Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Cac giai phap phat trien bao hiem tien gui o khu vuc dong bang song cuu long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.19 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM


TIỀN GỬI Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG
TIỀN GỬI Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG


CỬU LONG
CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM


TIỀN GỬI Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG
TIỀN GỬI Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG


CỬU LONG
CỬU LONG
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng


Mã số: 60.31.12
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
:
:
GSTS. NGUYỄN THANH TUYỀN
GSTS. NGUYỄN THANH TUYỀN
TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
TP. Hồ Chí Minh Năm 2009
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 02 năm 2009
Tác giả
3
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GSTS Nguyễn
Thanh Tuyền, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí
Minh; Khoa Kinh tế - QTKD Trường Đại học Cần Thơ, đã truyền đạt những
kiến thức quý báu trong suốt khóa học.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Khu
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ nhiều
thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình, bảng biểu
Mở đầu 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI 5
1. 1. Bảo hiểm tiền gửi 5
1.1.1. Khái nệm về Bảo hiểm tiền gửi 5
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
6
1.1.3. Chức năng của Bảo hiểm tiền gửi
7
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
8
1.2. Kinh nghiệm BHTG ở một số nước trên thế giới 17
1.2.1. Bảo hiểm tiền Mỹ 17
1.2.2. Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản 19
1.2.3. Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan 23
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN
GỬI Ở ĐBSCL
25
2.1. Sự cần thiết khách quan hình thành BHTG Việt Nam 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BHTG Việt Nam 26
2.2. Những thành tựu của BHTG Việt Nam (từ năm 1999 –
2008)
29
2.2.1. Đối với hệ thống NHTM và tổ chức phi ngân hàng 29
2.2.2. Đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 32
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 33
2.3.1. Những hạn chế 34
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế 47
2.4. Thực trạng hoạt động của BHTG Việt Nam ở khu vực
ĐBSCL
49
2.4.1. Quá trình thành lập 49
2.4.2. Những thành tựu của Chi nhánh khu vực ĐBSCL 50
2.4.3. Những tồn tại trong hoạt động của Chi nhánh 53
2.4.4. Nguyên nhân của những tồn tại 55
5
Chương 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BHTG VIỆT
NAM Ở ĐBSCL
57
3.1. Những định hướng chủ yếu về phát triển BHTG ở ĐBSCL 57
3.1.1. Chiến lược phát triển của BHTGVN giai đoạn 2006 –
2015
57
3.1.2. Chiến lược phát triển của BHTGVN Khu vực ĐBSCL 58
3.2. Dự báo về phát triển BHTG ở ĐBSCL 59
3.2.1. Yêu cầu phát triển kinh tế và lành mạnh hóa hoạt động
ngân hàng.
59
3.2.2. Đối với quản lý rủi ro 60

3.3. Các giải pháp phát triển Bảo hiểm tiền gửi ở ĐBSCL 61
3.3.1. Hoàn thiện qui trình cho vay hỗ trợ tài chính đối với các
QTDND tạo chỗ dựa vững chắc cho tín dụng ở nông thôn
61
3.3.2. Xây dựng quỹ hỗ trợ tiền gửi ngân hàng, từ nguồn vốn
của NHTM nhằm hỗ trợ rủi ro tiền gửi
66
3.3.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ BHTG ở ĐBSCL 66
3.3.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tiền gửi 67
3.3.5. Tái cơ cấu bộ máy quản lý của hệ thống BHTG ở ĐBSCL 68
3.3.6. Xây dựng mô hình BHTGVN trong điều kiện hội nhập 68
3.4. Các giải pháp hỗ trợ 75
3.4.1. Của Chính phủ 75
3.4.2. Của ngân hàng Nhà nước Việt Nam 76
3.4.3. Môi trường pháp lý 78
3.4.4. Đào tạo nguồn nhân lực 79
Kết luận 81
Danh mục tài liệu tham khảo
Các phụ lục, mô hình
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
IADI Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
BHTGVN Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
CDIC Công ty Bảo hiểm tiền gửi Đài Loan
FDIC Công ty Bảo hiểm tiền gửi Hoa Kỳ
DICJ Công ty Bảo hiểm tiền gửi Nhật Bản
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
NHNN Ngân hàng Nhà nước

TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
QTDND Quỹ tín dụng nhân dân
QTDTW Quỹ tín dụng Trung ương
HTX Hợp tác xã
WTO Tổ chức thương mại thế giới
7
DANH MỤC HÌNH BẢNG BIỂU
Số TT Tên hình Trang
Hình 1.1
Sơ đồ Ngân hàng làm trung gian tín dụng
10
Hình 1.2
Tiền gửi tiết kiệm qua các năm
16
Hình 2.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHTG Việt Nam
27
Hình 2.2
Đồ thị minh hoạ thu hồi tiền gửi được bảo hiểm tại
khu vực ĐBSCL
37
Hình 2.3
Mức độ hiểu biết của công chúng về BHTG
45
Hình 3.1
Mô hình chiến lược phát triển bền vững của
BHTGVN

57
Hình 3.2
Mô hình cho vay theo phương thức tín dụng dự
phòng
65
Bảng 1.1
Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác
6
Bảng 2.1
Phân chia mẫu điều tra theo đối tượng có gửi tiền
44
Bảng 2.2
Mức độ hiểu biết của công chúng về BHTG
45
Bảng 3.1
Khách hàng hiện tại của BHTGVN
67
8
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ luôn chứa
đựng những yếu tố rủi ro tiềm ẩn, trong những nền kinh tế đang phát triển mà
đặc biệt là Việt Nam. Trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, việc mất khả năng
thanh toán dẫn đến phá sản, tạo ra những phản ứng dây chuyền trong hệ thống
các tổ chức tín dụng làm suy yếu hệ thống tài chính quốc gia, do việc công
chúng rút tiền gửi tiết kiệm hàng loạt tại các Ngân hàng thương mại, là nguồn
gốc dẫn đến khủng hoảng nền tài chính quốc gia. Trong khi đó người gửi tiền
chưa được pháp luật bảo vệ quyền lợi một cách chính đáng, sự tổn thất của
công chúng không những làm cho chính sách tiền tệ quốc gia suy yếu mà còn
làm bất ổn về chính trị.

Lĩnh vực tín dụng tiền tệ là lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm, nó đòi hỏi
những yêu cầu về tính an toàn và phòng ngừa rủi ro là rất lớn, vì vậy việc ra
đời tổ chức Bảo hiểm tiền gửi là hết sức cần thiết trong nền kinh tế phát triển.
Nhiều quốc gia trên thế giới, đã thiết lập những cơ chế khác nhau nhằm
bảo vệ người gửi tiền và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Để kiến
tạo niềm tin cho công chúng và sự ổn định của hệ thống ngân hàng, Chính
phủ của nhiều nước đã chọn là hình thức bảo hiểm tiền gửi nhằm góp phần
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mà điều chủ yếu là bảo vệ người gửi tiền.
Ở Việt Nam trong những thập niên 80 việc đổ vỡ hàng loạt các Hợp tác
xã tín dụng, là hệ quả của một chính sách quản lý trong lĩnh vực tiền tệ yếu
kém đã dẫn đến khủng hoảng tài chính mà kết quả là người gửi tiền không
được bảo vệ khi gửi tiền vào các HTX tín dụng, nó tác động nghiêm trọng đến
đời sống của công chúng, khi mà người gửi tiền vào các TCTD bị mất khả
9
năng chi trả dẫn đến phá sản làm cho họ phải trắng tay, dẫn đến hoảng loạn
rút tiền hàng loạt. Sự mất lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng
quốc gia, mà hệ quả là sự bất ổn về chính trị. Nhận thức tầm quan trọng đó
vào năm 1999 tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời, là một tổ chức bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của người gửi tiền đây là một chính sách quan
trọng của Chính phủ trong việc đều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã được 9 năm, có
vài ý kiến cho rằng hoạt động của BHTG Việt Nam hiện nay thuần túy là thu
phí mà ít chú ý đến chức năng hỗ trợ cho các TCTD. Qua nghiên cứu về chức
năng nhiệm vụ và những thành quả mà BHTG Việt Nam đã đạt được ở Việt
Nam mà đặc biệt là tại khu vực ĐBSCL, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã thể
hiện được vai trò tích cực của mình là bảo vệ lợi ích người gửi tiền. Tuy nhiên
nhằm phát huy vai trò của BHTG Việt Nam đối với đặc thù của khu vực cần
phải có những giải pháp phù hợp đó chính là lý do mà tôi chọn đề tài “Các
giải pháp phát triển Bảo hiểm tiền gửi ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những giải pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam một định
chế tài chính của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận đối với
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam nói chung và tại khu vực ĐBSCL nói riêng
có một ý nghĩa to lớn, nó khẳng định sự cần thiết đối với hoạt động ngân
hàng trong việc bảo vệ người gửi tiền thông qua hoạt động của mình, từng
bước khẳng định vai trò của tổ chức BHTG đối với hoạt động kinh doanh tiền
tệ. Chính sách BHTG ngoài việc bảo vệ những người gửi tiền cũng có tác
động nhất định đến người nghèo một cách trực tiếp lẫn gián tiếp bằng cách
10
cung cấp cho người nghèo những lợi ích thông qua việc phân phối lại từ khu
vực tài chính.
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động của BHTG Việt Nam, chỉ ra
những tồn tại, vướng mắc về cơ chế, chính sách cũng như những nguyên nhân
chủ quan, khách quan, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn hiện và nâng
cao chất lượng hoạt động BHTG Việt Nam tại Chi nhánh BHTG Việt Nam
khu vực ĐBSCL.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của BHTG Việt Nam.
- Nghiên cứu về mối quan hệ của BHTG Việt Nam đối với các TCTD
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động của BHTG ở Việt Nam
- Hoạt động của BHTG tại Chi nhánh khu vực ĐBSCL .
1.4. Giới hạn vùng nghiên cứu
- Các tỉnh thành khu vực ĐBSCL và tham khảo KV Tp.Hồ Chí Minh.
- Hoạt động của BHTG ở Việt Nam và khu vực ĐBSCL.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích đánh giá

