Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán
ở Việt Nam
Vũ Nhất Tâm
Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Luật kinh tế; Mã số: 60 38 50
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Sơn
Năm bảo vệ: 2008
Abstract. Tổng quan về thị trường chứng khoán, quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam như: bản chất của thị trường
chứng khoán, các chủ thể tham gia, các loại hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và một số hạn chế, bất cập chủ yếu của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán trong việc bảo vệ quyền lợi và
lợi ích của nhà đầu tư cá nhân. Đề xuất các định hướng và giải pháp: hoàn thiện các
quy định về công bố thông tin, các quy định về thanh tra xử phạt vi phạm hành chính
trong giao dịch chứng khoán, hoàn thiện các quy định về hoạt động của công ty
chứng khoán, hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trên thị trường chứng
khoán, và các giải pháp khác: nhà đầu tư cá nhân phải biết bảo vệ mình bằng cách
liên kết với nhau, bảo vệ nhà đầu tư cá nhân bằng giáo dục, phổ cập kiến thức, bảo
vệ các nhà đầu tư bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý hình sự.
Keywords. Pháp luật Việt Nam; Nhà đầu tư cá nhân; Thị trường chứng khoán
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng khoán và thị trường chứng khoán là những hiện tượng kinh tế gắn liền với nền
kinh tế thị trường, tồn tại như một tất yếu khách quan và giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối
với nền kinh tế.
Ở Việt Nam, sau gần tám năm ra đời và đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán đã dần
trở thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền
kinh tế đất nước. Đặc biệt, đã mở ra một cơ hội huy động vốn mới cho các doanh nghiệp khi
tham gia thị trường. Không chỉ đóng vai trò là công cụ huy động vốn, thị trường chứng khoán
còn là môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói
riêng. Mặt khác, thị trường chứng khoán còn là công cụ thực hiện chính sách tài chính tiền tệ
quốc gia và các chính sách vĩ mô khác của Nhà nước, đồng thời là điều kiện tiền đề cho quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính cao cấp, nơi tập trung của nhiều đối tượng
tham gia với các mục đích, sự hiểu biết khác nhau; các giao dịch sản phẩm tài chính được
thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho thị trường chứng khoán cũng là môi
trường dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua hoạt động gian lận,
không công bằng như mua bán nội gián; đầu cơ; phao tin đồn không chính xác hay thông tin
lệch lạc về hoạt động của một doanh nghiệp…Những mặt tiêu cực đó có thể gây tổn hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, nhà đầu tư cá nhân là một trong những chủ thể
quan trọng nhất của thị trường. Hiện tại, hơn 90% tổng số tài khoản đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam là tài khoản cá nhân. Vì vậy, năng lực tài chính, quyền lợi và cả đạo
đức của nhà đầu tư cá nhân quyết định chất lượng phát triển của thị trường chứng khoán.
Hiện nay, vị trí của nhà đầu tư cá nhân trong thị trường chứng khoán đã được pháp luật
Viêt Nam thừa nhận. Tuy nhiên, thực tế phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cho
thấy vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân chưa được coi trọng đúng
mức. Đặc biệt, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập và
"lỗ hổng" cho những hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư cá nhân. Điều
này, đã làm giảm niềm tin của nhiều nhà đầu tư cá nhân đối với thị trường. Với một thị
trường chứng khoán mới nổi như ở nước ta, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư cá nhân chiếm vị
trí hết sức quan trọng, đây là tiền đề để tạo được niềm tin của nhà đầu tư cá nhân đối với thị
trường và cũng chính là bảo vệ thị trường.
Như vậy, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân là đòi hỏi cấp thiết
không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà cả quá trình phát triển sau này của thị trường chứng
khoán Việt Nam. Việc nghiên cứu đề tài "Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
cá nhân trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam" có ý nghĩa thực tiễn vô cùng sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta, ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu một số khía cạnh của
vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nhỏ lẻ, chưa có công trình nghiên
cứu nào nghiên cứu sâu sắc và đầy đủ về vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư cá nhân.
Đối với thị trường chứng khoán còn non trẻ như ở Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh thị
trường hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề này mang ý nghĩa thực tiễn và
lí luận sâu sắc.
Đề tài mang ý nghĩa lí luận cho việc xây dựng và hoàn thiện những quy định của pháp
luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng.
Những kiến nghị của đề tài hi vọng sẽ đem lại kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền và lợi ích các nhà đầu tư cá nhân, thông
qua đó nâng cao hơn nữa địa vị pháp lí của họ.
