Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.41 KB, 15 trang )

1

Phát triển nguồn nhân lực cho
ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc
Development of human resources for Vinh Phuc tourism economy
NXB H. : TTĐTBDGV, 2012 Số trang 141 tr. +

Đào Thị Kim Biên


Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị
Luận văn ThS ngành: : Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Hồng Tiến
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân
lực cho ngành kinh tế du lịch. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực; những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực và công tác phát triển nguồn nhân
lực du lịch ở Vĩnh Phúc. Luận giải những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch ở Vĩnh Phúc.

Keywords: Kinh tế chính trị; Nguồn nhân lực; Kinh tế du lịch; Vĩnh Phúc

Content
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển KT-XH hiện nay nguồn nhân lực được coi là một yếu tố quan trọng
bậc nhất, là nội lực để các quốc gia cạnh tranh với nhau. Do đó, con người được đặt ở vị trí trung
tâm trong chiến lược cũng như sách lược phát triển. Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề đang cần
được quan tâm đặc biệt. Đối với ngành kinh tế du lịch nói riêng, là ngành kinh tế đặc thù, được
hình thành trên cơ sở phát triển của phân công lao động xã hội, có chức năng khai thác sử dụng


những lợi thế tài nguyên đặc thù - tài nguyên du lịch để phục vụ nhu cầu du lịch của xã hội. Ngày
nay, kinh tế du lịch được đánh giá là “ngành công nghiệp không khói”, là “con gà đẻ trứng vàng”,
là một ngành kinh tế thời thượng, kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Muốn phát triển kinh tế du
lịch, một trong những vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất đó là nguồn nhân lực. Trong những
năm gần đây, công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực của du lịch Việt Nam đã
được trú trọng, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển đội ngũ lao động của ngành
với trên 34 vạn lao động trực tiếp. Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế,
trở thành một trong những cản trở lớn khiến cho ngành kinh tế du lịch của nước ta chưa phát triển
xứng tầm với tiềm năng. Do đó phát triển nguồn nhân lực trong ngành kinh tế du lịch hiện nay là
vấn đề cần được quan tâm và đầu tư.
Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển về du lịch. Trong những năm qua,
du lịch Vĩnh Phúc có sự phát triển nhanh về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch theo đó lao
2

động được thu hút vào ngành liên tục tăng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực du lịch hiện nay chưa đáp
ứng được theo yêu cầu phát triển của ngành cả về cơ cấu, chất lượng và số lượng. Công tác quản
lý nguồn nhân lực, việc tuyển chọn, sử dụng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức. Để tập trung đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch Vĩnh Phúc trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhằm nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, trong đó nhiệm vụ hàng đầu có
tính quyết định là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay.
Với những lý do trên, chủ đề “Phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh
Phúc ” được chọn làm đề tài cho luận văn thạc sỹ này với mong muốn mang đến cái nhìn toàn
diện, sâu sắc và đầy đủ hơn về vai trò, thực trạng của nguồn lực con người trong phát triển kinh tế
du lịch Vĩnh Phúc, để từ đó luận giải được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong phát triển kinh tế du lịch, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ nhiều năm nay vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực
cho ngành kinh tế du lịch nói riêng đã được các học giả và những nhà hoạch định chính sách quan

tâm nghiên cứu rộng rãi ở nhiều góc độ khác nhau:
- TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Đề tài khoa học cấp Nhà nước năm
2000: "Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" đã chỉ ra tầm quan trọng, quan điểm,
mục tiêu, định hướng phát triển nguồn nhân lực của nước ta.
- Tác giả Trần Kim Hải trong luận án tiến sỹ kinh tế: “Sử dụng nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta” đã trình bày một số khái niệm về nguồn nhân lực
và những khía cạnh cơ bản trong sử dụng nguồn nhân lực; đưa ra một số giải pháp có tác động
mạnh đến việc sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam.
- Tác giả Ngọc Trung trong bài viết: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”
đã đề cập những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao về nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề cao.
- Tác giả Thái Bình trong bài viết: “Quan tâm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân
lực du lịch”, Tạp chí du lịch Việt Nam (số 10, 11) đã đề cập những giải pháp về đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Tác giả Nguyễn Ngọc Dung trong bài tham luận: “Thực trạng công tác đào tạo và sử
dụng nhân lực trong du lịch”, trình bày tại Hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên
cứu khoa học trong du lịch - Những vấn đề đặt ra, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Hà Nội, đã nêu lên thực trạng công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch ở nước ta hiện
nay còn nhiều bất cập.
3

