Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm) lịch sử cụ thể vận dụng vào quá trình sản xuất của công ty cổ phần sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.44 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: KINH TẾ - LUẬT

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài:
Cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm) lịch sử - cụ thể. Vận dụng
vào q trình sản xuất của Cơng ty Cổ phần Sữa Vinamilk.

Nhóm:
Lớp học phần:
Giáo viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 4 năm 2021.
1


ĐỀ TÀI:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC (QUAN ĐIỂM) LỊCH SỬ - CỤ THỂ.
VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.
MỤC LỤC

2


PHẦN MỞ ĐẦU
Phương pháp luận biện chứng duy vật là hệ thống những quan điểm, những
nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cũng như
trong việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối
đa. Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản được rút ra từ nội dung của phép
biện chứng duy vật giữ vai trò định hướng cho hoạt động nhận thức khoa học và


thực tiễn cách mạng. Và nguyên tắc quan điểm lịch sử cụ thể là một trong những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn.
Doanh nghiệp sản xuất được ví như một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền
kinh tế quốc dân. Tại đây, diễn ra các hoạt động tạo ra sản phẩm – thực hiện cung
cấp các loại sản phẩm đó – phục vụ nhu cầu xã hội. Vai trò của doanh nghiệp sản
xuất trong nền kinh tế thị trường là không thể phủ nhận. Sản xuất hay sản xuất của
cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Đó là
q trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Sự ra đời
và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hơn 20 năm qua đã góp phần thay
đổi bộ mặt đất nước, nâng cao đời sống nhân dân. Khi chúng ta vừa chuyển từ nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, từ một nền kinh tế yếu
kém lạc hậu với hệ thống sản xuất, hệ thống quản lý kinh tế với những cán bộ mang
nặng tư tưởng ỷ lại sang nền kinh tế thị trường năng động, do đó khó có thể tránh
khỏi những vấp váp, sai lầm. Chính vì thế chúng ta phải nghiên cứu tìm ra hướng đi
đúng đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, phù hợp với
khu vực thế giới và thời đại. Điều đó cũng có nghĩa là phải phân tích các yếu tố
kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động, phát triển không ngừng.
Do vậy việc vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể của triết học Mác - Lênin vào qúa
trình đối mới, phát triển kinh tế ở Việt Nam là rất cần thiết. Quán triệt quan điểm
lịch sử cụ thể vào quá trình đối mới kinh tế ở Việt Nam sẽ giúp cho nền kinh tế
nước ta có được hướng đi đúng đắn.
Nhóm 4 chúng em xin chọn đề tài: “Cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm)
lịch sử- cụ thể. Từ đó vận dụng vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp”. Do
những hạn chế về kiến thức và thời gian bài tiểu luận này sẽ khơng tránh khỏi nhiều
thiếu xót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cơ giáo hướng dẫn môn học
và các bạn quan tâm đến đề tài của nhóm.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
3



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC
(QUAN ĐIỂM) LỊCH SỬ - CỤ THỂ
Cở sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm) lịch sử - cụ thể là nội dung nguyên
lý về sự phát triển.
1.1. Các quan niệm về sự phát triển
* Quan điểm siêu hình: Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự
phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, khơng có sự thay đổi về chất của
sự vật, hiện tượng; đồng thời nó cũng xem sự phát triển là q trình tiến lên liên
tục, khơng trải qua những bước quanh co phức tạp.
Ví dụ: Thu nhập của dân cư của năm sau tăng hơn năm trước.
* Quan điểm biện chứng:
- Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh
hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hồn thiện đến hoàn thiện
hơn. Như vậy, khái niệm phát triển khơng đồng nhất với khái niệm "vận động"
(biến đổi) nói chung; đó khơng phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần
về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất
theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu
cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái
của sự vật, hiện tượng mới.
Ví dụ: Bạn được gọi là học sinh khi học từ lớp 1-12 nhưng vào đại học bạn được
gọi là sinh viên
* Phân biệt khái niệm phát triển, vận động, tiến hóa, tiến bộ.
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Q trình vận động đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về

chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở mức cấp độ cao hơn.
Ví dụ: Hạt giống nảy mầm và phát triển thành cây to.
Vận động là một phạm trù của triết học Marx - Lenin dùng để chỉ về một
phương thức tồn tại của vật chất (cùng với cặp phạm trù khơng gian và thời gian),
đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình diễn ra
trong khơng gian, vũ trụ từ đơn giản đến phức tạp. Theo quan điểm của triết học
4