Hi vọng rằng, với sự đầu tư thích đáng kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có
giá trị liên quan đến vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những quy định pháp lí cũng như cơ sở lí luận của vấn đề
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Đề tài sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn về xu hướng bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của nhà đầu tư cá nhân. Qua đó nêu lên kiến nghị để hoàn thiện pháp luật đối với vấn đề
này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu trong đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan
đến vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích của các nhà đầu tư và các phương pháp khác như: so sánh;
duy vật biện chứng; thống kê để từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư cá nhân. Thông qua một số tình huống thực tế đã xảy ra trên thị trường chứng
khoán để thấy rằng khoảng cách giữa quy định của pháp luật và thực tế bảo vệ quyền lợi của
nhà đầu tư cá nhân còn khá lớn. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư cá nhân trên thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá
nhân trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Chương 3. Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬN VĂN
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN,
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Bản chất của thị trƣờng chứng khoán
- Nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm.
- Định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trường
một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ gián tiếp được thực hiện thông qua các trung gian
tài chính, những người có vốn khi có đủ điều kiện về môi trường tài chính pháp lý… sẽ trực
tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn
thông qua thị trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang
người cần vốn dưới hình thức đầu tư.
Với việc đầu tư qua các trung gian tài chính, các chủ thể đầu tư không thể theo dõi kiểm
tra, quản lý vốn đầu tư của họ, do đó làm cho quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau làm giảm động lực tiềm năng trong quản lý. Trái lại, với việc đầu tư qua thị trường
chứng khoán, kênh dẫn vốn trực tiếp, các chủ thể đầu tư đã thực sự gắn quyền sử dụng và
quyền sở hữu về vốn, nâng cao tiềm năng quản lý vốn.
Thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ, các chứng
khoán mua, bán trên thị trường chứng khoán có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó
sau một thời gian nhất định và được lưu thông trên thị trường chứng khoán theo giá cả thị
trường, do đó bề ngoài nó được coi như là một tư bản hàng hóa. Thị trường chứng khoán còn
là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng
hóa. Thị trường chứng khoán cũng gắn với loại hình tài chính ngắn hạn, những người có
chứng khoán có thể mua, bán chứng khoán tại bất cứ thời điểm nào trên thị trường chứng
khoán, nên các chứng khoán trung và dài hạn cũng trở thành đối tượng đầu tư ngắn hạn.
1.2. Các chủ thể tham gia thị trƣờng chứng khoán
1.2.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị trường chứng khoán,
gồm có:
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chính phủ và trái
phiếu địa phương.
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, chứng chỉ
thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ
1.2.2. Nhà đầu tư
Theo quy định của Luật Chứng khoán 2006, nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
1.3.2.1. Nhà đầu tư tổ chức
Nhà đầu tư tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số
lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty đầu
tư, công ty tài chính, các công ty chứng khoán
Nhà đầu tư tổ chức có đặc điểm:
- Là tổ chức có tính chuyên nghiệp cao vì nhà đầu tư là tổ chức có các bộ phận chức
năng bao gồm nhiều chuyên gia có kiến thức và kinh nghiệm về thị trường chứng khoán.
- Về tài chính, nhà đầu tư tổ chức có tiềm lực tài chính lớn và có thể huy động vốn từ
nhiều cổ đông với mục đích kinh doanh chứng khoán trong một khoảng thời gian dài (thường
là trên 01 năm) để thu về lợi nhuận. Nhà đầu tư tổ chức đầu tư theo danh mục đầu tư và xác
định mức "lợi nhuận kỳ vọng" khi mức lãi từ danh mục đầu tư đó đạt được, thường nhà đầu
tư tổ chức bán ngay. Nhà đầu tư tổ chức, bao giờ cũng dành một khoản vốn để dự phòng rủi
ro khi thị trường đi xuống. Nhà đầu tư tổ chức thường cắt lỗ bằng cách mua từ từ và sử dụng
lợi nhuận thu được để tái đầu tư.