- Tác giả Trịnh Xuân Dũng trong loạt bài viết: “Trung Quốc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ du lịch”. Tạp chí Du lịch Việt Nam ( số 9); “Hội nhập - cơ hội và thách thức đối với các
cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch”. Tạp chí Du lịch Việt Nam (số 5); và bài tham luận “Những
thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch”, Hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và
nghiên cứu khoa học trong du lịch - Những vấn đề đặt ra, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Hà Nội.
- Tác giả Trần Sơn Hải trong bài viết “Tổ chức phát triển nguồn nhân lực du lịch Khánh Hòa
trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (số 8).
- Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh trong loạt bài: “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh

trong quá trình hội nhập”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (số 12); “Xã hội hóa du lịch phục vụ phát
triển nguồn nhân lực du lịch tại Quảng Ninh”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (số 04); “Quảng Ninh
tăng cường đầu tư cơ sở đào tạo du lịch nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch
Việt Nam (số 11).
- Tác giả Nguyễn Văn Lưu trong bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo – khâu đột
phá để đẩy mạnh đào tạo phát triển nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (số 11).
- Tác giả Vũ Đức Minh trong luận án: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực của các doanh nghiệp du lịch nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình
hội nhập khu vực và thế giới”.
Ở những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu khái quát lý luận về nguồn nhân
lực, chất lượng nguồn nhân lực, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam. Các tác giả cũng đã đề cập đến
tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn nhân lực đối với ngành du lịch; thực trạng của
nguồn nhân lực du lịch Việt Nam nói chung và cụ thể ở một vài địa phương. Có tác giả cũng đã
tập trung đánh giá và dự báo xu hướng sử dụng nguồn nhân lực du lịch, đề xuất một số những giải
pháp tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh nền kinh tế mới.
Nhưng những vấn đề nghiên cứu đó chủ yếu mới chỉ ở dạng các bài viết, các tham luận, tập trung
vào một khía cạnh của công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch. Việc nghiên cứu một cách có hệ
thống, sâu sắc về phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch thì chưa có công trình nào
nghiên cứu.
Đặc biệt, phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc là một vấn đề đang
rất được địa phương quan tâm, được đưa vào là một trong các nội dung của Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc. Tuy nhiên việc nghiên cứu và trình bày vấn đề này một cách sâu sắc và có hệ thống thì
chưa có công trình khoa học nào.


4

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

* Mục đích:
Góp phần đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong kinh tế du lịch Vĩnh
Phúc.
- Luận giải những phương hướng, giải pháp cơ bản góp phần phát triển nguồn nhân lực trong
ngành du lịch Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nhân lực du lịch, phát triển nguồn nhân lực du lịch trong
mối quan hệ với thực tiễn phát triển ngành kinh tế du lịch ở Vĩnh Phúc.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tập trung chủ yếu tại các khu vực: thành phố Vĩnh
Yên, Tam Đảo, Đại Lải)
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực du lịch từ năm 2006 đến năm 2012. Đề
xuất một số giải pháp cho những năm tới (từ năm 2012 đến năm 2020)
- Các giải pháp đề cập trong luận văn là những giải pháp cơ bản nhìn từ gốc độ kinh tế chính trị.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các
luận điểm khoa học của các nhà khoa học về những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn sử dụng phương pháp
khác như trừu tường hoá khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống hoá.
6. Đóng góp của luận văn
Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong ngành kinh tế du lịch.
Phân tích và đưa ra được những nhận xét về thực trạng nguồn nhân lực và thực trạng phát triển
nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2012
Luận giải phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh

tế du lịch Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch tại Vĩnh Phúc.
5

Chƣơng3. Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế
du lịch tại Vĩnh Phúc.

