Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.27 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mở đầu
Bất cứ quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển kinh tế đều phải có vốn.
quy mô, tốc độ huy động các nguồn vốn cũng nh sử dụng có hiệu quả vốn là một
trong những nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển ổn định vững chắc của
một nền kinh tế.
Huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu kinh doanh của chính mình, đồng thời
đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu trong chiến
lợc kinh doanh của các NHTM. Vậy vấn đề đặt ra là phải tìm những biện pháp huy
động vốn một cách thích hợp và đạt đợc hiệu quả cao nhất. Xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn đó, em xin chọn đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Hóa.
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về NHTM và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn tại NHNNo&PTNT Chi nhánh Thanh
Hóa.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
NHNNo&PTNT Thanh Hóa.
chơng i
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổng quan về nhtm và nghiệp vụ huy động
vốn của nhtm
1.1. Khái niệm và chức năng của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải dựa
vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính và đôi khi còn kết
hợp tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và


các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình
thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính .
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam: Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
NHTM là loại hình ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc .
1.1.2 Chức năng của NHTM:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho
vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu t. Ngời có tiền
d thừa có thể thực hiện các công việc tài chính nh : Cổ phiếu, trái phiếu, chứng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán của Chính phủ và của công ty trực tiếp qua trung tâm tài chính. Tuy nhiên,
Tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho ngời đầu t, vì ngời
có tiền đầu t và ngời sử dụng tiền đầu t thiếu thông tin chính xác về nhau, hay chi
phí giao dịch quá lớn và do đó rủi ro đầu t là tơng đối cao.
Chính vì những hạn chế đó các trung gian Tài chính đã ra đời và phát triển
rất nhanh, NHTM đã thực sự bổ sung đợc các hạn chế của Tài chính trực tiếp, góp
phần nâng cao hiệu quả của quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.2 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng
này đợc thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt động

đầu t của NHTM, trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong quá trình thực hiện
chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền.
Từ một lợng tiền cơ sở do NHTW phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ đợc tăng lên
gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế.
NHTW có thể điều tiết khối lợng tiền cung ứng, bằng cách thay đổi lợng tiền
tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh h-
ởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế, do đó đạt đợc hiệu quả mà mục
tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
1.1.2.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phơng tiện thanh toán.
Cùng với sự phát triển của các NHTM đặc biệt là công nghệ ngân hàng, các
phơng tiên thanh toán do ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và rất
thuận tiện cho khách hàng: Các loại séc chuyển tiền, chuyển khoản, thẻ tín dụng,
card điện tử... Sự xuất hiện các phơng tiện thanh toán này tạo điều kiện dễ dàng
cho các doanh nghiệp trong giao dịch thơng mại, mua bán hàng hoá an toàn,
nhanh chóng và chi phí thấp. Ngoài việc cung cấp các phơng tiện thanh toán, các
NHTM ngày nay thờng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, bên cạnh đó họ
cũng t vấn cho khách hàng. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng
mở rộng các hình thức phục vụ của mình nh: Môi giới, mua bán chứng khoán, t
vấn đầu t, bảo lãnh...
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM
1.2.1 Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng
mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM:
*Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập đợc,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến

khả năng và khối lợng vốn huy động của ngân hàng.
*Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy
động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng
và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy
nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
*Vốn đi vay là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trờng hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tơng đối cao, nên
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
*Vốn khác: là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, hoặc là nguồn vốn NH có đợc do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ
chức trong và ngoài nớc để thực hiện đầu t cho các chơng trình và các dự án.
Ngoài ra NH còn có nguồn vốn từ các hoạt động nh: liên doanh, liên kết với các
TCKT, TCTD, làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp
1.2.3 Vai trò của vốn kinh doanh đối với NHTM:
1.2.3.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Với đặc trng hoạt động NHTM , vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh
chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Chính vì vậy có thể nói
vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoài nguồn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vốn ban đầu cần thiết thì ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
1.2.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác
của ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Thông thờng, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu t cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi cho vay của các Ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay đợc tại các thị trờng trong
vùng, thậm chí trong nớc và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn về phạm vị

hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng hạn hẹp
nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi suất
gây khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế.
Nếu khả năng của Ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở rộng thị
trờng tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
1.2.3.3. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị tr ờng.
Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng
phải có uy tín cao, với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả
vừa giữ chữ tín vừa nâng cao uy tín của ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng vốn lớn là
điều kiện thuân lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt
động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi
hơn trong kinh doanh. Đồng thời vốn lớn sẽ giúp NH có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trờng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng
các hình thức liên doanh, liên kết...
Bên cạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng thì
chức năng hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay đã đặt ra cho các
NHTM một vấn đề là: Phải không ngừng chăm lo tới sự phát triển của nguồn vốn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, cùng với công tác sử dụng
vốn thì các ngân hàng phải quan tâm đến công tác huy động vốn. Cho nên công
tác huy động vốn có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mỗi NHTM
1.3. Các hình thức huy động vốn và ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn
1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.1.1 Nhận tiền gửi của khách hàng:

