Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Lộc Hà – Tĩnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.79 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Huyện Lộc Hà – Tĩnh Hà Tĩnh

1

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ÐẦU ............................................................................................. 5
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LỘC HÀ ................................................... 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN và
NHNo&PTNT huyện Lộc Hà. ..................................................................... 7
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban ........................................ 9
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng ......................................................................................... 11
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà ... 12
1.4.1 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ................................................ 12


1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ...................................................................... 15
1.4.3 Hoạt động khác ................................................................................. 16
1.4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LỘC HÀ ............................................ 20
Chương 1: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT
Hun Léc Hµ ...................................................................................... 20
1.1. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ............................................... 20
1.1.1. Huy động vốn theo thời gian ............................................................. 20
1.1.2. Huy động vốn theo đối tượng ............................................................ 23
1.1.3. Huy động vốn theo hình thức ............................................................ 26
1.1.4. Huy động vốn theo loại tiền .............................................................. 28
1.2.

Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà..30

1.2.1. Những thành công ............................................................................. 30
1.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 31

2

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Ch­¬ng 2: Giải pháp tăng cường huy động vốn
tại NHNo & PTNT hun Léc Hµ ................................................. 33

2.1.

Định hướng chiến lược kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà

trong thời gian tới ........................................................................................ 33
2.1.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam ......................... 33
2.1.1.1. Mục tiêu kinh doanh năm 2012 ....................................................... 33
2.1.1.2. Chiến lược phát triển ...................................................................... 33
2.1.2. Định hướng chiến lược kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà ...34
2.2.

Giải pháp tăng cường huy động vốn tai NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà ...36

2.2.1. Tãng cường hoạt động nghiên cứu thị trường, Marketing ngân hàng. 36
2.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn. ................................. 37
2.2.3. Ða dạng hố hình thức huy ðộng vốn. ............................................... 38
2.2.4. Mở rộng màng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn. ...... 39
2.2.5. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý. .......................................... 39
2.2.6. Ðào tạo và phát triển đội ngũ Cán bộ công nhân viên. ....................... 40
2.2.7. Ðầu tư nâng cao cơ sở vật chất của Chi nhánh. ................................. 42
2.3.

Kiến nghị .......................................................................................... 43

2.3.1 Đối với NHNN .................................................................................. 43
2.3.2 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam .................................................... 44
2.3.3 Đối với NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà .............................................. 45
KẾT LUẬN ................................................................................................. 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 47


3

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên


HĐV

: Huy động vốn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TC

: Tổ chức

DN

: Doanh nghiệp

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

KH

: Kì hạn

4

SVTH: Phạm Thị Như Hải



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1:Mơ hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà
2. Bảng 1.1: Bảng thống kê nguồn vốn thời kỳ 2009-2011
( Nguồn báo cáo tài chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
3. Bảng 1.2:Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2009-2011
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
4. Bảng 1.3: Bảng tổng kết tài sản
(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà
5. Bảng 1.4:Báo cáo thu nhập- Chi phí- Lợi nhuận
( Nguồn: Báo Cáo Tổng kết hoạt động NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà
các năm 2009, 2010, 2011)
6. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo thời gian
( Nguồn Báo CáoTài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
7. Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng
( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
8. Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo hình thức
( Nguồn Báo Cáo Tài Chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
9. Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
(Nguồn:Báo cáo tài chính NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà năm 2009 –
2011)
10. Biểu đồ 1.1: Lượng vốn huy động qua các năm
11. Biểu đồ 2.1: Huy động vốn theo thời gian
12. Biểu đồ 2.2: Huy động vốn theo đối tượng
13. Biểu đồ 2.3: Huy động vốn theo loại tiền

5


SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

LỜI NÓI ÐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Ngân hàng là trung gian về tài chính cho các hoạt động đời sống của
người dân, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thông qua
việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và của dân cư, sau
đó dùng nguồn tiền huy động được đó đem cho vay đối với những doanh
nghiệp đang cần vốn dể kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng giúp cho đồng tiền
của người dân được sinh sôi nảy nở, giúp cho luồng tiền chu chuyển nhiều
hơn tạo nên một nền kinh tế đa dạng và phát triển.
Huy động vốn là vấn đề then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Ngân hàng nào huy động vốn được càng nhiều thì hoạt động kinh doanh
của họ đạt hiệu quả càng cao. Chính vì vậy mà các ngân hàng luôn chú trọng
nâng cao khả nãng huy động vốn của mình. Khi mà sự cạnh tranh giành giật
thị phần ngày càng diễn ra quyết liệt giữa các ngân hàng thì các ngân hàng
ln có những biện pháp khác nhau nhằm chiếm ưu thế trong cuộc cạnh tranh
gay gắt này.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện Lộc
Hà, mặc dù thành lập chưa được lâu, nhưng hiện nay Chi nhánh đã trở thành
một trong các ngân hàng có khả năng huy động vốn cao trên địa bàn hoạt
động. Có được điều này là sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo, sự nỗ lực
khơng ngừng của đội ngũ CBCNV trong tồn Chi nhánh.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc

Hà, em có cơ hội được tìm hiểu q trình hoạt động của cơng tác Huy động
vốn, chính vì vậy em đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho hoạt động Huy
động vốn của Chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn. Do đó em lựa chọn đề tài:
“Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Huyện Lộc Hà – Tĩnh Hà Tĩnh”.

6

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn ThS Đặng Thành
Cương - Giảng viên khoa Kinh tế – Trường ĐHV đã giúp em hoàn thành
chuyên đề nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn bác Nguyễn Hữu Sữu – Giám đốc NHNo &
PTNT Huyện Lộc Hà và tập thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT
Huyện Lộc Hà đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

7

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN HUYỆN LỘC HÀ
1.5.

Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN và

NHNo&PTNT huyện Lộc Hà.
NHNo&PTNT VN được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ)
Tên gọi đầy đủ là Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam, viết tắt là NHNo&PTNT VN
TênTiếng Anh là: Vietnam Bank For Agriculture And Rural
Development, viết tắt là AGRIBANK.
Trụ sở chính: Số 2 Láng Hạ , Ba Đình, Hà Nội.
Thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988 tiền thân là Ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam vừa tròn 24 tuổi. Với
nguồn vốn ban đầu là 1046 tỷ VNĐ, Ngân hàng đã có những thành cơng đáng
tự hào, làm bộ mặt nông thôn Việt Nam đã có sự thay đổi rõ rệt.
NHNo&PTNT là ngân hàng kinh doanh đa lĩnh vực: Ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, cho thuê…Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng luôn chấp hành
tốt mọi chủ trương của Nhà nước, tốc độ tăng trưởng liên tục, bình quân hàng
năm cao nhất, cơ sở vật chất ngày càng được bảo đảm. Đến nay
NHNo&PTNT đã có hơn 2300 chi nhánh và phịng giao dịch, nhiều trung tâm
điện tử lớn hoạt động với nhiều tiện ích. Tính đến tháng 9/2011 tổng tài sản
của ngân hàng đạt 524 Nghìn tỷ, dư nợ cho vay là 414.464 tỷ VNĐ. Lợi
nhuận năm 2010 là 5477 tỷ VNĐ đến năm 2011 là 5792 tỷ VNĐ.
NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế
của mình khơng chỉ trong nước mà còn với bạn bè quốc tế. NHNo & PTNT

VN đã trải qua các mốc lịch sử phát triển sau:
Năm 1988, NHNo & PTNT VN được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) với
tên gọi là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
8

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phịng đại diện Ngân hàng Nơng nghiệp tại Thành
phố Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CVTCCB chấp thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phịng
miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Ngày 07/5/2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kì đổi mới.
Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước
ngồi đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức cơng bố thành lập Trường
Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn hoạt động theo mơ

hình Tổng công ty, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương
mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng
đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc
Hà là một Ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
9

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

thôn huyện Lộc Hà được thành lập theo quyết định số 343 của HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam ngày 26 tháng 6 năm 2007 và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01tháng 7 năm 2007, trụ sở chính tại xã Thạch Châu –huyện
Lộc Hà – tĩnh Hà Tĩnh với 20 cán bộ công nhân viên. Cũng như các Ngân
hàng thương mại khác, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Lộc Hà là trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực : Tiền tệ - tín
dụng - Thanh tốn.
Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã có những hoạt động tích cực
trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như các phịng ban. Với một mơ
hình tổ chức hợp lý, Chi nhánh đã tập trung vào việc phát huy vai trò và năng

lực của từng bộ phận cũng như của từng cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt
động của Chi nhánh ngày càng phát triển. Ðội ngũ cán bộ được trẻ hố và có
trình độ chun mơn cao, nghiệp vụ vững vàng.
Thực hiện chủ trương của Ðảng và Nhà nước về Cơng nghiệp hố hiện dại hố đất nước, Chi nhánh ln lấy hoạt động tín dụng là chiến lược
kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua những khó khăn thách thức, đóng
góp của Chi nhánh NHNo&PTNT trong thời gian qua rất đáng trân trọng.
Trong thời gian tới, Chi nhánh tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày
càng tốt hơn mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
1.6. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban
Ngân hàng nơng nghiệp huyện Lộc Hà gồm 24 cán bộ cơng nhân viên,
trong đó Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lộc Hà có một
Giám đốc và một Phó giám đốc phụ trách mảng công việc khác nhau. Hiện
nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh gồm 2 phòng ban khác nhau, bao gồm:
Phòng Kinh doanh ; Phịng Kế tốn – Ngân quỹ, và 2 phòng giao dịch: phòng
giao dich Thạch Châu; Phòng giao dịch Phù Lưu.

