Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
DANH MỤC VIẾT TẮT:
VLĐ:
Vốn lưu động
HTK:
Hàng tồn kho
TSLĐ:
Tài sản lưu động
TSCĐ:
Tài sản cố định
TSNH:
Tài sản ngắn hạn
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
TMTD:
Thương mại tự do
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty 2013-2015...................................... 32
Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty 2013-2015................................. 35
Bảng 3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty 2013-2015.................... 37
Bảng 4: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động 2013- 2015............................... 39
Bảng 5: Bảng phân tích vốn bằng tiền 2013- 2015.........................................42
Bảng 6: Bảng phân tích phải thu ngắn hạn 2013- 2015...................................43
Bảng 7: Bảng phân tích hàng tồn kho 2013- 2015.........................................45
Bảng 8: Bảng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn 2013-2015.............................48
Bảng 9: Bảng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các khoản mục vốn lưu động 2013-2015 50
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG.....................................................2
1.1. Tổng quát về vốn trong sản xuất kinh doanh.......................................................2
1.1.1. Khái niệm vốn.....................................................................................................2
1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của vốn.............................................................................3
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp..................................................................3
1.1.4 Phân loại vốn.......................................................................................................4
1.1.4.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành.............................................................4
1.1.4.2 Phân loại vốn xét từ mặt sử dụng.....................................................................6
1.1.4.3 Phân loại căn cứ vào đối tượng đầu tư............................................................6
1.1.4.4Phân loại căn cứ vào tính chất lưu chuyển......................................................6
1.2 Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động...................................................................7
1.2.1 Khái niệm đặc điểm của vốn lưu động................................................................7
1.2.1.1 Khái niệm..........................................................................................................7
1.2.1.2 Đặc điểm của VLĐ...........................................................................................8
1.2.3 Kết cấu vốn lưu động...........................................................................................9
1.2.4 Phân loại vốn lưu động......................................................................................10
1.2.5 Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.......................................13
1.2.6 Các khoản mục của VLĐ...................................................................................14
1.2.6.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn:................................................................14
1.2.6.2.Các khoản phải thu:.......................................................................................15
1.2.6.3 Hàng tồn kho:.................................................................................................16
1.2.6.4 Tài sản lưu động khác:...................................................................................16
1.2.7 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động........................................................................16
1.2.7.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động...........................17
1.2.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................20
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN MAY HỊA THỌ - DUY XUYÊN.....................................22
2.1 Giới thiêu tổng quan về Công ty cổ phần May Hòa Thọ - Duy Xuyên................22
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty May Hịa Thọ - Duy Xuyên.....22
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.................................................................22
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần May Hịa Thọ - Duy Xuyên...................23
2.1.3.1.Sơ đồ tổ chức:.................................................................................................23
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.......................................................24
2.2. Một số đặt điểm của ngành Dệt may Việt Nam...................................................25
2.2.1.Cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của ngành dệt may Việt Nam.........25
2.2.2.Hiện trạng ngành dệt May Việt Nam................................................................28
2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần May Hịa Thọ - Duy
Xun giai đoạn 2013-2015........................................................................................33
2.3.1.Tình hình tài chính của cơng ty 2013-2015......................................................33
2.3.2.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty 2013-2015...................38
2.4 Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Cổ phần May
Hồ Thọ - Duy Xun.................................................................................................40
2.4.1.Phân tích khái qt kết cấu vốn lưu động........................................................40
2.4.2.Phân tích tình hình quản lý các khoản mục vốn lưu động của Công ty 20132015............................................................................................................................. 42
2.4.2.1. Phân tích khoản mục vốn bằng tiền..............................................................42
2.4.2.2. Phân tích khoản mục phải thu ngắn hạn......................................................43
2.4.2.3. Phân tích khoản mục hàng tồn kho.............................................................45
2.4.3.Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ tại Cơng ty May Hịa Thọ - Duy Xun......48
2.4.3.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ...................................................................................48
2.4.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng các khoản mục.................................................50
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HỊA THỌ - DUY XUN........................53
3.1.Một só nhận xét về thực trạng công tác quản lý sử dụng vốn lưu động tại công
