lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với
sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nớc. Nền kinh tế của một nớc chỉ
phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng
đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao. Có khả
năng thu hút, tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn
vốn vào các ngành sản xuất.
ở nớc ta từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của nền kinh
tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc
theo định hớng XHCN. Hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nớc. Ngân hàng chính là nơi
tích tụ, tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho phát triển
kinh tế .Nó đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn, cho hoạt động
của các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành
tựu tăng trởng của nền kinh tế hơn 10 năm qua, đặc biệt từ năm 1991-1995,
góp phần ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát. Trong chiến lợc phát triển kinh tế
đến năm 2010, mục tiêu quan trọng mà đảng và nhà nớc ta đặt ra là sự
nghiệp công hoá và hiện đại hoá đất nớc. Đây là mục tiêu quan trọng của đất
nớc ta trong trong quá trình vơn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với
các nớc trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác góp phần phần ổn định kinh
tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị của đất nớc . Trong những năm gần đây
ngân hàng đã thực hiện đổi mới sâu sắc cả hệ thống tổ chức và hoạt động. Sự
đổi mới này đã tạo nên một sắc thái mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
ở nớc ta, góp phần đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trờng.
Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói chung và ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên nói riêng thông
qua hoạt động của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng th-
ơng mại còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn, mà Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên không phải là tr-
ờng hợp ngoại lệ.
Làm thế nào để huy động đợc vốn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, phát triển kinh tế tại địa phơng, đây đang là một
vấn đề đợc ngân hàng quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Phổ Yên em đã chọn đề tài " Giải pháp tăng cờng huy động vốn
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên".
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đợc trình
bày theo 3 chơng sau :
Chơng I : Huy động vốn của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế
Chơng II : Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
Chơng III : Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên
2
chơng I
huy động vốn của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế
1.1.1 Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
Sự ra đời của Ngân hàng là sản phẩm cao cấp của nền sản xuất hàng
hoá .Vào đầu thế kỷ thứ XVIII sản xuất hàng hoá phát triển, quan hệ mua
bán, trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa các vùng, cá nớc ngày càng lớn . Các
thơng nhân khi đi mua hàng hoá, bán hàng thờng mang theo một lợng hàng
hoá rất lớn . Do vậy thờng mất rất nhiều công sức để bảo quản lợng tiền vàng
. Trong khi đó tại thời gian này vàng đợc dùng phổ biến trong đời sống hàng
ngày ( nh đúc tiền, đồ trang sức ... ) hoạt động của các nhà thợ vàng rất phát
triển và họ có nhiều kho cất trữ rất tốt đảm bảo an toàn .
Để giảm bớt chi phí bảo quản lợng tiền vàng và đảm bảo về mặt an toàn
tài sản của mình, cacs thơng nhân đã bắt đầu tìm kiếm và gửi lợng tiền vàng
vào các nhà thợ vàng, để chứng nhận cho việc ký gửi này, các nhà thợ vàng
phát hành giấy biên nhận . Lúc đầu số lợng ngời gửi tiền vàng tại các nhà thợ
vàng còn ít, các nhà buôn khi cần tiền mang biên lai đến các hiệu vàng rút l-
ợng tiền vàng ra và thanh toán với nhau bằng chính những đồng tiền vàng .
một thời gian sau nhà buôn gửi tiền vàng vào các nhà thợ vàng ngày càng
nhièu, các thơng nhân khi thanh toán tiền mua bán hàng hoá với nhau đã
dùng biên lai gửi tiền để thanh toán thay cho việc trả tiền vàng. Các biên lai
đợc lu chuyển từ thơng nhân này sang thơng nhân khác để thanh toán nợ
.Việc làm này tiết kiệm cho nhữnh ngời phải trả nợ họ không đến các nhà thợ
3
vàng trình biên lai rút ra số tiền càn thiết gửi cho chủ nợ. Các nhà chủ nợ này
ngay sau đó lập tức gửi vào chỗ các thợ vàng. Chính vì vậyviẹc trao đổi biên
lai đơn giản hơn nhiều. Để giúp cho việc này những ngời làm vàngphát hành
loại biên lai ở dạng tiện lợi, làm cho ngời sở hữu có thể dùng làm chi trả và
chuyể quyền sở hữu của biên lai sang chủ mới
Khi ngày càng có nhiều thơng gia đến gửi và rút tiền vàng ra, các nhà
thợ vàng phát hiện ra rằng ở một thời điểm bất kỳ các bien lai dùmg để rút
vàng ra chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số tiền vay họ giữ, và trong kho của
họ bao giờ cũng tồn một lợng tiền vàng lớn. Các nhà thợ vàng dùng lợng tiền
đó cho vay đói với các nhà sản xuất thơng nhân thiếu vốn cho sản xuất và
buôn bán để kiếm lãi đồng thời các dịch vụ khác cũng đợc phát triển theo
nh tài khoản ký gửi, triết khấu hối phiếu trớc hạn thanh toán, mua bán vàng
nén... và ngân hàng ra đời.