Mác - Lê nin thì vận động khơng chỉ là sự thay đổi vị trí trong khơng gian (hình
thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là
mọi sự biến đổi. Thông qua vận động, vật chất mới biểu hiện và bộc lộ bản chất của
mình.
Ví dụ: Trái Đất tồn tại khi quay xung quanh mặt trời.
Tiến hóa là sự biến đổi có kế thừa trong thời gian dẫn tới sự hoàn thiện trạng
thái ban đầu và sự nảy sinh cái mới. Thực tế thuật ngữ tiến hóa cịn có nghĩa là phát
triển, đổi mới… Người ta nói sự tiến hóa của các nguyên tử là tiến hóa vật lý học,
tiến hóa của các phân tử là tiến hóa hóa học, tiến hóa của tổ chức sống là tiến hóa
sinh học, và sự biến đổi tiến bộ của các phương thức sản xuất là tiến bộ xã hội.
Ví dụ: Các sinh vật tiến hóa để thích nghi phù hợp với mơi trường sống.
1.2. Tính chất về sự phát triển.
Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó
là q trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu
thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan,
khơng phụ thuộc vào ý thức của con người.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù khơng có
con người nhưng nó vẫn phát triển.
Tính phổ biến: được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi q

trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. Trong mỗi q trình biến đổi đã có
thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù họp với quy luật khách
quan.
Ví dụ: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu
thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
Tính kế thừa: là sự bảo tồn những đặc điểm, đặc tính của một sự vật và hiện
tượng có trong sự vật và hiện tượng mới. Dù là mối liên hệ tất yếu, khách quan
giữa cái mới và cái cũ trong quá trình phát triển, là một trong những nét cơ bản
nhất của quy luật phủ định của phủ đinh.
Ví dụ: Dựa vào những định lý cũ từ đó con người tiếp tục phát huy và xây dựng
càng ngày càng hồn thiện hơn.
Tính đa dạng, phong phú: được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng
chung của mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực
hiện thực lại có q trình phát triển khơng hồn tồn giống nhau. Tồn tại ở những
không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng phát triển sẽ khác nhau. Đồng
thời, trong quá trình phát triển của mình, sự vật, hiện tượng còn chịu nhiều sự tác
5


động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều
kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của
sự vật, hiện tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có
thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thối hóa ở mặt khác... Đó đều là những biểu
hiện của tính phong phú, đa dạng của các q trình phát triển.
Ví dụ: Khơng thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên
với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý
tuân theo tính tự phát, cịn sự phát triển của xã hội lồi người lại có thể diễn ra một
cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận.
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận

thức thế giới và cải tạo thế giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực
tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo V.I.Lênin, "... Lôgic biện chứng đòi hỏi
phải xét sự vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động"..., trong sự biển đổi của
nó".
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng
ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển
này đòi hỏi:
* Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát
triển.
Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu
trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng
chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ
đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hồn cảnh lịch sử
nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về tồn bộ sự vật trong q trình
phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
* Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một q trình
biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải cơng nhận tính quanh co, phức tạp của
q trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển địi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với
mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối
sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
6


* Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.

Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật,
hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự
vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh
cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp
đến cao, từ kém hồn thiện đến hồn thiện hơn.
Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới
phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trị chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… cịn hợp lý của cái
cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát
triển.
Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay
đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật,
hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan trọng
trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai trị đó của phép biện chứng duy vật,
Ph.Ăngghen viết: "... Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem
xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ
qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu
vong của chúng!”. V.I.Lênin cũng cho rằng: "Phép biện chứng đòi hòi nguời ta phải
chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ trong sự phát triển cụ thể của
những mối quan hệ đó".

7


CHƯƠNG 2:

VẬN DỤNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC( QUAN ĐIỂM) LỊCH
SỬ - CỤ THỂ VÀO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM
2.1. Thực trạng phát triển của Công ty.
2.1.1. Giới thiệu Công ty.
Được hình thành từ năm 1976, Cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã
lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới 220 nhà phân phối và 251.000 điểm bán hàng phủ đều 63/63
tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Balan, Đức, Khu vực Trung Đông, Đông Nam Á....
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp khác
chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào nền kinh tế thị trường, Vinamilk đã
nhanh chóng nắm bắt cơ hội, khơng ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ
tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên
sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây
dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển
đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gịn, Nghệ An
lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong
nước. Khơng ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả
nước, Vinamilkđạt doanh thu hơn 6000 tỉ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi
năm trên 500 tỉ đồng. Cơng ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm
từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa
chua uống, sữa đậu nành, kem, phô mai, nước ép trái cây, nước tinh khiết, cà phê,
trà... sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Hiện nay, Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem
đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Giá cả cạnh tranh cũng là thế
mạnh của vinamilk, bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đa số có giá cao hơn
Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có hơn 40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng
trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia cạnh tranh

quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa
Việt Nam.

