Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG – HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.23 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ




NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG – HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Vinh, tháng 03 năm 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC VINH


KHOA KINH TẾ






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG – HÀ NỘI



CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Quang Huy
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Ngọc

MSSV : 0854028131
Lớp : 49B2 – TCNH




Vinh, tháng 3 năm 2012

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 7
1. Tính cấp thiết của đề tài: 7
2. Mục đích nghiên cứu: 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 8
4. Phương pháp nghiên cứu: 8
5. Nội dung nghiên cứu: 8
PHẦN MỘT: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT
THĂNG LONG 9
1.1. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 9
1.2. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long. 9
1.2.1. Quá trình ra đời và phát triển: 9
1.2.2.Những hoạt động cơ bản của BIDV Thăng Long. 12
PHẦN HAI:THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ,KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG. 13
2.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long: 13
2.1.1.Tình hình chung của Chi nhánh và thực trạng hoạt động dịch vụ huy
động vốn qua các năm: 13
2.1.2.Cơ cấu vốn huy động: 16
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của BIDV Thăng Long. 18
2.1.4. Đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV
Thăng Long: 23
2.1.4.1. Đánh giá về quy mô vốn huy động: 23
2.1.4.2 Đánh giá về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 23
2.1.4.3 Đánh giá cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 23
2.1.4.4 Đánh giá về chi phí huy động vốn 24
2.1.4.5 Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long 24

2.1.5. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân: 25
2.1.5.1. Những kết quả đạt được 25
2.1.5.2. Hạn chế và nguyên nhân: 26
2.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long 29
2.2.1. Định hướng hoạt động 29
2.2.1.1.Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Thăng Long: 29
2.2.2.2. Định hướng hoạt động dịch vụ huy động vốn 30
2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long 31
2.2.2.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
2.2.2.2.Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và đầu tư 33
2.2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 34
2.2.2.4 Phát triển các dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn 35
2.2.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing. 37
2.2.2.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng 38
2.2.2.7 Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 39
2.2.2.8 Một số giải pháp khác 40
2.2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ huy
động vốn tại BIĐV Thăng Long 42
2.2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 42
2.2.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 43
KẾT LUẬN 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Thăng Long 11
Bảng 2.1: Bảng số liệu huy động vốn qua các năm của BIDV Thăng Long 13
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến
2010. 16
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm của BIDV
Thăng Long 23
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến
năm 2010 24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
DANH MỤC VIẾT TẮT

BIDV :

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV Thăng Long :

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long
NHDT & PTVN :

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHĐT&PT Việt Nam :

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHĐT&PT Thăng Long :


Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long
NHNN :

Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN :

Ngân hàng thương mại nhà nước
DVKH :

Dịch vụ khách hàng
QLNB :

Quản lý nội bộ
KTNB :

Kiểm tra nội bộ
QLTD :

Quản lý tín dụng
TC-HC :

Tổ chức hành chính
KH-NV :

Kế hoạch nguồn vốn
QLRR :


Quản lý rủi ro
QHKH :

Quan hệ khách hàng
QTTD :

Quản trị tín dụng
TT-KQ :

Tiền tệ - Kho quỹ
TTQT :

Thanh toán quốc tê
VND :

Việt Nam đồng
TCKT :

Tổ chức kinh tế
TCTC :

Tổ chức tài chính
TCTD :

Tổ chức tín dụng
PGD :

Phòng giao dịch
ĐGD :


Điểm giao dịch
FTP :

Giá điều chuyển vốn nội bộ.
GTGT :

Giá trị gia tăng
TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp
TNCN :

Thu nhập cá nhân


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ số tiền mà một doanh nghiệp huy
động được để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn hiểu
theo nghĩa rộng có thể là vốn bằng tiền bằng các tài sản khác hoặc là sức
người hoặc là thương hiệu của doanh nghiệp. Vốn đó có thể là vốn chủ sở hữu
hoặc vốn doanh nghiệp đi vay các tổ chức cá nhân khác. Để đánh giá quy mô
một doanh nghiệp là lớn hay nhỏ người ta căn cứ vào quy mô vốn của nó.
Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp nói
đúng ra thì nó như là dòng máu nuôi sống cơ thể con người vậy.Ngày nay
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng thì vốn cũng là điều kiện

quyết đinh sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như đối với các ngân
hàng Việt Nam.Cũng như nghiệp vụ cho vay nghiệp vụ huy động vốn là một
nghiệp vụ chính, nghiệp vụ cơ bản tạo lên đặc trưng bản chất của một ngân
hàng thương mại. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù với những sản
phẩm dịch vụ đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với lượng
vốn hoạt động do vậy huy động được càng nhiều vốn từ các chủ thể khác
trong nền kinh tế thì hoạt động của các ngân hàng càng được thực hiện một
cách dễ dàng hơn. Có huy động được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và
thực hiện các hoạt động khác một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy ngày nay các ngân hàng đua
nhau nâng lãi suất để tăng cường huy động vốn.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu rồi suy thoái kinh tế thế giới diễn
ra từ giữa năm 2008 đến nay đã có tác động không nhỏ đến việc huy động vốn
cũng như hoạt động cho vay của hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung và
của BIDV nói riêng.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã và đang tạo ra rất nhiều thách thức
cho các NHTM Việt Nam. Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM Việt
Nam đang rất thiếu vốn do khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn còn
hạn chế và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cũng chưa thực sự đáp
ứng được nhu cầu cho khách hàng từ đó dẫn tới hiệu quả kinh doanh còn thấp.
Chính vì lý do đó trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Thăng Long em chọn đi sâu nghiên cứu đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thăng Long – Hà Nội” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công tác huy động vốn
của Chi nhánh.

2. Mục đích nghiên cứu:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thăng Long.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
- Phạm vi ngiên cứu: Các số liệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thăng Long trong các năm 2007, 2008, 2009, 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử. Kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh trên
tình hình thực tiễn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng
Long.
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được kết cấu gồm hai phần :
Phần một: Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thăng Long.
Phần hai: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và một số giải pháp - kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thăng Long.


















Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

PHẦN MỘT:
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT THĂNG LONG

1.1. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thành lập theo nghị định số 177/TTg
ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam. Năm 1981 được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây
dựng Việt Nam. Kể từ năm 1990, Ngân hàng chính thức có tên là Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính
hệ thống thống nhất.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam là phục vụ đầu tư phát triển, các dự án, thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các
mặt nghiệp vụ của ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, có quan hệ hợp
tác chặt chẽ với các Doanh nghiệp, Tổng công ty. Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ
thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới.