Tiền gửi của khách hàng gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nớc và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nớc có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
* Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Thực chất đó là khoản tiền gửi
dùng để đảm bảo trong thanh toán. Loại tiền gửi này đợc ký thác vào NH để thực
hiện các khoản chi trả khác nhau, phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của khách hàng một cách thuận tiện và tiết kiệm. Khách hàng đợc sử dụng số tiền
của mình bằng các phơng tiện thanh toán dùng để chi trả nh séc, uỷ nhiệm chi, th
chuyển tiền. Đối với khách hàng, ngoài việc đợc đảm bảo an toàn, thuận tiện trong
chi trả, khách hàng còn đợc hởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ miễn
phí. Còn đối với NH, thông thờng lợng tiền gửi vào và lợng tiền rút ra không cùng
một lúc và chủ tài khoản thờng không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản.
Do đó luôn tồn d một số tiền trên tài khoản trong một thời gian nhất định, số d ấy
đợc NH dùng để đầu t cho vay đối với một số doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn sản
xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, cha sử
dụng đến trong một thời gian nhất định. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát
từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc
rút tiền ra khi đến hạn và đợc hởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhng hiện nay
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM
cho phép khách hàng rút tiền ra trớc thời hạn. Trong trờng hợp này khách hàng
không đợc hởng lãi hoặc chỉ đợc hởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn số d loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Hiện tại các NHTM

có các loại tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng 9 tháng, 12 tháng,
24 tháng, 36 tháng, 60 tháng. Với mỗi một kỳ hạn thì NH áp dụng một loại lãi
suất khác nhau. Thông thờng thì thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
* Tiền gửi tiết kiệm dân c:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào NH
nhằm hởng lãi suất theo quy định. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi
bất kỳ lúc nào. Nhng khác với loại tiền gửi thanh toán, ngời gửi tiền không đợc sử
dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác, lãi suất tiền gửi tiết kiệm th-
ờng cao hơn và phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm là do cha xác định đợc nhu
cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại hởng mức lãi trong thời gian khoản tiền
nhàn rỗi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào NH loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên cơ sở thoả
thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định và
khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn. Nhng để khuyến khích ngời gửi tiền,
các NHTM vẫn cho khách hàng rút ra trớc hạn và đợc hởng lãi suất không kỳ hạn.
Vì đây là một nguồn vốn mang tính ổn định cao, nên các NH thờng áp dụng nhiều
kỳ hạn nh: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng nhằm thu hút càng nhiều nguồn
vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau. Kỳ hạn ngày càng dài thì lãi suất huy
động ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn và tiền gửi thanh toán).
1.3.1.2 Vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá:
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây chính là việc các NHTM huy động vốn qua hình thức phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, trái phiếu Ngân Hàng để huy động vốn. Đặc điểm
chung của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động là
để đầu t cho các dự án lớn. Đây là khoản tiền Ngân Hàng đi vay, nguồn vốn này đ-

ợc huy động với nhiều kì hạn khác nhau nh: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Loại
vốn thờng đợc huy động dới hình thức phát hành kì phiếu có mục đích và trái
phiếu trung, dài hạn.
1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay:
Trong trờng hợp có khó khăn tài chính, thiếu hụt dự trữ, thiếu hụt thanh
khoảnđể đáp ứng nhu cầu này, các NHTM có thể vay mợn lẫn nhau trên thị tr-
ờng liên Ngân Hàng, vay các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NHNN để giải quyết
kịp thời khó khăn về tài chính. Các khoản vay này đều phải có thế chấp bằng các
chứng từ có giá, số d tại NHNN hoặc ít nhất cũng phải có đợc sự bảo lãnh của
NHNN. Khoản vay này đã trở thành nguồn vốn quan trọng do sự biến động thờng
xuyên giữa việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, do tính chất vay nóng của
nó nên lãi suất thờng khá cao.
1.4 Hiệu quả huy động vốn:
1.4.1 khái niệm về hiệu quả huy động vốn:
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tiêu chí chỉ rõ sự tơng quan giữa khối
lợng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có đợc số vốn ấy và hệ số vốn đợc sử dụng
trên tổng số vốn huy động đợc trong một thời gian nhất định.
1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn:
1.4.2.1 Chi phí huy động vốn:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào kể cả ngân hàng muốn kinh doanh
đợc thì trớc hết phải hạch toán đợc chi phí.Tiêu chí này đợc đánh giá dựa trên
cách tính chi phí huy động cho 1 đồng vốn huy động đợc. Ta có công thức sau:
Tổng chi phí
Giá thành của một đơn vị vốn huy động =
Tổng số vốn huy động đợc
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng chi phí bao gồm: lãi suất tiền gửi, chi phí quảng cáo, chi phí quản lý
đó là những khoản mà NH phải bỏ ra để có đợc 1 đồng vốn huy động. Nếu nh chi
phí càng nhỏ thì NH kinh doanh càng có lãi. Ngợc lại nếu nh NH phải bỏ ra chi