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Kinh tế du lịch
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sự mở rộng không ngừng các nhu cầu về du lịch
của xã hội đã tạo ra những điều kiện cần thiết cho chuyên môn hóa về cung cấp các dịch vụ du
lịch, từ đó hình thành nên ngành kinh tế mới - kinh tế du lịch. Do đó, kinh tế du lịch là ngành kinh
tế đặc thù, được hình thành trên cơ sở phát triển của phân công lao động xã hội, có chức năng khai
thác sử dụng những lợi thế tài nguyên đặc thù - tài nguyên du lịch để phục vụ nhu cầu du lịch của
xã hội. Kinh tế du lịch bao hàm các hoạt động kinh doanh du lịch, "thực hiện một, một số, hoặc tất
cả các quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời" [9, tr. 38]
Như vậy, kinh tế du lịch là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực dịch vụ, là ngành dịch vụ có tính tổng
hợp, lấy khách du lịch làm đối tượng, cung cấp sản phẩm du lịch cần thiết cho khách du lịch, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của họ.
1.1.2. Nguồn nhân lực du lịch
1.1.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Về chất lượng,

nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt: tình trạng sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn và năng lực phẩm chất…
1.1.2.2. Nguồn nhân lực du lịch
Từ khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực du lịch được hiểu là một nguồn lực bao gồm
toàn bộ lực lượng lao động có khả năng và đủ điều kiện cần thiết tham gia vào hoạt động du lịch,
đóng góp vào quá trình phát triển ngành kinh tế du lịch.
Nguồn nhân lực du lịch bao gồm cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, lao động hiện có
và lao động tiềm năng, bổ sung cho sự phát triển của ngành. Trong hoạt động du lịch, lao động
trực tiếp là những người làm việc trong cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các đơn vị sự nghiệp
du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch; lao đông gián tiếp là những người làm việc trong các
ngành, các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch như: văn hóa thông tin, hải quan, giao
thông, thương mai, bưu chính viễn thông, dịch vụ công cộng, cộng đồng dân cư…
Ở đây luận văn chỉ đề cập đến đội ngũ lao động trực tiếp trong ngành du lịch.
6

1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.1.3.1. Phát triển nguồn nhân lực
Có nhiều nghiên cứu và quan niệm về phát triển nguồn nhân lực nhưng nhìn chung, phát triển
nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm
tăng cường về mặt chất lượng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, được biểu hiện
ở việc nâng cao trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe, thể lực cũng như ý
thức, đạo đức của nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực về thực chất là phát triển về số lượng và chất lượng theo
nhu cầu phát triển của một ngành, một vùng, lãnh thổ, quốc gia
1.1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Xuất phát từ quan niệm về phát triển nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực du lịch được
hiểu là những hoạt động nhằm tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc
với cơ cấu hợp lý của lực lượng lao động tham gia làm việc trong ngành du lịch.
1.2. Đặc điểm nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế du lịch
1.2.1. Đặc điểm chung của nhân lực du lịch

- Lao động trong ngành du lịch mang tính xã hội hóa cao, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
đối tượng khách khác nhau, công việc mang tính phục vụ, chịu tác động của mối quan hệ người -
người.
- Lao động có mức độ chuyên môn hóa cao và tổ chức theo các bộ phận.
- Lao động trong ngành du lịch có khả năng cơ giới và tự động hóa thấp.
- Thời gian lao động phụ thuộc vào nhu cầu của khách.
- Yêu cầu cao về kiến thức, tính chuyên nghiệp và văn hóa giao tiếp cũng như đòi hỏi cao về
thể lực và sức ép tâm lý
- Lao động du lịch mang tính thời vụ cao
1.2.2. Đặc điểm của nhóm lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch
- Bộ phận lao động này thường chiếm tỉ lệ không lớn trong toàn bộ đội ngũ nhân lực du lịch.
- Yêu cầu về trình độ của bộ phận này cao, kiến thức rộng, đặc biệt là kiến thức, khả năng về
quản lý nhà nước và chuyên môn về du lịch.
1.2.3. Đặc điểm của nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch
Đây là đội ngũ lao động đòi hỏi phải có trình độ học vấn cao, trình độ chuyên môn sâu về lĩnh
vực du lịch, phải được đào tạo cơ bản và lâu dài, có năng khiếu và đạo đức sư phạm, khả năng
nghiên cứu khoa học độc lập
1.2.4. Đặc điểm của nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch
1.2.4.1. Đặc điểm lao động quản lý chung của doanh nghiệp du lịch
- Là loại lao động trí óc đặc biệt
- Là loại lao động tổng hợp.
7