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một trong những ngân hàng có mạng
lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam. Với mạng
lưới bao gồm hơn 100 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc. Được cộng
đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những
thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương
hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh,… và
nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài
nước.
1.2. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
1.2.1. Quá trình ra đời và phát triển:
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long (BIDV Thăng
Long) là một trong số 110 chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Tiền thân của chi nhánh là một phòng chuyên quản trực
thuộc Ngân hàng kiến thiết trung ương theo quyết định số 103/TC-QD ngày
03 tháng 4 năm 1974 với nhiệm vụ chính là cấp phát, thanh toán và kiểm soát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình cầu Thăng Long. Phòng có trụ sở
tại xã Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội. Theo quyết định số 75/NH-QD ngày
17 tháng 7 năm 1981 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phòng
mang tên “Chi nhánh ngân hàng Đầu tư xây dựng cầu Thăng Long”, được
giao nhiệm vụ quản lý cấp phát các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
bản, thực hiện thanh toán và tiến hành cho vay, quản lý tiền mặt, kiểm soát
chi tiêu quỹ tiền lương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Để phù hợp
với cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, năm
1991 theo quyết định số 38 NH/QD ngày 02 tháng 4 năm 1991 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và chuyển trụ sở làm việc ra địa điểm tại đường cao tốc Thăng
long thuộc xã Cổ nhuế - Từ liêm - Hà Nội. Đến năm 1994, Thống đốc ngân

hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số 38 NH/QĐ - NH9 ngày 10 tháng
11 năm 1994 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Thăng Long, cho phép chi nhánh được chuyển sang hoạt động
như một ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Đây là bước ngoặt trong quá trình tồn tại và phát triển của chi
nhánh.
Để nâng cao năng lực canh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
đang đến gần, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải nhanh
chóng thực hiện dự án hiện đại hóa ngân hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thăng Long nói riêng cũng đang trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng. Quá
trình này đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long phảii
sắp xếp cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Đến đầu năm 2009 trụ sở BIDV Thăng Long đã được di chuyển ra địa
điểm mới khang trang và thuận tiện hơn tại số 8 Phạm Hùng - Cầu giấy - Hà
Nội. Việc chuyển trụ sở này sẽ tạo đà cho BIDV Thăng Long mở rộng nền
khách hàng cả về dân cư và tổ chức.
Hiện nay BIDV đã chuyển đổi sang mô hình tổ chức mới TA2 đây là
một mô hình hiện đại, tiên tiến với mục tiêu xây dựng BIDV thành ngân hàng
hoạt động theo chuẩn quốc tế.
Theo mô hình TA2 các phòng quan hệ khách hàng có chức năng huy
động vốn và chịu trách nhiệm về kết quả huy động vốn. Bộ phận giao dịch
khách hàng tức bộ phận tác nghiệp chỉ có trách nhiệm cung cấp sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, trách nhiệm của bộ phận này là đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bộ phận quản lý rủi ro chịu
trách nhiệm giám sát và xử lý mọi rủi ro đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động
của ngân hàng. Theo mô hình này hoạt động của ngân hàng sẽ hoạt động hiệu
quả và an toàn.





Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
Mô hình cũ




















Mô hình TA2

















Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của BIDV Thăng Long
Các Phòng GD

Các
Phòng DVKH

BAN
GIÁM ĐỐC

Khối
Tín Dụng
Khối DVKH
Khối QLNB Khối Trực Thuộc
Phòng Tín Dụng
Phòng
Th
ẩm Định


Phòng QLTD
Phòng Tiền Tệ Kho
Quỹ
Phòng Thanh toán
Quốc Tế
Phòng KTNB
Phòng điện
toán
Phòng TC-KT

Phòng TC-HC
KH-NV
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QHKH

Khối QLRR Khối Tác nghiệp Khối QLNB Khối trực thuộc
Các phòng
QHKH

Phòng QLRR
Phòng QTTD
Các phòng
G
DKH

Phòng TT-KQ
Phòng TTQT
Phòng TC-KT

Phòng TC-HC

Phòng KH-NV

Các Phòng
Giao dịch
Tổ Điện Toán
Khối QHKH

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
1.2.2.Những hoạt động cơ bản của BIDV Thăng Long.
 Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toàn của tất cả tổ chức và dân cư.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu dưới tên ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và các giấy tờ có giá khác.
+ Vay vốn cùa các tổ chức tài chính trên các loại thị trường.
 Hoạt động tín dụng và đầu tư
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo cơ chế hiện hành bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế,
hộ gia đình và tất cả các cá nhân có nhu cầu dưới các hình thức như cho vay
đảm bảo bằng tài sản, cho vay tín chấp, cầm cố chiết khầu giấy tờ có giá…
+ Tham gia đầu thầu mua tín phiếu trái phiếu chính phủ, trái phiếu NHNN,
trái phiếu kho bạc nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được tổng
giám đốc cho phép
+ Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu
+ Đầu tư vào các ngành nghề các lĩnh vực khác trong nền kinh tế .
 Hoạt động thanh toán
+ Hoạt động thanh toán trong nước: Là hoạt động truyền thống của BIDV.
Hoạt động thanh toán trong nước ngày càng phát triển với tốc độ xử lý giao

dịch ngày càng nhanh chóng và kèm theo nhiều dịch vụ hỗ trợ tiện ích đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như BSMS, homebanking,
Directbanking…
+ Hoạt đông thanh toán quốc tê.
 Các hoạt động khác
+ Các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
+ Mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối
+ Dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn dự án đầu tư theo yêu cầu.
+ Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng
+ Dịch vụ kinh doanh thẻ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại khác mang lại
những tiện ích cho khách hàng như homebanking, directbanking, BSMS,
VNTOPUP, trả lương tự động…





Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
PHẦN HAI:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ,KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐT&PT THĂNG LONG.

2.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh BIĐV Thăng Long:
2.1.1.Tình hình chung của Chi nhánh và thực trạng hoạt động dịch vụ
huy động vốn qua các năm:
Bảng 2.1: Bảng số liệu huy động vốn qua các năm của BIDV Thăng Long
Đơn vị: tỷ đồng


TT

Chỉ tiêu 31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009 31/12/2010

1 Tổng tài sản 2.570

2.960

3.675

3.715

2 Tổng nguồn vốn huy động

2.427

2.766

3.159

3.182

A Theo loại tiền





VND 1.954

2.304

2.630

2.681

Ngoại tệ(USD)Quy đổi 473

462

529

501

B Theo thời gian




Dưới 1 năm 1.415

1.781

2.293

2.258


Trên 1 năm 1.012

985

866

924

C Theo đối tượng




Tiền gửi TCKT 1.553

1.826

1.747

1.956

Tiền gửi từ dân cư 874

940

1.142

1.226

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2006, 2007, 2008, 2009- BIDV