ty.................................................................................................................................. 53
3.1.1. Ưu điểm:........................................................................................................... 53
3.1.2 Nhược điểm........................................................................................................54
3.2 Định hướng ngành dệt May trong năm 2016.......................................................55
3.3 Một giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty
May Hịa Thọ - Duy Xuyên.........................................................................................58
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
3.3.1.Thực hiện quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học..............................58
3.3.1.1 Giải pháp tiền mặt...........................................................................................58
3.3.1.2 Giải pháp hàng tồn kho..................................................................................59
3.3.1.3 Giải pháp khoản phải thu - Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh tốn tiền
hàng và thu hồi cơng nợ.............................................................................................61
3.3.2 Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn............................................................................................................................... 63
3.3.2.1 Tăng doanh thu, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm................................63
3.3.2.2 Đảm bảo chất lượng sản phẩm và mẫu mã....................................................64
3.3.2.3 Quản lý tốt chi phí...........................................................................................64
3.3.3 Mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. tăng cường đổi mới và đầu tư
các tài sản cố định......................................................................................................64
3.3.4 Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.................65
KẾT LUẬN................................................................................................................67
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển địi hỏi chính bản thân doanh nghiệp phải có sức mạnh về tài chính, cụ thể là
vốn. Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
mở rộng qui mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối
cảnh Việt Nam giia nhập WTO, nền kinh tế thị trường sẽ ngày càng có nhiều biến
động phức tạp. Vì thế các doanh nghiệp khơng chỉ sản xuất ra các sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ xã hội mà cịn phải làm thế nào để sử dụng vốn một cách hiệu quả. Một
doanh nghiệp biết sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại phát
triển và đứng vững trên tồn thị trường.
Chính vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp trở nên vô
cùng quan trọng. Vốn lưu động và một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham
gia vào hầu hết các giai đoạn của chu kì sản xuất kinh doanh. Do đó hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có tác động mạnh mẽ đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và qua thời gian thực tập tại Công ty,
em quyết định chọn đề tài: ‘‘GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÒA THỌ - DUY XUYÊN” làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm 3 phần:
Phần I:Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Phần II:Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu dộng tại Cơng ty Cổ phần
May Hịa Thọ - Duy Xuyên.
Phần III:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần May Hòa Thọ - Duy Xuyên.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Ths.Nguyễn Thị
Tiến, các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần May Hòa Thọ - Duy Xuyên đã hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên do lượng kiến thức và thời gian có
hạn nên đề tài sẽ khơng tránh những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Thanh Tâm
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG
1.1 . Tổng quát về vốn trong sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Trong nền kin tế vốn là điều kiện khơng thể thiếu thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tầm quan trọng như vậy việc nghiên cứu
cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì và vai trò của vốn đới với
doanh nghiệp như thế nào.
1.1.1. Khái niệm vốn
Trong nền kinh tế thì trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp..
Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguốn vốn trên thị trường và tự chủ trong
việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thể hiện ở khâu thành lập doanh
nghiệp trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp
cũng có như cầu về vốn.
Vốn là biểu hiện bằng tiền nào đó được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc tái sản xuất xã hội với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho
các nhân và xã hội.
Khái niệm này không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với doanh
nghiệp mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh cũng như trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ln thay đổi hình thái biểu hiện,vừa tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vơ hình nhưng
kết thúc vịng tuần hồn phải là hình thái tiền. Từ đó ta thấy vốn là tồn bộ giá trị tài
sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sỡ hữu doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là yêú tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có vốn
các doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết
bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy nên yêu cầu đặt ra đối với các
doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm
bảo tồn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
1.1.2 Các đặc trưng cơ bản của vốn
-Việc phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vơ hình của doanh nghiệp.
-Vốn phải vận động và sinh lời đạt được mục đích trong kinh doanh.
-Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có vai trò quan trọng trong khi bỏ vốn
vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
-Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Vốn sẽ không được đưa ra để đầu
tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư khơng có lợi.
-Vốn được quan niệm như thứ hàng hóa và có thể được coi là thứ hàng hóa đặc
biệt vì nó có khả năng được mua bản quyền sỡ hữu trên thị trường vốn, thị trường tài
chính.
-Vốn khơng chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định của
doanh nghiệp, máy móc, thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý..) của các tài sản
hữu hình( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế...)