1.2.4.2. Đặc điểm lao động thuộc các bộ phận quản lý chức năng (quản lý theo các nghiệp vụ
kinh tế trong doanh nghiệp du lịch)
- Phải có khả năng phân tích
- Có khả năng “tổng hợp” tốt.
1.2.4.3.Đặc điểm lao động thuộc khối bảo đảm điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp du lịch.
- Một là, luôn trong tình trạng sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ
- Hai là, có những quyết định kịp thời, giải quyết tốt mọi công việc hàng ngày cũng như

những việc đột xuất.
- Ba là, năng động và linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4.4. Đặc điểm lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách
- Đối với lao động chế biến các món ăn
- Đối với lao động thuộc nghề phục vụ ăn uống (phục vụ bàn)
- Đối với lao động thuộc nghề pha chế và phục vụ đồ uống ( phục vụ bar)
- Đối với lao động thuộc nghề phục vụ buồng
- Đối với lao động trong kinh doanh lữ hành
- Đối với lao động thuộc nghề vận chuyển khách du lịch
1.3. Yêu cầu về nguồn nhân lực cho du lịch
1.3.1. Yêu cầu về số lượng
1.3.2. Yêu cầu về chất lượng
- Về trình độ học vấn
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Về trình độ ngoại ngữ
1.3.3. Yêu cầu về cơ cấu
1.3.4. Một số yêu cầu khác
1.4. Quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực du lịch
1.4.1. Chính sách đối với nguồn nhân lực nói chung
1.4.2. Quản lý phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.4.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý về phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.4.2.2. Hệ thống chính sách, khuôn khổ pháp lý về phát triển nguồn nhân lực du lịch
1.4.2.3. Quản lý Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho ngành du lịch
1.5. Vai trò của nguồn nhân lực đối với ngành kinh tế du lịch
- Là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, đem lại lợi ích
nhiều mặt cho hoạt động kinh doanh du lịch nói riêng và nền kinh tế- xã hội nói chung.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch là đầu tàu trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách
thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng bền vững.
8


- Phát triển nguồn nhân lực du lịch là điều kiện để đảm bảo “phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn”.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là vấn đề có ý
nghĩa quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH TẠI VĨNH PHÚC

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế du lịch Vĩnh Phúc
2.1.1. Những yếu tố tác động đến phát triển kinh tế du lịch Vĩnh Phúc
2.1.1.1. Yếu tố tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.1.1.3. Dân số và nguồn lao động du lịch
2.1.1.4. Cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật
2.1.1.5. Cơ chế chính sách
2.1.1.6. Đánh giá chung các yếu tố phát triển kinh tế du lịch Vĩnh Phúc
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế du lịch Vĩnh Phúc từ năm 2006 đến năm 2012
Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 tuy có những thăng trầm song đã đánh dấu sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế du lịch Vĩnh Phúc.
2.1.2.1. Khách du lịch
2.1.2.2. Doanh thu du lịch
Bảng 2.2. Lƣợng khách và doanh thu du lịch giai đoạn 2006 - 2010
STT
Nội dung
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

Năm 2009
Năm 2010
1.
Lượt khách
Nghìn người
1.106
1.295
1.554
1.692,3
1.938,8

- Quốc tế

25,5
25,8
24,35
27,1
26,5

- Nội địa

1.080,5
1.266,5
1.529,65
1.665,2
1.912,3
2.
Doanh thu
Tỷ đồng
428

525
620
676,5
757,6
Nguồn: Sở VH, TT &DL Vĩnh Phúc
2.1.2.3. Về không gian du lịch, sản phẩm du lịch và đầu tư du lịch
- Về không gian du lịch:
- Sản phẩm du lịch:
- Đầu tư du lịch:
2.1.2.4. Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Các cơ sở lưu trú:
9

- Các cơ sở vật chất kỹ thuật khác:
+ Cơ sở ăn uống
+ Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí, các điểm thăm quan và các tiện nghi phục vụ
du lịch khác:
- Phương tiện vận chuyển
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc từ năm 2006 đến
năm 2012
2.2.1. Về số lượng nguồn nhân lực
Tính đến 31/3/2012, tổng số nhân lực du lịch của Vĩnh Phúc khoảng 1.582 người, trong đó lao
động trực tiếp khoảng 1.032 người, chiếm 65,2% tổng số lao động và lao động gián tiếp là 550
người chiếm 34,8% tổng số lao động. (Bảng 2.4. Phụ lục 1)
2.2.1.1. Số lượng lao động chức năng quản lý nhà nước về du lịch và lao động chức năng sự
nghiệp ngành du lịch
- Về đội ngũ cán bộ cấp tỉnh
- Đội ngũ cán bộ cấp huyện
- Đội ngũ cán bộ cấp xã, các điểm di tích, cụm di tích tiêu biểu
2.2.1.2. Số lượng lao động kinh doanh du lịch