Thăng long)
Trong tình hình chung của nền kinh tế hệ thống Ngân hàng đầu tư và
phát triển việt nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thăng Long nói riêng đã có những nỗ lực mạnh mẽ trong việc giữ vững và
phát triển thị phần liên tục tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư và các
tổ chức kinh tế.
Năm 2007: Công tác nguồn vốn có nhiều biến động, tình hình sử dụng
vốn của các TCKT vào đầu năm cao do vậy nguồn vốn TCKT giảm mạnh
trên 200 tỷ đồng. Bước vào những tháng cuối năm nguồn vốn từ các tổ chức
kinh tế đã đi vào ổn định. Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch do Ngân hàng
trung ương giao chi nhánh đã có nhiều cố gắng nỗ lực trong việc tiếp thị
khách hàng, triển khai các chương trình quảng cáo sản phẩm mới, khuyến mại
tặng quà cho khách hàng gửi tiết kiệm, đẩy mạnh huy động vốn từ khu dân cư
để bù đắp nguồn vốn giảm của khu vực tổ chức kinh tế nên nguồn vốn trong
năm nhìn trên bình diện tổng thể chi nhánh vẫn giữ được nền khách hàng và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
nguồn vốn ổn định, không những đảm bảo cân đối được nguồn mà còn dư vốn
gửi ngân hàng Trung Ương bình quân trong năm trên 800 tỷ đồng.
Bằng những biện pháp tích cực trong việc triển khai các đợt huy động
vốn tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…Phòng kế
hoạch nguồn vốn đã kết hợp với các PGD, ĐGD quảng cáo, khuyến mại, tặng
quà cho người gửi tiền nên đến cuối năm nguồn vốn huy động được từ dân cư
là 874 tỷ đồng chiếm khoảng 40% tổng nguồn vốn huy động. Lãi suất huy
động vốn bình quân có phần tăng lên do mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn,
song do tiền gửi TCKT của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là Tổng cty
điện lực có số dư trên 200 tỷ trong đó có hơn 100 tỷ nguồn vốn gửi không kỳ
hạn lãi suất thấp nên lãi suất bình quân vẫn giữ ổn định là 0.63%/tháng.
Chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào đã tăng hơn năm trước bình quân đạt
2.96%/năm. Chi nhánh đã có sự phối kết hợp với các chi nhánh trên địa bàn

hà nội trong việc điều chỉnh lãi suất kịp thời, tham mưu cho ban lãnh đạo để
đưa ra mức lãi suất mềm dẻo hợp lý nên trong năm khách hàng tiền gửi không
có biến động lớn. Công tác chăm sóc khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu
bằng việc đưa ra chính sách khách hàng chung cho toàn chi nhánh, tính toán
lợi nhuận chi phí cho từng đơn vị TCKT có tiền gửi lớn và thường xuyên có
mối quan hệ để cân đối chi tiêu đảm bảo tiết kiệm có hiệu qủa, khách hàng
luôn được chăm sóc chu đáo đảm bảo nguồn vốn luôn được giữ vững và tăng
trưởng. Công tác mở rộng mạng lưới được chi nhánh triền khai tích cực theo
lộ trình phát triển mạng lưới của ngân hàng trung ương. Trong năm đã thực
hiện chuyển ĐGD số 6 ra địa điểm mới, ký hợp đồng thuê trung tâm thương
mại The Manor và lập đề án mở PGD số 8 gửi Ngân hàng Trung Ương. Thời
gian tới sẽ thực hiện triển khai mở rộng tiếp ra khu vực Chenssipac Trung
kính, số 1 số 2 Thái Hà và tòa nhà M5 Nguyễn Chí Thanh.
Năm 2008: Thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Trung
ương huy động vốn không còn là chỉ tiêu chính trong kế hoạch kinh doanh.
Trong năm nguồn vốn khả dụng toàn hệ thống luôn trong trạng thái dư thừa vì
vậy ngân hàng Trung ương liên tục điều chỉnh lãi suất FTP( Lãi suất điều
chuyển vốn nộ bộ) giảm và khống chế huy động vốn các TCTC thuộc quản lý
của chi nhánh làm cho nguồn vốn tại các đơn vị này giảm mạnh. Năm 2007
chi nhánh vẫn thuộc nhóm các chi nhánh thừa vốn nên theo chỉ đạo của Ban
giám đốc chỉ huy động vốn với mức lãi suất tối thiểu FTP< 0.5%/năm, số dư
huy động của các kỳ hạn đến hạn đều được điều chỉnh mức lãi suất nên có
nhiều hợp dồng phải thanh lý do đơn vị không chấp nhận gửi với mức lãi suất
thấp hơn các ngân hàng khác. Tuy nhiên chi nhánh vẫn chỉ đạo thường xuyên
chăm sóc khách hàng để giữ được nền khách hàng và nền vốn ổn định cho các
năm tiếp theo do vậy tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đã tăng 13.96% so
với năm 2007.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
Công tác phát triển mạng lưới: Thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới

năm 2008 Ngân hàng Trung Ương giao chi nhánh đã cử cán bộ đi khảo sát địa
bàn, tìm kiếm địa điểm để tiến hành thuê trụ sở, song do thị trường bất động
sản đang nóng lên và nhu cầu thuê địa bàn là lớn, giá thuê cao nên việc tìm
kiếm địa điểm thuê là rất khó khăn. Trong năm chi nhánh đã ký hợp đồng
thuê được 01 địa điểm để mở điểm giao dịch số 9 trên đường Nguyễn Khánh
Toàn trên 3 địa điểm theo kế hoạch được giao.
Như phân tích ở trên, năm 2008 huy động vốn của Chi nhánh không
giảm song mức độ tăng trưởng không cao . Đến 31/12/2008 huy động vốn đạt
2.766 tỷ đồng, tăng 13.96% , số tuyệt đối tăng 339 tỷ đồng so với năm 2007.
Với mức tăng trưởng như vậy , trong năm Chi nhánh vẫn thừa khoản vốn khả
dụng bình quân khoảng 1.000 tỷ đồng .
Cơ cấu nguồn vốn năm 2008 cũng có một số biến động, huy động vốn
ngoại tệ giảm do lãi suất FTP không theo kịp biến động lãi suất trên thị
trường, mặt khác Chi nhánh có lợi thế về huy động VND của TCKT và dân
cư. Tiền gửi trung dài hạn giảm so với năm 2007 do lãi suất FTP giảm, các
TCKT như Bảo hiểm XHVN, tập đoàn điện lực Việt Nam rút vốn .
Năm 2009: Năm 2009 là một năm đầy biến động của nền kinh tế cũng
như của Ngành Ngân hàng Việt Nam, đây cũng là năm mà BIDV Thăng Long
được Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tin tưởng giao nhiệm vụ
làm Chi nhánh gốc thành lập Chi nhánh Tây Hà Nội cũng như đồng ý cho Chi
nhánh được chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
con người, thủ tục pháp lý để chuyển trụ sở chính ra số 8 Đường Phạm
Hùng - Cầu Giấy – Hà Nội. Ngoài ra trong năm Chi nhánh liên tục phải tổ
chức tiếp đón và cung cấp các số liệu cho hơn 7 đoàn thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, NHNN, BIDV về kiểm tra tại Chi
nhánh. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động cũng như phải thực
hiện các nhiệm vụ khác nhưng bằng sự nỗ lực và cố gắng của tập thể
CBCNV, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Chi nhánh, năm 2009
Chi nhánh đã đạt được một số kết quả cụ thể trong kinh doanh như sau:
Tổng tài sản cuối kỳ đạt 3675 tỷ đồng tăng 24,2 % so với năm 2008, tổng tài