phí cao, doanh thu không đủ bù đắp chi phí thì NH bị lỗ.
1.4.2.2 Sử dụng vốn huy động:
Nếu một NHTM có nguồn sử dụng vốn tơng xứng với nguồn vốn huy động,
chứng tỏ nguồn vốn huy động đã đợc sử dụng có hiệu quả và công tác huy động
vốn của ngân hàng đã thành công. Cho nên khi đánh giá hiệu quả hoạt động của
công tác huy động vốn ngời ta thờng xem xét đến công tác sử dụng vốn của ngân
hàng đó. Để đánh giá đợc tiêu chí này, ta dựa vào hệ số vốn đợc NH sử dụng:
Số vốn đợc sử dụng
Hệ số vốn đợc sử dụng =
Tổng số vốn huy động đợc
Nếu nh hệ số vốn của NH càng lớn thì NH thu đợc nhiều lãi, nếu hệ số vốn
nhỏ thì chứng tỏ số vốn đã huy động không đợc sử dụng một cách tối đa. Điều này
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Số vốn không đợc sử dụng mà vẫn phải trả lãi,
nguy cơ đẫn đến lỗ vốn là rất cao.
1.5 .ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn:
- Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành
đầu t góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những ngời có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trớc
hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có đợc các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền không bị chết, luôn đợc vận động, quay vòng. Còn đối với
những ngời cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh
từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có đợc sự cân đối về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu t luôn có điều kiện để thực
hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ đợc thực hiện dễ dàng hơn với việc huy
động vốn của các ngân hàng thơng mại.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội

đợc tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh đợc tình
trạng lãng phí nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không
thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong
những công cụ để kìm chế lạm phát. Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển,
huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh
công tác huy động vốn ở mỗi NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng II
thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT
chi nhánh Thanh Hóa
2.1.khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh thanh hóa.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh
Thanh Hóa.
Thực hiện Nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trởng( nay là chính phủ)
tách hệ thống Ngân Hàng Việt Nam thành 2 cấp : cấp quản lý nhà nớc và cấp trực
tiếp kinh doanh. Từ quyết định trên, cùng với sự ra đời của một số chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh và thành phố, NHNo&PTNT Thanh Hóa là chi nhánh
thành viên thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đợc thành lập sau nghị định
lịch sử này, với tên gọi ban đầu là Ngân Hàng Phát triển Nông nghiệp Thanh
Hóa( sau đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và nay là Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn).
Trong giai đoạn này, mặc dù đã có nhiều chính sách đổi mới quan trọng nhng
do có nhiều khó khăn trong bớc đầu chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, và hệ thống
ngân hàng, kèm theo nạn dịch đổ vỡ hàng loạt của các quỹ tín dụng đô thị, buộc chi
nhánh đứng trớc tình thế nếu không có những bớc đột phá thì sẽ không phát triển đ-
ợc hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Với những nỗ lực, phấn đấu cao nhất của Ban giám đốc, tập thể cán bộ công
nhân viên và đặc biệt là dới sự chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Việt Nam, chi

