Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.45 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

KHOA KINH TẾ
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: “ Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá
nhân nhằm tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Xương"











Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG 2
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Quảng Xương (Agribank Quảng Xương) 2
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương 4
3 Một số nét vể kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Quảng Xương 6
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA MỞ VÀ SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 9
2.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA. 9
2.2.1 Mạng lưới huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương. 9
2.2.2 Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện
Quảng Xương. 9
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu nguồn
vốn theo đối tượng khách hàng 11
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu huy động
nguồn vốn tiền gửi theo thời gian 15
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên sự cân đối giữa
nguồn tiền gửi huy động và công tác sử dụng vốn 16
2.2.3 Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại
chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. 18
2. 2.4. Đánh giá kết quả đạt được của chi nhánh Quảng Xương những

hạn chế và nguyên nhân. 21
2.2.4.1 Những kết quả đạt được của chi nhánh 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
2.2.4.2Những hạn chế của chi nhánh 22
2.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN
NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT QUẢNG XƯƠNG. 23
2.2.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Quảng Xương
trong thời gian tới. 23
2 .2.2. Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng
cường huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương. 25
2.2.2.1 Một số giải pháp thuộc về ngân hàng: 25
2.2.2.2. Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng mạng luới phân
phối. 25
2.2.2.3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng. 25
2.2.2.4 Đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền thông tin về ngân hàng. 27
2.2.2.5 Thực hiện việc khuyếch trương và “đánh bóng” sản phẩm 27
2.2.2.6 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng 28
2.2.2.7. Thực hiện tốt chính sách khách hàng. 29
2.2.2.8 Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ
thống thanh toán. 30
2.2.3 Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân. 31
2.2.3.1 Một số giải pháp khuyến khích việc mở tài khoản cá nhân: 32
2.2.3.2. Đưa ra các hình thức tài khoản mới dành cho cá nhân 34
2.2.4 Một số giải pháp hỗ trợ nhằm mở rộng sử dụng và thanh toán
qua tài khoản tiền gửi cá nhân. 35
2.3. Kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cánhân. 36
2.3.1 Kiến nghị với NHNN 36
2.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 38

2.3.3 Kiến nghị với chính phủ 38
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH


* DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT :


NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TDNH : Tín dụng ngân hang
GCNQSDD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CBTD : Cán bộ tín dụng
UBND : ủy ban nhân dân
NHTM : Ngân hàng thương mại
KH : Khách hàng
Cmt : chứng minh thư



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẨNG BIỂU



Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng No& PTNT
Quảng Xương 5
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương
tỉnh Thanh Hóa 7
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương 10
Bảng 3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 12
Bảng 4 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 15
Bảng 5: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương từ
năm 2009 đến năm 2011 17
Bảng 6 Tình hình mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại CN 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện đại ngày nay, một trong những vấn đề mà các ngân
hàng quan tâm là làm thế nào để mọi người dân biết đến ngân hàng và sử
dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp để phục vụ chính cuộc sống của họ
và cũng để góp phần phát triển làm thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước.
Một trong những biện pháp tiếp cận khu vực dân cư và kết nối họ với
ngân hàng là phát triển tài khoản cá nhân để tạo ra những dịch vụ đơn giản,
tiện lợi cho họ, đó cũng nhằm mục đích khác tiềm năng khách hàng đông đảo
từ mọi tầng lớp dân cư. Việc phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân cho khu vực
dân cư là biện pháp tích cực tạo ra lợi ích cho các bên, thúc đẩy ngân hàng
phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp nhân dân đồng
thời giúp cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.
Tuy nhiên tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân hiện nay
ở nước ta còn nhiều hạn chế và tỷ lệ còn thấp. Điều đó chứng tỏ chúng ta

chưa huy động hết tiềm lực về vốn trong dân cư. Do đó việc phát triển các tài
khoản tiền gửi cá nhân nhằm thu hút ngồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tạo cho
người dân có thói quen sử dụng tiền và thanh toán qua ngân hàng là nhiệm vụ
có tầm quan trọng cần phải thực hiện rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế. Đặc biệt trong xu thế nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, hệ thống
ngân hàng đang từng bước đổi mới và hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động
nghiệp vụ để thực hiện mục tiêu kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, bắt
kịp với kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Để giúp cho ngân hàng thực hiện tốt mục tiêu trên thì việc đưa ra các
biện pháp mở rộng và phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường
huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang là vấn đề cấp
thiết trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay. Vì vậy trong quá trình thực
tập, được khảo sát thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương em đã
mạnh dạn chọn đề tài
“ Giải pháp phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm tăng cường
huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương"




Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
2
NỘI DUNG

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

1.Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Quảng Xương (Agribank Quảng Xương)
Agribank Quảng Xương là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc

doanh trực thuộc chi nhánh Agribank tỉnh Thanh Hoá thuộc hệ thống
Agribank Việt Nam, được thành lập ngày 18/05/1988 theo quyết định số 31,
QĐ-NHNN của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện
chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Với hơn 20 năm
hoạt động, Agribank Quảng Xương đã trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn,
thử thách nhưng luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương trong
từng thời kỳ để có giải pháp đầu tư đúng hướng, tập trung mạnh vào các
chương trình kinh tế trọng điểm. Từ những điều kiện đó, Agribank Quảng
Xương có những bước đột phá quan trọng trong lĩnh vực đầu tư phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, coi người nông dân là bạn đồng hành cùng tồn
tại và phát triển.
Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển nằm ở phía nam
Thành phố Thanh Hóa, cách trung tâm thành phố 8 km về phía nam theo quốc
lộ 1A, thuộc khu vực Bắc trung bộ với tổng diện tích 22.796 ha, chiếm 2,18%
diện tích toàn. Dân số toàn huyện năm 2007 là 290.463 người được phân
trong 60.400 hộ, bình quân 4,6 khẩu trên một hộ; mật độ dân số là 1.274,18
người/km
2
. Huyện có 41 xã và 1 thị trấn trong đó có 21 xã thuộc đồng bằng
và 20 xã thuộc vùng ven biển. Năm 2008 nền kinh tế huyện tiếp tục tăng
trưởng, giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng chiếm 27%, Thuỷ hải sản
chiếm 41%, dịch vụ thương mại. Sản xuất nông nghiệp mặc dù thời tiết không
thuận lợi song sản lượng lương thực đạt 132.000 tấn, năng suất bình quân
59.4 tạ/ha. Sản lượng thuỷ sản đạt 13.500 tấn, nuôi trồng đạt 4.000 tấn. GDP
đầu người đạt 600 USD/năm (tương đương 9,6 triệu VNĐ). Trong những năm
qua nhờ sự nổ lực của toàn huyện, nền kinh tế xã hội của toàn huyện không
ngừng được phát triển. Trong thành tích đó, NHNNo&PTNT huyện Quảng
Xương là một đơn vị kinh doanh tín dụng đã đóng góp tích cực trong việc tạo
điều kiện cho nhân dân vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần
xoá đói, giảm nghèo cải thiện đời sống thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương là chi nhánh Ngân hàng thương
mại quốc doanh trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
3
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, được thành lập ngày 18/05/1988 theo
quyết định số 31, QĐ - NHNN của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
Với hơn 20 năm hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã
trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn, thử thách nhưng luôn bám sát định
hướng phát triển kinh tế địa phương cụ thể trong từng thời kỳ để có giải pháp
đầu tư đúng hướng, tập trung mạnh vào các chương trình kinh tế trọng điểm.
Từ những điều kiện đó NHNo&PTNT huyện Quảng Xương có những bước
đột phá quan trọng trong lĩnh vực đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, coi người nông dân là bạn đồng hành cùng tồn tại và phát triển.
Quá trình hoạt động của ngân hàng trong 20 năm qua là quá trình kiên
trì đi theo định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tỉnh Thanh Hoá, theo
đường lối của Đảng và Nhà nước. Thị trường hoạt động được xác định chủ
yếu là nông nghiệp, nông thôn, từng bước mở rộng kinh doanh đa năng, mở
rộng các dịch vụ ngân hàng thông qua các biện pháp đổi mới toàn diện về
nghiệp vụ, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại bộ máy hành chính, nâng
cao chất lượng cán bộ, đơn vị đã quán triệt sâu sắc quan điểm “đi vay để cho
vay” phục vụ cho nền kinh tế thị trường năng động, nhạy bến với quan hệ
cung - cầu, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu kinh doanh.
Mạng lưới hoạt động của đơn vị bao gồm: Hội sở và 4 chi nhánh
NHNo&PTNT cấp 3 phục vụ cả 4 vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn huyện
Quảng Xương. Tổng số CBCNV trong đơn vị có 52 nam 19, nữ 33, trong đó
trình độ đại học và trên đại học chiếm 60 %, trình độ trung cấp chiếm 40 %
biên chế. Là đơn vị NHNo & PTNT cơ sở duy nhất trong toàn chi nhánh
NHNo&PTNT Tỉnh Thanh Hoá có Đảng Bộ cơ sở gồm 43 Đảng Viên ,chiếm

58 % tổng số CBCNV,với 6 chi bộ trực thuộc.
Qua 21 năm đổi mới (1990-2011) hoạt của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Quảng Xương liên tục tăng trưởng ổn định, vững chắc, toàn diện, nhiều
năm qua đã được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý, đặc
biệt tháng 2 -2005 được Nhà Nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới cho chi nhánh .Vinh dự vô cùng lớn lao song trách
nhiệm hết sức nặng nề.Với truyền thống của đơn vị, NHNo & PTNT ra sức
phấn đấu, gìn giữ và phát huy danh hiệu cao quý được nhà nước phong tặng,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao xứng đáng danh hiệu Anh hùng
trong thời kỳ đổi mới, góp phần thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu kinh tế mạnh
mẽ để tạo tiền đề cho nền kinh tế Quảng Xương vững bước thực hiện sự
nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
4
Ngoài trụ sở chính đặt tại thị trấn huyện Quảng Xương thì Agribank
Quảng Xương còn có 3 phòng giao dịch trực thuộc, bao gồm:
 Phòng giao dịch Ghép
 Phòng giao dịch Quảng Lưu
 Phòng giao dịch Quảng Ngọc
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương
Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương là mô hình
lãnh đạo theo kiểu trực tuyến từ trưởng, phó phòng đến nhân viên, đều chịu
sự lãnh đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách khối và chịu sự lãnh đạo
chung của Giám đốc.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương là 52 người .
Các phòng ban được bố trí như sau :
- Tại trung tâm gồm 31 cán bộ trong đó:

+ Ban Giám đốc chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Xương
gồm: một Giám đốc và ba Phó Giám đốc.
+ Kiểm soát nội bộ: gồm có một kiểm soát viên (thuộc biên chế
Ngân hàng tỉnh)
+ Phòng bảo vệ:1 nhân viên
+ Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Phòng nghiệp vụ kinh doanh bao gồm có một trưởng phòng, một phó
phòng và 11 cán bộ tín dụng.
+ Phòng kế toán - điện toán:
Do quy mô hoạt động còn nhỏ nên bộ phận kế toán - điện toán và
kho quỹ của chi nhánh cũng được gộp lại thành một phòng gồm có: Một
trưởng phòng, một phó phòng (kiêm điện toán), hai thủ quỹ và 9 cán bộ
nghiệp vụ
- Tại PGD Ghép có: 7 nhân viên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
5
- Tại PGD Quảng Ngọc có: 7 nhân viên
- Tại PGD Quảng Lưu : có 7 nhân viên