sản bình quân Chi nhánh năm 2008 đạt 3.367 tỷ đồng tăng so với năm 2008 là
24.2 % cao hơn mức tăng trưởng bình quân tổng tài sản của ngành là 5%.
Huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng 14.2% so năm trước số tuyệt đối tăng
trưởng là 393 tỷ đồng; hoàn thành 108% kế hoạch năm.
Năm 2010: Đối với Chi nhánh là đơn vị thành viên của BIDV, là Ngân
hàng luôn chủ động, đi đầu và thực hiện nghiêm túc với kết quả cao các chính
sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước nên cũng gặp rất nhiều
khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
Bước vào đầu năm 2010, với áp lực nợ xấu của Chi nhánh xấp xỉ 10%,
việc di chuyển trụ sở ra địa điểm mới để đảm bảo môi trường làm việc và
kinh doanh, đáp ứng điều kiện kinh doanh trong môi trường mới, song cũng
làm tăng gánh nặng chi phí. Bên cạnh đó chi phí huy động vốn, phát triển dịch
vụ cũng tăng cao so với năm trước.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, song với nỗ lực và cố
gắng của tập thể người lao động trong Chi nhánh, luôn bám sát và tuân thủ
nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nên năm qua, Chi
nhánh đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo đà cho phát triển kinh doanh
trong năm 2011.
Các chỉ tiêu trong năm đều hoàn thành ở mức hợp lý và ổn định. Tổng
tài sản đạt 3.715 tỷ, tăng trưởng so năm trước 3%. Số lượng khách hàng cá
nhân và tổ chức có quan hệ tiền gửi liên tục tăng trưởng với tổng số lên tới
trên 35000 khách hàng.
Huy động vốn cuối kỳ đạt 98% so với kế hoạch, tăng 100.7% so với
năm 2009 với số tuyệt đối là 23 tỷ đồng. Huy động vốn bình quân đạt 101%
so với kế hoạch tăng 102.7% so với năm 2009. Việc giữ vững được nguồn
vốn trong điều kiện chống suy thoái kinh tế cùng với những diễn biến phức
tạp của thị trường vàng, thị trường chứng khoán, bất động sản và đô la Mỹ
vv… là một nỗ lực và cố gắng rất lớn của Chi nhánh.

2.1.2.Cơ cấu vốn huy động:
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007 đến 2010.
Đơn vị:(%)
Chỉ tiêu 31/12/2007

31/12/2008

31/12/2009

31/12/2010

1. Cơ cấu theo loại tiền/HĐV
- VNĐ 80,5 83,3 83 85,7
- Ngoại tệ 19,5 16,7 17 14,3
2. Cơ cấu theo kỳ hạn/HĐV
- Trung dài hạn 41,7 35,6 27,4 29,1
- Ngắn hạn 58,3 64,4 72,6 70,9
3. Cơ cấu theo khách hàng/HĐV


- TCKT 64 65,7 63,8 61,5
- Dân cư 36 34,3 36,2 38,5
( Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long)
Trong 4 năm qua tiền gửi có kỳ hạn đã tăng từ 17% lên tới 49% trong
tổng số vốn huy động. Khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức không
chỉ có ý nghĩa về mặt huy động vốn mà còn có ý nghĩa về mặt phát triển các
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Qua việc gửi tiền tại ngân hàng các Doanh
nghiệp có thể sử dụng các tiện ích khác của ngân hàng, phục vụ tích cực và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như sử dụng dịch vụ
thanh toán UNC, UNT, BSMS, Directbanking, dịch vụ thanh toán lương qua
ngân hàng… Các khoản tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức thường là rất lớn và có
lãi suất thấp hơn lãi suất tiết kiệm của dân cư nên việc huy động càng nhiều
nguồn vốn này càng có ý nghĩa lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trong cơ cấu huy động vốn hiện nay của BIDV Thăng Long, vốn huy
động trung và dài hạn trên tổng vốn huy động giảm dần qua các năm, Năm
2007 là 42%, Năm 2008 là 36%, Năm 2009 là 27,4 % và đến Năm 2010 là
29,1% nguyên nhân là do trong thời gian vừa qua nền kinh tế có nhiều biến
động, tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, kinh
tế đất nước bất ổn, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, lạm phát lên cao dẫn đến
diễn biến lãi suất trên thị trường biến động rất lớn, lãi suất huy động của các
ngân hàng liên tục thay đổi đồng thời lãi suất giữa các kỳ hạn cũng không có
sự khác biệt lớn do vậy người dân có xu hướng gửi ngắn hạn với sự kỳ vọng
lãi suất sẽ tăng lên trong thời gian tới. Mặt khác nền kinh tế càng phát triển thì
xu hướng sử dụng tiền mặt trong thanh toán ngày càng giảm do vậy số lượng
các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tiền gửi ngày càng tăng lên làm
cho lượng tiền gửi thanh toán ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động.
Huy động bằng tiền VND luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn
huy động, năm 2007 là 80.5%, năm 2008 là 83.3%, năm 2009 là 83.25%, năm
2010 là 84.25%. Cơ cấu huy động theo loại tiền nhìn chung là phù hợp với cơ
cấu cho vay theo loại tiền và cũng phù hợp với nhu cầu thanh toán của nền
kinh tế.
Năm 2009 cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực sang khu vực dân cư
với mức tăng trưởng cao 21.5%, chiếm 36%/ tổng nguồn vốn số tuyệt đối là
1.142tỷ đồng. Huy động vốn TCKT trong năm chỉ tăng trưởng trên 5% với số
tuỵệt đối là 1.943 tỷ đồng. So sánh cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh với
những năm trước đây ta có thể nhận thấy sự ổn định và bền vững về nguồn