Thời kỳ đầu của hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế chỉ có duy nhất
một loại ngân hàng đó là ngân hàng thơng mại. Ngân hàng thơng mại thực
hiện các chức năng của nó nh nhân tiền gửi của khách hàng, đầu t, cho vay,
làm dịch vụ thanh toán và phát hành các kỳ phiếu ngân hàng . Khi lu thông
hàng hoá ngày càng phát triển, các kỳ phiếu của ngân hàng thơng mại phát
hành nó không đáp ứng đợc nhu cầu trao đổi lu thông hàng hoá, và những kỳ
phiếu đó nó chỉ đợc sử dụng lu hành trong phạm vi nhất định nào đó, khả
năng thanh toán của các kỳ phiếu có hạn .
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tại các nớc đều có xu hớng
quốc hữu hoá các ngân hàng phát hành, các ngân hàng phát hành thuộc
quyền sở hữu nhà nớc, các ngân hàng này không chỉ phát hành kỳ phiếu,
giấy bạc ngân hàng mà còn thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trên lĩnh
vực tTền tệ - Tín dụng -Ngân hàng - Đó là các ngân hàng trung ơng ra đời .
Còn các ngân hàng khác chỉ thực hiện nhận tiền gửi, cho vay đầu t, dịch vụ
4
thanh toán mà không đợc phát hành giấy bạc ngân hàng, đó là các ngân hàng
thơng mại . Ngân hàng thơng mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
thị trờng, đó là:.
Một là : Ngân hàng là cầu nối gữa tiét kiệm với tiêu dùng và đầu t.
Là một trung gian tài chính các ngân hàng thơng mại đã tập trung huy
động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu t vốn cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân vay. Đòng thời trong nền kinh tế thị
trờng những ngời có tiền mà cha có cơ hội đầu t sản xuất thì ai cũng muốn
đồng vốn của mình phải sinh lời nên họ sẵn sàng cho vay để lấy lãi. Còn các
nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lời của đồng vốn mà họ rất cần tiền
để mua nguyên vật liệu phục vụ vcho quá trình sản xuất lu thông hàng hoá,
hay đầu t để mở rộng qui mô sản xuất mà cha đủ vốn. Ngân hnàg (vì mục
đích lợi nhuận) đã thu hút những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của các nhà
sản xuất, lu thông hàng hoá dịch vụ và các tầng lớp dân c khác, đem cho các
donh nghiệp và các tầng lớp dân c cần vốn vay . Nh vậy với các chức năng,
vai trò của mình ngân hàng đã chuyển đồng vốn từ những ngời vì các lí do
mà không dùng vốn để sinh lời một cách trực tiếp sang những ngời cần vốn
để sinh lời . Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất hàng
hoá, và làm cho đồng tiền luôn luôn vận động, hoạt động ngân hàng góp
phần làm tăng thu nhập cho tất cả những khách hàng của mình và thúc đẩy
nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn .
Ngân hàng đã sử dụng chính sách lãi suất để khích lệ sự tiết kiệm
trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân c . Các
nhà sản xuất kinh doanh muốn thu đợc nhiều lợi nhuận thì phải thực hiện tiết
kiệm tối đa các chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì từ đó mới trả đợc
lãi vay ngân hàng. Trong mối quan hệ giữa tiết kiệm . đầu t và tiêu dùng hiện
tại thì yếu tố kiềm chế hay kích thích chính là lãi suất . Do vậy các Ngân
5
hàng phải nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội thị trờng ....để đa ra các chính
sách lãi suất hợp lý để làm sao giữa ngời đầu t trực tiếp và ngời đầu t gián
tiếp đều thu đợc lợi nhuận hợp lý .
Hai là : Hoạt động ngân hàng góp phần giảm chi phí lu thông, nâng cao
hiệu quả đồng vốn .
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt đọng trao đổi mua bán hàng hoá diễn ra
thờng xuyên hết sức sôi động trong phạm vi rộng lớn, vì vậy nhu cầu thanh
toán giữa các thành viên trong nền kinh tế rất lớn . Ngân hàng với chức năng
trung tâm thanh toán đã đa ra những phơng tiện công cụ thanh toán rất tiện
lợi và ngày càng đổi mới nh uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán bù
trừ, thẻ điện tử .... đã làm giảm lợng tiền mặt đến mức tôi thiểu trong lu
thông, nh Các Mác đã viết : " Tiền đã đợc thay thế một phần rất lớn, một mặt
bằng nghiệp vụ tín dụng, mặt khác bằng tiền tín dụng "
Tín dụng ngân hàng đã làm giảm lợng tiền nhàn rỗi đến mức tối thiểu
cần thiết và hiệu quả đồng vốn vay ngày càng đợc nâng cao . Để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục thì ngoài lợng vốn tiền tệ đang hoạt
động, các ngân hàng còn phải có một lợng vốn tiền tệ dự trữ vói một số lợng
tiền nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nớc ( Tuỳ theo tình hình
kinh tế, xã hội, chính sách kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà tỷ lệ vốn tiền tệ
dự trữ cao hay thấp. ).