- Về chiến lược đầu tư, nhà đầu tư tổ chức thường có chiến lược đầu tư lâu dài (trên một
năm) với mong muốn đạt được lợi nhuận kỳ vọng đặt ra
1.2.2.2. Nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là chủ thể tham gia thị trường chứng khoán có vị trí đặc biệt quan
trọng. Tính đến cuối tháng 6 năm 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam có trên 430.000 tài
khoản cá nhân. Nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn tham gia mua bán trên thị trường
chứng khoán với mục đích kiếm lời. Khoản vốn này có thể là vốn tự có hoặc vốn vay (thường
là vay ngắn hạn dưới 01 năm). Nhà đầu tư cá nhân có đặc điểm:
- Đa số có nguồn vốn hạn hẹp, khi đầu tư thường dùng tất cả số tiền mình có để mua cổ
phiếu và không có dự phòng rủi ro
- Về chiến lược đầu tư, đa số nhà đầu tư cá nhân không xác định đầu tư lâu dài, thường
có tư duy kiếm lời nhanh
- Nhiều nhà đầu tư cá nhân có khả năng đánh giá giá trị cổ phiếu còn yếu, đầu tư theo
"tin đồn" và ít quan tâm đến việc tìm hiểu thông tin doanh nghiệp.
- Nhà đầu tư cá nhân thường có tâm lý đầu tư theo kiểu bầy đàn do vậy dễ bị "dẫn dắt "
đặc biệt là sự dẫn dắt của khối nhà đầu tư nước ngoài.
Diễn biến thị trường chứng khoán thời gian vừa qua cho thấy nhà đầu tư cá nhân Việt Nam
có tính chuyên nghiệp còn thấp, bản lĩnh chưa vững vàng, thường đầu tư theo phong trào.
Phương thức đầu tư của nhiều người trong số này là khi chỉ số giá chứng khoán tăng thì "ào ào"
mua vào, khi chỉ số giá chứng khoán xuống thì tranh nhau "bán tháo" đễ cắt lỗ.
Nhà đầu tư cá nhân có vị trí quan trọng trên thị trường chứng khoán. Đây là loại chủ thể
tham gia thị trường chứng khoán với tư cách là người mua, bán chứng khoán quan trọng nhất.
Khả năng tài chính, kiến thức, bản lĩnh và niềm tin của nhà đầu tư cá nhân quyết định chất
lượng phát triển của thị trường chứng khoán. Khi mà niềm tin vào thị trường chứng khoán của
nhà đầu tư cá nhân bị đổ vỡ họ sẽ rút khỏi thị trường điều này sẽ làm cho thị trường không thể
phát triển.
1.2.3 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán và các tổ chức có liên quan
đến thị trường chứng khoán.
1.2.3.1 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Theo quy định của Luật Chứng khoán, gồm có:
- Công ty chứng khoán
- Công ty quản lý quỹ
- Quỹ đầu tư chứng khoán
1.2.3.2. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Theo quy định của Luật Chứng khoán, gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ).
- Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng
khoán…
1.3. Các loại hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
Theo quy định của Luật Chứng khoán, gồm:
1.3.1. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
1.3.2. Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương
lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán
1.4. Vấn đề quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ cá nhân
Với tính chất là một loại tài sản, chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Cơ sở pháp lý của việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân xuất phát
từ các nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu; quyền tự do kinh doanh, quyền tự do cạnh tranh và
các quyền khác được quy định trong Luật doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
1.4.1. Về quyền sở hữu chứng khoán
Vấn đề quyền sở hữu nói chung là một nguyên tắc hiến định đã được ghi nhận trong Hiến
pháp 92 (sửa đổi năm 2001) trong đó quyền sở hữu cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với
thị trường chứng khoán, vấn đề sở hữu chi phối tới tất cả các giao dịch tại thị trường. Thị
trường chứng khoán chỉ có thể vận hành và sôi động được khi có sự tham gia của các nhà phát
hành, các nhà đầu tư, trong đó phần lớn là nhà đầu tư cá nhân. Vấn đề sở hữu và đa hình thức
sở hữu quyết định sự đa dạng và sôi động cho các giao dịch thị trường. Chứng khoán là một
loại tài sản cho nên nhà đầu tư cá nhân được quyền sở hữu chứng khoán.
Nhà đầu tư sở hữu chứng khoán có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với chứng
khoán.
1.4.2. Về quyền tự do kinh doanh
Cũng như quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh đã được Hiến pháp khẳng định.
Điều 57 Hiến pháp quy định: "Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật", đây là tiền đề ban đầu cho việc thực hiện giao dịch chứng khoán. Tại thị trường
chứng khoán, quyền tự do kinh doanh cho phép nhà đầu tư cá nhân tự do mua bán chứng
khoán cũng như lựa chọn công ty chứng khoán mà không ai được can thiệp. Nếu không tôn
trọng quyền này thì giao dịch mua, bán trên thị trường chứng khoán không thể tồn tại, tính
thanh khoản của chứng khoán không đạt được. Điều này có thể dẫn đến làm đổ vỡ thị
trường.