vốn của Chi nhánh đã được cải thiện rõ rệt thể hiện qua tỷ trọng huy động vốn
từ dân cư tăng đều qua các năm. Trong những năm tới, Chi nhánh xác định
tiếp tục duy trì sự tăng trưởng, ổn định về nguồn vốn từ các TCKT và đẩy
mạnh hơn nữa công tác huy động vốn từ dân cư phấn đấu đến năm 2011 huy
động vốn dân cư chiếm tối thiểu 50% tổng vốn huy động. Năm 2010, huy
động vốn từ dân cư tăng 107.4% so với năm 2009 số tuyệt đối là 84 tỷ đồng,
chiếm 38,5%/tổng nguồn vốn huy động. Huy động vốn từ các định chế tài
chính tăng 112.2% so với năm 2009 số tuyệt đối là 73 tỷ đồng, chiếm
21,2%/tổng nguồn vốn huy động. Mặc dù có sự tăng trưởng từ huy động vốn
dân cư và định chế tài chính tuy nhiên huy động vốn từ TCKT giảm với số
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
tuyệt đối giảm là 134 tỷ đồng khiến cho tổng huy động vốn của Chi nhánh chỉ
tăng nhẹ so với năm 2009.
Các chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2010 cơ bản đã hoàn thành, song mức
độ hoàn thành chưa cao, một số chỉ tiêu thực hiện còn thấp như Huy động vốn
chỉ tăng trưởng so năm trước 3%, hoàn thành 98% số kế hoạch. Nền vốn thiếu
tính ổn định, khách hàng TCKT vẫn chiếm tỷ trọng cao (63,5%), trong đó huy
động vốn của khách hàng lớn từ 15 tỷ đồng trở lên chiếm 50%/ tổng huy động
vốn toàn Chi nhánh, điều đó tạo nên áp lực rất lớn về thanh khoản của Chi
nhánh khi những khách hàng này luôn là mục tiêu của các ngân hàng thương
mại khác trên địa bàn. Trong năm Chi nhánh đã để Kho bạc NN huyện Từ
Liêm chuyển sang Ngân hàng khác hoạt động do công tác chăm sóc và hậu
mãi khách hàng chưa được chu đáo, làm cho nguồn vốn của Chi nhánh luôn
trong tình trạng căng thẳng.
Trước áp lực về hệ số Q, Chi nhánh đã bộc lộ những điểm yếu trong
việc mở rộng khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc cho vay ngoại
tệ tại Chi nhánh cũng rất hạn chế, đa số các Doanh nghiệp trong nước sử dụng
bằng đồng Việt nam nên dư nợ VNĐ luôn tăng cao làm cho việc huy động
vốn VNĐ càng trở nên khó khăn.

Tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh trong năm 2010 chưa phát triển thực chất
là do công tác này chưa được các phòng quan tâm sát sao, mặt khác tâm lý
của cán bộ tín dụng ngại cho vay khách hàng cá nhân nên năm 2010 dư nợ tín
dụng bán lẻ đạt thấp.
2.1.3 Các hình thức huy động vốn của BIDV Thăng Long.
Vốn huy động của BIDV Thăng Long bao gồm các nguồn chủ yếu sau:
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
- Nguồn vốn huy động từ dân cư
- Nguồn vốn huy động từ việc phát hành các giấy tờ có giá
- Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Các sản phẩm huy động vốn của BIDV Thăng Long:
 Tiền gửi thanh toán
Trong giao dịch tiền tệ ngân hàng hiện đại ngày nay việc thanh toán
không dùng tiền mặt đang ngày càng chiếm ưu thế vì vậy ngày càng thu hút
các tổ chức kinh tế và cá nhân mở tài khoản tiền gửi trong ngân hàng.Việc mở
tài khoản tiền gửi thanh toán trong ngân hàng không phải vì mục đích hưởng
lãi mà chỉ để phục vụ cho mục đích thanh toán và sử dụng các dịch vụ tiện ích
kèm theo của ngân hàng như Uỷ nhiệm chi(UNC), Uỷ nhiệm thu(UNT),
Thanh toán hóa đơn…Việc sử dụng tài khoản thanh toán của các khách hàng
hiện nay rất thuận lợi vì số lượng các cây ATM của ngân hàng ngày càng
nhiều hầu như có mặt ở hết các đường phố và các tỉnh thành, mặt khác các
cây ATM của các ngân hàng có tham gia kết nối Banknet vì vậy có thể rút ở
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
cây của hầu hết các ngân hàng. Hiện nay BIDV Thăng long đang quản lý 10
máy ATM chủ yếu là trên địa bàn quận cầu giầy và được phân bố tại các
phòng và các điểm giao dịch của chi nhánh, được quản lý chu đáo đảm bảo
phục vụ tối đa cho nhu cầu khách hàng. Khách hàng có thể rút tiền, chuyển
tiền, gửi tiết kiệm, vấn tin tài khoản, nạp tiền điện thoại…vào bất kỳ lúc nào.
Khách hàng có thể nạp tiền điện thoại bất kỳ lúc nào từ máy điện thoại và

kiểm tra vấn tin số dư từ điện thoại hoặc qua internet…
Chính vì vậy mà số lượng tài khoản tiền gửi ngày càng tăng lên cùng với
số lượng thẻ ATM cũng ngày càng lớn.
Việc huy động tiền gửi thanh toán này có ý nghĩa rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng bởi vì lãi suất huy động của sản phẩm
này là lãi suất không kỳ hạn vì thế mà chi phí huy động là rất thấp, tuy nhiên
là tiền gửi thanh toán nên tính ổn định của loại tiền này là không cao, khách
hàng có thể rút ra hoặc thực hiện thanh toán cho đối tác bất kỳ lúc nào do vậy
ngân hàng đã phải đưa ra những ràng buộc nhất định như là trong tài khoản
của khách hàng phải duy trì số tiền tối thiểu là 50.000VND hoặc là 10USD
đối với cá nhân, 1 triệu đồng hoặc 100USD đối với khách hàng là tổ chức.
Đồng thời nếu khách hàng nộp tiền vào và rút ra trong vòng 3 ngày làm việc
sẽ chịu một mức phí kiểm đếm nhất định. Chính vì vậy mà số lượng tài khoản
tiền gửi mở tại ngân hàng càng lớn thì rủi ro trong hoạt động thanh toán của
ngân hàng càng thấp.
Đối với các tổ chức kinh tế cũng vậy việc mở tài khoản theo quy định
của nhà nước buộc các giao dịch trên 20 triệu của các Doanh nghiệp phải
được thanh toán qua các ngân hàng thì mới được khấu trừ thuế do vậy các
Doanh nghiệp ít nhất cũng phải mở một tài khoản tiền gửi tại một tổ chức
kinh tế.Việc mở tài khoản của doanh nghiệp đã mang lại tiện ích rất lớn cho
doanh nghiệp, việc dùng UNC, UNT trong thanh toán tránh cho doanh nghiệp
gặp phải những rủi ro và chi phí trong thanh toán dùng tiền mặt đặc biệt là
những giao dịch có giá trị lớn. Việc thanh toán qua ngân hàng cũng giúp cho
doanh nghiệp quản lý luồng tiền một cách tốt hơn và tránh mọi rủi ro trong
việc quản lý tiền mặt. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thanh toán lương qua
ngân hàng vừa mang lại lợi ích cho bản thân Doanh nghiệp đồng thời cũng
mang lại cho Ngân hàng không ít lợi ích. Thay vì dùng tiền mặt để trả lương
cho nhân viên với nhiều bất lợi và khó khăn đặc biệt là với số tiền lẻ và số
lượng nhân viên nhiều dẫn đến rất nhiều nhầm lẫn và mất thời gian cho đơn vị
thì giờ đây doanh nghiệp chỉ phải soạn một bảng lương và một lệnh chi rồi

