó thể hiện được hiệu quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng
sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên của chi nhánh. Hoạt động chính là
huy động vốn và cho vay, kết quả đạt được khá: chênh lệch thu chi từ lãi năm
2011 tăng 2490 triêu tương đương 26% so với năm 2010 năm 2010 tăng 490
triệu đồng (tương đương 35%) so với năm 2009. Tuy nhiên cùng với sự gia
tăng thu nhập từ lãi là tăng lên của quỹ dự phòng rủi ro, điều này cũng dễ hiểu
vì dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tăng mạnh dẫn tới rủi ro cũng tăng. Việc trích
lập dự phòng rủi ro là điều cần thiết để giảm tổn thất cho ngân hàng khi xảy ra
rủi ro không thu được nợ.

PHẦN 2: Thực trạng và giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng NHNo & PTNT chi nhanh Như xuân – Thanh hóa
2.1.1.Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng.
Nguồn vốn huy động đóng một vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm

một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng số nguồn vốn trong hoạt động của
các Ngân hàng thương mại nói chung, và Chi nhánh cũng không nằm ngoài
quy luật đó cùng với sự phát triển của xã hội và của ngành kinh tế, các nhân
tố trong nền kinh tế luôn tồn tại song song và có mối liên hệ, tác động lẫn
nhau. Do vậy, không phải lúc nào các phương thức huy động vốn mà Ngân
hàng đưa ra để huy động vốn trong nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt
được thành công như mong muốn. Bởi vì, hiệu quả của các chính sách huy
động vốn luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ
quan. Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội.
Xuất phát từ việc nhìn nhận thấy được tầm quan trọng của công tác huy
động vốn, cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn, trong những
năm qua Chi nhánh đã có rất nhiều những biện pháp khác nhau. Trong một số
trường hợp, Chi nhánh kết hợp với các Ngân hàng bạn trong cùng hệ thống để
thực hiện khuyếch trương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đến với Chi
nhánh đặc biệt là các khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền, mua trái phiếu,
hay uỷ thác đầu tư.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT huyện Như xuân đã không ngừng
nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

22
vốn, bao gồm :
 Chính sách Marketing:
Ngày nay, không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh
nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này.

Hiện tại NHNo Như xuân chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng
Marketing, cho nên công tác này hiện nay được giao cho phòng kế toán thực
hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của
mình thông qua các phương thiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo,
đài báo, ti vi… cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Marketing.
 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích:
Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc
biệt là cuộc cách mạng trong ngành công nghệ thông tin, Chi nhánh đã sớm
nhận ra vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển công nghệ Ngân
hàng. Do vậy, Chi nhánh đã tiến hành lắp đắt mạng máy tính nội bộ cho tất cả
các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi
nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cở sở mạng
Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng với các Ngân hàng
trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh còn hợp tác với các đơn vị khác
trong việc cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng
ATM), chính điều này đã giúp cho tính hấp dẫn của Chi nhánh tăng mạnh.
 Chính sách thu hút khách hàng :
Ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc
thu hút khách hàng. Chi nhánh luôn rất quan tâm đến việc tạo dựng mối quan
hệ với khách hàng tiềm năng, cũng như các khách hàng truyền thống, các
doanh nghiệp lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và
thương mại quốc tế. Và phương thức thu hút chủ yếu với các khách hàng loại
này là Chi nhánh luôn tạo những ưu đãi trong giao dịch tại Ngân hàng như ưu
đãi về mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán một cách hợp lý, và
khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng sẵn sàng ưu tiên phục vụ. Hoặc
trong một số trường hợp Ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng các
tiện ích các dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra,
Chi nhánh còn thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài hệ
thống, để từ đó nâng cao khả năng và giảm thiểu chi phí.

 Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch:
Với đặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp
và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao
vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

23
nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn.
Có thể thấy các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định
sự lớn mạnh của mình, cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động
kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với các hoạt động huy động vốn của
Chi nhánh và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng và Chi
nhánh.
 Tổ chức đào tạo cán bộ:
Đội ngũ cán bộ trong hoạt động của Ngân hàng là những nhân tố chủ
đạo quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Với một Ngân hàng có đội ngũ
cán bộ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ tất yếu sẽ có được sức cạnh
tranh mạnh trên thị trường, từ đó hoạt động huy động vốn cũng hiểu quả hơn.
Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường
xuyên tổ chức cho cán bộ học nghiệp vụ.
2.1.2. Phân tích thưc trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Như
xuân Thanh hóa trong 3 năm.
 Tổng nguồn vốn huy động :
(Bảng 2.1 tổng nguồn vốn huy đông chi nhanh Như xuân 2009-2011)
(Đơn vị: triệu đồng


Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng
119995 150596 25.5% 182641 21.2%

(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi
nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)
Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
ta thấy :
Năm 2010: Tổng nguồn vốn huy động được là 150596 triệu đồng đồng
(tương đương 25.5%) so với năm 2009. Đây là một tỷ lệ cao so với tỷ lệ tăng
trưởng trung bình hàng năm (22%) của toàn hệ thống nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.lí do tăng trương đó là do kinh tế huyện phát triển ổn định một
số dự án công nghiệp mới đầu tư về huyện như nhà máy giấy, chế biến gỗ, cơ
khí dân đến hoạt động thanh toán và thu nhập tăng và sự tăng lên của các tổ
chức kinh tế. Đây củng là nguồn vốn dồi dào cho sự huy động vốn của chi
nhánh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

24
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động la 182641 triệu đồng tăng thêm
32045 triệu đồng, mức tăng trưởng này cao hơn với năm 2010 môt ít là 1404
triệu đồng, một mặt khác chi nhanh vân giữ được khả năng huy động vốn, có
thể bước sang năm 2012 chi nhanh se gặp kho khăn bởi có sự canh tranh
nguồn vốn từ một số ngân hàng khác huyện đặc biệt là ơ hai thi trấn lớn là bãi
trành và yên cát. Các ngân hang cạnh tranh nay thu hut cac nguồn vôn trên địa
bàn huyện sẽ làm cho nguôn huy động của chi nhánh sẽ giam trong nhưng

năm tơi nếu không đưa ra nhưng giải pháp hiệu quả để thu hút lại nguồn vôn
của các ngân hàng khác
 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng :
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng chi nhanh Như xuân
năm 2009-2011 (Đơn vị :triệu đồng )

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng Số lượng

% tăng Số lượng % tăng
(1) Dấn cư 62210 79120 27.2% 91350 15.5%
(2)TCTD 41240 56390 36% 73430 30.2%
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT
chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa)

Biểu đồ 2 huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân

0
20000
40000
60000
80000
100000
năm 2009 năm 2010 năm 2011
Dân cư
To chuc


Qua bảng số liệu và biều đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy
động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân như sau:

Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỉ lệ cao hơn so vơi nguồn
vốn huy động từ TCTD, nguồn vốn huy động tư dân cư có tốc độ tăng cao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình


SVTH: Nguyễn Tuấn Anh

25
vào năm 2010 với 27.2% va giảm vào năm 2011 vơi 15.5% lý giải cho việc
tăng trưởng này do năm 2010 chi nhanh như xuân có nhưng chinh sách phù
hợp thu hút nguồn vốn từ dân cư, nhin chung trong vong 3 năm thi nguồn vốn
dân cư có tỉ lệ tăng tương đối ổn định
Nguồn vốn huy động từ TCTD có tốc độ tăng cao trong vòng hai năm
liên tiếp, vào năm 2010 thì nguồn vốn từ dân cư tăng vơi tỉ lệ 36% một tỉ lệ
tăng so vơi hệ thông ngân hàng nông nghiệp, bước vào năm 2011 tỉ lệ tăng
cung khả khá cao với 30.2% nguyên nhân của sự tăng trương vượt bậc của hai
năm đó la các doanh nghiệp đầu tư vào huyên tăng lên về số lượng và chất
lượng và chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn
trên địa bàn, nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh
nhiều, dẫn tới lượng vốn huy động lớndẫn đến nguồn vốn của huy động này
cao hơn nhưng năm trước đó.

Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn:
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn chi nhánh Như xuân 2009 - 2011
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số lượng Số lượng

% tăng Số lượng


% tăng
Kì hạn < 12 tháng

54855 62535 13% 76240 23%
Kì hạn > 12tháng 65100 88061 35 % 106641 20%
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh như xuân 3 năm)
Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động theo
từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh Như xuân:
- Năm 2009: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 54855 triệu đồng
chiếm 45.7% nguồn vốn huy động, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 54.3%
tồng vốn huy động.
- Năm 2010: Nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là : 62535 triệu đồng
tăng 14% so với năm 2009, chiếm 41,5% nguồn vốn huy động, nguồn vốn có
kỳ hạn >12 củng tăng thêm 35%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn
vốn trong năm 2009.Đây là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu
quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh.
Năm 2011: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn < 12 tháng là 22%, tăng
gấp đôi so với mức tăng trưởng của năm 2009. Có thể thấy lượng tiền gửi
không kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh đã tăng lên đáng kể, thể hiện lượng
khách hàng gửi tiền thanh toán của chi nhánh nhiều hơn trước. Nguồn vốn có
kì hạn > 12 tháng là: 106641 triệu đồng tăng trương 20% giảm 15% so với

×