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mơ nào cũng cần phải
có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của một
doanh nghiệp.
-Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó là phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng
lượng vốn pháp định cho từng loại hình doanh nghiệp. Khi đó tư cách pháp lý của
doanh nghiệp mới được thành lập. Trong trường hợp quá trình vận động kinh doanh
vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị
tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập. Như vậy vốn có thể được
xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp
nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
-Về mặt kinh tế: trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn khơng chỉ
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ phục vụ q trình
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên,
liên tục.
-Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều đó càng thể
hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải
phát triển, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn, thêm vào đó là địi hỏi của khách hàng ngày càng
cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho cơng nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá
thành nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm... những yêu cầu tất yếu ấy đòi
hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần có một lượng vốn đủ lớn.
-Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể tiến hành sản xuất mở rộng sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của
doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhận thức được vai trị quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có
thể sử dụng vốn.
1.1.4 Phân loại vốn
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều phải tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục đích và loại
hình của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp phân loại theo mỗi tiêu thức khác
nhau.
1.1.4.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp: vốn mà chủ sỡ hữu là số vốn của các chủ
sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn, do
vậy vốn chủ sỡ hữu không phải một khoản nợ.
Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp, do pháp
luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Vốn tự bổ sung: là phần lợi nhuận chưa phân phối cả các khoản trích hằng
năm của doanh nghiệp như các quỹ (đầu tư phát triển, sự phịng tài chính, phúc lợi)
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
Vốn chủ sở hữu khác: là các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỉ giá ngoại tệ, được ngân sách cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí
quản lí và vận chuyển dùng cơ bản.
Vốn huy động của doanh nghiệp: đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong kinh doanh, doanh nghiệp phải
tăng cường huy động các nguồn vốn dưới các hình thức vay nợ, liên doanh, liên kết,
phát hành trái phiếu và các hình thức khác.
Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng các tổ chức tín dụng, các cá
nhân đơn vị kinh tế để tạo lập hoặc tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài
hạn theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán: tại những nền kinh tế có thị trường
chứng khốn phát triển thì đây là một hĩnh thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội để
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn liên kết: doanh nghiệp có thể kinh doanh, liên kết, hợp tác với các doanh
nghiệp khác để huy động thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một hình thức huy động vốn vì khi tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với
việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm tăng khả năng cạnh
tranh.
Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại là các khoản mua chịu từ nhà
cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại ln gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan
hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của cơ chế thanh tốn, của chính sách tín
dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi,
linh hoạt trong kinh doanh và nó cịn có khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh
doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn
ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học nó có thể đáp ứng phần
nào nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
1.1.4.2 Phân loại vốn xét từ mặt sử dụng
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh chia làm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại
hiệu quả trong hiện tại, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
1.1.4.3 Phân loại căn cứ vào đối tượng đầu tư
Vốn đầu tư vào bên trong doanh nghiệp tạo nên tài sản cố định và tài sản lưu
động.
Vốn đầu tư vào bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn lẫn đầu tư
dài hạn như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh của các đơn vị kinh
doanh khác nhau hay Nhà nước.
1.1.4.4Phân loại căn cứ vào tính chất lưu chuyển
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp
tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định tài chính.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay
thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc
chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước.
1.2 Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
1.2.1 Khái niệm đặc điểm của vốn lưu động
1.2.1.1 Khái niệm
oTài sản lưu động: trong quá trình sản xuất kinh doanh bên cạnh tài sản cố
định doanh nghiệp ln có một khối tài sản nhất định nằm rải rác trong các khâu của
quá trình sản xuất như dự trữ chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất, phân phối, tiêu thụ
sản phẩm, đây chính là tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động nằm chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là các đối tượng lao động. Bên cạnh tài sản lưu động nằm trong khâu sản
xuất doanh nghiệp cịn có một số tài sản lưu thơng khác nằm trong khâu lưu thơng,
thanh tốn đó là vật tư phục vụ quá trình tiêu thụ, là các khoản gởi bán, các khoản phải
thu. Do vậy trước khi bước vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có một
lượng vốn thích đáng để đầu tư vào những tài sản ấy, số tiền ứng trước về tài sản đó
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
oVốn lưu động
Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn lưu động thể hiện rõ vai trị đặc biệt quan
trọng của mình đó là yếu tố khơng thể thiếu được để bắt đầu mọi q trình sản xuất
kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm về vốn lưu động. Ta hãy xem xét một số khái niệm
sau:
-VLĐ là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
-VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm
lập bảng cân đối kế tốn.