8


2.1.2. Tình hình phát triển trong những năm gần đây
Năm 2017 là năm bản lề của chiến lược kinh doanh 2017-2021 của Vinamilk. Do
đó, kết quả kinh doanh 2017 có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm tạo đà vững tiến
và tinh thần tích cực cho tồn thể nhân viên Vinamilk tiếp tục thực hiện các mục
tiêu cho năm tiếp theo.Tổng doanh thu của công ty đạt 51.135 tỷ đồng, tăng 8,9%
so với năm 2016.
+ Tình hình phát triển của các cơng ty trong nước: chăn ni bị sữa quy mô
và công nghệ cao như giàn vắt sữa hiện đại, đời mới nhất có khả năng vắt
100 con/lượt, hệ thống silo cung cấp thức ăn tinh tự động, hệ thống làm
mát tự động...; hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động các trang trại hiện
đại, quy mô lớn như Trang trại bò sữa Organic, Trang trại bò sữa Thống
Nhất Thanh Hóa.....
+ Hoạt động của các cơng ty con ở nước ngoài: năm 2017 doanh thu đạt hơn
122 triệu USD, tăng 61% so với năm 2016, xuất khẩu gần 17.000 tấn bột
sữa.
Năm 2018, tổng doanh thu hợp nhất của công ty đạt 52.629 tỷ đồng với 85% là
doanh thu thuần từ trong nước và 15% doanh thu thuần từ nước ngoài. 18 sản phẩm
mới được ra đời thuộc các ngành hàng sữa nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua
uống, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành, kem, nước giải khát.... Xuất khẩu đến 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ trong năm 2018. Hệ thống trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn
quốc tế được xây dựng với 12 trang trại tại Việt Nam và 1 trang trại tại Lào.
Năm 2019, tổng doanh thu hợp nhất của công ty đạt 56.400 tỷ đồng. Vinamilk là
cơng ty có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam với 2,2 tỷ USD. Tổng thị phần của
Vinamilk tăng 0,2% so với năm 2018. Xuất khẩu đến 53 quốc gia và vùng lãnh thổ,

trong đó đã thành cơng tiến bước vào một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng là
Trung Quốc. Tổng số điểm bán lẻ là 251.000 với 9.803 nhân viên. Có 12 trang trại
đạt chuẩn GLOBAL G.A.P đang hoạt động.
2.1.3. Thành công, ưu điểm
Công ty sữa hàng đầu Việt Nam, chiếm thị phần chi phối trong phân khúc sữa
đóng hộp trung và thấp cấp, sữa tươi.
Hệ thống phân phối mạnh, rộng khắp toàn quốc với 220 nhà phân phối và
251.000 điểm bán hàng và xuất khẩu sang 53 quốc gia và vùng lãnh thổ. Thương
hiệu đã được khẳng định và được đánh giá là thương hiệu hàng đầu Việt Nam.
Kết quả kinh doanh hiệu quả với tổng doanh thu tăng liên tục từ 52.629 tỷ đồng
năm 2018 lên 56.400 tỷ đồng năm 2019; tăng trưởng ở mức cao, tăng 0,9% tổng thị
phần năm 2018 và 0,2% năm 2019.
9


Vốn hóa thị trường lớn nhất với 202.907 tỷ đồng năm 2019, luôn được sự quan
tâm của các định chế đầu tư cũng như nhà đầu tư cá nhân trong và ngồi nước.
Thị giá khá ổn định, ít biến động so với các cổ phiếu mạnh khác.
Hệ thống trang trại được chứng nhận GLOBAL G.A.P, Organic EU.
2.1.3.1. Mẫu mã, bao bì
Xu thế tiêu dung hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm nắm được
xu thế đó, nhiều cơng ty đã khơng ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau
chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh
hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
2.1.3.2. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng phong phú về chủng loại với trên 200 mặt
hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem,
sữa chua, phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây,
bánh, cà phê hịa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan. Với nhiều chủng
loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và