1.4.3. Về quyền tự do cạnh tranh
Quyền tự do cạnh tranh cũng được quy định trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm
2001). Quyền này bảo đảm sự công bằng cho tất cả các nhà đầu tư có nhu cầu giao dịch
trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, pháp luật chỉ thừa nhận sự cạnh tranh hợp pháp.
Những hành vi như sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình
hoặc cho người khác; thông đồng để thực hiện việc mua bán chứng khoán; giao dịch nội
gián, thông tin sai sự thật; tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông
tin nội bộ… được coi là những hành vi bị cấm trên thị trường chứng khoán và thể hiện sự
cạnh tranh bất hợp pháp. Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp lý cho rằng cạnh tranh trên thị
trường chứng khoán là cạnh tranh hoàn hảo. Pháp luật điều chỉnh chặt chẽ các giao dịch
trên thị trường chứng khoán nhằm thực hiện cạnh tranh lành mạnh. Những hành vi được
coi là cạnh tranh không hoàn hảo sẽ bị thị trường loại bỏ và pháp luật cấm thực hiện.
1.4.4. Quyền được có thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để quyết định
mua hay bán chứng khoán
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn đã quy định công ty đại chúng và công ty
niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin chính xác và đúng thời gian quy định về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một trong những chủ thể quan trọng
nhất trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư cá nhân có quyền được biết về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để ra quyết định đầu tư.
1.4.5. Quyền được bảo vệ bằng các chế tài
Luật Chứng khoán đã quy định tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc người nào lợi dụng chức vụ cản trở hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán…thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư đã
được bảo vệ bằng các chế tài. Các quy định của Luật Chứng khoán và Nghị định số
36/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm là căn cứ pháp lý để các cơ quan có thẩm
quyền thực hiện việc bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư bằng các chế tài.
1.4.6 Một số quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư cá nhân
Ngoài các quyền và lợi ích hợp pháp nói trên, nhà đầu tư cá nhân còn có những quyền và
lợi ích hợp pháp sau:
- Quyền dùng chứng khoán làm tài sản thế chấp vay vốn khi cần thiết.
- Quyền được quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật nếu chứng khoán là
cổ phiếu. Ví dụ, như dự họp và biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông.
- Quyền được chia lãi từ chứng khoán sở hữu; quyền được ưu tiên mua cổ phần khi công
ty phát hành cổ phần mới.
Đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu trên thị trường chứng khoán, họ là chủ nợ của
doanh nghiệp (trái chủ) lúc này trái phiếu còn được gọi là chứng khoán nợ. Trái chủ chỉ được
hưởng tư lãi suất cố định và định kỳ và không có quyền tham gia quản lý công ty. Khi tham
gia vào quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư có quyền "Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình" (Điều 84 Luật Chứng khoán 2006).
Mặt khác, theo ông Chủ tịch Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Hoa Kì (NASD) Robert
R.Glauber, nhà đầu tư cá nhân còn có quyền lợi khác là quyền được bảo vệ.
Tuy nhiên, bên cạnh quyền lợi nói trên, nhà đầu tư cá nhân còn có nghĩa vụ tuân thủ các
quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mặt khác, phải phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc phát hiện và ngăn chặn các hành
vi gây thiệt hại cho thị trường chứng khoán.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ cá nhân
Trên thế giới, tất cả các nước có thị trường chứng khoán, pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán đều ghi nhận và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư đặc biệt là
nhà đầu tư cá nhân. Hiện nay, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán ở nước ta
đã khá đầy đủ, Luật Chứng khoán 2006, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đều có những quy định trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ nhà đầu tư
cá nhân.
2.1.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân bằng các nguyên tắc
hoạt động của thị trường chứng khoán
2.1.1.1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ
chức, cá nhân
Nguyên tắc này ghi nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư tham gia vào thị
trường chứng khoán. Mặt khác, đảm bảo cơ sở pháp lý vững chắc và đầy đủ để nhà đầu tư
thực hiện quyền tự do kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, nguyên tắc này còn thừa nhận sự
tham gia đông đảo của các đối tượng khác nhau vào thị trường chứng khoán đó là cá nhân
kinh doanh hoặc không kinh doanh, tổ chức kinh tế hoặc phi kinh tế, tổ chức cá nhân có yếu
tố nước ngoài
2.1.1.2. Công bằng, công khai, minh bạch
Công bằng yêu cầu các giao dịch phải bảo đảm quyền lợi của tất cả các chủ thể dưới các
hình thức khác nhau ở các bộ phận thị trường.