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp kết hợp với điều tra chọn mẫu.
1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
11
- Cho thấy mối quan hệ cần thiết giữa tổ chức BHTG Việt Nam và các
định chế tài chính trung gian, nguyên nhân và kết quả trong hoạt động ngân
hàng với tổ chức BHTG Việt Nam.
- Cho chúng ta một cách nhìn bao quát về thực trạng hoạt động của
BHTG Việt Nam tại Chi nhánh BHTG Việt Nam khu vực ĐBSCL, cũng như
những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động của BHTG Việt
Nam trong thời gian qua, đồng thời đề xuất một số giải pháp phát triển BHTG
Việt Nam tại Chi nhánh ĐBSCL, những đề xuất nhằm hoàn thiện về cơ chế,
chính sách cho hoạt động của BHTG Việt Nam theo hướng phù hợp với thông
lệ quốc tế trong tiến trình Việt Nam hội nhập.
1.7. Cấu trúc đề tài:
Luận văn gồm có 3 chương, bố cục như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về Bảo hiểm tiền gửi .
• Chương 2: Thực trạng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Đồng
bằng sông Cửu long.
• Chương 3: Những giải pháp phát triển BHTG Việt Nam ở Đồng
bằng sông Cửu long.
12
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1. 1. Bảo hiểm tiền gửi .
13
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là cam kết công khai của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi về việc tổ chức BHTG cam kết trả tiền gửi
cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG bao gồm phần gốc và lãi,
trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động hoặc mất
khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Cam kết công khai này được thể hiện

dưới hình thức một hợp đồng bảo hiểm gồm có ba đối tượng: tổ chức BHTG,
tổ chức tham gia BHTG (các định chế trung gian tài chính có huy động tiền
gửi) và người gửi tiền. Việc phát triển hoạt động BHTG về qui mô nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động tài chính tiền tệ của quốc gia trong nền kinh tế
phát triển và hội nhập là một tất yếu khách quan.
Khi các TCTD có huy động tiền gửi đề nghị tham gia BHTG và được
tổ chức BHTG chấp thuận, điều này sẽ hình thành một hợp đồng giữa ba đối
tác nói trên được hình thành. Mỗi quốc gia có những chính sách khác nhau
trong việc xác định loại tiền gửi nào thuộc đối tượng được bảo hiểm. Trách
nhiệm và quyền lợi tài chính của ba đối tác được thể hiện như sau:
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Là đối tác nhận đóng góp tài chính từ các
tổ chức tham gia BHTG và có trách nhiệm chi trả tiền gửi cho người có tiền
gửi tại các tổ chức huy động tiền, trong trường hợp có sự đổ vỡ từ các tổ chức
tham gia BHTG.
- Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi (Tổ chức huy động tiền gửi): Là
các định chế trung gian tài chính bao gồm: các ngân hàng thương mại các tổ
chức phi ngân hàng có hoạt động huy động tiền gửi. Các tổ chức này khi tham
gia đóng góp tài chính cho tổ chức BHTG và được quyền yêu cầu tổ chức
BHTG phải chi trả tiền gửi cho công chúng tại các tổ chức này, trong trường
hợp các tổ chức này mất khả năng thanh toán hoặc bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấm dứt hoạt động.
14
- Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm: Là khách hàng của
những tổ chức tham gia BHTG, những người gửi tiền này không phải đóng
góp tài chính trực tiếp cho tổ chức BHTG, họ được thanh toán tiền gửi trong
hạn mức chi trả theo qui định pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
Sản phẩm bảo hiểm tiền gửi cũng như các sản phẩm bảo hiểm khác
(bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm y tế …) đều dựa vào
nguyên tắc chung là lấy số đông bù số ít nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro

cho khách hàng. Nhưng BHTG khác với các loại bảo hiểm khác ở một số
điểm cơ bản (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa BHTG với các loại bảo hiểm khác
Bảo hiểm tiền gửi Bảo hiểm khác
 Người gửi tiền được bảo hiểm mà
không phải ký hợp đồng với tổ chức
bảo hiểm
 Chỉ thực hiện bảo hiểm theo từng
hợp đồng riêng lẻ
 Số tiền đền bù khi có tổn thất được
quy định bởi các văn bản luật, người
gửi tiền không thể tăng mức đền bù
bằng cách tăng phí đóng góp
 Số tiền đền bù có thể thỏa thuận
với tổ chức bảo hiểm, người được bảo
hiểm có thể tăng mức đền bù bằng
cách tăng mức đóng góp
 Người được bảo hiểm không trực
tiếp điều hành hoạt động rủi ro của
mình, hoạt động rủi ro do tổ chức tham
gia BHTG kiểm soát.
 Người mua hợp đồng là người trực
tiếp điều hành các hoạt động
rủi ro
 Bắt buộc cung cấp cho khách hàng
mà không cần có sự đồng ý hay hiểu
biết của khách hàng
 Chỉ có thể cung cấp khi có sự đồng
ý của khách hàng
1.1.3. Chức năng của Bảo hiểm tiền gửi

Hoạt động BHTG là một dịch vụ cung cấp hàng hóa công mang tính xã
hội cao, theo cách phân loại của các nhà kinh tế học sản phẩm dịch vụ của
BHTG là loại hàng hóa công không thuần túy. Dựa vào tính chất không loại
15
trừ hưởng thụ một cách tuyệt đối, do mục đích của dịch vụ BHTG là góp phần
ổn định hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, người thụ hưởng dịch vụ
BHTG là toàn xã hội. Người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm sẽ được
hưởng lợi trực tiếp từ chính sách BHTG bằng việc tổ chức BHTG sẽ chi trả
tiền khi mà ngân hàng nhận tiền gửi bị phá sản hay mất khả năng chi trả cho
người gửi tiền thuộc đối tượng bảo hiểm. Như vậy tổ chức BHTG thực hiện
hai chức năng cơ bản là: bảo vệ người gửi tiền và góp phần ổn định hệ thống
tài chính hoạt động từ đó tạo hiệu ứng cho các ngành kinh tế phát triển thông
qua các định chế trung gian tài chính cung cấp. Tóm lại, chức năng hoạt động
của bảo hiểm tiền gửi thực hiện các chức năng cơ bản như sau:
- Bảo vệ người gửi tiền nhỏ là những đối tượng có những hạn chế trong
việc tiếp cận thông tin về hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi.
- Chức năng phòng ngừa đổ vỡ ngân hàng, góp phần bảo vệ hệ thống tài
chính ổn định tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính.
- Góp phần xây dựng một thị trường tài chính có tính cạnh tranh và bình
đẳng giữa các tổ chức tài chính có qui mô và trình độ khác nhau.
- Giảm thiểu gánh nặng cho Chính phủ, thông qua việc qui định những
quyền lợi của người gửi tiền và của các tổ chức nhận tiền gửi.
Những nghiên cứu của các nhà kinh tế cũng như qua thực tiễn, người có
tiền gửi nhỏ là được tổ chức BHTG quan tâm nhất và là cơ sở xuất phát điểm
cho mục đích hoạt động của BHTG, đây là tầng lớp dân cư có những hạn chế
nhất định trong việc tiếp cận những thông tin về hoạt động của tổ chức nhận
tiền gửi, đời sống của tầng lớp công chúng có thu nhập thấp thường bị tác
động nhiều hơn các đối tượng khách hàng khác, những người này thường
quan tâm đến lãi suất tiền gửi và họ có được khoản tiền lãi từ nguồn tiền gửi ít
ỏi của mình là hết sức quan trọng, do đó sự nhạy cảm trong những thông tin

xấu của các tổ chức nhận tiền gửi là cực kỳ quan trọng, do hạn chế khả năng
phân tích cũng nhưng tầm nhận thức, tâm lý bất ổn với những thông tin về đổ
16
Ủy thác đầu Tư