góp phần phân tán rủi ro cho cơng ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như
cơng tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm… Giải pháp cần được
đưa ra ở đây là chú trọng tới các sản phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ
những sản phẩm khơng được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản
phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần được chú trọng là: sữa đặc, sữa tươi,
sữa bột và ngũ cốc ăn liền, sữa chua, sữa chua uống Vinamilk.
2.1.3.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không
ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm
1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so
với sữa ngoại nhập và làm tăng lịng tin, uy tín của cơng ty trên thị trường cạnh
tranh, Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt chất
lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa đặc có đường, sữa đậu nành,
sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi,
Trung Đông và nhiều nước châu Á. Với nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dung, bên cạnh đó thì cũng tạo điều
kiện để phân tán rủi ro. Người tiêu dùng chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản
phẩm của vinamilk đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc tế vì vây nó dễ dàng
nhận được sự quan tâm của khách hàng. Một trong các chiến dịch nâng cao chất
10


lượng sản phẩm được cho là có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác với Viện Dinh
dưỡng Quốc gia. Theo đó chất lượng sản phẩm vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy
tín Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Việc này sẽ tạo ra được lòng tin đối với người sử
dụng khiến việc tiêu thụ hàng hóa trở nên nhanh hơn.
2.1.3.4. Nghiên cứu sản phẩm mới
Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy cơng việc đưa ra chiến lược

marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty Vinamilk đã đưa ra
một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm
cân, bia, cafe moment. Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng
theo đó tăng lên. Điều này địi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc,
giải pháp lựa chọn nhiều nhất của họ là uống cafe. Vì thế thị trường café đã nóng
lên trơng thấy. Ngay sau đó, năm 2005 Vinamilk đã có mặt trên thị trường với sản
phẩm café moment do mới tham gia thị trường lại bị cạnh tranh gay gắtlên
vinamilk không gây được tiếng vang lớn. Không chịu khuất phục và với lợi thế chi
cho marketing rất cao (lên đến 2 triệu USD). Vinamilk đã đưa ra hàng loat chiến
lược để chiếm lĩnhthị trường.Một trong số chiến lược có hiệu quả nhất là thuê Câu
lạc bộ bóng đá Arsenal. Arsenal là một trong những đội bóng thành cơng nhất trong
lịch sử bóng đá Anh sang Việt Nam để quảng bá sản phẩm và nhãn hiệu Cafe
Moment của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Các chiến lược đưa ra đều
dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiệu quả tức thì. Thêm vào đó ngân
sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đưa thông tin tới người dùng. Chất lượng sản phẩm Vinamilk cũng rất được
chú trọng và đã tạođược lòng tin với khách hàng. Bao gói Vinamilk đơn giản nhưng
đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng.
2.1.3.5. Trong đại dịch Covid-19
Trong bối cảnh dịch Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp, Vinamilk nên thực
thi các biện pháp sau nhằm ổn định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
chuẩn bị cho các biến động có thể xảy ra:
+ Chủ động thực hiện nghiêm túc các qui định, chị thị của Chính phủ về
phịng chống dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe và sự an tồn cho nhân viên
Cơng ty.
+ Sắp xếp kế hoạch làm việc để đảm bảo sản xuất, kinh doanh và yêu cầu
100% nhân viên đăng ký khai báo sức khỏe để phòng ngừa khả năng lây
nhiễm trong Công ty.

11



+

+
+

+
+

Cân đối và duy trì mức tồn kho nguyên vật liệu hợp lý. Đối với các nguyên
vật liệu chính, tiếp tục theo dõi biến động thị trường để có thể chọn thời
điểm mua được với mức giá tốt nhất.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các
thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là nơng thơn
Tăng cường kiểm sốt nợ phải thu bán hàng, kịp thời phát hiện các biểu
hiện khó khăn về mặt tài chính để có biện pháp kiểm sốt và ứng phó thu
hồi cơng nợ.
Đảm bảo các nền tảng cơng nghệ sẵn có của Vinamilk hỗ trợ hiệu quả cho
làm việc và quản trị từ xa.
Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, cơng ty cịn quan tâm đến các hoạt
động xã hội như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ
thiện.

2.1.4. Khó khăn, hạn chế
2.1.4.1. Nhu cầu đáp ứng nguyên liệu trong nước còn thấp
Sữa là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người
tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẫn. Mọi sai sót về
chất lượng sản phẩm sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương hiệu.
Khởi đầu năm 2018 cho thấy giá bột sữa nguyên liệu sẽ dao động theo chiều