Tỷ số giữa vốn tiền tệ đang hoạt động với vốn tiền tệ dự trữ phải bằng tỷ
số giữa thời gian lu thông và thòi gian sản xuất . Vốn tiền tệ nhàn rỗi của các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân c phải đợc sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khác, thông qua con đờng tín dụng ngân
hàng . Nhờ có hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ đợc sử dụng
một cách tiết kiệm và có hiêụ quả . Mặt khác các doanh nghiệp tuy đã có
6
khả biến đại bộ phận vốn tiền tệ của mình thành vốn sản xuất thì sẽ thu đợc
nhiều lợi nhuận hơn .
Ba là : hoạt động ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của
vốn đầu t, dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển mạnh mẽ .
Trong quan hệ tín dụng vì mục đích lợi nhuận tối đa và đảm bảo sự an
toàn của đồng vốn, nên ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với nghành có tỷ
suất lợi nhuận thấp kém, vì vậy gây nên một sự chuyển hớng, dịch chuyển
của vốn đầu t sang nghững nghành kinh tế mới, có tỷ suất lợi nhuận cao .
Hệ thống tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển và hoạt động theo
hớng đó làm cho việc dị chuyển vốn một cách dễ dàng, tập trung duy trì lợi
nhuận bình quân từ tất cả các nghành . đồng thời với sự tác động của ngan
hàng vốn đựơc dịch chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo
cho sụ khác biệt thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định .
Bốn là : Hoạt động ngân hàng góp phần chống lạm phát, một trong
những con đờng dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua con đờng
tín dụng ; Ngân hàng với chức năng làm nhiệm của mình đã sử dụng các
công cụ, chính sách sử dụng tiền tệ, ngăn chặn lợng tiền thừa vào lu thông,
góp phần chống lạm phát . Ngân hàng vói t cách là trung tâm tiền tệ - tín
dụng thanh toán, thông qua các nghiệp vụ của mình kiểm soát các hoạt động
của nền kinh tế, đa các hoạt động của nền kinh tế vào quĩ đạo chung . Ngân
hàng xác định đợc hớng đầu tu vốn và đề ra các biện pháp sủ lí những tác
động xấu ảnh hởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra
liên tục, góp phần điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền
kiềm chế lạm phát .
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế.
7
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ huy động
vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng .
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thơng mại . Với chức năng
và nghiệp vụ của mình các ngân hàng thơng mại đã tập trung huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c vào ngân hàng
góp phần ổn định lu thông tiền tệ, bảo vệ giá trị của đồng tiền, kiềm chế lạm
phát .
Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc, ngân hàng tiến hành cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh
tế của địa phơng và cả nớc . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày
càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ
động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành
phần kinh tế và các tổ chức dân c, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng . Do đó
các ngân hàng thơng mại phỉ căn cứ vào chiến lợc, mục tiêu phát triển kinh
tế của đất nớc, của địa phơng . Từ đó đa ra các loại hình huy động vốn phù
hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc .
Nghiệp vụ sử dụng vốn :
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả cao, nâng cao vai trò uy tín của ngân
hàng, tăng cơng sự cạnh tranh của ngân hàng trên thị trờng . Do vậy các ngân
hàng phải thờng xuyên bám vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
đất nớc, đa ra các hình thức đầu t đúng đắn, có hiệu qủ, phải thờng xuyên
8
nghiên cứu thị trờng, nhu cầu sử dụng vốn của xã hội, thực hiện cho vay
theo các dự án đầu t, các chơng trình phục hồi sản xuất .
Ngân hàng thực hiện đầu t cho vay có hiệu quả, góp phần vào mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho ngời
lao động, góp phần vào mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu
của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của các ngành các
vùng kinh tế .
Nghiệp vụ sử dụng vốn có hiệu quả, gops phần mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế, thu hút đợc nhiều khách hàng đến quan hệ giao dịch
với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ trung gian
Thực chất nghiệp vụ trung gian là ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục
vụ khách hàng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ các ngân hàng thơng mại
thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu, trên cơ
sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ . Ngày nay do nhu cầu phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi hoạt động dịch vụ ngân hàng ngày càng mở rộng về số lợng
và chất lợng . Các ngân hàng đầu t các trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu thanh
toán không dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán séc,
thanh toán bù trừ, thực hiện chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính, thực
hiện thanh toán qua thẻ tín dụng .
Thực hiện tốt khâu dịch vụ góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, xu
hớng nguồn thu về dịch vụ ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
thu về kinh doanh của ngân hàng . Đồng thời góp phần phần làm tăng chu
chuyển của nguồn vốn, tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, làm giảm
9
khối lợng lu thông bằng tiền mặt, tiết kiệm đợc các chi phí in ấn, kiểm đếm
tiền ....
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ, thanh toán, thu hút đợc nhiều
khách hàng đến giao dịch với ngân hàng . Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng .
Các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng thơng maị có mối quan hệ mật
thiết hữu cơ, làm tiền đề, điều kiện cho nhau, các ngân hàng thơng mại phải
thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các nghiệp vụ hoạt động, thực sự đóng vai trò
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu trong nền sản xuất hàng hoá
nói riêng và trong nền kimh tế thị trờng nói chung
1.2 Huy động vốn của ngân hàngthơng mại trong nền kimh tế
1.22 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ chủ yéu của ngân hàng thơng mại.