Có định nghĩa cho rằng VLĐ là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài
sản gắn liền với chu kì kinh doanh của cơng ty. Trong mỗi chu kì kinh doanh chúng
chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở
về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt.
Và có quan niệm lại cho rằng VLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên
luân chuyển trong q trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp,
tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
Từ những khái niệm ta có thể rút ra một tổng quát sau: VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng cân đối kế
toán.
VLĐ trong doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ ngược lại
trong doanh nghiệp thương mai VLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh
doanh, nó tham gia trực tiếp vào luân chuyển hàng hóa và lưu thông.
1.2.1.2 Đặc điểm của VLĐ
Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ sản xuất,
sản xuất và lưu thơng. Q trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu
kì và được gọi là q trình tuần hồn, chu chuyển của vốn lưu động.
Quá trình vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận
động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả sản xuất kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó VLĐ có các đặc điểm
sau:
-VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mịn hồn tồn
trong q trình sản xuất kinh doanh đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ thường xuyên thay đổi biểu
hiện qua nhiều hình thái khác nhau. Các giai đoạn của vịng tuần hồn đó ln đan xen
với nhau mà khơng tách biệt riêng lẽ. Vì vậy trong q trình sản xuất kinh doanh, quản
lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý VLĐ đòi hỏi phải thường
xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc phục những ách tắt sản xuất,
đảm bảo vốn được lưu chuyển liên tục và nhịp nhàng.
- Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của VLĐ
được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vịng quay của vốn
càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng được tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
1.2.3 Kết cấu vốn lưu động
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
Kết cấu của VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ trong tổng
số VLĐ của doang nghiệp.
Kết cấu VLĐ của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy việc phân
tích kết cấu VLĐ cũng khơng giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang
quản lý và sử dụng. Mặt khác thơng qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi doanh
nghiệp trong những thời kì khác nhau có thể thết được những biến đổi tích cực hoặc
những hạn chế về chất lượng trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của từng doanh
nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho, tài sản ngắn hạn khác và đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gởi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Ở các nước phát triển về thị trường chứng khoán ngắn hạn cũng được xếp vào
khoản mục này.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khốn, góp vốn
liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hay trong
chu kỳ kinh doanh. Đặc biệt các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn của doanh
nghiệp cịn có ý nghĩa là bước đệm quan trọng trong việc chuyển hóa giữa tiền mặt và
các tài sản có tính sinh lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp sinh lời tốt hơn và
huy động được một lượng tiền đủ lớn để đảm bảo nhu cầu thanh toán.
- Các khoản phải thu: gồm phải thu khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, thế
chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác...Cạnh tranh
là cơ chế của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế
cạnh tranh cần phải nổ lực vận dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng. Mua bán chịu
là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và ý nghĩa quan trọng với các doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho: trong quá trình sản xuất việc tiêu hao đối tượng lao động diễn
ra thường xuyên, liên tục nhưng việc cung ứng nguyên vật liệu đòi hỏi phải cách
quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lượng nhất định. Do đó doanh nghiệp phải thường
xuyên có một lượng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu nằm trong quá trình dự trữ hình
thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ biểu hiện bằng tiền của các loại hàng dự
trữ của doanh nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ, sản phẩm
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
dở dang, thành phẩm, hàng mua đang đi đường, hàng gởi đi bán và hàng chưa xác định
tiêu thụ.
- Tài sản ngắn hạn khác : gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, kỳ cược, kỹ quỹ ngắn hạn
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
- Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh: quy mô kinh doanh, trình độ, tính chất
và chu kỳ kinh doanh, tính đặc biệt của hàng hóa... có ảnh hưởng nhiều đến lượng
VLĐ bỏ ra trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
-Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách địa lý, phương tiện
vận chuyển giữa DN và nhà cung cấp, giữa DN với khách hàng, kỳ hạn mua hàng...