10

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

BAN GIÁM ĐỐC

Phịng
Kinh
doanh


Phịng
Kế tốnNgân
quỹ

Phịng
giao dịch
Thạch
Châu

Phịng
giao dịch
Phù Lưu

Sơ đồ 1:Mơ hình tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà
- Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh doanh gồm một trưởng phòng và các giao dịch viên, có
nhiệm vụ tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong nước, nước ngồi; Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính
phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế các nhân trong và ngoài nước;
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu týư tín dụng khép kín; Phân tích tình hình và sự phát triển của
các ngành nghề kinh tế kỹ thuật, của các khách hàng từ đó lựa chọn biện pháp
cho vay an tồn và đạt hiệu quả cao; Thu thập, quản lý, cung cấp những thơng
tin phục vụ cho việc thẩm định và phịng ngừa rủi ro tín dụng; Thẩm định và
đề xuất cho vay đối với các dự án tín dụng, hồn thiện hồ sơ trình ngân hàng
cấp trên theo phân cấp thẩm quyền; dồng thời thẩm định các khoản vay do
giám đốc Chi nhánh cấp ba quy định, chỉ định theo uỷ quyền của tổng giám
đốc, đồng thời theo dõi đánh giá, số kết; Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định

của Chi nhánh.
- Phịng Kế tốn- Ngân quỹ:
Phịng kế tốn- Ngân quỹ gồm một trưởng phịng, một phó phịng và
các giao dịch viên, có chức năng trực tiếp hạch tốn kế toán thống kê và thanh
toán theo quy định của Chi nhánh; Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính; Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên
dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên địa bàn; Thực hiện các khoản
nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

11

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

- Phòng giao dịch :
Phịng giao dịch gồm có một giám đốc, bộ phận tín dụng và các giao
dịch viên: có chức năng chính là thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng ,đáp ứng các nhu cầu về gửi tiền tiết kiệm ,nhận tiền gửi từ nước ngoài,
giải ngân các khoản vay, phát hành và thanh toán thẻ ,thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán bù trừ ,chuyển tiền điện tử ,thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
công tác quản lý tài chính ,lập các báo cáo tài chính theo tháng ,quý ,năm,
quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy.
1.7. Tình hình kinh tế - xã hội địa phương ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh ngân hàng
Huyện Lộc Hà thành lập ngày 08/03/2007, được hình thành bởi 13 xã
trong đó có 7 xã ven biển tách ra của huyện Can Lộc và 6 xã ven biển tách ra

của huyện Thạch Hà. Đó là các xã: Ích Hậu, Phù Lưu, Hồng Lộc, Bình Lộc,
Tân Lộc, An Lộc, Thịnh Lộc, Thạch Kim, Thạch Bằng, Hộ Độ, Mai Phụ,
Thạch Mỹ, Thạch Châu. Huyện gồm có 20.700 hộ gia đình với 8,8 vạn người,
mật độ dân số 742 người/ha. Tổng diện tích đất tự nhiên 11.853ha, tổng diện
tích đất gieo trồng 9.850ha. Trong đó diện tích đất nơng nghiệp 5.041ha; diện
tích đất vườn đồi 1.694ha; diện tích ni trồng thủy sản 490ha; diện tích làm
muối 191ha. Tình hình kinh tế - xã hội đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
 Thuận lợi
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lộc Hà luôn
nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của 3 Thường trực huyện, của Cấp ủy
– Chính quyền địa phương các cấp; sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các
Ngành, các Tổ chức màng lưới. Đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của
ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh.
Là huyện chủ yếu làm nông nghiệp phù hợp với đặc thù của ngân hàng
nông nghiệp tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh tốt, nhất là trong hoạt
động tín dụng cho vay hộ nơng dân. Số người lao động cao và có thu nhập tạo
điều kiện cho ngân hàng trong việc huy động vốn và thu nợ. Trong huyện chỉ
mới có ngân hàng nông nghiệp nên chưa phải cạnh tranh gay gắt với các đối
thủ giúp ngân hàng tập trung vào nghiệp vụ chuyên môn và phục vụ khách
hàng.
Hơn nữa, sự chỉ đạo năng động, linh hoạt của tập thể lãnh đạo và sự
phấn đấu quyết liệt của toàn thể CBCNV trong tồn đơn vị; từ đó đã phát huy