Công khai đòi hỏi trước hết các thông tin liên quan đến chứng khoán phải được cung cấp
cho tất cả các đối tượng quan tâm. Công khai nhằm bảo vệ nhà đầu tư, đồng thời cũng có ý
nghĩa rằng khi đã được cung cấp thông tin, đầy đủ chính xác kịp thời thì nhà đầu tư phải chịu
trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
Minh bạch yêu cầu về các tiêu chuẩn thông tin được công bố (mức độ rõ ràng, chính xác và
tính chịu trách nhiệm) thời gian và thời điểm công bố thông tin, các tiêu chuẩn về giao dịch của
một số đối tượng nhất định.
2.1.1.3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
Nguyên tắc này ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong đó có nhà đầu
tư cá nhân luôn là mục tiêu bảo vệ của pháp luật. Nguyên tắc này còn đề cao vai trò của nhà
đầu tư như là thành viên quan trọng nhất của thị trường. Tuy nhiên, thực tế phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam vừa qua cho thấy vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư còn bị xem nhẹ. Bảo vệ nhà đầu tư cá nhân là bảo vệ thị trường, đó là yêu cầu mang
tính nguyên tắc đối với thị trường chứng khoán mỗi nước đặc biệt là ở thị trường mới nổi như
ở nước ta.
2.1.1.4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro
Nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện vì
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận từ thị trường chứng khoán. Họ được tự do mua, bán, kinh doanh
chứng khoán cho nên họ cũng phải tự chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro.
2.1.1.5. Tuân thủ quy định của pháp luật
Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng phải
tuân thủ vô điều kiện các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán hoàn chỉnh được xây dựng trên cơ sở tồn tại đồng bộ các văn bản pháp luật điều
chỉnh thống nhất các vấn đề liên quan đến sự vận hành của nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Các quy định về việc công bố thông tin
Hiện nay vấn đề công bố thông tin đã được quy định đầy đủ trong các văn bản pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật Chứng khoán năm 2006 đã có một chương
quy định về công bố thông tin. Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Như vậy có thể nói rằng các quy định của pháp luật về công bố thông tin là khá đầy đủ;
bảo đảm được lợi ích của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán và giúp cho các nhà
đầu tư cá nhân có được quyết định chính xác khi tham gia thị trường.
2.1.3.Các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng.
Quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng ngoài việc đảm bảo cung cấp cho thị
trường những hàng hóa có chất lượng còn góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp; góp phần bảo vệ được quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân trong thị trường
chứng khoán và điều quan trọng hơn là tạo được niềm tin cho nhà đầu tư cá nhân vào thị
trường chứng khoán.
2.1.4. Các quy định về quản trị nội bộ của công ty niêm yết
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 về việc ban
hành điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Với việc ban hành các quy định về quản trị công ty niêm yết, vai trò của cơ quan quản lý, điều
hành; Ban kiểm soát; Đại hội đồng cổ đông đã được khẳng định. Nhờ đó quyền lợi của các cổ
đông đặc biệt là cổ đông nhỏ lẻ đã được bảo vệ tốt hơn.
2.1.5. Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán
2.1.6. Các quy định về hành vị bị cấm trên thị trường chứng khoán
2.1.7. Các quy định về thanh tra chứng khoán
2.1.8. Các quy định về sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
2.2. Một số hạn chế, bất cập chủ yếu của pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng
chứng khoán trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tƣ cá nhân
2.2.1. Hạn chế trong tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
2.2.2. Bất cập trong mở tài khoản tại công ty chứng khoán
2.2.3. Hạn chế về thẩm quyền xét xử các tranh chấp liên quan đến chứng khoán
2.2.4. Bất cập do thiếu quy định nghĩa vụ điều hòa, bình ổn thị trường của công ty
chứng khoán
2.2.5 Hạn chế trong quy định về giao dịch nội gián
2.2.6. Hạn chế về quy định công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết
2.2.7. Bất cập trong mức xử phạt đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng
khoán
2.2.8. Bất cập trong quy định về chế tài đối với các hành vi như giao dịch nội gián hay
thao túng thị trường
2.3. Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ cá nhân
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Nhiều năm qua, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện khung pháp lý (luật, nghị định, thông
tư) và chính sách cho hoạt động và phát triển thị trường chứng khoán. Nhờ đó tính công khai,
minh bạch của thị trường chứng khoán được tăng cường; năng lực quản lý, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước được nâng cao
Có thể nói rằng, pháp luật và chính sách phát triển thị trường chứng khoán của nước ta hoặc
trực tiếp hoặc gián tiếp đã bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói
riêng. Thực tế phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam những năm vừa qua cho thấy quyền lợi
của nhà đầu tư luôn là mục tiêu bảo vệ của pháp luật và của các cơ quan quản lý.
Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam còn đang trong giai đoạn đầu phát triển cho
nên hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường. Vì vậy, quyền lợi của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân vẫn còn bị xâm
phạm.
2.3.1. Nhà đầu tư cá nhân bị các công ty chứng khoán phân biệt đối xử và "lạm dụng"
2.3.2. Cuộc cạnh tranh không công bằng giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư cá
nhân trong giao dịch chứng khoán
2.3.3. Nhà đầu tư cá nhân bị tổ chức phát hành "bỏ quên" quyền lợi
2.3.3.1. Công ty đại chúng chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về phân phối
chứng khoán
2.3.3.2. Công ty đại chúng đối xử không công bằng với nhà đầu tư cá nhân
2.3.4. Công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ chưa thực hiện
công bố thông tin theo quy định của pháp luật
2.3.5. Việc quản lý thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NHÀ ĐẦU TƢ CÁ NHÂN TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. Những căn cứ đề ra định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam
3.1.1. Căn cứ vào đặc điểm phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1.2. Căn cứ vào đường lối phát triển thị trường chứng khoán của Nhà nước
3.1.3. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi nhà đầu
tư
3.2. Một số định hƣớng cơ bản hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tƣ cá nhân trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá
nhân
Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân phải
đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và pháp
luật khác có liên quan.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích nhà đầu tư cá nhân phải bảo
đảm yêu cầu về hội nhập trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nước ta đã trở thành thành viên chính thức Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán
(ISOCO) từ năm 2001 và gia nhập WTO từ năm 2006. Điều này đòi hỏi hệ thống văn bản
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam phải phù hợp với thông lệ
quốc tế và những thỏa thuận mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư cá nhân phải
mang tính kế thừa
Quá trình xây dựng các văn bản pháp luật về chứng khoán đòi hỏi phải lưu ý đến thực tế
bảo vệ quyền lợi hợp pháp nhà đầu tư ở nước ta trong những năm qua.
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tƣ cá nhân
3.3.1. Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin
Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện các quy định về công bố thông tin và sửa đổi chế
tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán theo
hướng tăng nặng để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm.
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong giao
dịch chứng khoán
Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán. Mặt khác cần bổ sung quy định xử phạt hình sự đối với
một số trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng cho thị trường chứng khoán và nhà đầu
tư.
3.3.3. Hoàn thiện các quy định về hoạt động của công ty chứng khoán
Nhà nước cần sớm ban hành những quy định chặt chẽ để quản lý hoạt động nghiệp vụ
của công ty chứng khoán. Đồng thời cần sớm bổ sung các quy định trong quy trình giao dịch
chứng khoán.
3.3.4. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp trên thị trường chứng khoán
Do tranh chấp trên thị trường chứng khoán còn là lĩnh vực mới mẻ và phức tạp cho nên Nhà
nước cần sớm ban hành văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động này để tạo cơ sở pháp lý cho các
hoạt động giải quyết tranh chấp.
3.3.5. Các giải pháp khác
3.3.5.1. Nhà đầu tư cá nhân phải biết bảo vệ mình bằng cách liên kết với nhau
3.3.5.2 Bảo vệ nhà đầu tư cá nhân bằng giáo dục, phổ cập kiến thức chứng khoán
3.3.5.3 Bảo vệ nhà đầu tư bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý hình sự
KẾT LUẬN
Trên thị trường chứng khoán, vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư là
một đề tài được các chủ thể tham gia thị trường đặc biệt quan tâm. Điều này nói lên tầm quan
trọng của việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân đối
với sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản và chung nhất về vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của nhà đầu tư cá nhân, nêu lên thực trạng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân;
những ưu điểm cũng như hạn chế của pháp luật trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, kiến nghị một
số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
nhà đầu tư cá nhân.
Không có gì còn phải nghi ngờ về vai trò của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Các nhà đầu tư cá nhân đã trở thành chủ thể đặc biệt quan trọng trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, có các quyền và lợi ích được pháp luật bảo vệ.
Do tính chất phức tạp và luôn ẩn chứa rủi ro của thị trường chứng khoán nên ngay từ khi
thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành, vấn đề bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các
nhà đầu tư đã được đặt ra. Đó là những quy định về chế độ công bố thông tin; các hành vi bị
cấm; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán…
Việc ra đời Luật Chứng khoán là một bước phát triển căn bản trong quá trình hoàn thiện
cơ sở pháp lý đối với vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nói chung và
nhà đầu tư cá nhân nói riêng.