đều ảnh hưởng đến tỷ trọng VLĐ mà doanh nghiệp cần đầu tư.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Khả năng thanh toán, phương thức thanh toán,
việc chấp hành kỹ luật thanh toán của DN cũng sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc
quay nhanh vịng luân chuyển VLĐ.
1.2.4 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý tốt VLĐ, ta phải phân loại VLĐ. Có nhiều cách phân loại vốn, mỗi
cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua
các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình
hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm
trong công tác này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn cốn lưu động, có thể phân loại
VLĐ theo vai trị trong q trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình
thành hay theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
a) Căn cứ vào hình thức biểu hiện
Vốn lưu động phục vụ cho thanh toán bao gồm:
- Tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển, vàng, bạc, đá
quý...
- Các dạng đặc biệt khác của tiền: kỳ phiếu, Trái phiếu,chứng khoán, séc..
- Tài sản nằm trong khâu thanh toán: các khoản phải thu khách hàng, các khoản
thu nội bộ và các khoản phải thu khác.
VLĐ dưới dạng tồn kho: trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho gồm hàng
hóa tồn kho,hàng gởi đi bán, hàng đang trên đường đi, nguyên vật liệu, phụ tùng thay
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
thế, dụng cụ, công cụ lao động giá trị nhỏ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm.
VLĐ khác: là các tài sản phục vụ cho cơng tác tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn, chi phí sự nghiệp..
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính tồn và kiểm tra kết
cấu tối ưu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ đã
bỏ ra. Mặc khác, thơng qua cách phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức
năng của các thành phần của vốn luân chuyển bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý
để từ đó xác định nhu cầu của VLĐ.
b) Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trinh sản xuất kinh doanh: chia
làm 3 loại
Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật tư đóng gói, cơng cụ lao động có giá trị
nhỏ..
Vốn lưu động trong q trình trực tiếp sản xuất: bao gồm các khoản sản phẩm
dở dang đang trọng quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm
việc đợi chế biến tiếp, bán thành phẩm tự chế, các khoản phí đợi phân bố...
Vốn lưu động năm trong quá trình lưu thông:
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng tiền số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị
các công việc cho tiêu thụ.
- Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng mà trong quá trình
luân chuyển VLĐ thường xun có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.
- Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh tốn nội bộ.
Theo cách phân loại này có thể thấy được tỉ trọng vốn lưu động nằm trong
lĩnh vực sản xuất vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong sử dụng VLĐ càng cao,
vì vậy cần phải chú ý phân bổ tỉ lệ vốn trong các khâu một cách hợp lý.
c) Căn cứ vào nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành, VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ vốn điều lệ ban đầu khi
thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hóa… theo thảo thuận của các bên liên
doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Bao gồm vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay của các doanh
nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho
nhu cầu VLĐ trong sản xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ
tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn của mình.
d) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp được chia
thành nguồn VLĐ tạm thời và VLĐ thường xuyên:
+ Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
+ Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động
các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả
tố chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngồi ra nó cịn giúp cho nhà quản
lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu
động trong tương lại, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn
nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp.
1.2.5 Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
-VLĐ đóng vai trị rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bố trên khắp các giai đoạn luân
chuyển biểu hiện dưới hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
tiến hành thường xun liên tục, địi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 12
Chun đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo
điều kiện cho việc chuyển hóa hình thái của vốn trong q trình ln chuyển được
thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra khơng ngừng nên thiếu vốn thì việc
chuyển hóa hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ khơng ln chuyển được và q trình sản
xuất do đó bị gián đoạn.
- Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp lý,
tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh tốn cơng nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân
chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng, đảm bảo sản xuất và
một khối lượng lớn sản phẩm. Vì vậy, kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay
xấu phần lớn là do công tác quản lý VLĐ quyết đinh.
- Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải sự dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kì sản xuất.
Việc tặng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của
vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà
vẫn hồnh thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Việc
sử dụng VLĐ một cách có hiệu quả cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi
phí sản xuất, chi phí lưu thơng và hạ giá thành sản phẩm.