gửi đến ngân hàng, ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để chuyển lương tự động tới
các cá nhân trong đơn vị. Để sử dụng được dịch vụ thanh toán này thì trước
đó đơn vị phải thực hiện mở tài khoản cho các cá nhân tại ngân hàng mà
doanh nghiệp đó mở tài khoản chính vì vậy mà ngân hàng không những thu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
được phí mà còn tận dụng được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
các cá nhân đó. Bên cạnh tài khoản tiền gửi VND, chi nhánh ngân hàng Đầu
tư và phát triển Thăng long còn triển khai phục vụ khách hàng bằng các tài
khoản ngoại tệ như USD, EUR, JPY, GBP… để có thể tận dụng chênh lệch số
dư cũng như chi phí rút tiền bằng ngoại tệ của khách hàng kiều hối, đây cũng
là một nguồn thu phí dịch vụ rất lớn của ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Sản phẩm này áp dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội có khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định
muốn thu lợi mà an toàn. Khi khách hàng gửi tiền họ đã ký một bản hợp đồng
tiền gửi thỏa thuận cam kết sẽ gửi khoản tiền đó trong một thời gian nhất định
với một mức lãi suất nào đó và khi họ muốn rút trước hạn khoản tiền gửi này
phải báo trước cho ngân hàng và phải được sự chấp thuận của ngân hàng.Với
loại tiền gửi này ngân hàng phải trả chi phí cao tuy nhiên tính ổn định của
khoản tiền gửi này khá cao, ngân hàng có thể chủ động sử dụng khoản tiền
gửi này để cho vay mà không sợ gặp rủi ro về thanh toán. Hiện nay trước sức
ép cạnh tranh là rất lớn để thu hút nguồn tiền gửi này ngân hàng đầu tư đồng
thời cũng cập nhật thay đổi thường xuyên theo biến động của thị trường để
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Kết quả đạt được là số
tiền gửi ngày càng tăng lên từ năm 2007 là 420 đến năm 2010 là 1802 tỷ đồng
điều này thể hiện sự nỗ lực của toàn thể chi nhánh trong việc huy động khoản
tiền gửi nhan rỗi từ các doanh nghiệp, tổ chức.
 Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Tên sản phẩm là tiết kiệm ổ trứng vàng dành

cho khách hàng có tiền gửi thanh toán nhưng số dư trên tài khoản thường là
lớn và thời gian duy trì là tương đối lâu thay vì để khoản tiền đó trên tài
khoản tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất thấp khách hàng chọn loại sản phẩm
này sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi, hưởng mức lãi suất gia tăng theo mức
số dư tiền gửi.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Bao gồm các sản phẩm
- Tiết kiệm thông thường
Đây là loại sản phẩm huy động vốn truyền thống mà các ngân hàng sử
dụng trong mọi thời kỳ. Khách hàng gửi sản phẩm này là việc khách hàng ký
thỏa thuận với ngân hàng về việc gửi một khoản tiền nhất định trong một thời
gian nhất định với một mức lãi suất thỏa thuận và sau thời gian thỏa thuận đó
khách hàng sẽ nhận được một khoản bao gồm số tiền gốc mà khách hàng gửi
vào cộng với một khoản lãi được tính trên lãi suất thỏa thuận đó. Hiện nay
BIDV Thăng Long đang triển khai sản phẩm này với rất nhiều kỳ hạn khác
nhau từ 1 tuần cho đến 60 tháng ngoài ra còn huy động cả đồng USD và EUR
để khách hàng có thể lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. Sản phẩm này
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
có ưu điểm là khách hàng có thể rút trước khoản tiền này bất kỳ lúc nào, được
rút trước hạn từng phần tối đa 5 lần, phần rút trước hạn hưởng lãi suất không
kỳ hạn, phần còn lại sẽ được hưởng theo đúng lãi suất cam kết ban đầu. Sản
phẩm này phù hợp với khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng
thời gian nhất định muốn đem gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn và
hưởng lợi. Huy động loại sản phẩm này thì nguồn vốn tương đối ổn định ngân
hàng có thể tùy ý cho vay hoặc đầu tư, tuy nhiên chi phí để huy động sản
phẩm này là khá cao. Đây là sản phẩm phổ biến nhất vẫn được khách hàng
lựa chọn nhiều nhất vì tính ràng buộc của nó đối với khách hàng là không
cao.Đây là khoản khách hàng gửi vào cũng vì mục đích an toàn và hưởng lợi
cho nên yếu tố lãi suất luôn được quan tâm nhiều nhất. Ngân hàng muốn huy
động được sản phẩm nhàn rỗi này trong dân cư thì phải quan tâm đến yếu tố

lãi suất và yếu tố khách hàng, phải có bảng lãi suất phong phú về kỳ hạn và
thường xuyên thay đổi cập nhật phù hợp với biến động của thị trường và điều
kiện của chi nhánh đồng thời phải có chính sách chăm sóc khách hàng đặc
biệt là những khách hàng có số dư tiền gửi lớn phải thể hiện được sự quan
tâm đặc biệt tới họ.
- Tiết kiệm linh hoạt
Sản phẩm này là sản phẩm tiết kiệm dành cho cá nhân rất linh hoạt về
thời gian và lãi suất dành cho những khách hàng có khoản tiền nhàn rỗi chưa
có kế hoạch sử dụng tiền một cách cụ thể muốn gửi vào ngân hàng để hưởng
lợi. Gửi sản phẩm này khi rút trước hạn khách hàng sẽ được hưởng mức lãi
suất theo thời gian thực gửi tùy theo quy định của từng thời kỳ mà tỷ lệ lãi
suất rút trước hạn khác nhau, có thể là mức lãi suất của kỳ hạn tương ứng gần
nhất hoặc có thể là tỷ lệ phần trăm lãi suất của kỳ hạn nào đó. Gửi sản phẩm
này khi rút trước hạn sẽ được ưu đãi hơn do vậy rất phù hợp với nhu cầu
khách hàng. Huy động sản phẩm này tính ổn định cũng khá cao tuy nhiên vì
rất linh hoạt nên trong thời gian huy động sản phẩm này phải cân đối được
nguồn huy động và sử dụng sao cho hợp lý tránh ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán. Chi phí huy động sản phẩm này thấp hơn lãi suất thông thường và
cao hơn lãi suất không kỳ hạn.
- Tiết kiệm bậc thang
Tiết kiệm bậc thang theo số tiền là sản phẩm áp dụng cho các khách
hàng cá nhân có số tiền lớn gửi tại ngân hàng theo thời gian dài đảm bảo yếu
tố số tiền càng lớn lãi suất càng cao, thời gian càng dài lãi suất càng cao. Khi
khách hàng lựa chọn sản phẩm này thì số tiền của họ là khá ổn định bởi vì
khách hàng sẽ không được rút trước hạn từng phần và khi rút trước hạn sẽ
hưởng lãi suất không kỳ hạn. Đây là sản phẩm ưu tiên cho khách hàng có số
tiền gửi lớn và với lãi suất tỷ lệ thuận với số tiền và thời gian gửi nên đây là
nguồn tiền gửi có chi phí huy động cao nhất tuy nhiên tính ổn định của nó là
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