Việc đa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều rất cần thiết của
các ngân hàng thơng mại. Có nh vậy mới khai thác đợc các nguồn vốn tuì
các thành phần kinh tế các doanh nghiệp và cá nhân. Các hìmh thức huy
đoọng vốn có ảnh hởng đêns khối lợng vốn thu hút vào ngân hàng. Vì vậy sử
dụng linh hoạt và kết hợp các hình thức huy động vốn sẽ thu hút đợc nhiều
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Nguồn vốn huy động vào ngân hàng thuơng mại bao gồm các nguồn vốn chủ
yếu
-Nhận tiền gửi của khách hàng
-Vốn đi vay
10
1.221 Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, các cơ quan nhà nớc và các định chê tài chính trung gian cùng cá
nhân trong nớc và ngoài nớc có quan hệ tiền gửi với ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng đợc chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kimh tế và tiền gỉi tiết kiệm của dân c .
Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổv chức kinh tế :
_ Tiền gửi không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền
gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán .
Tiền gửi đảm bảo thanh toán đợc ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả về mua hàng hoá dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách thuận tiện và tiết
kiệm . Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán mà không phải
tiền để dành . Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ ký thác
uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo
yêu cầu của khách hàng . Do vậy khách hàng gửi tiền không mất quyền sở
hữu, cũng nh quyền sử dụng số tiền đó . Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nh-
ợng cho bất kỳ ai . Khách hàng đợc sử dụng số tiền của mình bằng các ph-
ơng tiện thanh toán dùng để chi trả nh séc uỷ nhiệm chi . th chuyển tiền ....
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ
thực hiện lệnh thanh toán chi trả cho ngời thụ hởng loại tiền gửi suất này th-
ờng thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi có lãi khác. Nhng khi khách hàng mở
và sử dụng các loại tài khoản này thì đợc ngân hàng cung ứng các loại dịch
11
vụ miễn phí hoặc thu với tỉ lệ rất thấp, lợng tiền vốn ở tài khoản thanh toán
thờng chiếm 1/3 tiền gửi ngân hàng .
Nh vậy các tài khoản này đã đem lại cho khách hàng sự an toàn trong
việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán trả tiền hàng hoá dịch vụ,
ngoài ra khách hàng còn đợc hởng một khoản tiền lãi nhỏ và một số dịch vụ
miễn phí . Còn dối với ngân hàng phải bỏ ra một số chi phí cho bộ máy kế
toán theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, chi phí phát hành séc và
một số dịch vụ kèm theo . Chi phí này khá lớn nhng nó đợc bù đắp lại bởi vì
trên thực tế do số lợng tiền gửi vào và số lợng tiền rút ra là không cùng một
lúc và các chủ tài khoản thờng không sử dụng hết số tiền của mình trên tài
khoản . Do đó luôn tồn lại một khoản tiền trên tài khoản trong một thời gian
dài số d ấy đợc ngân hàng dùng để đầu t cho vay đối với các doanh nghiệp
cá nhân thiếu vốn sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận . Do đó đối với tài
khoản tiền gửi thanh toán số d trên tài khoản giao dịch không những bù đắp
đọc chi phí mà còn có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng .
Ngày nay do điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công nghệ
mới đợc ứng dụng vào hoạt động ngân hàng . Do đó có nhiều doanh nghiệp
cá nhân mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . Vì vậy lợng tiền gửi này
ngày càng tăng và đó là những nguồn vốn dùng để cho vay hết sức quan
trọng của ngân hàng, đồng thời lợi nhuận thu về ngày càng tăng .
_ Tiền gửi có kỳ hạn :
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, cha sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoản thời gian này đợc xác
định trớc. Do đó các doanh nghiệp thờng gửi vào ngân hàng dới hình thức
tiền gửi có kỳ hạn . phần lớn các nguồn tiền gửi nãyuất phát từ nguồn tích
luỹ của các doanh nghiệp mà có . Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền
12
ra khi đến hạn và đợc hởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó . Nhng hiện nay để
thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi vào ngân hàng, các ngân
hàng thơng mại cho phép khách hàng rút tiền ra trớc thời hạn . Trong trờng
hợp này khách hàng không đợc hởng lãi hoặc chỉ đợc hởng lãi theo lãi suất
của loại tiền gửi không kỳ hạn .
Do tính chất của loại nguồn vốn này tơng đối ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng đợc phần lớn số d loại nguồn vốn này để cho vay trung dài hạn . Nếu
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo
điều kiện thuận lợi, chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các
ngân hàng thơng mại thờng đa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng
nhu cầu gửi tiền của khách hàng . Hiện nay tại các ngân hàng thong mại có
các loại tiền gửi có kỳ hạn, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 1năm, 2 năm . Với mỗi
một kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau .
Thông thờng thì thời hạn càng dài lãi suất càng cao . ( Hiênj nay các ngân
hàng thơng mại thờng khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì
loại tiền gửi này tơng đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh .
Nhng về phía khách hàng khi gửi tiền với kỳ hạn dài họ sẽ lo âu về sự ổn
định của đồng tiền, chỉ số lạm phát năm của nền kinh tế và khả năng tài
chính của ngân hàng . Vì vậy để thu hút đợc nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc
độ phát triển nền kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền đợc đảm bảo, lạm
phát vừa phải : một con số một năm và tình hình hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng có hiệu quả)
- Tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân đợc gửi vào
ngân hàng, nhằm hởng lãi suất theo qui định . Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận
thu nhập bằng tiền của các cá nhân cha sử dụng đợc gửi và các tổ chức tín
13
dụng . Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ, trong tiêu dùng cá nhân .
Khi gửi tiền ngời gửi đợc giao một sổ tiết kiệm coi nh giấy chứng nhận tiền
gửi vào ngân hàng . Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra đợc nhận một khoản
tiền lãi trên tổng số tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm, đó là :
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
Loại tiền gửi này ngời gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số
tiền gửi bất kỳ lúc nào . Nhng khác với loại tiền gửi thanh toán, ngời gửi tiền
không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác, lãi suất
tiền gửi tiết kiệm thờng cao hơn và phần lớn những ngời gửi tiền tiết kiệm là
do cha xác điịnh đợc nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tơng lai, nhng lại muốn h-
ởng một mức lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi .
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn :
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
trên cơ sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất
theo quy định, và khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến hạn . Nhng trong
thực tế ở nớc ta hiện nay để khuyến khích ngời gửi tiền các ngân hàng thơng
mại vẫn cho khách hàng rút ra trớc hạn và đợc hởng lãi suất thấp hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn ( thông thờng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn )
Do nguồn vốn huy động từ loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho
nên các ngân hàng thơng mại thờng đa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nh
loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng .....nhằm thu hút ngày càng nhiều
nguồn vốn, và lãi suất của các loại kỳ hạn là khác nhau . Thông thờng kỳ hạn
14
ngày càng dài thì lãi suất huy động ngày cànglớn hơn lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn và tiền gửi thanh toán .
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân c có số lợng lớn thứ
hai trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng, và nó phụ thuộc rất lớn vào thu
nhập bình quân theo đầu ngời, tỷ lê. tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân c,
đặc tính tâm lý của nhân dân và chất lợng phục vụ của các ngân hàng thơng
mại, đồng tiền ổn định và nền kinh tế tăng trởng ổn định vững chắc .
1.2.2.2 Vốn đi vay
- Vốn vay thông qua nghiệp vụ phát hành bằng kỳ phiếu, trái phiếu
Vốn phát hành của ngân hàng đay là hình thức huy động vốn thông
qua phát hành kỳ phiếu, trái phiéu ....Đó là công cụ nợ của ngân hàng 1
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm . Mục
đích huy động dùng để đầu t cho các dự án lớn . Đây là khoản tiền vay chứ
không phải đơn giản là các khảon tiền gửi . Nguồn vốn này đợc huy động với
nhiều kỳ hạn khác nhau nh ngắn hạn trung hạn, dài hạn . Thời hạn càng dài
thì lãi suất càng cao . Hiện nay ở Việt nam các Ngân hàng thơng maị thờng
huy động nguồn vốn này dới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và
trái phiếu trung và dài hạn .
+ Phát hành kỳ phiếu có mục đích :
Khi các Ngân hàng thơng mại có nguồn tài chính dồi dào để tài trợ cho
các dự án quy mô lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phơng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, hoặc liên doanh liên kết, với các tổ chức kinh tế, mà các nguồn vốn
tự có không đáp ứng đợc, Ngân hàng thơng mại trình Ngân hàng nhà nớc xin
15
phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín dụng tơng đối lâu dài đầu t
cho các hoạt động này .
Nh vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có kỳ
hạn, ngời sở hữu có thể chuyển nhợng cho ngời khác qua chứng nhận của
ngân hàng, vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên ngời thụ hởng . Kỳ phiếu ngân hàng
đợc phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, một cách linh hoạt có tác
dụng thu hút các nguồn tiền mặt nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền, tạo nguồn vốn trung dài hạn để đàu t
cho các dự án phát triển kinh tế .
+ Phát hành trái phiếu :
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của Ngân
hàng đối với những
ngời mua trái phiếu (nhà đầu t).Trái phiếu ngân hàng đợc các ngân hàng th-
ơng mại hay các tổ chức tín dung.phát hành nhằm huy động vốn cho chính
bản thân ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có liên quan . Thơì hạn của trái
phiếu thờng lớn hơn một năm . Lãi suất của trái phiếu thờng lớn hơn lãi suất
tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu . Các Ngân hàng thơng mại phát hành trái phiếu
trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án đầu t của các doanh
nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay .
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các Ngân
hàng thơng mại nh kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng thơng mại ở các nớc đang phát triển . Vốn huy
động từ hình thức này dùng để đầu t cho các dự án trung và dài hạn
ở nớc ta hình thức này đợc ngân hàng sử dụng từ năm 1992 . Nhng
cho đến nay khối lợng huy động vốn của ngân hàng thơng mại qua hình thức
16
này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác . Để
phát huy đợc thế mạnh của công cụ huy động vốn này đòi hỏi phải có thị tr-
ờng vốn hoàn chỉnh ( thị tròng chứng khoán ). ở nớc ta thị trờng này mới đợc
thành lập và đi vào hoạt động
- Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác, và Ngân hàng trung ơng.