- VLĐ giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp
-VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
không thể không gặp những rủi ro mất mát, hư hỏng..nếu quy mô và khả năng VLĐ
lớn sẽ giúp doanh nghiệp làm chủ được quá trình kinh doanh, đứng vững trong nền
kinh tế thị trường khi có tính cạnh tranh trong kinh doanh rất gay gắt.
- VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính tốn trên cơ sở bù đắp được thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do
đó, VLĐ đóng vai trị quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.2.6 Các khoản mục của VLĐ
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
VLĐ trong một doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là doang nghiệp thương mại, vốn ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế phát sinh hằng ngày tại doanh nghiệp đều liên
quan và trực tiếp làm thay đổi đến VLĐ, vì vậy quản lý tốt VLĐ có ý nghĩa quyết định
đến việc hồn thiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng
vốn, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
VLĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, có tính chất và đặc điểm vận
động khác nhau nên tiến hành quản lý theo từng khoản mục là điều quan trọng
1.2.6.1 Tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn:
* Tiền: được tồn tại ở 3 dạng.
- Tiền mặt tại quỹ: phản ánh số tiền thực có ở doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo được dùng để thanh toán những khoản chi trực tiếp bằng tiền mặt. Doanh
nghiệp cần phải tính tốn giữ một lượng tiền mặt như thế nào cho hợp lý, hiệu quả có
thể dinh lợi và chi phí cơ hội vốn cho việc giữ tiền mặt tại quỹ
- Tiền gởi ngân hàng: là khoản tiền của doanh nghiệp gởi ở ngân hàng tại thời
điểm lập báo cáo nhằm đảm bảo nhu cầu thanh tốn của doanh nghiệp. Ngồi ra,
doanh nghiệp còn nhận tiền lãi từ số tiền gởi vào ngân hàng với lãi xuất do ngân hàng
quy định. Tuy nhiên lượng tiền gởi cần phải được xem xét tùy từng trường hợp để có
mức dự trữ tối ưu.
- Tiền đang chuyển: là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhà
nước hoặc đã gởi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền
từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay
bảng sao kê của ngân hàng.
Như vậy, tiền cịn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Giữ một
lượng tiền ở mức hợp lý là điều quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phải dự toán trước nhu cầu vốn bằng tiền trong kỳ đến để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi.
* Đầu tư tài chính ngắn hạn:
-Là việc bỏ vốn nhàn rỗi mua các chứng khốn có giá trị hoặc góp vốn ngắn
hạn bằng tiền, hiện vật, có thể thu hồi kịp thời trong kỳ kinh doanh hoặc trong thời hạn
không quá 1 năm (tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng...) và các loại đầu
tư khác không quá 1 năm
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
- Để đảm bảo vốn của mình các doanh nghiệp tiến hành lập dự phịng giảm giá
đầu tư ngắn hạn để tránh rủi ro trong hoạt động này.
1.2.6.2.Các khoản phải thu:
Là những khoản tiền phải thu của doanh nghiệp hay chính là những khoản
doanh nghiệp bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu
gồm:
- Phải thu khách hàng: là những khoản khách hàng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp do áp dụng chính sách tín dụng thương mại trong q trình tiêu thụ của các
doanh nghiệp.
- Ứng trước cho người bán: là những khoản tiền doanh nghiệp đặt cọc trước cho
nhà cung cấp để mua hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Phải thu nội bộ: là những khoản thu của doanh nghiệp đối với đơn vị phụ
thuộc
- Các khoản thu khác: là những khoản thu trong kỳ của doanh nghiệp ngoài
những khoản trên.
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh hay khơng tùy thuộc vào quản lý
các khoản phải thu này. Nếu các khoản phải thu (chủ yếu là phải thu khách hàng)
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng TSNH và ngày càng tăng sẽ làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và không đủ vốn để đảm bảo cho q trình kinh doanh.
Vì vậy cần phải có những biện pháp tối ưu để các khoản phải thu này chiếm một tỷ
trọng hợp lý trong tổng TSNH
1.2.6.3 Hàng tồn kho:
Bao gồm giá trị sản phẩm sở dang, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho hay
đang đi đường hoặc là hàng gởi đi bán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của
nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản
và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp; ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn, doanh nghiệp phải tính
tốn mức dự trữ hợp lý.
