Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ : Vốn lưu dộng
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TS : Tài sản
Trđ : Triệu đồng
VKD : Vốn kinh doanh
XD : Xây dựng
HTK : Hàng tồn kho
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TLSX : Tư liệu sản xuất
CP : Cổ phần
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-1-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động của công ty 27
Bảng 1: Báo cáo kết quả HĐSXKD năm 2007, 2008, 2009 29
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp 31
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 32
Bảng 4: Tình hình sử dụng VLĐ tại công ty 34
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-2-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều cơ hội và
những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với từng doanh
nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến hành bất kỳ hoạt
động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ
quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn,
lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu
quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi tham gia vào nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả
cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách
và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Vốn là chỉ tiêu tổng quát, có ý nghĩa vụ rất quan trọng, đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan
trọng, có khả năng quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, quản
lý vốn lưu động có thể coi là một trong những công tác hàng đầu của quản lý tài
chính, đặc biệt cần thiết khi các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vì
vậy, việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
và vốn lưu động nói riêng là điều hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động, nhận thức được tầm quan
trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với từng doanh nghiệp.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-3-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ, từ những kiến thức cơ
bản được trang bị tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của Ths Đoàn Phương Thảo và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán, ban Giám
đốc Công ty, em đó dần tiếp cận với thực tiễn, vận dụng lý luận để phân tích đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành báo cáo
thực tập với chuyên đề:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cố phần Đại
Việt Trí Tuệ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
- Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
- Qua quá trình học tập tại trường và thực tiễn tại Công ty đưa ra những đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Đại Việt Trí Tuệ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp : Thực trạng sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Đại Việt Trí Tuệ
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của đề tài là dựa trên cơ sở phương pháp luận làm nền tảng
nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu và phân tích số liệu
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Đại Việt Trí Tuệ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu đề tài kết cấu chuyên đề thực tập
gồm 3 Chương:
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-4-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh
nghiệp
Chương II: Thực trạng tình hình sử dụng Vốn lưu động tại Công ty CP Đại Việt
Trí Tuệ
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty CP
Đại Việt Trí Tuệ
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên
báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Đoàn Phương Thảo, các thầy cô trong khoa Tài
chính cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty Cố phần Đại Việt Trí Tuệ đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-5-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm vốn lưu động
VLĐ là một chỉ số tài chính để đo lường hiệu quả hoạt đọng cũng như năng lực
tài chính trong ngắn hạn của một công ty.VLĐ được xác định =Tổng TS ngắn hạn
-Tổng Nợ ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu
hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của
doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất
được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản lưu động sản
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-6-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số
tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình
thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể mô
tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
A T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của vốn lưu
động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Ä T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình thái
ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là sự tuần hoàn của vốn
lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái tiền
tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất. Như vậy ở
giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư
hàng hoá.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-7-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản
phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các sản
phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái
vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó chuyển
sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền
tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn kết thúc. So sánh
giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh thành công vì đồng vốn lưu
động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được
VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng
VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường
xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do sự chu chuyển
của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một lúc thường xuyên tồn tại
các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động khác nhau của vốn lưu động. Khác
với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.Vai trò vốn lưu động
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản
xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn
hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác
với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản phẩm.. Đặc
điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải
giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-8-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Cụ thể vốn lưu động có vai trò đối với các chủ thể sau:
1.2.1. Đối với chính công ty
VLĐ lớn hơn 0 chứng tỏ công ty có khả năng chi trả các nghĩa vụ Nợ ngắn hạn
của mình và ngược lại tức là hiện tại công ty không có khả năng thanh toán các khoản
nợ bằng tài sản hiện có của mình( gồm tiền mặt, phải thu, hàng tồn kho). Mối quan tâm
hàng đầu của họ là lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị còn quan
tâm tới các mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho nhân viên, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ...Tuy nhiên, một doanh nghiệp có thể thực hiện các
mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn là kinh doanh có lãi và thanh
toán công nợ.