12

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Vinh

được những thuận lợi, khắc phục khó khăn hồn thành tốt mọi chỉ tiêu nhiệm
vụ.
 Khó khăn
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thơn huyện Lộc Hà gặp rất nhiều khó khăn, do tiếp
tục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, kinh tế Việt Nam
tiếp tục bị ảnh hưởng, với nhiều diễn biến phức tạp, khó lường; lãi suất cho
vay và lãi suất huy động tăng- giảm liên tục, thị trường tiền tệ cạnh tranh gay
gắt; đặc biệt là cạnh tranh về nguồn vốn huy động, tác động mạnh đến tình
hình chung.
Huyện Lộc Hà cũng là huyện có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đầu
năm hạn hán, cuối năm thời tiết mưa kéo dài, ảnh hưởng đên sản xuất và đời
sống nhân dân, gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh
của tồn đơn vị.
Bên cạnh đó, với một huyện mới thành lập, tỷ lệ hộ nghèo khá cao, rất
khó khăn về nguồn vốn; nguồn vốn huy động tại địa bàn không đáp ứng đủ
nhu cầu tiền vay của khách hàng từ đó phải sử dụng vốn của ngân hàng cấp
trên lãi suất cao, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả tài chính.
1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Lộc Hà
1.4.5 Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Lộc Hà thực
hiện có một danh mục các sản phẩm dịch vụ khá đa dạng đó là:
 Dịch vụ nhận tiền gửi:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ
- Tiền gửi có kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm lãi bậc thang
- Tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước
- Tiền gửi tiết kiệm gửi góp
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
13

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

 Dịch vụ tín dụng:
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn các thành phần kinh tế bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ
- Cho vay người đi lao động ở nước ngoài
- Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống
- Đồng tài trợ, uỷ thác và nhận uỷ thác, cho vay các dự án đầu tư
- Cầm cố chứng từ có giá
- Tài trợ xuất nhập khẩu
 Dịch vụ thanh toán trong nước
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tổ chức cá nhân
- Chuyển tiền điện tử
- Thu hộ, chi hộ
- Chi trả lương hộ
 Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:
- Mua bán trao đổi các loại ngoại tệ

- Chuyển tiền phi thương mại
- Cầm cố, chiết khấu bộ chứng từ
 Các dịch vụ khác:
- Bảo lãnh
- Dịch vụ ATM
- Dịch vụ phone Banking
- Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
1.4.6 Hoạt động huy động vốn
Luôn xác định là hoạt động cơ sở, ngay từ khi thành lập, NHNo &
PTNT Huyện Lộc Hà đã tập trung vào hoạt động huy động vốn, thành tựu đã
đạt như sau:

14

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Bảng 1.1: Bảng thống kê nguồn vốn thời kỳ 2009-2011
( Đơn vị: triệu VNĐ)
2010
Năm

2009

2011
2009


ST

±2010
ST

ST

%

ST

%

Số vốn huy động

106.338 128.119 21.781

20,483

170.178

42.059

32,828

Tổng nguồn vốn

112.921 133.680 20.759


18,384

174.713

41.033

30,695

Tỷ trọng

94,17%

95,84%

97.4%

( Nguồn báo cáo tài chính NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)

Phần lớn nguồn vồn của ngân hàng là vốn được huy động mới, và biến
động không đồng đều qua các năm. Năm 2009 lượng vốn huy động được là
106.338 triệu VNĐ và chiếm 94,17%, như vậy tỷ lệ vốn chủ sở hữu và các
nguồn khác chiếm tỷ lệ vô cùng nhỏ.
15

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh


Đến năm 2010 thì số lượng vốn huy động được là 128.119 triệu VNĐ
lại thấp hơn, chiếm 95,84%, năm 2011 huy động được 170.178 chiếm 97.4%
còn lại là vốn chủ và các nguồn khác.
1.4.7 Hoạt động sử dụng vốn
Huy động vốn là điều kiện để ngân hàng có thể tiến hành hoạt động cịn
cho vay lại là cơ sở ni sống ngân hàng và để ngân hàng phát triển được.
hoạt động cho vay chính là tình hình phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các hoạt động của ngân hàng như hoạt động bảo lãnh,
hoạt động đầu tư, hoạt động…cũng là những hoạt động thế mạnh của ngân
hàng.
Sau đây là bảng số liệu về tình hình sử dụng vốn cho hoạt động tín
dụng, một hoạt động chính của ngân hàng:

Bảng 1.2:Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2009-2011
(Đơn vị: nghìn VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
1.Thu nhập từ HĐ tín dụng
So với Tổng thu
2. Chi phí cho HĐ tín dụng
So với Tổng chi
3. Chênh lệch Thu-Chi

2009

2010

2011


14.604.155

25.317.254

29.741.567

99,18%

95,65%

92,57%

11.834.331

21.222.403

25.827.821

91,53 %

89,49 %

87,01 %

2.769.824

4.094.851

3.913.746


+1.325.027

-1.841.105

Thay đổi so với năm trước

( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động NHNo&PTNT Huyện Lộc Hà)
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy được hiệu quả của vấn đề sử dụng vốn
của Ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng lớn nhất
và gần như chiếm toàn bộ khoản thu của ngân hàng.
Ngân hàng luôn thúc đẩy việc cho vay với các khách hàng lớn, khách
hàng truyền thống của ngân hàng. Một ưu thế mà khơng phải ngân hàng nào
cũng có được đó chính là sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Các
16

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

khách hàng cá nhân trên địa bàn mỗi khi cò nhu cầu vay vốn thường đến đây,
họ được phục vụ tân tình và chu đáo, thoả mãn được nhu cầu và mong muốn
của họ.
Bên cạnh đó cũng có thể kể đến cơng tác hoạt động kinh doanh vốn ở
ngân hàng luôn được đề cao, đội ngũ cán bộ có trình độ, cơng tác thẩm định,
điều tra, làm việc với khách hàng luôn theo một quy trình cụ thể và hiệu quả
cao.
1.4.8 Hoạt động khác

Ngoài hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, các hoạt động dịch vụ
của ngân hàng cũng được đẩy mạnh. Hoạt động bảo lãnh được tiến hành
mạnh mẽ, trong những năm vừa qua, một số lớn các hợp đồng bảo lãnh được
ký kết và thực hiện và đã đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là thế mạnh của ngân
hàng. Những tháng cuối năm, biến động mạnh về tỷ giá gây bất lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng ngân hàng vẫn luôn giữ được
thế mạnh của mình.
1.4.9 Kết quả hoạt động kinh doanh
Là một chi nhánh cấp ba, tuy địa bàn hoạt động không rộng, tuổi đời
còn non trẻ, song NHNo&PTNT huyện Lộc Hà đã có bước phát triển đáng kể.
Bảng tổng kết tài sản những năm gần đây cho ta thấy điều đó:
Qua bảng tổng kết tài sản ta có thể thấy được trong phần tài sản nợ của
Agribank, tiền gửi và các khoản vay chiếm số lượng lớn nhất và thay đổi theo
các năm theo như sau :
Năm 2009:

102 .743
 90,99%
112 .921

Năm 2010:

124.801
 93,35%
133.680

Năm 2011:

164.375

 94,08%
174.713

Trong đó nguồn tiền gửi từ khách hàng lại là phần chủ yếu trong đó và
có xu hướng tăng theo các năm: Năm 2009 tổng số tiền huy động đựơc là
87.888 triệu VNĐ tức là chiếm 85,54% trong tổng số tiền gửi và các khoản
vay. Năm 2010 con số này là 124.596 và chiếm 99,84% tức là gần như toàn

17

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

bộ số vốn huy động được của NHNo & PTNT huyện Lộc Hà là tiền gửi của
khách hàng.
BẢNG 1.3: BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN
(đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu

2009
ST

A.TÀI SẢN
I .Tiền gửi và các khoản vay
102.743
1.Tiền gửi của KBNN và vay

NHNN
14.855
2.T.gửi và các khoản vay trong
nước
87.888
3.T.gửi và các khoản vay nước
ngoài
4.Tiền gửi của khách hàng
II .Giấy tờ có giá đã phát hành
2.553
1. Giấy tờ ngắn hạn
33
2. Giấy tờ dài hạn
2520
III .Tiền lãi cộng dồn dư trả
2.835
IV.Tài sản nợ khác
1.502
V .Vốn và quỹ của NHNo
3.288
Tổng tài sản
112.921
B.NGUỒN VỐN
I .Tiền mặt và số dư tại NHNN
169
1.Vốn có khả năng t.tốn nhanh
169
2. Đầu tư
II. Các khoản đ.tư và quyền địi
45

nợ
III. Cho vay trong nước
49.144
1. Tín dụng với các tổ chức TD
2. Tín dụng với các tổ chức
Ktế,CN
49.144
IV. Tiền lãi cộng dồn dự thu
271
V .Bất động sản và thiết bị
260
1. Tài sản cố định
259
2. Tài sản khác
1
VI. Tài sản có khác
63.032
Tổng nguồn vốn