hướng tăng, vì vậy, ngay từ đầu năm Vinamilk đã tăng giá một số sản phẩm, trong
đó có sản phẩm Sữa ra Úc. Đây là một thách thức rất lớn cho Vinamilk, nếu có thể
giữ ngun giá thành thì sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ.
Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện cho các cơng ty nước ngồi thâm
nhập vào thị trường trong nước, tăng sức cạnh tranh giữa các công ty trong ngành.
Ngoài ra, việc giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập. Trong số các mặt hàng tiêu dùng nhanh, sản
phẩm từ sữa là một trong những ngành hàng có mức tăng trưởng tiêu thụ kém..
Trong khi nhu cầu sữa ở thị trường thành thị dường như đã bão hịa, tiêu thụ ở thị
trường nơng thơn lại biến động lớn do tăng phụ thuộc vào giá mặt hàng nông
nghiệp, tùy vào mức thu nhập khả dụng tại thị trường này quyết định mức chi tiêu
cho các sản phẩm tiêu dùng nhanh.Các sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng bao gồm
sữa tươi, sữa chua và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao như phơ mai, trong khi
nhu cầu về sữa công thức tiêu chuẩn và sữa đặc có thể tiếp tục ảm đạm. SSI cho
rằng, các xu hướng mang tính cấu trúc kể trên sẽ tiếp diễn và tác động hơn nữa đến
ngành sữa Việt Nam.
12


Trong 9 tháng năm 2019, VNM đã đạt 42.070 tỷ đồng doanh thu thuần và 8.380
tỷ đồng lợi nhuận ròng, tăng lần lượt là 6,4% và 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
So với mức giảm 2,1% trong 9 tháng 2018, kết quả này đánh dấu sự phục hồi đáng
kể của thị trường Trung Đông, hiện đang chiếm hơn 85% doanh thu xuất khẩu trực
tiếp. Doanh thu tăng, nhưng biên lợi nhuận gộp của VNM giảm trong 3 quý đầu
năm 2019, cụ thể giảm từ 21,1% trong quý 1 năm 2019 xuống còn 18,8% trong quý
3 năm 2019. Nguyên nhân xuất phát từ giá nguyên liệu bột sữa nguyên kem đã tăng
gần 10% kể từ tháng 7/2019 và hơn 17% so với đầu năm. Điều này tạo áp lực lên
biên lợi nhuận gộp của VNM trong cuối quý năm 2019 cũng như cả năm 2020.
Theo báo cáo mới nhất thì dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhưng ngành sữa
vẫn phải nhập tới 80% tổng nhu cầu về nguyên liệu. Do phụ thuộc phần lớn đầu

vào từ bên ngồi, dễ hiểu vì sao thị trường sữa trong nước có thể bị ảnh hưởng tức
thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về giá hay chất lượng
2.1.4.2. Thị trường tiêu thụ ở nước ngoài cịn hạn hẹp
Hiện nay, ngành cơng nghiệp sữa chủ yếu tập trung phục vụ thị trường nội địa,
chỉ mới tìm kiếm thị trường tiêu thụ bên ngoài trong các năm gần đây. Xét về chất
lượng, sản phẩm sữa sản xuất tại Việt Nam có thể vươn ra thị trường khu vực và
quốc tế, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của ASEAN .Tuy nhiên, hiện có
rất ít doanh nghiệp sữa Việt Nam như Vinamilk phát triển tốt ở thị trường tiềm năng
này.
2.1.4.3. Chất lượng sản phẩm chưa cao.
Hiện nay, bên cạnh một số doanh nghiệp sản xuất sữa ln đặt chất lượng sản
phẩm lên hàng đầu thì vẫn cịn nhiều doanh nghiệp khơng rõ ràng trong chất lượng
sản phẩm cũng như chưa quan tâm đến vấn đề này.Vẫn cịn tồn tại tình trạng những
doanh nghiệp thiếu lương tâm đã không ngần ngại sản xuất những sản phẩm sữa có
hàm lượng đạm cực thấp để thu lợi nhiều. Lợi nhuận và sự lơ là, tắc trách của
ngành y tế đã khiến nhiều doanh nghiệp sẵn sàng đánh lừa người tiêu thụ, bất kể
sức khoẻ của trẻ nhỏ và người cao niên, là thành phần mà
sức khỏe cần được chăm sóc nhiều nhất.
Theo thống kê được cơng bố vào năm 2009 thì qua một cuộc khảo sát cho thấy :
Phân tích hàm lượng chất đạm của 20 mẫu sữa sản xuất bởi 20 hãng khác nhau cho
thấy khoảng 50% mẫu trong số này không đạt hàm lượng chất đạm. 30% mẫu khác
có hàm lượng chất đạm từ thấp đến cực thấp. Có mẫu sữa lại khơng cơng bố hàm
lượng chất lượng trên nhãn mác như quy định. Nồng độ chất đạm yêu cầu trong
sữa, theo tiêu chuẩn dinh dưỡng, là trong khoảng 25 đến 30%. Những mẫu sữa
13