1.2.2. Đối với chủ nợ
Dựa vào khả năng thanh toán của công ty nều lượng tổng TS ngắn hạn của công
ty không lớn hơn tổng Nợ ngắn hạn thì công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
cho các chủ nợ trong ngắn hạn. Một sự sụt giảm trong tỷ lệ vốn hoạt động của một
công ty trong khoảng thời gian tương đối dài có thể là dấu hiệu xấu ví dụ như doanh số
bán hàng của công ty sụt giảm kéo theo các khoản phải thu ngày càng nhỏ đi. Vì vậy
họ đặc biệt quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh. Từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Đồng thời họ cũng quan tâm tới số vốn chủ sở hữu vì số vốn này
chính là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
1.2.3. Đối với nhà đầu tư
Họ quan tâm đến khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, khả năng cân đối của
công ty trong đó VLĐ cũng là chỉ số giúp các nhà đầu tư có nhận định về hiệu quả hoạt
động của công ty. Lượng tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho hay lượng tiền mà khách
hàng còn đang nợ không thể sử dụng để chi trả bất kỳ khoản nợ nào của công ty cho dù
nó vẫn là tài sản thuộc sở hữu của công ty. Vì vậy một công ty không hoạt động ở mức
hiệu quả cao nhất( thu hồi nợ chậm) điều này sẽ biểu hiện ra bên ngoài bằng một sự
gia tăng trong vốn hoạt động. Nếu so sánh VLĐ của một công ty qua các thời kỳ việc
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-9-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động
công ty. Các rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán... Vì vậy họ
cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng
tăng trưởng của doanh nghiệp. Những điều đó bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho
các nhà đầu tư.
Bên cạnh những nhóm người đó còn có những nhóm người khác cũng quan tâm
tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ
quan thống kê, các nhà phân tích tài chính...
1.3. Nội dung cơ bản của VLĐ
Trong kinh doanh nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một bộ phận
không thể thiếu. Do đó, việc quản lý vốn lưu động là một vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động (chuyển
dịch toàn bộ, môt lần vào giá trị sản phẩm ), phương thức vận động của vốn lưu động
trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động cần chú ý một số nội dung sau:
Một là: Cần xác định nhu cầu cần thiết về vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.
Hai là: Tổ chức khai thác một cách tối ưu các nguồn vốn trong và ngoài doanh
nghiệp mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Phải thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu: Vòng
quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động…Nhờ những chỉ tiêu này doanh
nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nhằm tăng mức doanh lợi.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
cần thiết khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trưởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành
và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh,
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-10-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Do đó, mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động để từ đó có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động tốt hơn.
1.4. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý, sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ chức
được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp
lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành loại khác,
từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của công
tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút ra
những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng hiệu
quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác
định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu
động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện
pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-11-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Nhân tố ảnh hưởng tới kế cấu vốn lưu động
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa
các doanh nghiệp.
1.5. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động.
Thứ hai: Do vận động nên vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Thứ ba: Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái.
Thứ tư: Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất.
Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động
đầu tư vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ. Nếu như
doanh nghiệp nào không có đủ vốn đầu tư thì quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc
gián đoạn.
1.6. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách
phân loại sau đây:
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-12-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
1.6.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn(đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn;
các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.6.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.6.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-13-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; vốn do chủ doanh
nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.6.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá....theo thoả thuận của các bên liên
doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-14-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy
được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình.
Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn
của mình.
1.6.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thường xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thường xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho
nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn
vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa
chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*Thứ nhất: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-15-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn
lưu động cao hay thấp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ
tiêu sau:
- Số lần luân chuyển hay số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu
động. Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh vòng quay vốn được xác định bằng
công thức tổng quát sau:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động
thực hiện trong một thời kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu
động thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu
động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động,
ta có thể xem xét ảnh hưởng của chúng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động
sử dụng trong kỳ.
Công thức tính như sau:
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-16-
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Mức tiết kiệm VLĐ = Doanh thu bình quân 1 ngày x ( Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ này - Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ trước)
*Thứ hai: Kỳ thu tiền trung bình
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
= X 360
Trong đó:
=
Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm
dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
*Thứ ba: Vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư, hàng hoá trong doanh nghiệp. Nếu vòng
quay hàng tồn kho cao thì số ngày một vòng quay hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc
quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, doanh nghiệp dự trữ quá mức dẫn đến vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và đặt doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Trong đó:
*Thứ tư: Các hệ số khả năng thanh toán
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-17-
Kỳ thu tiền trung bình
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các
khoản phải thu
Số phải thu đầu kỳ + Số phải thu cuối kỳ
2
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn đầu năm + Hàng tồn cuối năm
2
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Để đánh giá tình hình tổ chức vốn của doanh nghiệp các nhà quản lý thường xem
xét một số chỉ tiêu sau:
=
=
Thông thường hệ số này phải lớn hơn 1, nó phản ánh khả năng có thể thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn và đến hạn phải trả bằng việc chuyển nhượng các tài
sản hiện có của doanh nghiệp.