Sơ đồ 1 : Mô hình tổ chức của chi nhánh Ngân hàng No& PTNT
Quảng Xương











-Ban lãnh đạo gồm 3 người :
Giám đốc : Giám sát, điều hành chung mọi hoạt động cơ quan.
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kế toán ngân quỹ.
Một Phó giám đốc: Trực tiếp điều hành phòng kinh doanh .
Một Phó giám đốc : Trực tiếp điều hành các phòng giao dịch
-Phòng kế toán - Ngân quỹ
Với chức năng quản lý thực hiện công tác tài chính, kế toán trong ngân
hàng, trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
thực hiện các dịch vụ ngân hàng : Mở và quản lý tài khoản của khách hàng,
chuyển tiền
Giám Đốc
PGD Quảng
Ng
ọc

Các Phó Giám
đốc

PGD Quảng Lưu
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế toán-
Ngân quỹ
PGD Ghép
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
6

-Phòng kinh doanh
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược kế hoạch tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng, thực hiện
nghiệp vụ thẩm định, phê duyệt cho vay, đôn đốc khách hàng trả nợ, lãi
-Ba phòng giao dịch
Ba phòng giao dịch Quảng Lưu , Quảng Ngọc và phòng giao dịch Ghép
thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối với các thành phần kinh tế
cũng như thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ký quỹ mở thư tín dụng tại địa bàn
mình quản lý và làm trung tâm thanh toán, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ
như một chi nhánh phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương
3 Một số nét vể kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng
Xương
NHNo&PTNT huyện Quảng Xương có truyền thống đoàn kết nội bộ tốt, ý
thức được trách nhiệm lớn lao của mình với tinh thần vượt khó, tìm tòi sáng
tạo, tự lực tự cường giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm, tập thể
ban giám đốc, chi uỷ và chi bộ Đảng đề ra nhiều chủ trương giải pháp sát với
thực tế. Có thể nói NHNo&PTNT huyện Quảng Xương là một tập thể đoàn kết
gắn bó, luôn thống nhất về mặt nhận thức và hành động, luôn hoàn thành và
hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao trước thời
hạn, các chỉ tiêu đều tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đảm bảo an
toàn tiền vốn và tài sản của Nhà nước. Trong lĩnh vực đầu tư cho vay của NH
những năm vừa qua đã thoả mãn nhu cầu vốn vay trên địa bàn, chất lượng tín
dụng được nâng lên từng bước đồng vốn NH đang phát huy hiệu quả góp
phần ổn định đời sống nhân dân. Đặc biệt góp phần quan trọng vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo của huyện và hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh chính trị trên địa bàn, được cấp uỷ,
chính quyền địa phương và ngành cấp trên ghi nhận.
Đứng trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành NH nói chung và
NHNo&PTNT huyện Quảng Xương nói riêng. Toàn thể cán bộ công nhân viên
NHNo&PTNT huyện Quảng Xương luôn xác định muốn tồn tại và phát triển

thì không ngừng đổi mới cải cách về cơ cấu tổ chức. Nâng cao chất lượng
dịch vụ, đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên cùng với việc xây dựng
cơ sử hạ tầng đổi mới các trang thiết bị cũng được quan tâm. Với phương
châm đi vay để cho vay chuyển đổi hoạt động NH từ chỗ phục vụ kinh tế
quốc doanh cho vay ngắn hạn là chủ yếu, sang phục vụ kinh tế nhiều thành
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
7
phần theo định hướng của Đảng, của Nhà nước và của ngành theo hướng tăng
dần tỷ trọng đầu tư cho nền kinh tế, mở rộng đầu tư trung và dài hạn.
Công tác thanh toán NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương luôn đặt mục
tiêu phục vụ khách hàng vừa chất lượng cao và tạo lòng tin với khách hàng là
mục tiêu hàng đầu. Thực hiện kế hoạch đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, chấp hành tốt chế độ hạch toán thu chi tài chính quản lý
tốt quỹ an toàn chi trả.
NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương hết sức chú trọng đến công tác đào
tạo đội ngũ thanh toán viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng có thái độ phục
vụ nghiêm túc, nhiệt tình, nắm vững quy trình nghiệp vụ từ đó giúp cho việc
thanh toán giao dịch với khách hàng được nhanh chóng thuận tiện, an toàn và
chính xác rút ngắn thời gian chu chuyển vốn của khách hàng góp phần thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Về công tác thanh toán: Trong năm 2011 vừa qua NHNo&PTNT Huyện
Quảng Xương đã thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt là 13.692 món, tổng số
tiền 2.649 tỷ đồng; thanh toán tiền mặt 1.175 món, tổng số tiền 1.258 triệu đồng.
Qua đây ta cũng có thể thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương trong những năm vừa qua là tương đối ổn
định và có xu hướng tăng nhanh, đó là điều kiện đáng mừng, nhưng cũng
chính vì lẽ đó cho nên NH cần phải phát huy và cố gắng hơn nữa để đóng góp
một phần thành tích của mình vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Sau đây là kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương

trong một số năm qua:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Số tiền
So với năm
2004
Số tiền
So với năm
2005
Tổng thu nhập 11.532 14.033 22% 17.873 27%
Tổng chi phí 9.025 10.378 15% 12.531 21%
Lãi 2.507 3.655 46% 5.342 46%
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Bảng 1 cho ta thấy kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng
Xương luôn có lãi, điều đó chứng tỏ công tác quản lý điều hành của
NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương là khá tốt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
8
Về quả trị điều hành NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương đã sử dụng tốt
6 công cụ điều hành: Kế hoạch, lãi suất, tài chính, kiểm tra- kiểm soát, thi đua
và khoán đến nhóm người lao động. 6 công cụ này được quán triệt sâu sắc,
thường xuyên từ lãnh đạo đến nhân viên nên từng bước đã tạo được nề nếp
làm việc có kỷ cương, bài bản, có quy trình rõ ràng, rõ người, rõ việc, rõ trách
nhiệm
Qua các số liệu khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của

NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương cho thấy đối với một huyện Miền núi
với số dư Nợ cho vay như vậy đã khẳng định rằng NH là một trong những
ngành góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển hàng hoá
nông sản, cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi, tăng tỷ trọng
dịch vụ thương mại trong nông thôn, góp phần quan trọng trong việc phát
triển xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, giúp địa phương thực hiện tốt mục
tiêu xoá đói giảm nghèo. Tuy hiện nay có rất nhiều kênh đáp ứng vốn cho nên
kinh tế, song vốn vay NH là kênh có vai trò riêng hết sức quan trọng, hiện tại
chưa có kênh vốn nào thay thế được.
Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương trong
những năm qua nói chung đã đầu tư toàn diện và có hiệu quả (ở cả đối tượng
khách hàng trong địa bàn nhưng xa trung tâm Huyện) không chỉ đơn thuần
mang ý nghĩa kinh tế mà hiệu quả của nó không thể lượng hoá hết được vì nó
còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
9
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI
KHOẢN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT
QUẢNG XƯƠNG.

2.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG - TỈNH THANH HÓA.
2.2.1 Mạng lưới huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng Xương.
Từ những năm 2000 trở lại đây, NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, đặc biệt là xây dựng các Ngân hàng

chi nhánh. Hiện nay mạng lưới giao dịch đã mở rộng với 3 phòng giao dịch
tại huyện Quảng Xương, địa bàn hoạt động trên 21 xã thị trấn. Địa bàn hoạt
động của Ngân hàng Quảng Xương đã trải khắp huyện từ thị trấn đến nông
thôn. Các quan hệ tiền tệ, tín dụng dần được mở rộng, đa dạng khách hàng
như các tổ chức kinh tế, các hộ, các hộ sản xuất. Mạng lưới hoạt động rộng,
thị phần lớn là một điểm mạnh giúp Ngân hàng huy động tiền gửi có hiệu
quả.
2.2.2 Hiệu quả công tác huy động tiền gửi tại NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương.
Nguồn vốn của NHTM là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh doanh,
nó quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung. Chính vì vậy
nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường. NH có nguồn vốn
dồi dào sẽ có lợi trên thị trường.
Do vậy chiến lược huy động vốn là mở rộng kinh doanh tiền tệ của
NHTM nó mang tính thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng
với khối lượng ngày càng lớn.
Là một NHTM, nhận thức sâu sắc vai trò của viêc huy động, mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh
tế. Do đặc điểm nền kinh tế hàng hoá địa phương chưa phát triển,nền kinh tế
nhỏ tự cung, tự cấp là chủ yếu cho nên dẫn tới thu nhập của người dân thấp
không có tích lũy hoặc nếu có cũng không đáng kể. Đây là nguyên nhân sâu
xa và cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho nguồn vốn tự lực của địa phương có
tăng nhưng không đáng kể.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
10
NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã áp dụng một số hình thức huy
động vốn như: Nhận tiền gửi của khách hàng, vay tiền của NHTW và các tổ
chức tín dụng khác, nhận vốn ủy thác trong đó nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm
tỷ trọng lớn (trên 60%) trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể như sau:

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tiền gửi của KH 57,8

63,6%

70,9

62,7%

88,6

63,2%

Tiền vay của NHTW,
các TCTD
27,3


30%

43,3

37,8%

34,4

24,6%

Vốn ủy thác 5,8

6,4%

0,2

0,2%

17,1

12,2%

Tổng vốn huy động 90,9

100%

114,4

100%


140,1

100%

( Nguồn: Phòng kinh doanh)
Ta thấy tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động là
114,4 tỷ đồng tăng 25,8% so với năm 2009, năm 2011 là 140,1 tăng 22,5%.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn và
liên tục tăng qua các năm. Năm 2009 tổng huy động tiền gửi đạt 57,8 tỷ đồng
đạt 94,7% so với kế hoạch; Năm 2010 đạt 70,9 tỷ tăng 22,7% tương ứng 13,1
tỷ so với năm 2009 và đạt 105% kế hoạch; Năm 2011 đạt 88,6 tỷ tăng 25% so
với năm 2010 và đạt 96% kế hoạch.
Có thể nói nguồn vốn huy động tại địa phương năm 2011 có mức tăng
trưởng tương đối cao từ trước đến nay, nguyên nhân tăng do nhận thức đúng
đắn tầm quan trọng của công tác nguồn vốn nên trong năm đã có nhiều biện
pháp tích cực chủ động khới tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư như giao
chỉ tiêu huy động vốn tới từng cán bộ, mở thêm nhiều hình thức huy động vốn
như huy động tiết kiệm gửi góp (mục tiêu năm 2012 là 2,7 tỷ đồng), mở rộng
mạng lưới hoạt động (NH cấp 3), cải tiến phong cách lề lối làm việc, chủ
động tìm kiếm khách hàng và vộn động những gia đình có nguồn vốn nhàn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
11
rỗi lớn gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi cá nhân… nên nguồn vốn tăng khá
cao.
Đặc biệt trong thời gian gần đây vì có trương trình khuyến khích người
lao động đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, người lao động trên
địa bàn cũng tham gia tương đối nhiều, từ đó dẫn đến họ mở tài khoản tại
ngân hàng rất nhiều, đa số họ đều mở tài khoản tại ngân hàng. Chính vì vậy