được kiểm nghiệm bị xem là không đủ tiêu chuẩn dinh dưỡng vì hàm lượng chất
đạm khơng đạt u cầu này.
Như vậy, vấn đề chất lượng sản phẩm sữa là một vấn đề đáng quan tâm hiện nay

trên thị trường Việt Nam. Chất lượng sản phẩm sữa thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng, điều này cần được hạn chế một cách
tối đa trong thời gian tới.
2.1.5. Nguyên nhân của những hạn chế (vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể:
* Chưa nhận thức các yếu tố trong quá trình sản xuất ln có xu hướng vận
động, biến đổi nên cũng khơng dự đốn được sự phát triển của nó trong tương
lai.
Vinamilk chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu. Phụ thuộc nhiều vào diễn biến
giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài. Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa
bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam. Trong thời gian tới, giá
sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu
sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăng nhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các
nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp
đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh
tranh của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm
gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi phán ứng với diễn
biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Xét về quy mô ngành chăn ni bị sữa, 95% số bị sữa được ni tại các hộ gia
đình, chỉ 5% được ni tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên .
Điều này cho thấy người dân ni bị tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số
lượng và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp
trong nước. Chưa kể, người nông dân chăn nuôi bị sữa khơng cịn mặn mà với
cơng việc hiện tại do lợi nhuận thu về không cao, bị người thu mua bị sữa thơ ép
giá khiến nguồn ngun liệu sữa trong nước giảm đáng kể. Điều này buộc phải
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thu mua nguyên liệu sữa trung gian khác.
* Chưa nhận thức được sự phát triển của các yếu tố trong quá trình sản xuất
chúng trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên khơng tìm được hình thức, phương pháp tác động phù hợp để
hoặc thúc đẩy các yếu tố tích cực phát triển hoặc kìm hãm các yếu tố tiêu cực để
mang lại được hiệu quả cao trong sản xuất...

Vinamilk chưa phân khúc quá trình sản xuất thành nhiều giai đoạn. Mỗi giai
đoạn khác nhau cần đổi mới cái phương thức khác nhau. Ví dụ như thị trường xuất
14


khẩu có nhiều rủi ro. Theo thống kê, 90% lợi nhuận từ xuất khẩu của Vinamilk đến
từ việc xuất khẩu sang thị trường Iraq. Tuy nhiên, đây lại là một trong những khu
vực bất ổn định nhất trên thế giới nhưng hãng chưa có phương án dự phịng nếu lợi
nhuận của hãng khi xuất khẩu sang nước này khơng cịn cao nữa.
* Chưa phát hiện sớm và ủng hộ các yếu tố mới, tích cực cũng như chưa tạo
điều kiện thuân lợi cho nó phát triển.
Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương
hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu
quả để quảng bá đến người tiêu dung về những điểm mạnh của công ty.
Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70-99%, nhưng do chưa biết
cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để người tiêu
dung hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt trùng.
Trong khâu vận chuyển: hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế
biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn
này lại chưa được chuyển tải đến người tiêu dung.
Trong khâu bảo quản: quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm bảo trong
nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, cịn 15 độ C thì được 20 ngày. Ở
nhiệt độ thơng thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua. Thị trường của Vinamilk
rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng chỉ tới những nhà phân
phối, các đại lý chính, uy tín. Nhiều cửa hàng ở nơng thơn khơng có máy lạnh hoặc
thiết bị làm lạnh rất hạn chế. Trong khi đó, Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng đến những đại lý tổng, còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu
bằng xe máy hay những xe ơ tơ tải khơng có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo
chất lượng bị bỏ ngỏ.
 Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa, Vinamilk không được

đảm bảo, thế nhưng nhà sản xuất lại khơng có phương án nào để thay thế, điều đó
ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lịng tin của khách hàng vào nhà sản xuất.
* Chưa có sự đấu tranh, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
quá trình tồn tại những yếu tố cũ, lạc hậu...
Vinamilk chưa có sự đổi mới cả về nghiên cứu lẫn quảng cáo thương hiệu. Chưa
có sự sáng tạo để thu hút người mua so với các đối thủ cạnh tranh. S ản phẩm kinh
doanh chủ yếu của Vinamilk là sữa tươi: thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn
là điều người dùng quan tâm nhất. Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt,
thích dùng hàng nước ngoài xách tay hơn hàng nội địa cũng là một trong những
thách thức của Vinamilk nói riêng cũng như tồn ngành sữa trong nước nói chung.
15