Ủy thác đầu Tư

vỡ ngân hàng làm cho họ có những ứng xử theo tâm lý, từ đó rút tiền ồ ạt. Ở
Việt Nam ta bằng chứng là sự kiện của Ngân hàng TMCP Á Châu vào tháng
10/2003 là một minh chứng, các hiện tượng trên nếu không xử lý một cách
khoa học có thể là nguyên nhân dẫn đến phản ứng dây chuyền làm hàng loạt
ngân hàng bị phá sản, đây là một trong những nghiệp vụ mà tổ chức BHTG
cần phải quán triệt.
1.1.4. Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi.
Vai trò của hoạt động BHTG đối với quốc gia có thể biểu hiện trên
nhiều góc độ do xuất phát từ bản chất của hàng hóa mà dịch vụ BHTG cung
cấp là loại “hàng hóa công không thuần túy”. Theo lý thuyết kinh tế học về
hàng hóa công bao hàm hai đặc tính:
- Tính không thể loại trừ: Đặc tính này cũng được hiểu trên giác độ tiêu
dùng, hàng hóa công cộng một khi đã cung cấp tại một địa phương nhất định
thì không thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân không trả
tiền cho việc họ sử dụng hàng hóa này.
- Tính không cạnh tranh: Tính chất không cạnh tranh được hiểu trên góc
độ tiêu dùng, việc một cá nhân này đang sử dụng hàng hóa đó thì không ngăn
cản những người khác đồng thời cũng sử dụng nó. Bản chất của dịch vụ
BHTG cung cấp tiện tích cho tất cả các thành viên trong cộng đồng một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vai trò chính của BHTG là thúc đẩy sự kết hợp hài hòa giữa nỗ lực
nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút được tối đa
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng đồng và sự cộng tác tích cực của các

thành viên trong xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi. Từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế vững chắc. Như vậy vai trò hoạt động của BHTG
đối với quốc gia được phản ánh gián tiếp qua vai trò của hệ thống ngân hàng
17
Ủy thác đầu Tư

Ủy thác đầu Tư

của chính quốc gia đó. Vai trò của hoạt động của BHTG đối với một quốc gia
được thể hiện ở ba mặt cơ bản:
- Tạo niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng thương mại.
- Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống ngân hàng quốc gia
phát triển lành mạnh.
- Huy động tiền gửi tại NHTM được tăng trưởng ổn định, tạo nguồn lực
cho đầu tư quốc gia.
1.1.4.1. Hoạt động BHTG tạo niềm tin của công chúng đối với hệ
thống ngân hàng thương mại.
- Tạo niềm tin của công chúng vào các NHTM.
Các ngân hàng thương mại trong hệ thống của một quốc gia muốn có
được uy tín đối với công chúng cần có khả năng thực hiện có hiệu quả các
chức năng của họ, bao gồm ba chức năng cơ bản như sau: chức năng trung
gian tín dụng, chức năng thanh toán và chức năng tạo tiền .
Chức năng trung gian tín dụng: thực hiện chức năng này các NHTM
làm cầu nối giữa người cần vốn và nơi có vốn. Thông qua việc huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, các NHTM hình thành quỹ
cho vay và cung cấp tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế, quá trình này diễn ra
liên tục làm tiền đề và điều kiện cho nhau, với chức năng này các NHTM là
người đi vay để cho vay, từ đó mà phân bổ các nguồn vốn một cách hợp lý
làm cho nền kinh tế vận hành một cách thông suốt theo những quy luật của
nó. (Hình 1.1)

18
Gửi tiền
Gửi tiền
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân
Cá nhân
Cho vay
Cho vay
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Đầu tư
Đầu tư
Ủy thác đầu Tư

Ủy thác đầu Tư

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp

Hình 1.1 - Sơ đồ: Ngân hàng làm trung gian tín dụng
Chức năng trung gian thanh toán: khi họ thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng, bằng những nghiệp vụ của mình với chức năng này
NHTM đóng vai trò là người thanh toán thay cho các doanh nghiệp và cá
nhân trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển cao, chức năng này càng
được phát huy, hoạt động này có ý nghĩa to lớn trong bất kỳ nền kinh tế nào,
nó thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
làm tăng trưởng kinh tế.