rất cao và thường huy động được với số lượng lớn. Hiện nay chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Thăng long đang triển khai tiết kiệm bậc thang với
hai loại tiền tệ là VNDvà USD với các kỳ hạn 13,18 và 24 tháng và với đồng.
- Tiết kiệm dự thưởng
Để bổ sung vào danh sách sản phẩm huy động vốn ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam hàng năm đều triển khai các đợt huy động tiết kiệm dự
thưởng. Đây là sản phẩm khi triển khai đều thu hút được số lượng lớn khách
hàng tham gia do ngoài việc được hưởng lãi suất cao khách hàng còn được cấp
thêm các số dự thưởng, mỗi số dự thưởng được cấp tương ứng với một số tiền
nhất định, số tiền càng lớn và kỳ hạn càng dài thì càng nhiều số dự thưởng và
cơ may trúng thưởng càng lớn. Cơ cấu dự thưởng đa dạng với nhiều giải
thưởng nên tính hấp dẫn khách hàng là rất lớn. Tuy nhiên cũng có những ràng
buộc nhất định đối với sản phẩm này, trước khi quay thưởng khách hàng có
thể rút trước hạn toàn phần nhưng không được rút trước hạn từng phần và sau
khi quay thưởng, khách hàng trúng thưởng có thể rút trước hạn theo quy định
nhất định. Việc huy động sản phẩm này cũng làm tăng tính ổn định của nguồn
vốn huy động cho ngân hàng tuy nhiên tổng số tiền huy động cũng như số
lượng số dự thưởng từng đợt dự kiến phải được sự chấp thuận của bộ công
thương.
 Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
Chứng chỉ tiền gửi bao gồm chứng chỉ ngắn hạn và chứng chỉ dài hạn và
chỉ huy động bằng tiền VND và USD. Sản phẩm chứng chỉ và kỳ phiếu không
được huy động thường xuyên mà chỉ huy động từng đợt theo sự chỉ đạo của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sau khi được sự đồng ý của ngân
hàng nhà nước hoặc hội đồng chứng khoán Quốc gia khi cần một lượng vốn
lớn. Thực chất đây là một phiếu nợ của ngân hàng với khách hàng. Loại sản
phẩm này lãi suất huy động thường rất cao vì vậy chi phí để huy động sản
phẩm này là rất lớn nhưng ngược lại khi khách hàng mua sản phẩm này khách
hàng phải tuân thủ quy định của ngân hàng là không rút tiền trước hạn hoặc khi
cần phải bán cho ngân hàng với tỷ lệ chiết khấu theo qui định của ngân hàng.


 Các nguồn vốn khác
Ngoài nguồn huy động vốn chủ yếu là huy động tiền gửi từ khách hàng
là cá nhân và tổ chức thì chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng
Long cũng có những nguồn huy động khác để kịp thời đáp ứng nhu cầu cho
vay, thanh toán hay đầu tư của chi nhánh như vay từ Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt nam, nhận vốn ủy thác mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc
bảo chi, vốn trong quá trình thu hộ, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức
tín dụng khác, vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
2.1.4. Đánh giá chất lượng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại BIĐV
Thăng Long:
2.1.4.1. Đánh giá về quy mô vốn huy động:
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm của BIDV
Thăng Long
Đơn vị: %
Năm 2008/2007

2009/2008

20010/2009

BQ
Tốc độ tăng trưởng
năm sau so với năm trước
13,9 14,2 0,72 9.6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động và tổng tài sản của

chúng ta liên tục tăng qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là
không cao, bình quân là 9.6 %, tỷ lệ này so với tốc độ tăng chung của toàn hệ
thống ngân hàng đầu tư là ở mức thấp.
2.1.4.2 Đánh giá về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Trong thời gian vừa qua tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn liên tục
giảm, năm 2010 tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn có tăng so với năm 2009
nhưng mức tăng là không đáng kể. Nguyên nhân của tình trạng trên là do vào
giữa năm 2009 và sang năm 2010 nền kinh tế dơi vào tình trạng lạm phát, lãi
suất liên tục biến động theo chiều hướng tăng cao có thời điểm lên tới 18%
khiến cho các ngân hàng không dám huy động kỳ hạn dài và ngay cả người
dân cũng không yên tâm gửi kỳ hạn dài và với tâm lý chờ lãi suất tiếp tục tăng
đồng thời đầu tư tiền gửi không hấp dẫn bằng các kênh đầu tư có tỷ suất sinh
lời cao(mặc dù rủi ro cao) như chứng khoán, vàng, bất động sản,…cũng là
nguyên nhân dẫn đến việc giảm tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn trong cơ cấu
huy động vốn. Việc huy động kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng cao hơn kỳ hạn dài
khiến cho việc cho vay của ngân hàng gặp nhiều rủi ro bởi vì tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng là cao hơn cho vay ngắn hạn do vậy buộc
ngân hàng phải sử dụng một số lượng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn nên
đây chính là một sự mạo hiểm trong kinh doanh.
2.1.4.3 Đánh giá cơ cấu vốn huy động theo loại tiền
Nhìn chung trong tổng nguồn vốn huy động của BIDV Thăng Long,
vốn huy động bằng VND luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2008 vốn huy động
bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ 16.7%, năm 2009 chiếm tỷ lệ 17% và năm 2010 chỉ
còn 14.3% điều này dễ hiểu vì tỷ giá USD/VND tăng chậm trong khi đó lãi
suất huy động bằng đồng USD chưa bằng một nửa lãi suất huy động bằng
VND người dân thay vì gửi bằng USD đã quy đổi ra VND để gửi hưởng lãi
suất cao hơn, bộ phận còn lại là những người muốn nắm giữ tiền USD vì lo
ngại sự mất giá của VND. Tuy nhiên hiện nay hệ thống NHTM Việt Nam
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131