Khi các Ngân hàng thơng mại có sự mất cân đối giữa nguùon vốn huy
động và sủ dụng vốn xẩy ra hiện tợng thiếu vốn đột xuất .
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay
vốn của nhau thông qua thị trờng liên ngân hàng, thị trờng này giúp cho các
Ngân hàng thơng mại bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằn giải quyết tình
trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán . Hoạt động của thị trờng này nhằm tận
dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ
chức tín dụng, trớc khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng trung ơng .
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng thơng mại phải đợc
tiến hành theo nguyên tắc đi vay và cho vay phải đợc thoả thuận bằng hợp
đồng tín dụng, vốn vay phải đợc thế chấp, cầm cố (các chứng từ có giá), hay
Ngân hàng thong mại đi vay có thể có thể xin Ngân hàng nhà nớc bảo lãnh
để vay vốn các ngân hàng khác . Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy
đủ các qui chế về dự trữ bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi
thanh toán hoạt động thờng xuyên tại Ngân hàng nhà nớc .
Khi các Ngân hàng thơng mại đã hết khả năng vay mợn lẫn nhau mà
vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán, các Ngân hàng thơng mại thực
hiện vay vốn tại Ngân hàng trung ơng để tạo thêm nguồn vốn để tạo thêm
nguồn vốn bổ xung cho hoạt động kinh doanh của mình .Việc ngân hàng
trung ơng cho các Ngân hàng thơng mại vay đã tăng khả năng thanh toán
cho các ngaan hàng thơng mại . Nguồn vốn của ngân hàng trung ơng là
17
nguồn vốn cuối cùng, làm cho khả năng thanh toán của các Ngân hàng thong
mại đợc bình thờng . Nếu nh thiếu nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc
khủng hoảng tài chính khi các Ngân hàng thuơng mại mất khả năng thanh
toán .
Các nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng trung -
ơng dùng để đảm bảo khả năng thanh tóan trong những trờng hợp cần thiết .
Cho nên thời hạn cho vay thờng ngắn, lãi suất thờng cao hơn các hình thức
huy động vốn khác của Ngân hàng thơng mại .
Ngoài các nguồn vốn huy động trên, các Ngân hàng thơng mại cũng có
thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là những nguồn
vốn lớn, có thời hạn tơng đối dài từ 5 đến 50 năm và với mức lãi suất u đãi .
Khi các ngân hàng thơng mại nhận các nguồn vốn này thờng có các điều
kiện kèm theo rất chặt chẽ, và việc cấp phát phải đúng với các nộ dung trơng
trình của các dự án tài trợ .
ở nớc ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng và nhà n-
ớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đòng lối ngoại giao đúng đắn, trên tinh thần
mở cửa nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, thu hút các
nguồn vốn đầu t của nớc ngoài vào Việt nam . Các nguồn vốn này có đóng
góp rất quan trọng vào công cuộc đổi mớicông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc, đòi hỏi Ngân hàng nhà nớc và Ngân hàng thơng mại phải tăng cờng mở
rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn
vốn này .
Trên đây là các hình thức huy động chủ yếu của ngân hàng thơng mại,
tuy nhiên chất lợng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hởng tác
đông rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố
mang tính chất vi mô của nền kinh tế, cũng nh các yếu tố liên qun tới chính
các ngân hàng thơng mại
18
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới việc huy động vốn của các Ngân
hàng thơng mại .
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển dịch theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc, nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc đang là vấn đề bức xúc hiện nay . Nó có tính chiến lợc quyết
định trong công cuộc đổi mới của nền kinh tế . Để thực hện sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc, chúng ta cần khối lợng vốn rất lớn, trong
đó vốn trong nớc có vai trò hết sức quan trọng. Để thực hiện mục tiêu này hệ
thống ngân hàng thơng mại có vai trò hết sức quan trọng nhằm khai thác các
nguồn vón nhàn rỗi trong nền kinh tế và dân c, phục vụ cho mục tiêu sản
xuất, đầu t phát triển kinh tế . Trong quá trình huy động vốn của các ngân
hàng thong mại có rất nhiều yếu tố ảnh hởng tới qui mô các nguồn vốn . Cụ
thể công tác huy động vốn của các ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng bởi
các yếu tố sau :
Một là sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội .
Một xã hội, một nền kinh tế đợc đánh giá là ổn định khi nền kinh tế
phát triển voí tốc đọ ổn định lâu dài và duy trì đều qua các năm, tỷ lệ lạm
phát ở mức cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm
bảo an toàn xã hội . Nền kinh tế xã hội ổn định, việc sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế ngày càng phát triển và có hiệu quả, tích luỹ ngày
càng cao, ngời dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống của nhân dân
ngày càng cao . Do đó lợng tiền gửi vào ngân hàng ngày càng tăng .
Khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của một đất nớc mất ổn định, tỷ
lệ lạm phát cao, sản xuất mất cân đối, tỷ lệ thất nghiệp cao, thu nhập thực tế
của ngòi lao đọng ngày càng giảm, xu hớng ngời lao động thờng gửi vàng
hoặc ngoại tệ mạnh, hay hàng hoá thay cho việc gửi tiền vào các ngân hàng,
cho nên ảnh hởng tới nguồn vốn huy động của các ngân hàng thơng mại .
19
Vấn đề đặt ra là phải có chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc, để làm
sao tạo ra sự cân bằng giữa các cân đối lớn trong nền kinh tế, đảm bảo quan
hệ cung -cầu trên thị trờng, phải hoạch định và đa ra các chính sách tạo đà
cho nền kinh tế phát triển ổn định và lâu dài
hoạt động của các ngân hàng thơng mại trên các địa bàn phải bám sát
vào các chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phơng, từng
vùng nghiên cứu thăm dò thị trờng . Từ đó đa ra các giải pháp, các sản phẩm
phù hợp để thu hút đợc nhiều khách hàng .
Hai là : Chính sách lãi suất
chính sách lãi suất có ảnh hởng quan trọng tới công tác huy động vốn
của ngân hàng . Do đó chúng ta phải hoạch định chính sách lãi suất phù hợp
với tín hiệu thị trờng, tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất dơng, trrên cơ sở
đảm bảo quyền lợi của ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời sử dụng vốn . Đồng
thời Ngân hàng trung ơng cần có chính sách lãi suất nh lãi suất chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn. Thông qua các chính sách lãi suất này, sẽ tác động đến
diễn biến lãi suất trên thị trờng tiền tệ trong từng giai đoạn, nhằm mục tiêu
ổn định tiền tệ, tác động đến thị trờng huy động vốn của các ngân hàng th-
ơng mại, tạo điều kiện cho các ngân hàng thơng mại huy động các nguồn
vốn thuận tiện và có hiệu quả .
Nh vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hởng quan trọng tới quy
mô nguồn vốn của ngân hàng . Ngời dâ thờng quan tâm đến lãi suất tiền gửi
tiết kiệm để so sánh với tỷ lệ trợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của
các hình thức đầu t khác . Từ đó ngời dân mới quyết định có nên gửi tiền vào
ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và với hình thức nào .
Khi các ngân hàng thơng mại đa ra các mức lãi suất huy động phù hợp
với yêu cầu của thị trờng, đảm bảo quền lợi cho ngời gửi tiền, thì nó là đòn
bẩy mạnh mẽ thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng .Ngợc lại với
20
một mức lãi suất quá thấp, ngời có tiền sẽ chọn các hình thức đầu t khác,
đem lại lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng .
Do đó các ngân hàng thơng mại phải duy trì một mức lãi suất nhạy
cảm, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, để thu hút các khoản tiền nhàn
rỗi vào ngân hàng .
Ba là : Các hình thức huy động vốn và chất lợng các dịch vụ do ngân
hàng cung ứng, và hệ thống màng lới
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đa ra càng phong phú, đa dạng
linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn,
xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong dân c . Chính sự đa
dạng háo các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi ngời
dân, mỗi doanh nghiệp tìm đợc cho mình mộy hình thức đầu t hợp lý nhất.
Khi các ngân hàng thơng mại đa ra các hình thức huy động vốn ngày
càng đa dạng và hợp lý, cùng với việc mở rộng hệ thống màng lới hoạt động,
và nâng cao chất lợng hoạt động các dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc huy động vốn .Ngợc lại khi các hình thức huy động vốn của
ngân hàng cha đa dạng, phong phú, chất lợng hoạt động dịch vụ cha cao, hệ
thống màng lới còn ít, cha thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch với
ngân hàng, thì nó sẽ ảnh hởng không tốt tới huy động vốn của ngân hàng .
Hiện nay với sự đổi mới sâu sắc của ngành ngân hàng, các ngân hàng
thơng mại không ngừng đổi mới về khoa học, công nghệ, về phong cách giao
dịch, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng, phát triển thêm
mạng lới hoạt động từ chi nhánh cấp 3, cấp 4, các ngân hàng lu động, và các
ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, kinh
doanh dịch vụ ... Từ đó sẽ khai thác đợc các nguồn lực nhàn rỗi và có điều
kiện phát triển kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, hình thành thị trờng ở các
vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển nền sản xuất hàng hoá, ổn định đời
21
sống, tăng tích luỹ xã hội . Từ đó nguồn vốn của ngân hàng ngày càng tăng
cờng và phát triển ổn định.
Bốn là : Chất lợng hoạt động tín dụng
hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy
động tiền gửi vào hệ thống ngaan hàng, nghệp vụ huy động vốn làm nhiệm
vụ khơi tăng các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thì nghiệp vụ sử dụng
vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ....để đem lại khả năng sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng .Do vậy
nếu nghiệp vụ sử dụng vốn khônghiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn
bị thu hẹp lại . Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn
đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi . Từ đó sẽ rất khó khăn
cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi .
Mặt khác hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các daonh nghiệp, các
tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ
thất nghiệp giảm, đời sống của dân c ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn
rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng
trởng để thực hiện đầu t cho các chu kỳ sanr xuất tiếp theo .