Có thể nói rằng, việc xây dựng khung khổ pháp lý đồng bộ, việc bảo đảm tính minh bạch của
thị trường chứng khoán, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước có ý nghĩa
quyết định đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân
nói riêng.
Tuy nhiên, pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng cần hoàn thiện
theo hướng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư cá nhân ở mức tối đa nhưng không làm giảm tính
linh hoạt và tính sáng tạo của nhà đầu tư cá nhân và cản trở sự phát triển của thị trường.
Thời gian qua đi, 8 năm đối với thị trường chứng khoán là quá ngắn nhưng với nhà đầu
tư cá nhân không phải là nhỏ. Trong số các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng
khoán, có nhiều người thành công (kiếm được tiền từ đầu tư chứng khoán) và cũng có không
ít người thất bại và nhiều người trong số này đã "biến" mất.
Bảo vệ nhà đầu tư chính là bảo vệ thị trường. Đây là một quá trình liên tục, lâu dài và đòi
hỏi phải thực thi rất nhiều giải pháp đồng bộ.
Trong giai đoạn thị trường chứng khoán suy giảm như hiện nay, những giải pháp cần được
tập trung ưu tiên để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các nhà đầu tư cá nhân là:
- Bảo đảm sự minh bạch, chính xác, kịp thời, hệ thống và thuận lợi trong công bố, tiếp
cận thông tin thị trường chứng khoán nói chung và của công ty đại chúng nói riêng.
- Khắc phục tình trạng phân biệt đối xử đối với các cổ đông nhỏ là nhà đầu tư cá nhân;
có biện pháp giảm thiểu tổn thất của nhà đầu tư cá nhân do công ty chứng khoán gây ra.
- Phát triển mạnh các công cụ và chế tài giám sát, ngăn chặn và xử lý kịp thời và có hiệu
quả các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Mở rộng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng thông tin chứng khoán
và các dịch vụ hỗ trợ cho các nhà đầu tư cá nhân.
Đối với mỗi nhà đầu tư cá nhân, để bảo vệ được quyền lợi của mình, trước hết phải chủ động
tự bồi dưỡng kiến thức, bản lĩnh kinh doanh chứng khoán và phải có niềm tin vào thị trường. Ông
Don Schellenberg - chuyên gia kinh doanh tiền tệ, nhà sáng lập Master Money Trader
(Canada) đã đưa ra lời khuyên đại ý là: Đừng bao giờ đầu tư dựa vào sự may mắn. Nhà đầu
tư phải biết phân tích và đọc được đồ thị vì đó là ngôn ngữ của thị trường. Lên đỉnh rồi đi
xuống, sự điều chỉnh tất yếu đã xảy ra ở hầu hết các thị trường trên thế giới. Kết thúc giai
đoạn này thị trường lại đi lên. Điều quan trọng là ta nhận biết được các chu kỳ của thị trường
để biết được đâu là thời điểm mua vào và bán ra hợp lý.
Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Duy Nghĩa đã viết trong phần Lời tác giả, Giáo trình Luật
Kinh tế, Tập I, năm 2006 như sau: "Chúng ta mơ cho đến năm 2010 trên đất nước này cứ hai
trăm người dân sẽ có một thương gia. Hàng triệu con người dũng cảm ấy tranh đua tự tìm lấy
cơ hội nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần tạo việc làm cho cộng đồng, tạo của cải cho
xã hội và đóng góp vào ngân khố quốc gia".
Các nhà đầu tư cá nhân cũng là những người dũng cảm, hy vọng rằng, một ngày không
xa trên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng sẽ có hàng triệu con người dũng cảm "tranh
đua để tự tìm lấy cơ hội nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần tạo việc làm cho cộng
đồng, tạo của cải cho xã hội và đóng góp cho ngân khố quốc gia".
Tuy nhiên, để có ngày ấy đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tất cả các chủ thể tham gia thị trường
chứng khoán. Đặc biệt nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư cá nhân nói riêng trên thị trường chứng
khoán
References
CÁC VĂN BẢN, NGHỊ QUYẾT CỦA ĐẢNG
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƢỚC
4. Chính phủ (2003), Quyết định số 163/2003/QĐ-TTg ngày 05/8 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010,
Hà Nội.