- Lao động trong các đơn vị kinh doanh lưu trú
- Lao động trong các đơn vị kinh doanh lữ hành
2.2.2. Về cơ cấu nguồn nhân lực
2.2.2.1. Cơ cấu lao động theo ngành nghề
Xét về lao động quản lý, số lao động thuộc khối quản lý nhà nước về du lịch ở Vĩnh Phúc hiện
nay có 31 người, đây có thể xem là con số khá khiêm tốn so với lực lượng lao động của ngành, chỉ
chiếm 1,96% tổng số lao động của ngành. Lao động quản lý tại các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn tỉnh chiếm 13,8% tổng số lao động.
Xét về lao động nghiệp vụ, đây là bộ phận lao động trực tiếp trong ngành du lịch, là bộ phận
quyết định đối với sự phát triển của ngành. Trong số lao động trực tiếp ngành du lịch thì có tới
75% tổng số lao động làm việc trong khu vực khách sạn, 25% tổng số lao động làm việc ở các cửa
hàng ăn độc lập, các hãng lữ hành và dịch vụ vận chuyển khách du lịch.
2.2.2.2. Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi
- Cơ cấu theo giới tính: Lao động nữ trong các hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh chiếm
59,3% tổng số lao động của toàn ngành; lao động nam chiếm 40,7%
- Cơ cấu theo độ tuổi: theo điều tra, trong tổng số lao động toàn ngành, tỷ lệ lao động dưới 30
tuổi chiếm 30%, từ 30 đến 50 tuổi chiếm 59,6%, tỷ lệ lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm 10,4%.


10

2.2.2.3. Cơ cấu lao động phân theo vùng lãnh thổ
Hoạt động kinh doanh du lịch ở Vĩnh Phúc vẫn tập trung chủ yếu ở thành phố Vĩnh Yên, thị
xã Phúc Yên, huyện Tam Đảo, là những nơi tập trung chủ yếu các cơ sở vật chất phục vụ du lịch.
2.2.3. Về chất lượng nguồn nhân lực
2.2.3.1. Trình độ học vấn
2.2.3.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
2.2.3.3. Trình độ ngoại ngữ
2.3. Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2006 - 2012
2.3.1. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc

2.3.1.1. Chương trình, giáo trình đào tạo
2.3.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên
2.3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo
2.3.1.4. Hợp tác quốc tế về đào tạo du lịch
2.3.1.5. Công tác bồi dưỡng, đào tạo lại nhân lực du lịch Vĩnh Phúc
2.3.2. Công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc
2.3.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý đào tạo du lịch
2.3.2.2. Hệ thống chính sách về phát triển nguồn nhân lực du lịch
2.4. Đánh giá điểm mạnh, yếu và những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực và công tác
phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Vĩnh Phúc
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân
2.4.1.1. Điểm mạnh
2.4.1.2. Nguyên nhân
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân
2.4.2.1. Điểm yếu
2.4.2.2. Nguyên nhân
2.4.2.3. Đánh giá chung
2.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực và công tác phát triển nguồn nhân lực du
lịch ở Vĩnh Phúc giai đoạn hiện nay.

CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHO NGÀNH KINH TẾ DU LỊCH VĨNH PHÚC
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển kinh tế du lịch Vĩnh Phúc đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Mục tiêu
* Mục tiêu chung:
11

* Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu về kinh tế:
- Mục tiêu về xã hội:
- Mục tiêu bảo vệ môi trường:
3.1.3. Các định hướng phát triển chủ yếu:
- Định hướng thị trường du lịch:
- Sản phẩm du lịch
- Xúc tiến, quảng bá du lịch
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Định hướng các cụm, tuyến, điểm du lịch chủ yếu
3.2. Quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của
tỉnh thời gian tới
3.2.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc
3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch Vĩnh Phúc
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.3. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc
3.3. Những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch ở
Vĩnh Phúc.
3.3.1. Nhóm giải pháp chung nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc
3.3.1.1. Giải pháp huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Huy động nguồn đầu tư tài chính cho phát triển nhân lực du lịch:
- Huy động nguồn lực tri thức cho phát triển nhân lực du lịch:
3.3.1.2. Giải pháp cho công tác quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực du lịch
3.3.1.3. Giải pháp cập nhật và ứng dụng công nghệ mới cho công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch
3.3.1.4. Giải pháp về xã hội hóa giáo dục du lịch
3.3.2. Nhóm giải pháp cho các cơ sở đào tạo du lịch ở Vĩnh Phúc
3.3.2.1. Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo
3.3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
3.3.2.3. Quản lý chất lượng đào tạo
- Đối với chương trình, giáo trình:

- Đối với quá trình đào tạo:
3.3.2.4. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong đào tạo
3.3.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch tại các doanh nghiệp du lịch
3.3.3.1. Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch trong doanh nghiệp
3.3.3.2. Xây dựng quy trình bồi dưỡng, đào tạo lại
12

3.4. Một số đề xuất, kiến nghị
3.4.1. Đối với Bộ, ngành Trung ương
3.4.1.1. Đối với Bộ Giáo dục- Đào tạo
3.4.1.2. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
3.4.1.3. Đối với Tổng cục Du lịch
3.4.2. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc

KẾT LUẬN
“Phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc” là công trình nghiên
cứu đầu tiên về hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Vĩnh Phúc- một trong những trung
tâm dịch vụ, du lịch của vùng và của cả nước trong tương lai. Với các nội dung đã trình bày, luận
văn tập trung vào giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực du lịch nói riêng. Nêu lên những đặc điểm cơ bản và những yêu cầu cần
có của nguồn nhân lực du lịch; đồng thời nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực đối với hoạt động du lịch.
2. Luận văn đã tiết hành nghiên cứu và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, thực trạng công
tác phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc để đưa ra một bức tranh tổng thể về thực trạng
nguồn nhân lực công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch Vĩnh Phúc cả về số lượng và chất
lượng với những nhận định, đánh giá cả khách quan và chủ quan về những điểm mạnh, điểm yếu
của nguồn nhân lực du lịch và những nguyên nhân ảnh hưởng.
3. Dưới góc độ nghiên cứu Kinh tế chính trị luận văn đã đề xuất một số giải pháp góp phần
khắc phục tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” nguồn nhân lực du lịch tại Vĩnh Phúc: những giải

pháp chung về huy động nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực du lịch, về công tác quản lý nhà
nước, về cập nhật và ứng dụng công nghệ mới phục vụ cho phát triển nguồn nhân lực du lịch, về
xã hội hóa giáo dục du lịch; những giải pháp cho các cơ sở đào tạo du lịch ở Vĩnh Phúc; những
giải pháp về phát triển nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch. Luận văn cũng mạnh dạn nêu
lên một số kiến nghị đối với cơ quan Trung ương và địa phương có liên quan nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc triển khai những giải pháp trên.

References
1. Thái Bình (2004), “Quan tâm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực du lịch”, Tạp chí
du lịch Việt Nam (10), tr. 43 - 44, (11), tr. 12 - 13.
2. Thái Bình (2007), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong hội nhập sâu và toàn diện sau khi
gia nhập WTO”, Tạp chí du lịch Việt Nam (1), tr. 10 - 11.
13

3. Nguyễn Ngọc Dung (2005), “Thực trạng công tác đào tạo và sử dụng nhân lực trong du lịch”,
Tài liệu hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học trong du lịch -
Những vấn đề đặt ra, tr. 48 - 61, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
4. Trần Kim Dung (2005), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
5. Mai Tiến Dũng (2005), “Đào tạo và sử dụng nhân lực du lịch trong các doanh nghiệp du lịch”,
Tài liệu hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học trong du lịch -
Những vấn đề đặt ra, tr. 62 - 71, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
6. Trịnh Xuân Dũng (2004), “Trung Quốc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch”. Tạp
chí Du lịch Việt Nam (9), tr. 53 – 54.
7. Trịnh Xuân Dũng (2005), “Hội nhập - cơ hội và thách thức đối với các cơ sở đào tạo nguồn
nhân lực du lịch”. Tạp chí Du lịch Việt Nam (5), tr. 18.
8. Trịnh Xuân Dũng (2005), “Những thách thức trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch”, Tài liệu
hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học trong du lịch - Những vấn
đề đặt ra, tr. 72 - 75, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Đính – Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình Kinh tế du lịch, NXB Lao động -
Xã hội, Hà Nội.