Chức năng tạo tiền: chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh
toán, các NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện
trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng. Khi Ngân hàng Trung ương phát
hành tiền ra lưu thông qua thị trường tiền tệ (cấp vốn, tái cấp vốn), thị trường
mở (mua bán chứng khoán nợ), hoặc qua thị trường ngoại hối (mua bán ngoại
tệ)... thì lượng tiền này sẽ nằm trong lưu thông chủ yếu dưới dạng tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân tại các NHTM và tiền mặt trong lưu thông. Từ khoản
tiền vốn (tiền gửi, tiền vay) ban đầu này, thông qua hành vi cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống NHTM có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần
so với số vốn tăng thêm ban đầu. Các chức năng của các NHTM có mối quan
hệ chặc chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung
gian tín dụng là cơ bản nhất nó tạo điều kiện để thực hiện hai chức năng còn
19
lại. Trong khi đó, chức năng thanh toán thể hiện niềm tin của công chúng đối
với hệ thống ngân hàng.
- Hoạt động BHTG góp phần thúc đẩy chức năng hoạt động của
NHTM.
Hoạt động BHTG là nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, góp
phần đảm bảo sự duy trì hoạt động lành mạnh trong hệ thống ngân hàng của
một quốc gia, thông qua các hoạt động chuyên môn của tổ chức BHTG nhằm
thực hiện mục tiêu bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức BHTG tập
trung vào các hoạt động sau: Cung cấp cho công chúng về hoạt động của các
NHTM thông qua hoạt động của mình. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức tham
gia BHTG khi gặp khó khăn nhằm duy trì hoạt động có hiệu quả. Chi trả tiền
gửi được bảo hiểm cho người gửi tiền trong trường hợp tổ chức nhận tiền gửi
mất khả năng thanh toán. Tham gia vào quá trình thanh lý tài sản sau khi chi
trả, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa được thanh toán hết số
tiền gửi vượt mức chi trả ban đầu, duy trì quỹ BHTG để bảo vệ người gửi tiền
tại tổ chức tham gia BHTG khác.
Như vậy về thực chất, tổ chức BHTG là cầu nối cho các NHTM mất

khả năng thanh toán tiếp tục thực hiện chức năng thanh toán cho người gửi
tiền. Qua đó chúng ta thấy rằng việc duy trì niềm tin của các ngân hàng đang
hoạt động đối với công chúng là hết sức quan trọng, việc chi trả tiền gửi được
bảo hiểm tạo nên sự ổn định tránh sự đổ vỡ dây chuyền, trong đó sự bảo đảm
can thiệp kịp thời và có hiệu quả của tổ chức BHTG.
Ngoài ra nhằm góp phần duy trì tính ổn định của hệ thống ngân hàng,
tổ chức BHTG còn thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra các hoạt động
của các NHTM tham gia BHTG nhằm ngăn chặn kịp thời những biểu hiện
thiếu lành mạnh và thiếu an toàn trong hoạt động ngân hàng, những hoạt động
20
đó góp phần cho các NHTM tham gia BHTG thực hiện có hiệu quả ba chức
năng của mình.
1.1.4.2. Hoạt động BHTG tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống
NHTM phát triển
Hoạt động của tổ chức BHTG làm tăng cường niềm tin của công chúng
đối với hệ thống ngân hàng quốc gia, cũng từ đó tạo động lực để các NHTM
phát triển tốt hơn. Với những cải thiện và nâng cao uy tín trong cộng đồng,
các NHTM huy động vốn dễ dàng hơn từ đó phát triển được mạng lưới rộng
hơn và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn
cho công chúng những sản phẩm tài chính mà các tổ chức này cung cấp cho
toàn xã hội. Nhìn chung hoạt động của tổ chức BHTG đối với các NHTM
được biểu hiện qua ba tác dụng chính :
+ Tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM mới ra đời và các
ngân hàng có qui mô nhỏ phát triển tốt hơn: trong kinh tế thị trường, nhìn ở
góc độ huy động vốn thì các NHTM lớn có bề dày lịch sử hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì có nhiều ưu thế hơn những ngân hàng nhỏ, các
QTDND cơ sở và các ngân hàng mới thành lập, việc quảng bá thương hiệu
cần phải trải qua một quá trình hoạt động, thì các ngân hàng này mới tạo được
niềm tin cho công chúng, mặc khác những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
mang tính xã hội cao cần phải được khẳng định qua thời gian hoạt động, đặc