Năm là : Đổi mới công nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh toán
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng thơng mại
ngày càng trang bị các công nghệ tiên tiến vào hoạt hoạt động ngân hàng,
đặc biệt là khâu thanh toán, làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm
bảo an toàn cho khách hàng trong quan hệ gửi, rút tiền và vay vốn . Nếu thực
hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế việc lu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu
quả, vừa không an toàn . Mặt khác nếu tỷ lê. thanh toán không dùng tiền mặt
tăng lên thì ngân hàng thu hút đợc các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
và hệ thống ngân hàng và tiết kiệm đợc chi phí in ấn tiền, bảo quản, kiểm
đếm ....
22
Hiện nay các ngân hàng thơng mại đang vận động dân c mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, thực hiện thanh toán các khoản mua hàng hoá dịch vụ
qua tài khoản tiền gửi, và đa ra các hình thức huy động vốn hấp dẫn nh gửi
tiền tiết kiệm ở một nơi và rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua các thẻ
tín dụng và thẻ tiền gửi .
Để thực hiện tốt vấn đề này ngành ngân hàng cànn phải tiếp tục trang
bị những công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán, tạo cho luân chuyển
vốn nhanh, thuận tiện và an toàn . Mặt khác các ngân hàng cần nghiên cứu
và đa ra các hình thức huy động thíchhợp, chặt chẽ . Từ đó tạo cho khâu
thanh toán luân chuyển vốn nhanh và kiểm soát đợc thuận tiện .
sáu là : Hoạt động thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn
Cần đẩy mạnh hoạt động các thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn nh thị tr-
ờng thứ cấp, thị trờng trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu ....
Những thị trờng này đi vào hoạt đông tạo điều kiện cho dân chúng, các nhà
đaùu t, các ngân hàng thơng mại ....tham gia mua bán trên thị trờng . Từ đó
tạo điều kiện thuận lợ cho việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế theo diẽen biến của thị trờng và điều tiết giữa nơi thừa và nơi thiếu,
tạo điều kiện cho thị trờng vốn ngày càng phát triển
ở nớc ta thị trờng chứng khoán ra đời thực sự là đòn bẩy mạnh mẽ để
tập trung các nguồn vốn cha sử dụng nằm rải rác trong nhân dân và kiều bào
ở nớc ngoài . Đây là một thuận lợi lớn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
nói chung và ngân hàng thơng mại noí riêng .
Bẩy là : Công tác tuyên truyền
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngời có tiền nhàn rỗi
hiểu rõ nên gửi tiền vào đâu và gửi nh thế nào để có lợi nhất, và từ đó họ
quyết định gửi tại đâu . Do vậy các ngân hàng thơng maị phải có các thông
tin đầy đủ và côbf bố rộng rãi cho công chúng biết để ngời có tiền lựa chọn
23
các hình thức gửi tiền thuận lợi, an toàn, nhanh chóng . Từ đó giúp cho
ngành ngân hàng khai thác tối đa các nguồn vốn của dân c .
Tám là : yếu tố tiết kiệm của dân c trong xã hội .
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng mại chủ yếu đợc hình
thành từ việc huy động các nguônf tiền tệ nhàn rỗi trong dân c . Đây là lợng
tiền nhàn rỗi chủ yếu có đợc do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân c . Do
đó công tác huy động vốn của ngân hàng chụi ảnh hởng rất lớn của yếu tố
này . Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có đủ vốn đầu t cho sản xuất, ngợc
lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nớc lớn thì làm tăng quy mô huy động vốn của
ngân hàng .
Yếu tố tiết kiệm của dân c phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh thu nhập
của dân c, tâm lý tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt là sự ổn định của nền kinh
tế . Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị của đồng tiền thay đổi thì xu hớng
chung dân c thờng qui đổi ra các đồng tiền mạnh, có tính ổn định cao hơn
thay vì đem số tiền đó đến gửi tại các ngân hàng .
Do đó các ngân hàng thơng mại phải nắm bắt đợc yếu tố tâm lý của
nhân dân . Từ đó đa ra các hình thức huy động vốn phù hợp để huy động đợc
nguồn tiền nhàn rỗi phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh .
Trên đây là nhũng nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn của
mỗi ngân hàng thơng mại . Trong đó yếu tố sụ ổn định của nền kinh tế, xã
hội là nhân tố nằm ngoài ngân hàng . Ngân hàng chỉ có thể tác động tới yếu
tố này thông qua hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và bằng chính chất lợng
của hoạt động ngân hàng và sự giúp đỡ phối hợp của các cỏ quan, tổ chức
nhà nớc cũng nh của dân c trong xã hội . Các yếu tố còn lại là yếu tố nội tại
của ngân hàng . Mỗi ngân hàng đều có tác động đến chúng theo hớng tích
cực cho việc huy động vốn . Tuy nhiên mức độ tác dụng của các yếu tố nh
thế nào, kết quả ra sao hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm, khả năng thực
hiện và uy tín của mỗi ngân hàng .
24
Uy tín của ngân hàng :
Hoạt động mảketing ngân hàng
III - Những cơ sở pháp lý có liên quan đến huy động vốn của ngân hàng th-
ơng mại
25