112.921

2010
ST

2011
2009

ST

2010


124.801 22.058 164.375
205 -14.650
5.412
124.596 36.708 158.963

39.574
5.207
34.367

2.524
46
2.478
2.928
628
2.799
133.680

-1.060
-29
-1.031
706
1
1.812
41.033

-29
1.464
13
17

-42
1.447
75
3.634
-874
629
-489
4.611
20.759 174.713

535
535
53

366
366
8

786
786
52

251
251
-1

64.621
-

15.477

-

70.444
-

5.823
-

64.621
241
281
263
18
67.949

15.477 70.444 5.823
-30
175
-66
21
280
-1
4
252
-11
17
28
10
4.917 102.976 35.027


133.680

20.759 174.713 41.033

(Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà)
Nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là chủ yếu, cho vay trong nước
tăng theo các năm. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã chú trọng đầu tư cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng đã luôn chú trọng
18

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

về tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động và sử dụng vốn một cách tốt nhất. Bảng thống
kê thu chi cho các hoạt động có thể giải thích cho ta biết điều này:
Nguồn thu có xu hướng tăng dần theo các năm: Năm 2009 là
14.724.899 nghìn VNĐ và đến năm 2010 con số này đã tăng lên là
26.468.640 tức là đã tăng lên đến 11.743.741 nghìn VNĐ, tăng hơn 50%,
sang năm 2011 là 32.129.721, tăng 5.661.081 nghìn VNĐ
BẢNG 1.4:BÁO CÁO THU NHẬP-CHI PHÍ-LỢI NHUẬN
(Đơn vị: nghìn VNĐ)
Chỉ tiêu

2010

2009


2011

ST
2009
ST
2010
I. THU
14.724.899 26.468.640 11.743.741 32.129.721 5.661.081
1.Thu nhập HĐ từ tín dụng 14.604.155 25.317.254 10.713.099 29.741.567 4.370.313
2. Thu nhập từ HĐ dịch vụ
83.932
254.099
170.167
176.713
-77.386
2.1.Thu nhập từ dịch vụ
80.625
204.448
123.823
174.204
-30.244
th.toán
2.2.Thu nhập từ dịch vụ bảo
1.252
43.730
42.478
1.590
-42.140
lãnh

2.3.Thu nhập từ d.vụ ngân quỹ
58
51
-7
265
214
2.4.Thu nhập khác
1.997
5.870
3.873
654
603
3.Th.nhập từ HĐ k.doanh ngtệ 22.087
21.175
-912
9.639
-11.482
4.Thu nhập khác
14.725
876.112
861.387
2.201.802 1.325.690
II. CHI
12.929.455 23.714.832 10.785.377 29.683.739 5.968.907
1. Chi phí từ hoạt động tín
11.834.331 21.222.403 20.173.449 25.827.821 4.605.418
dụng
1.1. Trả lãi tiền gửi
8.104.150 13.060.267 4.956.117 17.573.249 4.512.982
1.2. Trả lãi tiền vay

2.833.139 4.429.116 1.595.977 7.125.896 2.696.780
1.3. Trả lãi p.hành giấy tờ có giá 892.309
3.728.776 2.836.467 1.126.093 -2.602.683
1.4. Chi phí khác
4.733
4.244
-489
2.583
-1.661
2. Chi phí từ hoạt động dịch vụ
6.465
15.652
9.187
21.669
6.017
3. Chi phí từ HĐ k.doanh
5.172
2.845
-2.327
2.078
-767
ng.hối
4. Chi phí cho nhân viên
277.983
448.210
170.227
661.947
213.737
5. Chi phí cho hoạt động
212.043

372.323
330.507
501.655
129.332
quản lí
6. Chi phí về tài sản
268.932
384.655
115.723
647.106
262.451
7. Chi phí dự phịng, bảo toàn 324.529
1.268.744
944.215
2.021.463
752.719
CHÊNH LỆCH THU CHI 1.795.444 2.753.808
958.364
2.445.982
-307.826