* Chưa biết hoặc kế thừa chưa triệt để những mặt tích cực từ những yếu tố cũ
cũng như chưa biết phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Sử dụng các ứng dụng có cơng nghệ cao và có quy mơ lớn địi hỏi phải có đội
ngũ nhân sự có trình độ cao đáp ứng được việc nắm bắt, sử dụng và điều phối cập
nhật cho hệ thống. Hơn thế nữa vấn đề chi phí cho việc đầu tư trang thiết bị và vận
hành hệ thống cũng là một trở ngại lớn cho công ty.
2.2. Phương hướng và giải pháp phát triển Công ty trong thời gian tới.
2.2.1. Phương hướng
Xây dựng những mục tiêu, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp để khắc phục
khó khăn, hạn chế trên và tiếp tục phát triển lĩnh vực đó trong thời gian tới. Cụ thể
là:
* Phải nhận thức các yếu tố trong q trình sản xuất ln có xu hướng vận
động, biến đổi để dự đốn được sự phát triển của nó trong tương lai.
Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất Đông Nam Á:
+ Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan
hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả 3 hướng tích hợp ngang, tích hợp dọc

và kết hợp.
+ Ưu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia khác
với mục đích mở rộng thị trường và tăng doanh số.
+ Tích cực xây dựng hình ảnh thương hiệu bằng việc thực hiện các chiến lược
quảng bá thông qua các phương tiện truyền thông.
* Phải nhận thức được sự phát triển của các yếu tố trong quá trình sản xuất
chúng trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau để có hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy các yếu
tố tích cực phát triển hoặc kìm hãm các yếu tố tiêu cực mang lại được hiệu quả
cao trong sản xuất...
Vinamilk cần có chính sách truyền thơng, gồm các hoạt động sau: Quảng cáo
-Khuyến mãi - Chào hàng hay bán hàng cá nhân - Tuyên truyền. Toàn bộ các hoạt
động trên phải được phối hợp để đạt tác dụng truyền thông tối đa tới người tiêu
dùng. Doanh nghiệp cần xây dựng những chiến lược quảng cáo tùy vào từng giai
đoạn sống sản phẩm sao cho phù hợp.
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Doanh nghiệp phải quan tâm tới
chu kỳ sống của sản phầm để đưa ra các chiến lược phù hợp với từng thời kỳ gian
đoạn sống của một sản phẩm. Để đạt được những thành công, trong thời gian tới
Vinamilk nên linh hoạt điều chỉnh và sử dụng một cách hiệu quả các chính sách áp
dụng cho sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu đưa sản phẩm đạt chất lượng cao hơn,
16


nâng cao hiệu quả sử dụng, hiệu quả dinh dưỡng mà Vinamilk mang lại cho người
sử dụng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường sữa tại Việt Nam. Các chính sách
đó bao gồm:
+ Mẫu mã bao bì.
+ Đa nhãn hiệu, đa dạng hóa dịng sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm
+ Đổi mới, nâng cao công nghệ sản xuất sản phẩm

+ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
* Phải phát hiện sớm và ủng hộ các yếu tố mới, tích cực cũng như tạo điều
kiện thn lợi cho nó phát triển.
- Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao:
+ Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành
cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.
+ Tiếp tục nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách
tân và đa dạng hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng và nhu cầu của khách hàng.
* Phải có sự đấu tranh, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến trong
quá trình tồn tại những yếu tố cũ, lạc hậu...
Để trở thành cơng ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng
nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các
dịng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn, để thực hiện được mục tiêu Vinanmilk
tập trung mọi nguồn lực, chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mơ thị
trường lớn nhất.
Vinamilk nên tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế, ln
hướng tới sự đáp ứng hồn hảo nhất cho người tiêu dùng, ln thỏa mãn và có trách
nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh
doanh và tuân theo luật định. Trong trường hợp này, Vinanmilk phải định giá cao,
bên cạnh đó cố gắng tác động vào tâm lý của người tiêu dùng trong mối quan hệ
tương tác giữa giá cả và chất lượng.
* Phải biết hoặc kế thừa triệt để những mặt tích cực từ những yếu tố cũ cũng
như phải biết phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Quảng cáo, chiêu thị: ln làm mới các chương trình quảng cáo, thay đổi các clip
quảng cáo ấn tượng hơn. Cần xây dựng hệ thống quan hệ khách hàng tại nhiều tỉnh
17