mà nguồn vốn của ngân hàng tăng khá cao.
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu nguồn vốn theo
đối tượng khách hàng
* Tiền gửi của các TCKT:
Quảng Xương là một huyện của tỉnh Thanh Hóa, nền kinh tế đặc thù là
sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn còn ít. Tuy nhiên trong
những năm gần đây cùng với sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước để
hoạt động có hiệu quả, các loại loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn bước
đầu đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động
trong các ngành, các lĩnh vực như: xây dựng, sản xuất và khai thác vật liệu
xây dựng, chế biến lâm sản, vận tải… đã và đang hoạt động có hiệu quả.
Chính vì vậy mà họ muốn việc thanh toán của mình được diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện và an toàn. Do đó Ngân hàng đáp ứng nhu cầu này của họ
thông qua các việc thanh toán không dùng tiền mặt. Muốn được sử dụng các
công cụ này, các TCKT phải tiến hành mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
mang nội dung là tiền gửi thanh toán và họ phải chịu phí dịch vụ thanh toán.
Bên cạnh đó các TCKTcó những lúc có những nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi họ có nhu cầu mở tài khoản tại Ngân hàng dứơi hình thức tiền gửi có kỳ
hạn để hưởng lãi suất và đảm bảo an toàn vốn kinh doanh của mình.
Đó là hai nhu cầu chính của các TCKT khi gửi tiền vào NH. Vì thế mà
tiền gửi của họ chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Thông qua hai hình thức gửi
tiền này của các TCKT, NH sẽ có được nguồn vốn rẻ và trả lãi với mức lãi
suất thấp và thu được phí từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán. Tình hình
huy động vốn qua tài khoản tiền gửi của các TCKT tại NHNN& PTNT
Huyện Quảng Xương thể hiện ở bảng số liệu sau:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH

12
Bảng 3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tiền gửi dân cư 53,9 93,2%

66,3 93,5% 81,7 92,2
%
Tiền gửi tổ chức kinh tế 3,9 6,8% 4,6 6,5% 6,9 7,8%
Tổng tiền gửi 57,8 100% 70,9 100% 88,6 100%
( Nguồn: Phòng kế toán)









Ta thấy tổng số dư tiền gửi của các TCKT ở NHNo&PTNT huyện
Quảng Xương tăng trưởng đều và khá cao trong năm 2011, ( năm 2011 tăng
50 % so với năm 2010) nhưng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng tiền gửi, tiền
gửi của dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng tiền gửi của các TCKT so với
tổng tiền gửi qua các năm là:
Năm 2009 là 6,7 %.
Năm 2010 là 6,5 %.
Năm 2011 là 7,8 %.
57.8
53.9
3.9
70.9
66.3
4.6
88.6
81.7
6.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2009 2010 2011

T×nh h×nh huy ®éng tiÒn göi
Tæng tiÒn göi
TiÒn göi d©n c
TiÒn göi tæ chøc kinh tÕ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
13
Từ đó ta thấy, NHNN&PTNT Huyện Quảng Xương cần có những biện
pháp nhằm tăng tiền gửi của các TCKT trong đó cần tập trung vào tiền gửi
không kỳ hạn bởi nguồn vốn này tạo điều kiện cho Ngân hàng giảm chi phí
đầu vào, nguồn tiền này được coi là có chi phí thấp. Tuy nhiên nó lại bất lợi là
tính không ổn định. Do vậy Ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến tính thanh
khoản của nguồn vốn này.Nguồn vốn có kỳ hạn sẽ làm tăng tính ổn định cho
nguồn vốn huy động.
* Tiền gửi của dân cư:
-Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của một ngân hàng
TM, chiếm tỷ trọng tương đối lớn và nguồn vốn phát sinh chi phí chủ yếu của
ngân hàng. Sự biến động của nguồn này, phục thuộc lớn vào thu nhập dân cư
tình hình lạm phát, biểu lãi suất và các yếu tố tâm lý xã hội.
So với các ngân hàng khác, nguồn huy động tại NHNN & PTNT Quảng
Xương rất quan tâm vào việc huy động nguồn tiết kiệm, đây cũng là công cụ
huy động vốn chủ yếu của NH, vì đây là hình thức huy động vốn mà dân
chúng quen thuộc và có tiềm năng lớn. Do đó, NH luôn đưa ra các phương
thức huy động tiềm gửi tiết kiệm với nhiều hình thức kỳ hạn và lãi suất hợp
lý.
Hiện nay ngân hàng đã sử dụng những hình thức huy động tiền gửi kỳ
hạn tiết kiệm kỳ hạn trả lãi, tiết kiệm gửi góp.
Đối với tiết kiệm trả lãi trước đến kỳ đảo hạn (hết 12 tháng) mà người
gửi không tới lĩnh thì ngân hàng chủ động chuyển sang một kỳ hạn tiếp theo