19

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh


( Nguồn: Báo Cáo Tổng kết hoạt động NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà
các năm 2009, 2010, 2011)
Nguồn thu có xu hướng tăng dần theo các năm: Năm 2009 là
14.724.899 nghìn VNĐ và đến năm 2010 con số này đã tăng lên là
26.468.640 tức là đã tăng lên đến 11.743.741 nghìn VNĐ, tăng hơn 50%,
sang năm 2011 là 32.129.721, tăng 5.661.081 nghìn VNĐ.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh
thu. Đây là hoạt động kinh doanh cơ bản và chủ đạo nhất của ngân hàng. Điều
này thể hiện rất rõ bởi những năm vừa qua NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà đã
rất chú trọng đến vấn đề cho vay, các hoạt động liên quan đến cho vay để thu
lợi nhuận. bên cạnh đó hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng rất
phát triển, đem lại nguồn thu nhập khá lớn cho ngân hàng.
Ngân hàng cũng đã đa dạng hố các loại hình dịch vụ, dịch vụ bảo lãnh,
dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ chuyển tiền điện tử cũng đã đem lại cho ngân
hàng nhưng nguồn lợi nhuận khổng lồ.
Đối lập với nghiệp vụ thu, nguồn chi trong ngân hàng cũng khá lớn, khi
huy động vốn trên thị trường, ngân hàng phải trả lãi cho các nguồn vốn đó, rồi
nghiệp vụ chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn để đem cho vay, chi phí cho hoạt
dộng dịch vụ cũng khá lớn. Doanh số chi theo các năm cũng tăng dần, năm
2010 đã tăng so với 2009 hơn 12 tỷ VNĐ, đến năm 2011 chi ra đã là hơn 25
tỷ.
Tuy nhiên chi tăng thì thu cũng tăng, đảm bảo cho lợi nhuận của ngân
hàng luôn được giữ vững.
Năm 2009 là: 1.795.444 nghìn VNĐ
Năm 2010 là: 2.753.808 nghìn VNĐ
Năm 2011 là: 2.445.982 nghìn VNĐ
Lợi nhuận năm 2010 tăng gần 1 tỷ tức là đã tăng lên 53,378%. Đến
năm 2011 thì lợi nhuận thu được gần bằng lợi nhuận năm trước. Ngân hàng
đã tích cực thay đổi phương hướng làm việc, đẩy mạnh và nâng cao công
nghệ, phát triển thị trường, quảng bá hình ảnh, sự cống hiến hết mình của chị

em cán bộ cơng nhân viên trong ngành. Đây chính là điều kiện và cơ hội để
ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường.

20

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT
HUYỆN LỘC HÀ
Chương 1: Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT Huyện
Lộc Hà
1.3. Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh
1.3.1. Huy động vốn theo thời gian
Trong quá trình huy động vốn,Agribank chia thời gian huy động vốn
theo 3 loại kỳ hạn:
- Huy động vốn không kỳ hạn: Tiền gửi khơng kỳ hạn, Tiền gửi thanh
tốn
- Huy động vốn có kỳ hạn< 12 tháng: Những loại tiền gửi có kỳ hạn từ
dưới 12 tháng, các loại giấy tờ có giá khác
- Huy động vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: Những loại tiền gửi có
kỳ hạn lớn hơn 12 tháng, các loại giấy tờ có giá, giấy nợ nhiều hơn 12tháng
Để có thể xem xét và so sánh giữa các năm ta có thể xem biểu đồ sau:

21


SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Năm 2010,
12.13%
Năm 2010,
37.99%
Vốn HĐ khơng
Kh
Vốn HĐ có
KH<12tháng

Năm 2010,
49.88%

Vốn HĐ có
KH>12tháng

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, Lượng vốn huy động có kỳ hạn dưới
12 tháng chiêm tỷ lệ cao, Năm 2009 chiếm tới 62,06% . Đây là hình thức huy
động theo các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng…hay cũng có thể là
các sổ tiết kiệm tính theo 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần. Hình thức huy động này ln
chiếm ưu thế bởi tính hợp lý và thuận lợi của nó đối với khách hàng.
Sau đây là bảng thống kê tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong 3
năm gần đây:


22

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Bảng 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo thời gian
(Đơn vị Tiệu: VNĐ)
2009

Năm

Chỉ tiêu

2010

ST

%

ST

21,57

48.672


65.993

62,06

17.408
106.338

 2009

%

22.937

2011
ST

%

ST

%

37,99

25.735

112,199

80.341


63.906

49,88

-2.087

-3,162

16,37

15.541

12,13

-1.867

100

128.119

100

21.781

 2010

ST

%


47,21

31.669

65,066

71.049

41,75

7.143

11,177

-10,725

18.788

11,04

3.247

20,893

20,483

170.178

100


42.059

32,828

Vốn HĐ khơng
KH
Vốn HĐ có KH
<12tháng
Vồn HĐ có
KH>12tháng
Tổng vốn HĐ

( Nguồn: Báo Cáo Tài chính NHNo & PTNT Huyện Lộc Hà các năm 2009, 2010, 2011)