10. Trần Sơn Hải (2005), “Tổ chức phát triển nguồn nhân lực du lịch Khánh Hòa trong thời kỳ hội
nhập”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (8), tr. 12 - 13.
11. Phạm Xuân Hậu - Trần Thị Bích Hằng (2005), “Chương trình, giáo trình, bài giảng – những thách
thức đặt ra đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở nước ta trong xu thế hội nhập”, Tài
liệu hội thảo khoa học Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học trong du lịch - Những
vấn đề đặt ra, tr. 78 - 84, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
12. Nguyễn Đắc Hùng – Phan Xuân Dũng (2004), Nhân tài trong chiến lược phát triển quốc gia,
NXB Chính trị Quốc gia.
13. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam, NXB Lý luận chính trị.
14. Nguyễn Thị Mai Linh (2006), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Quảng Ninh trong quá trình
hội nhập”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (12), tr. 81.
15. Nguyễn Thị Mai Linh (2007), “Xã hội hóa du lịch phục vụ phát triển nguồn nhân lực du lịch
tại Quảng Ninh”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (04), tr. 21.
16. Nguyễn Thị Mai Linh (2007), “Quảng Ninh tăng cường đầu tư cơ sở đào tạo du lịch nhằm
phát triển nguồn nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (11), tr. 14.
17. Luật Du lịch (2006), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Lưu (2004), “Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo – khâu đột phá để đẩy mạnh
đào tạo phát triển nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch Việt Nam (11), tr. 10 - 11.
14

19. Nguyễn Văn Mạnh (2006), Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Mạnh (2006), Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
21. Vũ Đức Minh (2004), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các
doanh nghiệp du lịch nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu
vực và thế giới, Luận án Tiến sỹ kinh tế.
22. Đổng Ngọc Minh – Vương Lôi Đình (chủ biên), Kinh tế du lịch & Du lịch học, NXB Trẻ.
23. Phạm Thành Nghị - Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam – Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội, NXB Giáo dục.
25. Trần Thị Nhung – Nguyễn Duy Dũng (2005), Phát triển nguồn nhân lực trong các công ty
Nhật Bản hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
26. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Bộ Luật Lao động, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
27. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2006), Báo cáo tình hình kinh doanh du lịch năm
2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007.
28. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm
2007 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2008.
29. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2008), Báo cáo gửi Hiệp hội Du lịch Việt Nam về
việc hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở đào tạo du lịch.
30. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2008), Báo cáo tình hình kinh doanh du lịch năm
2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009.
31. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2009), Báo cáo về tình hình phát triển du lịch,
thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2015.
32. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm
2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010.
33. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm
2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011.
34. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm
2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012.
35. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2012), Báo cáo sơ kết hoạt động du lịch 6 tháng
đầu năm 2012 và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012.
36. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2012), Đề án phát triển Dịch vụ, Du lịch Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011 - 2020.
15

37. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Vĩnh Phúc (2012), Đề án phát triển Du lịch Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 - 2020.

38. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Minh Thu (2005), “Cơ chế đầu tư cho sự nghiệp đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch”,
Tạp chí Du lịch Việt Nam (5), tr. 53 - 54.
40. Minh Thu (2005), “Giải pháp về phát triển hình thức và hệ thống đào tạo du lịch”, Tạp chí Du
lịch Việt Nam (4), tr. 22 – 23, (6), tr. 62 – 63.
41. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2011), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XV về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2020.
42. Tổng cục Du lịch (2004), Một số văn bản quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực du lịch, Hà Nội.
43. Tổng cục Du lịch (2010), Báo cáo công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch thời
gian qua và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đến năm 2015, Hà Nội.
44. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
45. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
46.Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh VP
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
47. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vĩnh Phúc đến
2020, tầm nhìn đến 2030.
48. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách
phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục.
49. Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Du lịch (2006), Dự thảo Chương trình phát triển nguồn nhân
lực du lịch Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội.
Website:
51.
52.
53. .
54.
55.

56.
57. www.vhttdlvinhphuc.vn
58. vinhphuc.tourism.vn

×