tương ứng với kỳ hạn mà khách hàng đã gửi trước đó. Phương thức này đã
tránh phiền hà cho khách hành khỏi mất thời gian đến làm thủ tục rút tiền rồi
lại phải gửi vào, đồng thời cũng phải tạo điều kiện cho khách hàng hoàn toàn
yên tâm về khoản tiền gửi đến hạn mà vì một lý do gì đó chưa kịp rút ra. Về
phía ngân hàng cũng giảm bớt được thời gian và chi phí giao dịch.
Trong đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài (hơn 12 tháng) chiếm tỷ trọng
lớn, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng và tiết kiệm
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp. Trong năm 2011, tiền gửi tiết kiệm hơn 12
tháng tăng là do ngân hàng huy động tiết kiệm dự thưởng cho nên đã thu hút
dưdợc nhiều khách hành mới hoặc chuyển từ các khoản gửi từ kỳ hạn ngắn
hạn sang tiết kiệm hơn 12 tháng dự thưởng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
14
Tuy nhiên, trong hình thức tiền gửi tiết kiệm NH NN& PTNT Quảng
Xương vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
Thể thức thanh toán và chính sách lãi suất còn nhiều bất cập chưa thoã đáng.
Đối với những khách hàng đến kỳ hạn chỉ muốn rút tiền lãi vẫn phải làm thủ tục
rút cả gốc và lãi rồi lại làm thủ tục gửi lại gốc, điều đó gây phiền hà cho khách
hàng và mất nhiều thời gian và chi phí giao dịch. Quy trình giao dịch còn rườm rà
và khách hàng phải ký nhiều chữ ký, nhất định nhất là khi rút tiền.
Về nguyên tắc, khi người gửi tiền xuất trình giấy chứng minh thư nhân
dân để gửi tiền thì khi rút tièn cũng chỉ làm như vậy, kể cả khi báo mất sổ họ
chỉ cần viết giấy kèm theo chứng minh thư nhân dân và đối chiếu với chữ ký
của khách hàng là đủ. Nhưng trong thực tế lại yêu cầu chứng nhận của chính
quyền địa phương là không cần thiết và quy định từ sau 10 đến 15 ngày mới
được rút gây tâm lý không yên tâm cho người gửi tiền.
Ta thấy rõ cơ cấu tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng qua các năm. Tổng
nguồn vốn tiết kiệm luôn tăng trưởng theo thời gian với xu hướng năm sau
cao hơn năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối song tỷ trọng này quá cao

chứng tỏ khả năng huy động nguồn vốn có chi phí thấp nhằm giảm chi phí
cho NH còn hạn chế, cụ thể:
Năm 2009 là 53,9 tỷ đồng chiếm 93,2%; năm 2010 là 66,3 tỷ đồng chiếm
93,5%; năm 2011 là 81,7 tỷ đồng chiếm 92,2% tổng tiền gửi.
Về quy mô và cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng ta thấy
nguồn vốn tiền gửi của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương tăng trưởng
tương đối ổn định và bền vững, thể hiện ở tỷ lệ huy động tiết kiệm chiếm tỷ
trọng rất cao (trên 90%), đây không phải là một cơ cấu hợp lý bởi chi phí sử
dụng vốn của NH còn lớn, chưa phát huy được hiệu quả của các nguồn tiền
gửi thanh toán.
Tuy vậy, đây là một kết quả đáng mừng bởi Quảng Xương là một huyện
miền núi, các TCKT chưa nhiều nên việc sử dụng các dịch vụ thanh toán
không bằng tiền mặt còn ít. Số liệu này chứng tỏ NHNo&PTNT Huyện
Quảng Xương có biện pháp, cách thức huy động vốn vững chắc, nó là thước
đo tầm vóc và uy tín của NHTM. Nhìn chung chi nhánh đã thực hiện tốt các công
tác huy động vốn tại địa phương, thể hiện qua việc áp dụng lãi suất huy động vốn
một cách linh hoạt, trang thiết bị thêm các thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng,
giáo dục cho các cán bộ, công nhân viên về ý thức, trách nhiệm và tinh thần, thái
độ phục vụ, thực hiện văn hoá, văn minh doanh nghiệp. Tuy nhiên với một nền
kinh tế còn nghèo nên nhu cầu sử dụng vay vốn NH thường xuyên cao hơn nguồn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
15
vốn NH huy động được do đó hàng năm NH NHNo&PTNT Quảng Xương vẫn
phải sử dụng vốn của NHTW để cho vay.
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên cơ cấu huy động nguồn
vốn tiền gửi theo thời gian
Hiệu quả huy động tiền gửi còn được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn
vốn tiền gửi theo thời gian, nhìn chung một nguồn vốn tiền gửi hiệu quả là
nguồn vốn mà có tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn đặc biệt là trung và dài hạn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng tiền gửi. Sau đây là kết quả huy động của NHNo&PTNT
huyện Quảng Xương:
Bảng 4 Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tiền gửi không kỳ hạn 14,4 24,8% 13,4 18,9% 7,1 8,0%
Tiền gửi có kỳ hạn 43,4 75,2% 57,5 81,1% 81,5 92%
Tổng tiền gửi 57,8 100% 70,9 100% 88,6 100%
( Nguồn: Phòng kế toán)
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP QUẢNG XƯƠNG








57.8
43.4
14.4
70.9
57.5
13.4
88.6
81.5
7.1
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2009 2010 2011
Tæng
TiÒn göi kh«ng kú h¹n
TiÒn göi cã kú h¹n
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
16
Theo bảng 4 ta thấy, tuy doanh số huy động tăng nhanh qua các năm, tỷ
trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn (năm 2009 là 75,2%; năm
2010 là 81,1%; năm 2011 là 92%) song vì thế mà số tiền gửi không kỳ hạn lại
giảm mạnh đặc biệt là năm 2011 (giảm 44,5%) và tỷ trọng của nguồn vốn này