23

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

Tuy nhiên trong các năm gần đây, một phần tiền gửi ngắn hạn đã
nhường chỗ cho tiền gửi không kỳ hạn. Xu hướng sử dụng tiền gửi thanh toán
đang được đặc biệt chú ý, các doanh nghiệp hay tổ chức gửi tiền vào để thực
hiện thanh toán tiền hàng hoá, trả lương cho cơng nhân viên…Chính vì vậy
sang đến Năm 2010 và năm 2011 lượng tiền gửi không kỳ hạn đã tăng lên
tương ứng là 37,99% và 47,21% so với tổng nguồn vốn huy động. Việc huy
động này mang lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn tuy nhiên không ổn định và

ngân hàng gặp khó khăn cho việc chuyển đổi kỳ hạn của nguồn vốn.
Mặt khác có thể nói đến lợi thế của ngân hàng đối với hoạt động nhận
tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
cao nhất trong ngân hàng và có xu hướng biến động thường xuyên, phức tạp
qua các năm. Năm 2009 trên một nửa (62,06%) tổng nguồn vốn là tiền gửi cò
kỳ hạn dưới 12 tháng, nhưng sang đến năm 2010 con số này chỉ còn 49,88%
và sang năm 2011 là 41,75%. . Trong đó số lượng tiền gửi từ 9 tháng đến 12
tháng chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây ln là nguồn vốn mang tính ổn định và
mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng.
Lượng vốn huy động dài hạn khơng cao do đặc tính khó huy động của
nó song ngân hàng cũng đã duy trì được ở mức hợp lý luôn là trên 10% trên
tổng nguồn huy động.
Nhìn chung, cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của NHNo & PTNT
Huyện Lộc Hà là tương đối hợp lý: nguồn vốn ngắn hạn ln là chủ yếu,
nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn. Về mặt tài chính thuận lợi
cho ngân hàng vì mức chi phí huy động thấp. Tuy nhiên chính nó cũng mang
lại cho họ những khó khăn khi nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn
tăng lên, sự nhạy cảm của thị trường tiền gửi các tác động không lường trước
được của cơ chế thị trường.
1.3.2. Huy động vốn theo đối tượng
Phân loại khách hàng theo đối tượng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
quản lý, thuận lợi cho phân tích và đánh giá khách hàng, để từ đó xác định cụ
thể mục tiêu và phương hướng cụ thể cho từng đối tượng khách hàng là
phương hướng hoạt động của Agribank .
Tình hình huy động vốn theo đối tượng của NHNo&PTNT Huyện Lộc
Hà biến động không đồng đều theo các năm: tỷ trọng giữa lượng vốn huy
động được từ dân cư và từ các tổ chức, doanh nghiệp không đồng đều,chủ yếu
là tiền gửi của dân cư chiếm trên 95%, tỷ lệ huy động vốn từ các TC, DN
chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ lệ huy động vốn từ TCTD. Năm 2009 huy động vốn
từ dân cư là 102.201 trđ chiếm 96,11%, sang năm 2010 là 122.866 trđ, tỷ

trọng giảm xuống 95,9%, nhưng sang đến năm 2011 thì tình hình lại biến

24

SVTH: Phạm Thị Như Hải


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Vinh

động ngược lại, Ngân hàng đã tích cực huy động vốn từ dân cư, khuyến khích
và tăng tiết kiệm dân cư, vì thế mà tỷ lệ vốn huy động từ dân cư đã tăng lên
đến con số 96,26% trên tổng số vốn huy động được của năm 2011. Huy động
vốn từ các TC, DN cũng tăng lên qua các năm: năm 2009 là 2,68%, năm 2010
tăng lên 2,93%, năm 2011 là 2,73%. Huy động vốn từ TCTD mặc dù năm sau
tăng so với năm trước nhưng tỷ trọng lại giảm dần: năm 2009 là 1.287 trđ
chiếm 1,21%, năm 2010 là 1.499 trđ chiếm 1,17%, đến năm 2011 là 1.719 trđ
chiếm 1,01%.
Ta có thể theo dõi cụ thể qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2: Huy động vốn theo đối tượng

25

SVTH: Phạm Thị Như Hải


×