thành và có những trương trình khuyến mãi hấp dẫn tạo dựng được thương hiệu
trong lòng khách hàng.
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển mạnh mẽ đây là một
dấu hiệu tốt cho hoạt động quảng cáo trên các Wed. Thường xuyên tổ chức những
hội chợ nói về sản phẩm sữa để khách hàng biết đến nhiều hơn.
Phân khúc thị trường và định vị sản phẩm:
+ Đẩy mạnh tập trung vào phân khúc sản phẩm tầm trung và sản phẩm cao cấp
với nhiều giá trị tăng ở khu vực thành thị;
+ Tiếp tục thâm nhập và bao phủ khu vực nơng thơn với các dịng sản phẩm phổ
thông.
2.2.2. Giải pháp
Những kiến nghị, đề xuất với các tổ chức có liên quan để các mục tiêu, kế hoạch
phát triển sản xuất của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
Vinamilk nên xây dựng một chiến lược giá phù hợp. Để xây dựng một chiến
lược giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
+ Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty - đây
là yêu cầu bất biến của việc định giá. Vinamilk có thể chọn cách thức
giữ nguyên giá nhưng nâng cao chất lượng. Nếu như các sản phẩm
hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường các cơng ty sử dụng hình thức
định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá.
+ Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực
hiện nghiêm túc và khách quan nhất.
+ Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù hợp.
+ Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn
của khách hàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp.
Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối:
+ Đối với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá riêng biệt phù hợp với
đặc tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng mua hàng của người tiêu
dùng được thỏa mãn nhất.
+ Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của

Công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa
hồng sản phẩm.
Vinanmilk cần có một cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sữa và cơng bố chất
lượng đó đến người tiêu dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa
nào tốt để mua. Khi chất lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá sẽ bình ổn
được.
18


Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống chiến lược
Marketing hỗn hợp. Vinamilk cần có chiến lược sản phẩm cụ thể bao gồm:
+ Đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
+ Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Đa dạng hóa danh mục sản phẩm
+ Khơng ngừng nỗ lực cải tiến,áp dụng khoa học công nghệ sản xuất sữa
+ Thường xuyên giới thiệu ra thị trường những sản phẩm mới mang đến
nhiều giá trị gia tăng cho người tiêu dùng.
+ Tạo sự khác biệt, nâng cao vị thế, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm
+ Cải tiến mẫu mã. Điều tất yếu là ngoài chất lượng sản phẩm là thứ khơng
dễ cân đo đong đếm ngay được thì mẫu mã là thứ nhãn tiền giúp khách
hàng dễ đang lựa chọn sản phẩm.
Ngoài ra, sáng tạo, chấp nhận thử thách và dấn thân là những giá trị của thế hệ
lao động trẻ cần được phát huy. Khi các doanh nghiệp khai thác được thế mạnh đó,
lực lượng lao động của tương lai này sẽ sẵn sàng để kế thừa và đưa doanh nghiệp đi
tiếp trên hành trình mới.
Củng cố cơng tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm,…
+ Chú trọng tới các sản phẩm đang được tiêu thụ nhiều.
+ Xóa bỏ những sản phẩm khơng được ưa chuộng.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm

Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần được chú trọng là: sữa
đặc, sữa tươi, sữa bột, ngũ cốc ăn liền, sữa chua và sữa chua uống.
Mở rộng thêm nhiều khu chăn ni bị sữa, hỗ trợ nơng dân ni bị để tang
nguồn ngun liệu sữa trong nước, giảm bớt việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
sữa nước ngoài, từ đó điều chỉnh giá thành sữa phù hợp với thu nhập của mọi đối
tượng khách hàng.

PHẦN KẾT LUẬN.
Bài tiểu luận đã đi qua những việc căn bản trong một quy trình sản xuất của một
doanh nghiệp. Rõ ràng thấy rằng từng bước trong quy trình phát triển đều gắn chặt
và có ảnh hưởng lẫn nhau. Chính vì vậy, quản lý tốt được cả quy trình một cách
nhịp nhàng, có phối hợp, sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí sản xuất cũng nhưu
chủ động và kiểm soát được nguồn lực (nguyên liệu, nhân công, thiết bị,…). Tất cả
19


điều đó góp phần đưa nhwunxg sản phẩm đáp ứng nhu cầu ra thị trường với giá cả
đầy tính cạnh tranh và chất lượng đảm bảo. Thành công của doanh nghiệp từ đó mở
ra. Qua sự phân tích trên, có thể thấy được quan điểm lịch sử - cụ thể với việc áp
dụng vào quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu quan điểm lịch
sử - cụ thể vào quy trình sản xuất của doanh nghiệp ở nước ta sẽ giúp hiểu rõ hơn
về nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, đồng thời đưa ra được những giải pháp
nhằm khắc phục, hạn chế để từ đó xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường của
nước ta nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nền kinh tế của
nước ta phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa và vươn lên là nước công nghiệp
vào năm 2025.

20




×