5. Chính phủ (2004), Quyết định số 161/2004/QĐ-Ttg ngày 07/9 của Thủ tướng Chính phủ
qui định chức năng nhiệm quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước, Hà Nội.
6. Chính phủ (2005), Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/9 của Thủ tướng Chính phủ
về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, Hà
Nội.
7. Chính phủ (2007), Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán, Hà Nội.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08/3 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, Hà Nội.
9. Chính phủ (2007), Quyết định số 63/2007/QĐ-Ttg ngày 10/5 của Thủ tướng Chính phủ
về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính, Hà Nội.
10. Chính phủ (2007), Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26-6 về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội.
11. Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 2-8 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam, Hà Nội.
12. Chính phủ (2008), Chỉ thị số 20/2008/CT-Ttg ngày 23/6 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý thị trường chứng khoán, Hà Nội.
13. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
14. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán, Hà Nội.
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
15. Ban pháp chế - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2007), "Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị
trường chứng khoán", Chứng khoán Việt Nam, (99+100).
16. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/3 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Mẫu bản cáo bạch trong hồ sơ Đăng ký phát hành, Hà Nội.
17. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 17/2007/TT-BTC ngày 13/3 về hướng dẫn Hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng, Hà Nội.
18. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13/3 hướng dẫn việc mua, bán
lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng,
Hà Nội.
19. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4 hướng dẫn về việc công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán, Hà Nội.
20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 97/2007/TT-BTC ngày 8/8 về hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán, Hà Nội.
21. Nguyễn Dũng (2005), "Giao dịch nội gián", Chứng khoán Việt Nam, (9).
22. Fredic S.Mishkin (1992), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
23. Trọng Hiếu (2008), "Thiếu công bằng trong Phương án tăng vốn của Sữa Mộc Châu?",
Báo Đầu tư Chứng khoán, số 61, ngày 21.
24. Julia Howes (2007), " Luật pháp về thị trường chứng khoán Việt Nam dưới góc nhìn của luật
sư nước ngoài", Chứng khoán Việt Nam, (99+100).
25. Phan Lan (2005), Cẩm nang đầu tư chứng khoán, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
26. Luật chứng khoán (sửa đổi) của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được kỳ hợp thứ 6
của Ủy ban Thường vụ đại biểu nhân dân toàn quốc thông qua vào 27/5/2005, có
hiệu lực từ 1/1/2006.
27. Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán Nhật Bản - Luật số 25 năm 1948, sửa
đổi bổ sung năm 1992.
28. Nhật Mai (2008), "Kinh nghiệm quản lý thị trường chứng khoán OTC tại một số nước",
Chứng khoán Việt Nam, (111+112).
29. Phạm Minh (2005), Tiếp cận thị trường và kinh doanh chứng khoán, Nxb Tài chính, Hà Nội.
30. Ngân hàng thế giới (2006), Báo cáo đánh giá tình hình quản trị công ty của Việt Nam,
tháng 6/2006 (đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công bố
vào tháng 11/2006), Hà Nội.
31. Phạm Duy Nghĩa (2006), Giáo trình Luật Kinh tế, Tập 1, Luật Doanh nghiệp, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
32. Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2007), Hoạt động thanh tra chứng khoán -
góp phần vào sự ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Hà Nội.
33. Phạm Thị Giang Thu (2004), Một số vấn đề về pháp luật chứng khoán và thị trường
chứng khoán ở Việt Nam (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Lê Văn Thủy (2007), Cẩm nang người tư vấn kinh doanh và đầu tư chứng khoán ở Việt
Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội.
35. Lê Thị Thu Thủy (2007), Đề cương bài giảng pháp luật về phát hành chứng khoán,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn Anh Sơn (2004), Pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
37. Nguyễn Quốc Tòng (2007), Đôi điều về thị trường chứng khoán Việt Nam, Nxb Thanh Hóa,
Thanh Hóa.
38. Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học Ngân hàng (1995), Giáo trình thị trường
vốn, Hà Nội.
39. Trung tâm Nghiên cứu và bồi dưỡng nghiệp vụ chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước (2002), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, Hà Nội.
40. Nguyễn Thanh Tú (2005), "Pháp luật về phát hành chứng khoán của Mỹ", Khoa học Pháp
luật, (4), Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
41. Lê Văn Tư (2005), Thị trường chứng khoán, Nxb Thống kê, Hà Nội.
42. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (2005), Bảo vệ nhà đầu tư cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ.
43. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2004), Thị trường tài chính Việt Nam,
thực trạng, vấn đề và giải pháp chính sách, Nxb Tài chính, Hà Nội.