1.2.6.4 Tài sản lưu động khác:
Là những tài sản thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng
luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nhưng không
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
thuộc các khoản kể trên. TSLĐ khác bao gồm: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ
kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc kết thúc,
nhưng đang chờ quyết tốn. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của doanh
nghiệp cho những cơng việc, những hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí do
ngân sách Nhà nước, cấp trên cấp phát..
1.2.7 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá trình độ quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghệp đó.
Hiệu quả kinh doanh được đánh giá trên 2 góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
Đây là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt
buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp chúng ta thấy được
hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý vốn nói riêng.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở chỉ
tiêu lợi nhuận. Hay nói cách khác chỉ têu lợi nhuậ nói lên hiệu quả sửng dụng vốn ở
một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoặt động sản
xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ
thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện quang trong để
doang nghiệp phát triển mạnh
1.2.7.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lí VLĐ biểu hiện ở việc tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tốc
độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
-Số lần luân chuyển vốn lưu động( số vòng quay vốn lưu động)
L =
M
VLĐ bình qn
Trong đó
L: số lần ln chuyển vốn lưu động trong kì
M: tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kì.
VLĐbq: số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kì được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại,
nếu số vòng quay giảm, chứng tỏ hiểu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
giảm.
- Kì luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động trong
kì.
K
=
N
L
Hay
K =
VLĐbq * N
M
Trong đó:
K: kì ln chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kì được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.
Hai chỉ tiêu số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động có mối quan hệ
ngược chiều, nếu số vòng quay của vốn lưu động càng lớn thì kì luân chuyển càng
ngắn, chứng tỏ việc quản lí, sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng
doanh thu về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
VLĐ bình qn
Sn
Trong đó: Sn : doanh thu thuần bán hàng trong kì.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu về bán hàng cần có bao nhiêu
vốn lưu động.
-Hệ số lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước
thuế( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Tổng lợi nhuận trước thuế
VLĐ bình quân
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng khoản mục vốn lưu
Mức doanh lợi vốn lưu động
=
động
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt, được xác định theo cơng thức:
Vịng quay các khoản phải thu
=
Doan thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
- Kì thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu( số ngày của một vòng
quay khoản phải thu)
360
Vòng quay các khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện việc thu hồi cơng nợ của doanh nghiệp
Kì thu tiền bình qn
=
có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kì thu tiền bình qn của doanh nghiệp q ngắn cũng có
thể do doanh nghiệp đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại quá chặt chẽ, ảnh
hưởng đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong một kì
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn
Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì càng tốt vì hàng tồn kho được ln
Vịng quay hàng tồn kho
=
chuyển nhanh, vốn lưu động đầu tư vào hàng tồn kho thấp nhưng vẫn mang lại doanh
thu. Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì doanh nghiệp đang bị ứ đọng
hàng hỏa, vật tư do dự trữ quá nhiều hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho được tính bằng tỷ lệ giữa số ngày trong
một kì (thường là 360 ngày) so với số vịng quay của hàng tồn kho trong kì đó.
360
Số ngày một vịng quay hàng tồn
=
kho
Vịng quay hàng tơng kho
Số ngày một vịng quay hàng tồn kho càng ngắn thì vịng quay hàng tồn kho
càng cao, việc kinh doanh của doanh nghiệp càng được đánh giá tốt.
1.2.7.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của các
nhân tố khác nhau. Nhưng nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những
nhân tố tác động tới quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới gác góc độ:
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu quả
sử dụng vốn là khơng thể tính tốn được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh
vực doanh nghiệp đang hoạt động, thị trường và sự tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố
này có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp với
vai trị tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp hoạt động và đảm bảo sự phát triển
cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước. Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của một số ngành kinh doanh bằng những công cụ kinh tế
của mình. Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp nó tác
động trực tiếp đến việc quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng
và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh doanh của
những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức quản trị nhân sự và trình độ tổ
chức q trình ln chuyển hàng hóa. Đó là các nhân tố quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết tổ chức, sắp xếp mọi thứ một
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiến
GVHD: Nguyễn Thị
cách hợp lý, chặt chẽ và khoa học để mọi công việc diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và
tránh được lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái qt hơn để đưa ra những
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tâm
Trang 20