nhánh đã vợt qua muôn vàn khó khăn và thử thách để khẳng định đợc vị trí của
mình trong nền kinh tế hội nhập, từng bớc mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, không ngừng đầu t trang thiết bị, trở thành một chi
nhánh NHTM hàng đầu chiếm lĩnh hơn 50% thị phần hoạt động của các TCTD
trên địa bàn và đợc cấp ủy- chính quyền địa phơng đánh giá cao về thành tích
góp phần đắc lực phục vụ chơng trình xóa đói giảm nghèo vì sự nghiệp phát triển
kinh tế và chơng trình CNH_HĐH nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đạt đợc những thành quả trên, với sự chỉ đạo của NH cấp trên, chi nhánh đã
có những biện pháp quản lý đúng đắn, không ngừng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ
phù hợp với từng giai đoạn phát triển, chủ trơng xây dựng cho mình một bộ máy
hoạt động linh hoạt, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý.
2.1.2 cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức:
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Theo mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh
NHNo&PTNT Thanh Hóa là một chi nhánh loại 1, trực thuộc NHNo&PTNT Việt
12
CáC PHó GIáM ĐốC
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
tín
dụng
Phòng
kinh

doanh
ngoại
hối
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
điện
toán
Phòng
kiểm
tra
kiểm
soát
Phòng
dịch vụ

market
ting
Phòng
hành
chính
nhân
sự
các chi nhánh
loại 3
Bộ phận kinh
doanh trực
tiếp tại hội sở

phòng giao dịch
Phòng giao
dịch
GIáM ĐốC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nam. Chi nhánh có trụ sở chính tại số 12 - Phố Phan Chu Trinh - Phờng Điện Biên
- Thành phố Thanh Hóa.
Các phòng theo sơ đồ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp
với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các
phòng ban ngày càng đợc cải tiến để phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân
hàng đa năng, hiện đại và ngày càng có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng đợc các nhu
cầu của khách hàng trong cơ chế thị trờng.
2.1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua:
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của NH đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để mở rộng
hoặc thu hẹp thị phần của NH. Trong công tác huy động vốn, mặc dù chịu
nhiều biến động của thị trờng, trên địa bàn lại xuất hiện thêm nhiều chi nhánh
NHTMCP huy động vốn với mức lãi suất cao hơn nhiều, nhng do chi nhánh đã
kịp thời đa ra các giải pháp đồng bộ về thị trờng và khách hàng, về sản phẩm
huy động sát với thực tiễn nên nguồn vốn huy động trong những năm qua tăng
trởng không ngừng. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. bảng kết quả huy động vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06
Số tiền Tỷ lệ %
Tổng vốn huy động
5444.863 6283.213 838.350 15,40
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của chi nhánh năm 2006-2007).
Tính đến ngày 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động là 6283.213 triệu
đồng tăng 838.350 triệu đồng, với tốc độ tăng 15,4% so với năm 2006 đạt 97%

kế hoạch TW giao. Đây là một dấu hiệu khả quan, có đợc một nguồn vốn dồi
dào sẽ đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn, cũng nh uy tín của NH đối với khách
hàng. Để xem xét cụ thể hơn về cơ cấu nguồn vốn huy động, ta có thể xem
bảng 2.5 ở phần thực trạng huy động vốn của chi nhánh.( sẽ phân tích ở mục
2.2)
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng:
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công tác tín dụng của chi nhánh đã bám sát thị trờng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động tín dụng, điều chỉnh cơ cấu d nợ phù hợp với cơ cấu kinh
tế và định hớng chỉ đạo của NHNo&PTNT VN. Ta có thể xem qua bảng số liệụ
2.2 sau:
Bảng 2.2: bảng cơ cấu d nợ
đơn vị tính: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007).
Tăng trởng d nợ đạt mục tiêu kế hoạch đợc giao, cụ thể: năm 2006 tổng d nợ
là 4943.785 triệu đồng, đến năm 2007 tăng lên là 5747.790 triệu đồng, tăng
804.005 triệu đồng. Trong cơ cấu d nợ của chi nhánh thì d nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với d nợ trung và dài hạn. cụ thể nh sau:
Đối với d nợ ngắn hạn, năm 2006 là 3007.958 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
60,84% so với tổng d nợ, đến năm 2007 tăng lên với mức là 3369.748 triệu đồng,
tốc độ tăng là 12,02% chiếm tỷ trọng 58,62% trong tổng d nợ. Đối với d nợ trung
và dài hạn, năm 2006 là 1935.827 triệu đồng chiếm tỷ trọng 39,16, đến năm 2007
tăng lên là 2378.042 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41,38% tốc độ tăng là
22,84%.Tổng d nợ của chi nhánh đã tăng cao qua hai năm, tuy nhiên trong cơ cấu
d nợ, tỷ trọng d nợ ngoại tệ rất thấp, năm 2006 d nợ ngoại tệ là 47.964 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 1% tổng d nợ, sang năm 2007 tăng thêm là 81.848 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 2% tổng d nợ. Chi nhánh cần có những biện pháp để nâng cao tỷ
trọng d nợ ngoại tệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngoại tệ.
14