còn rất thấp. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức
đến khách hàng có ý định gửi tiền không kì hạn. Điều đó cũng ảnh hưởng
nhiều đến doanh số huy động vốn vì tuy tiền gửi không kì hạn không có tính
ổn định, ngân hàng khó có thể sử dụng nguồn này nhưng lãi suất cho nguồn
vốn này thấp so với các nguồn huy động khác. Như vậy năm 2011 nguồn vốn
huy động từ tiền gửi của NHNo& PTNT Huyện Quảng Xương tăng khá cao
nhưng chủ yếu vẫn là nguồn vốn có kì hạn, chính vì vậy ngân hàng cần phải tăng
cường huy động thêm nguồn vốn không kỳ hạn.
Qua đó ta thấy công tác huy động tiền gửi của NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương chưa thực sự hiệu quả, chưa có những giải pháp nhằm giảm chi phí cho
NH trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến lợi
nhuận của Ngân hàng.
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dựa trên sự cân đối giữa nguồn
tiền gửi huy động và công tác sử dụng vốn
Như chúng ta đã biết NHTM là đơn vị kinh doanh tiền tệ , nên công tác
huy động vốn và sử dụng vốn liên quan mật thiết với nhau, quyết định đến lợi
nhuận kinh doanh của NH. Một NH được xem là huy động vốn có hiệu quả khi
nguồn vốn huy động nói chung và nguồn vốn tiền gửi nói riêng đáp ứng đủ nhu
cầu đầu tư của NH. Bên cạnh đó nguồn vốn ngắn hạn phải dùng để cho vay ngắn
hạn còn nguồn vốn trung và dài hạn dùng để cho vay trung và dài hạn, như vậy
mới đảm bảo sự tăng trưởng bền vững cho NH.
Trong những năm qua, với sự quyết tâm nỗ lực bằng nhiều giải pháp tích
cực, sáng tạo nên hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương đã
vượt qua được những khó khăn, giữ vững ổn định và tiếp tục phát triển cả về tốc
độ tăng và chất lượng đầu tư. Kết quả cho vay đáng được ghi nhận, khách hàng
vay vốn chủ yếu là kinh tế hộ, theo phương thức cho vay từng lần. Sau đây là
tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng Xương trong những năm qua:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
17

Bảng 5: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT huyện Quảng
Xương từ năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị: Triệu đồng

Năm


Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Số tiền Tốc độ tăng Số tiền Tốc độ tăng
Tổng dư nợ
81.530

106.33
8
30%
123.52
2
16,2%
Dư nợ ngắn hạn 32.043 51.530 60,8% 57.265 11,1%
Dư nợ trung hạn 29.955 38.067 27,1% 48.351 27%
Dư nợ uỷ thác đầu tư 14.046 11.255 -19,9% 17.906 59%
Dư nợ IFAC 5.486 5.486 0 5.486 0
(Nguồn: Phòng kinh doanh)











81,530
32,043
29,955
14,046
5,486
106,338
51,530
38,067
11,255
5,486
123,522
57,265
48,351
17,906
5,486
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
2009 2010 2011
T×nh h×nh d nî
tõ n¨m

Tæng dù nî
D nî ng¾n h¹n
D nî trung h¹n
D nî ñy th¸c ®Çu t
D nî IFAC
TÌNH HÌNH DƯ NỢ
TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
18
Để đạt được kết quả như vậy là trong những năm qua ngân hàng đã
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng tín dụng, mở
rộng đối tượng đầu tư, triển khai chính sách khách hàng theo đề án chiến lược
kinh doanh đã được TW phê duyệt bên cạnh đó thực hiện việc giao khoán đến
từng cán bộ tín dụng.
Việc cho vay hộ sản xuất đã được NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương
mở rộng xuống từng thôn xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển kinh tế,
nhìn chung NHNo&PTNT Huyện Quảng Xương nhờ chế độ ưu đãi về lãi xuất
tiền vay cho người nông dân cùng với Quyết định 67 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách tín dụng và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện tháo gỡ những vướng mắc mà ngày càng mở rộng và phát triển với hiệu
quả cao.
Trong tổng dư nợ của NHNo&PTNT Quảng Xương ta thấy tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung và dài hạn trong khi đó tiền
gửi ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi trung và dài hạn
trong tổng tiền gửi có kỳ hạn. Tuy trong nguồn vốn cho vay NH đã sử dụng
các nguồn vốn huy động khác như nguồn vốn vay NHTW, vay các tổ chức tín
dụng song do nguồn vốn tiền gửi là nhiều nhất nên ta thấy khả năng sử dụng
nguồn vốn của NH tương đối hợp lý và có sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi
và số dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn. NH đã dùng một phần nguồn vốn huy

động tiền gửi trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn, lãi suất không cao như
dùng tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng an toàn trong công
tác thanh toán. Tuy nhiên, NH cần tăng cường huy động vốn tiền gửi ngắn
hạn để phục vụ công tác cho vay ngắn hạn, để quá trình huy động và sử dụng
tiền gửi cân đối hơn.
2.2.3 Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân
tại chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Xương.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, với sự phát triển không ngừng của
hệ thống NHNo, NHNo&PTNT Quảng Xương đã từng bước thay đổi về cơ
chế, chiến lược và những bước tiến mới để cùng hoà cùng sự phát triển của
nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu đề ra ngân hàng là nhờ có sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng cùng mọi cố gắng nỗ lực của CBCNV trong ngân hàng.
Để đap ứng nhu cầu vồn ngày càng tăng của nền kinh tế, ngân hàng đã
mở rộng cho vay trên địa bàn, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đồng thời
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Với phương châm “đi vay để cho vay” chi
nhánh Quảng Xương đã chủ động huy động vốn bằng mọi biện pháp: coi
trọng chiến lược nguồn vốn, thường xuyên tuyên truyền vận động trên các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
19
phương tiện thông tin đại chúng về hình thức huy động vốn nhằm khai thác
triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đồng thời ngân hàng cũng thường
xuyên linh hoạt trong các hình thức huy động như: huy động từ tiền gửi tiết
kiệm của dân cư, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi cá nhân, huy động tiền
gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn….Tuy nhiên, nhận thức được tiềm lưc thực tế
của chi nhánh và môi trường kinh doanh với đối tượng chính là các khách
hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ, hộ sản xuất, hộ nông dân, hay ngưòi tiêu
dùng …cho nên chi nhánh đã tập trung khai thác và phát triển loại hình tài
khoản tiền gửi cá nhân trong khu vực dân cư nhằm thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi vào ngân hàng. Vì vậy mở rộng dịch vụ cá nhân là chủ trương đúng đắn để