biệt trong lĩnh vực huy động vốn, họ phải tạo cho công chúng niềm tin khi gửi
tiền vào các định chế tài chính trung gian này. Trong khi đó ngân hàng nhỏ và
những ngân hàng mới thành lập chưa khẳng định được thương hiệu trên thị
trường, thì người gửi tiền thông thường nghi ngờ vào năng lực tài chính và
tâm ý e ngại khi gửi tiền vào những tổ chức này là điều không tránh khỏi.
Khi hoạt động BHTG với chính sách là bắt buộc, tất cả các NHTM và
các tổ chức phi ngân hàng đều phải tham gia, từ đó tiền gửi của công chúng
21
được bảo vệ dù gửi bất kỳ nơi đâu không phân biệt qui mô hay thương hiệu
của bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Từ đó tâm lý lo ngại của người gửi tiền
không còn nữa, chính yếu tố này làm cho các ngân hàng mới thành lập và các
ngân hàng có qui mô nhỏ huy động vốn một cách dễ dàng hơn, làm cho hoạt
động của NHTM thuận lợi hơn, hỗ trợ các ngân hàng triển khai nhiều sản
phẩm dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của xã hội.
+ Hoạt động của BHTG giúp cho toàn hệ thống ngân hàng hoạt động
một cách ổn định: qua hoạt động của mình tổ chức BHTG đánh giá kịp thời
những khả năng hoạt động của các NHTM và nhất là tổ chức tín dụng nhỏ (ở
Việt Nam là các QTDND cơ sở), từ đó giúp cho hệ thống ngân hàng thương
mại không bị phản ứng dây chuyền một khi xảy ra đổ vỡ ngân hàng, bằng
cách đưa các ngân hàng yếu kém rút khỏi lĩnh vực kinh doanh tiền tệ một
cách có trật tự mà không làm ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Đối với các
ngân hàng không thể duy trì được, tổ chức BHTG sẽ đưa ra các giải pháp
như: chi trả tiền gửi được bảo hiểm và tiến hành thanh lý tài sản, sáp nhập với
các ngân hàng có tiềm lực mạnh hơn. Đối với trường hợp nếu một ngân hàng
bị mất khả năng thanh toán nhưng chưa đến mức phá sản thì tổ chức BHTG
sẽ cho vay hỗ trợ tài chính nhằm cứu các ngân hàng này vượt qua được giai
đoạn khó khăn trong quá trình hoạt động ngân hàng.
Nhìn chung những hoạt động của BHTG là tạo niềm tin cho công
chúng là yếu tố hàng đầu, thông qua việc xử lý các trường hợp sau khi thanh
lý tiếp tục chi trả tiền cho công chúng có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì

niềm tin ở người gửi tiền, tránh những tin đồn gây ra bất lợi cho các ngân
hàng khác .
+ Hoạt động BHTG tạo động lực để các ngân hàng giám sát lẫn nhau,
thúc đẩy nhau nâng cao chất lượng hoạt động: Tổ chức BHTG hoạt động trên
cơ sở thúc đẩy cơ chế hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng các tổ chức huy động
22
tiền gửi để giải quyết khó khăn, nhất là trong tình trạng ngân hàng bị mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản. Bằng chính nguồn lực huy động từ các tổ
chức tham gia BHTG sẽ hỗ trợ cho các thành viên. Ở những quốc gia có hình
thức đóng góp sau, khi một ngân hàng thành viên bị phá sản thì tổ chức
BHTG yêu cầu các thành viên sẽ phải đóng góp một khoản phí theo một tỷ lệ
căn cứ vào mức thiệt hại của ngân hàng bị đổ vỡ. Chính theo hình thức đóng
góp sau này sẽ làm cho các ngân hàng tự giám sát lẫn nhau nhằm tránh tình
trạng ngân hàng hoạt động an toàn phải đóng góp để hổ trợ những ngân hàng
có mức độ rủi ro cao hơn họ.
1.1.4.3. Hoạt động BHTG góp phần tăng trưởng huy động tiền gửi
cho các NHTM.
Tiền gửi tiết kiệm dân cư trong bất kỳ quốc gia nào là một trong những
nguồn vốn mà có chi phí rẻ nhằm đầu tư cho phát triển kinh tế đất nước,
nguồn vốn tiết kiệm của một quốc gia bao gồm: tiết kiệm dân cư và của Chính
phủ là nguồn vốn quyết định đối với đầu tư phát triển kinh tế bền vững. đặc
điểm của nguồn vốn huy động trong dân cư là nguồn vốn ổn định và có thời
hạn ổn định. Đối với những NHTM lớn, ngoài nguồn tiền gửi của dân cư các
ngân hàng này còn thu hút một lượng lớn tiền gửi từ các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, so sánh hai loại tiền gửi của cá nhân và tổ chức, thông thường
tiền gửi từ cá nhân có tính ổn định cao hơn so với các tổ chức, nếu như tiền
gửi tiết kiệm dân cư có thời hạn dài thì tiền gửi của các tổ chức có thời hạn rất
ngắn và không thể xem là nguồn ổn định cho đầu tư phát triển. Sự biến động
lớn về tiền gửi dân cư còn tùy thuộc nhiều vào tính ổn định của hệ thống ngân
hàng, trong đó vai trò của BHTG là nền tảng của niềm tin công chúng vào hệ