đang phải đối mặt với rủi ro ( không tương xứng về đồng tiền). Do tác dụng
của thị trường tài chính quốc tế, lãi suất cho vay USD trong nước thấp hơn rất
nhiều lãi suất cho vay bằng VND. Điều này dẫn đến xu hướng chuyển sang
vay bằng USD và NHNN cũng có chính sách mở rộng đối tượng được phép
vay ngoại tệ. Việc chuyển hướng sang vay ngoại tệ sẽ tiểm ẩn rủi ro lãi suất
và rủi ro tỷ giá. Rủi ro trong hoạt động tín dụng bằng ngoại tệ dẫn đến nguy
cơ gia tăng nợ quá hạn đối với các khoản vay bằng ngoại tệ.
2.1.4.4 Đánh giá về chi phí huy động vốn
Để huy động vốn chi phí mà ngân hàng bỏ ra chủ yếu là lãi tiền gửi mà
ngân hàng phải trả cho khách hàng vì vậy thông thường chi phí trả lãi tỷ lệ
thuận với số tiền huy động của ngân hàng, tuy nhiên trong thời gian vừa qua
điều đó không còn đúng nữa do nền kinh tế dơi vào tình trạng suy thoái, lạm
phát kéo dài, các ngân hàng đều khan hiếm nguồn vốn không đủ đáp ứng cho
hoạt động tín dụng vì vậy các ngân hàng thi nhau tăng lãi suất huy động tạo ra
một cuộc chạy đua lãi suất khốc liệt vào giữa năm 2009, có thời điểm lãi suất
các NHTMCP lên tới gần 20% , lãi suất NHDT & PTVN lên tới 18% chính vì
điều đó mà chi phí huy động vốn tăng lên đột biến. Bên cạnh chi phí trả lãi các
Ngân hàng còn phải trả chi phí cho quảng cáo khuyến mại, bảo hiểm tiền gửi…
để đẩy mạnh huy động vốn các Ngân hàng còn thi nhau đưa ra các sản phẩm
tiền gửi đa dạng về kỳ hạn, lãi suất và các chương trình khuyến mãi kèm theo
như tiết kiệm thẻ cào trúng thưởng, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm siêu khuyến
mại, tiết kiệm khuyến mại tặng tiền, tặng vàng với nhiều món quà hấp dẫn.
2.1.4.5 Đánh giá về tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn của BIDV Thăng Long từ năm 2007
đến năm 2010
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng dư nợ/ Tổng tài sản 38,2 42,5 64,3 59,7
Dư nợ ngắn hạn/ Tổng dư nợ 79 77 76,36 79,74
Dư nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ 21 23 23,64 20,25

Dư nợ VND/ Tổng dư nợ 66 82,6 86,92 75,69
Dư nợ ngoại tệ/ Tổng dư nợ 34 17,4 13,08 24,31
(Nguồn: Báo cáo hoạt động năm 2007,2008,2009,2010- BIDV Thăng Long)
Nhìn chung BIDV Thăng long cho vay lượng vốn nhỏ hơn số tiền huy
động được và cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn cho vay trung và dài
hạn đặc biệt là kể từ năm 2009 trở lại đây dư nợ ngắn hạn tăng lên đột biến so
với dư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân là do lãi suất huy động trên thị
trường tăng cao làm cho lãi suất cho vay ra cũng tăng đột biến, nhu cầu vay
vốn của các doanh nghiệp cũng tăng cao tuy nhiên lãi suất cho vay quá cao
làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ vay, tỷ suất lợi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Huy
SVTH: Nguyễn Thị Bích Ngọc – MSSV: 0854028131
nhuận bình quân khó có thể cao hơn lãi suất vay vốn ngân hàng do vậy việc
vay vốn gặp trở ngại lớn, mặt khác tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là cao do vậy
việc cho vay vốn cũng đang bị thắt chặt và kiềm chế, quy trình thẩm định tài
sản đảm bảo cũng kĩ lưỡng hơn. Trong năm 2010 thực hiện chỉ đạo của ngân
hàng trung ương thắt chặt tín dụng kiềm chế lạm phát, chi nhánh đã tích cực
thu hồi nợ và chỉ thực hiện giải ngân những dự án đã cam kết, hạn chế tối đa
giải ngân những món mới, quản lý chặt chẽ giới hạn tín dụng được giao.
Trong thời gian vừa qua các ngân hàng đều khan hiếm về nguồn nên rất nhiều
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đều bị từ chối vì vậy
chi nhánh đã làm mất đi một số lượng lớn khách hàng bỏ sang ngân hàng cổ
phần. Nhìn chung là nguồn vốn huy động được không đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của thị trường. Trong thời gian vừa qua để kích cầu nền kinh tế nhà
nước đã thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp nhưng chỉ đối với một
số ngành nghề kinh doanh đặc thù phục vụ thiết yếu cho xã hội.
Hoạt động huy động vốn của BIDV Thăng Long trong năm 2010 hết sức
căng thẳng song do có sự chỉ đạo kịp thời của ngân hàng trung ương về cơ
chế lãi suất thả nổi nên chi nhánh đã tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn
đạt kết quả tương đối.

Năm 2010 huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng 38.5% trên tổng
nguồn vốn huy động bình quân, huy động vốn từ dân cư tăng tuy nhiên huy
động vốn từ tổ chức lại giảm làm cho tổng nguồn vốn huy động chỉ tăng nhẹ
so với năm 2009.
2.1.5. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân:
Trong những năm vừa qua chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển
Thăng Long đã đạt được những quả nhất định trong công tác huy động vốn,
kết quả thể hiện như sau:
2.1.5.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất: Quy mô huy động vốn ngày càng tăng kể từ năm 2007 là
2427 tỷ đến năm 2010 là 3182 tỷ đồng đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng
hoạt động cho vay và đầu tư, sự gia tăng này cũng phù hợp với định hướng
phát triển của ngân hàng, phù hợp với nhu cầu sử dung vốn và đảm bảo khả
năng thanh toán.
Nguồn vốn nhìn chung là tăng trưởng ổn định mặc dù nền kinh tế những năm
gần đây đang ngày càng khó khăn nhưng nguồn vốn huy động được vẫn tăng
ổn định đó là kết quả của sự nỗ lực không mệt mỏi của tập thể chi nhánh.
Thứ hai: Đã có sự phù hợp tương đối giữa việc huy động và cho vay
cả về kỳ hạn lẫn loại tiền.
Nhìn chung, toàn bộ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng đều được
tài trợ bằng vốn ngắn hạn, vốn trung dài hạn cũng đủ để đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn trung dài hạn. Tuy có một vài năm ngân hàng phải sử dụng vốn

×