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
%
Cho vay ngắn hạn 3007.958 60,84 3369.748 58,62 361.790 12,02
Cho vay trung và dài hạn 1935.827 39,16 2378.042 41,38 442.215 22,84
Nội tệ 4895.821 99 5665.942 98 770.121 15,73
Ngoại tệ quy đổi 47.964 1 81.848 2 33.884 70,64
Tổng
4943.785 100 5747.790 100 804.005 16,26
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức tăng trởng về d nợ vẫn cha thể nói lên đợc rằng trong hoạt động tín dụng
Chi nhánh đã đạt đợc hiệu quả cao hay không mà ta còn phải xem xét đến tỷ lệ nợ
xấu của chi nhánh để đánh giá một cách toàn diện hơn.
Bảng 2.3: Bảng tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Nguồn vốn cho
vay
4943.785 5747.790
Nợ xấu 71.882 46.954
Tỷ lệ nợ xấu
1,45% 0.81%
( Nguồn: báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007)
Trong 2 năm qua chi nhánh đã tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nâng cao
chất lợng tín dụng, năm 2006 tỷ lệ nợ xấu là 1,45% so với tổng nguồn vốn cho
vay, đến năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,81%. Đây là một kết quả đáng mừng

trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của chi nhánh đã có những kết quả khả quan,
chi nhánh đã thực hiện thành công mục tiêu: đa NH Nông Nghiệp xuống gần dân
và sát dân hơn, tạo mọi điều kiện cho nông dân vay vốn, đồng thời cũng chú
trọng khai thác để tăng trởng mạnh việc đầu t cho khu vực doanh nghiệp để phát
triển hơn nữa hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, theo số liệu tiền tệ tín dụng của
NHNN Thanh Hóa thì về d nợ cho vay, NH Nông Nghiệp tăng 804 tỷ, NH Công
Thơng tăng 509 tỷ, NH Đầu T tăng 247 tỷ, VPBank tăng 105 tỷ, VIBank tăng 122
tỷ, NHCSXH tăng 630 tỷ. Vậy ta có thể thấy đợc rằng mức tăng trởng d nợ của chi
nhánh chỉ chiếm 29% tổng mức tăng toàn tỉnh, so sánh với các NHTM khác trên
địa bàn thì mức tăng trởng của chi nhánh cũng cha tơng xứng với quy mô về mạng
lới.
2.1.3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2.4: BảNG KếT QUả HOạT Động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Nguồn: báo cáo tài chính của chi nhánh năm 2006-2007).
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ kết quả tăng trởng trong các hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Tổng thu nhập của năm 2006 là 611.947 triệu
đồng đến năm 2007 tăng lên với mức là 781.066 triệu đồng, tốc độ tăng là
27,63%. Bên cạnh đó, tổng chi phí cũng tăng, năm 2007 là 707.498 triệu đồng,
tăng 166.626 triệu đồng so với năm 2006. Tuy tổng chi phí năm 2007 có cao hơn
năm 2006 nhng bù lại mức tổng thu nhập năm 2007 cũng tăng lên so với năm
2006 là 169.119 triệu đồng, do đó mà lợi nhuận năm sau cũng cao hơn, năm 2007
là 73.568 triệu đồng, tăng 2.493 triệu đồng. Trong đó nổi bật nhất là hoạt động
dịch vụ với tốc độ tăng trởng cao( 53,85%), thu nhập khác của NH tốc độ cũng
tăng cao hơn so với năm 2006(144%). Đây là một phần thởng xứng đáng cho chi
16
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 07/06

Số tiền tỷ lệ %
1. Thu nhập
2. - Thu từ hoạt
động tín dụng
3. - Thu từ hoạt
động dịch vụ
- Thu từ kinh doanh ngoại tệ
- Thu khác
611.947
582121
10.239
1.396
18.191
781.066
718.704
16.835
1.097
44.430
169.119
136.583
6.596
-299
26.239
27,63
23,4
64,4
-27
144
Chi phí
- Chi hoạt động tín dụng

- Chi hoạt động dịch vụ
- Chi kinh doanh ngoai tệ
- Chi nộp thuế
- Chi lơng
- Chi khác
540.872
356000
6.350
41
485
45.996
132.000
707.498
451.201
9.770
73
566
72.892
172.996
166.626
95.201
3.420
32
81
26.896
40.996
30,8
26,74
53,85
78

16,7
58,4
31
3. kết quả KD
71.075 73.568 2.493 3,50

×