thống NHTM của quốc gia. Nhìn chung, bản chất cơ bản nhất của hoạt động
BHTG là bảo vệ người gửi tiền, thông qua những nghiệp vụ của mình cung
cấp cho các tổ chức tham gia BHTG những sản phẩm dịch vụ làm tăng uy tín
cho ngành ngân hàng, làm cho niềm tin của công chúng tăng lên. Như vậy
23
hoạt động BHTG là nhân tố gián tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD
huy động tiền gửi dân cư.
Nghiên cứu về vai trò của tổ chức BHTG nhiều nước trên thế giới, nếu
mô hình hoạt động BHTG theo cơ chế bảo hiểm theo loại tiền gửi, thì tốc độ
huy động tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm có xu hướng tăng, còn tiền gửi
không thuộc đối tượng bảo hiệm có xu hướng giảm. Nếu chính sách BHTG
không phân biệt loại tiền gửi được bảo hiểm thì tổng số tiền gửi tại các
NHTM sẽ tăng lên. Vai trò của hoạt động BHTG đối với huy động tiền gửi
tiết kiệm tăng qua hệ thống ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, nhất là những
quốc gia có nhu cầu tăng cao về đầu tư phát triển (hình 1.2)
ĐVT: Triệu đồng
Hình 1.2 -Tiền gửi tiết kiệm qua các năm (Nguồn: NHNN TP.HCM)
Qua số liệu tiền gửi tiết kiệm tại khu vực TP. Hồ Chí Minh từ
năm 2005 đến tháng 5/2008, chúng ta nhận thấy rằng do chính sách bảo hiểm
tiền gửi tại Việt Nam là có phân biệt đối tượng tiền gửi được bảo hiểm, mà
Việt Nam đang áp dụng mô hình bảo hiểm tiền gửi bắt buộc và đối tượng
chính được bảo hiểm là người gửi tiền tiết kiệm nhỏ, qua số liệu trên chứng tỏ
24
tiền gửi tiết kiệm ở khu vực này năm 2005 là 280.890.000.000 đồng, so với
năm này tăng trưởng qua các năm như sau: năm 2006 tăng 69% năm 2007 đạt
658.881.000.000 đồng tăng 43%, đến tháng 05/2008 tăng 33,3% với số tiền
gửi tiết kiệm đạt 842.682.000.000 đồng. Sự tăng trưởng tiền gửi thuộc đối
tượng bảo hiểm qua các năm đã chứng minh rằng chính sách BHTG đã góp
phần đáng kể trong việc huy động vốn của các tổ chức tham gia BHTG.
1.2. Kinh nghiệm Bảo hiểm tiền gửi ở một số nước trên thế giới

1.2.1. Bảo hiểm tiền ở Mỹ
Công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC), ra đời ngày 1/1/1934, nơi triển
khai hoạt động BHTG đầu tiên, là tổ chức điển hình trong triển khai đồng bộ
ba loại nghiệp vụ và phát huy tối đa hiệu quả của chính sách BHTG trong bảo
vệ quyền lợi của người gửi tiền, kiểm soát rủi ro trong hoạt động ngân hàng,
là mô hình được nhiều nước trên thế giới tham khảo để thành lập và cải tiến
hoạt động BHTG. Thành công của chính sách BHTG ở Mỹ có thể được tóm
tắt ở một số điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, sự ra đời và triển khai chính sách BHTG ở Mỹ đã khẳng định
năng lực kiểm soát rủi ro ngân hàng của chính sách BHTG theo mô hình chức
năng đầy đủ là rất lớn: Tính từ tháng 10 năm 1929 đến cuối năm 1933, thời
điểm ra đời của FDIC, ở Mỹ đã có 4.000 ngân hàng đổ vỡ. Một phần nhờ có
sự triển khai chính sách BHTG của tổ chức FDIC, trong năm 1934 ở Mỹ chỉ
có 9 ngân hàng đổ vỡ. Trong giai đoạn 1934-1941 mặc dầu ở Mỹ đã có 370
ngân hàng đóng cửa, nhưng FDIC đã tạo điều kiện để các ngân hàng này rút
khỏi lĩnh vực hoạt động ngân hàng mà không ảnh hưởng đến các ngân hàng
khác. Trong giai đoạn có khủng hoảng tiết kiệm và cho vay ở Mỹ trong những
năm 1980, FDIC đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp kịp thời sản
phẩm hỗ trợ tài chính để giảm đi phần nào sự đổ vỡ không đáng có của nhiều
ngân hàng. Trong giai đoạn 1982-1991 ở Mỹ có hơn 1.400 ngân hàng lâm vào
25

×