thực hiện chiến lược huy động vốn và mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế. Từ cuối năm 1994 Hà Nội đã được NHNN chọn làm
điểm mở rộng tài khoản cá nhân và phát hành séc cá nhân. Triển khai định
hướng chiến lược chung của toàn ngành, CN Quảng Xương đã và đang tích
cực đưa ra các biện pháp để thu hút số lượng cá nhân mở tài khoản và thanh
toán qua ngân hàng. CN tập trung phát triển mạng lưới các điểm giao dịch tại
các khu vực dân cư tập trung, lắp đặt máy ATM giúp khách hàng cá nhân
không chỉ rút tiền mặt từ tài khoản của mình mà còn thực hiện chuyển khoản
hoặc thanh toán các dịch vụ như: điện, nước, điện thoại…bằng UNT, UNC
thông qua tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng.Ngân hàng cũng luôn chú trọng
đén việc đổi mới phong cách phục vụ khách hàng tân tình, nhanh chóng,
thuận tiện và an toàn…góp phần thúc đẩy việc phát triển và mở rộng các tài
khoản tiền gửi cá nhân trong khu vực dân cư. Hiện nay CN đã thực hiện thanh
toán tiền lương cho CBCNV tại chính CN và một số doanh nghiệp khác, mặc
dù còn có những khó khăn nhất định nhưng với nỗ lực quyết tâm của toàn thể
CBCNV trong CN, và thực tế những biện pháp mà ngân hàng đã áp dụng trong
những năm qua đã đem lại cho chi nhánh những kết quả đáng khích lệ: số lượng
tài khoản cá nhân đã không ngừng tăng lên qua các năm, cụ thể như sau: Vào
thời điểm khi mới thành lập, CN có rất ít các tài khoản cá nhân được mở, qua
các năm gần đây số lượng tài khoản đã tăng lên nhanh chóng.
Bảng 2.3 Tình hình mở tài khoản tiền gửi cá nhân tại CN
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Mức tăng (2009 – 2011)
Số tuyệt đối

Số tương đối
Số lượng
TKCN
339 494 638 299 88.2%
(Nguồn NHNo&PTNT huyện Quảng Xương)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Đại học Vinh
SVTH: Nguyễn Bá Thắng Lớp: 49B2 - TCNH
20
Như vậy thời điểm 2009 CN chỉ có 339 tài khoản, tại thời điểm cuối
năm 2011 CN đã có 638 KH mở tài khoản về số tuyệt đói tăng 299 tài khoản
và só tương đối tăng 88%. Tính đến nay CN đã có khoảng xấp xỉ 800 tài
khoản cá nhân được mở. Đạt được kết quả như vậy CN Quảng Xương thực sự
đã hướng về khách hàng cá nhân và tích cực thu hút những khách hàng cá
nhân mở tài khoản. Thủ tục mở tài khoản cá nhân cũng được đơn giản hơn
nhiều. Khách hàng muốn mở tài khoản này chỉ cần nộp chứng minh thư nhân
dân và giấy xin mở tài khoản theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Khi mở tài
khoản này KH chỉ cần phải nộp vào ngân hàng 50.000 VNĐ, một số dư nhỏ
hơn nhiều so với mức tối thiểu của các ngân hàng khác trong địa bàn . Hơn
nữa khi mở tài khoản cá nhân không phải nộp khoản lệ phí và được sự hướng
dẫn nhiệt tình của các nhân viên ngân hàng khi làm thủ tục nêu lên những
thuận lợi từ việc sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân. Mặc dù nguồn vốn huy
động từ khoản tiền gửi cá nhân này không phải là chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn huy động song nó cũng đã tạo ra cho ngân hàng một tiềm lực trong
hoạt động huy động vốn, với số lượng dân cư đông đảo nếu tất cả đều mở và
sử dụng tài khoản tại ngân hàng thì số lượng tiền gửi đóng góp vào nguồn vốn
của ngân hàng sẽ ngày càng tăng gấp bội. Còn đối với người dân là những
khách hàng cá nhân họ cũng có những lợi ích nhất định, thông qua việc mở và
sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, KH được tiếp cận với những dịch vụ hiện
đại, mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn, chính xác
với khoản tiền gửi của mình, hơn nữa họ còn được hưởng lời thông qua lãi
suất qui định.
Với CN Quảng Xương việc huy động vốn từ nguồn tiền gửi cá nhân
này còn hạn chế trong tổng vốn huy động không chỉ là khó khăn riêng của CN
mà đây cũng vẫn là một thực trạng chung của các NHTM Việt Nam hiện nay
vì thực chất không hẳn người dân nào cũng biết đến ngân hàng và những hoạt

động của nó. Hiện nay các khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá
nhân tại chi nhánh chủ yếu là các hộ kinh doanh trên địa bàn, các CBCNV
của CN hay số ít khu vực dân cư quanh đó. Tuy nhiên hầu hết người Việt
Nam mở tài khoản tại ngân hàng nhằm mục đích an toàn là chính, và khi cần
thiết họ có thể đến ngân hàng rút tiền ngay mà ít sử dụng các dịch vụ thanh
toán của ngân hàng. Nắm bắt được những đặc điểm, nhu cầu và tâm lý của
người dân mà chi nhánh Quảng Xương đã có những biện pháp phù hợp để
khuyến khích người dân mở tài khoản tại chi nhánh, tăng cường áp dụng công
nghệ hiện đại để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân. Tại CN thanh
toán bằng UNC luôn chiếm một tỷ trọng cao cả về số món và doanh số thanh
toán, còn thanh toán bằng séc chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn. Một số dịch vụ cho
dân cư như tiền điện nước, điện thoại đã được thanh toán bằng UNT qua tài

×