=
Hệ số này thể hiện tổng tài sản lưu động có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, quá hạn và đến hạn trả. Hệ số này càng thấp thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng. Tuy nhiên,
hệ số khả năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu chưa được thanh khoản.
= ==
Tiền là tài sản có tính linh hoạt cao do đó phản ánh khả năng thanh toán nhanh nhất
khi khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Doanh nghiệp không cần bán tài sản, vật tư, hàng
hoá khi đã có tiền trong tay.
*Thứ năm: Hệ số sinh lời của vốn lưu động
=
Các chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó có quan hệ thuận với mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, nó rất quan
trọng, doanh nghiệp có thể sử dụng nó để thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động và so
với chi phí tài trợ cho nó.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-18-
Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền + Tương đương tiền (đầu tư ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
Hệ số sinh lời VLĐ
Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải nắm
bắt được những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động
và sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy
đủ kịp thời vốn thì quá trình kinh doanh mới được diễn ra liên tục và thuận lợi , hiệu
quả sử dụng vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy động
vốn cũng mới được dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đảm được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem
xét đến các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Việc
tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh nghiệp khai thác
được triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn cung ứng cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ
bên ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời nâng
cao được hiệu quả sử dụng vốn hiện có, Còn nếu tổ chức huy động vốn ở bên ngoài
không những đáp ứng kịp thời vốn sản xuât kinh doanh với số lượng lớn mà còn tạo
cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải
biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp,nhằm tối thiểu hoá
chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công
tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tham gia vào suốt quá trình sản xuất kinh doanh là khi vốn được đưa vào sử
dụng cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động liên tục này, vốn
sản xuất kinh doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng của nó. Ta có thể xét những nhân tố này theo tiêu thức sau:
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-19-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
1.8.1. Những nhân tố khách quan
Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó vẫn có
những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được một sự linh hoạt, nhậy bén
bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của
các loại đồng tiền vì thế mà đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường
xuyên xảy ra. Điều đó gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái
tạo lại ( hay mua sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô như ban đầu. Như
vậy, đương nhiên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này
như một sự kỳ diệu thì cũng chính điều này làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình rất lớn. Đây là cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp bị
mất vốn.
Do những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như:thị
trường không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác
như: thiên tai bão lụt hoả hoạn ... làm hư hỏng vật tư, mất mát tài sản của doanh
nghiệp.
1.8.2. Những nhân tố chủ quan
Xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích doanh
nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa;
vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm . Ngược lại, nếu đoanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-20-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả nang thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn non kém, các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất. Nhân tố này có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, nếu trình độ quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể nếu
doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra
được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị
trường, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư
không tốt, sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị
chậm lại, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mặt khác chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn cũng ảnh hưởng đến tình
trạng thừa hoặc thiếu hoặc đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện hiệu quả sử
dụng vốn kém hiệu quả ngược lại xác định nhu cầu phù hợp với thực tế sử dụng vốn
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn đầu tư là một nhân tố mang tính chủ quan có tác động trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc chung
tỷ trọng của các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt
động sản xuất kinh doanh phải là cao nhất thì mới là cơ cấu tối ưu. Vốn đầu tư được
đầu tư nhiều vào tài sản không cần dùng hay chưa cần dùng thì không những không
phát huy được tác dụng mà còn làm hao hụt, mất mát dần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh giảm.
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-21-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Ý thức trách nhiệm và trình độ của người sử dụng khi sử dụng vốn của doanh
nghiệp đặc biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm
được vốn. Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm
vật tư, kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy
định, không tận dụng hết phế phẩm, phế liệu,... nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây
không tốt.
Công tác quản lý trong khâu thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua quá trình quản lý
những khoản vốn bị chiếm dụng do nợ nần dây dưa khó đòi hay khoản vốn chiếm
dụng được...
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh hưởng đến
việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
thực tế với muôn vàn sự đổi thay ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng
nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra đồng thời phát huy những tác
động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ TẠI
CÔNG TY CP ĐẠI VIỆT TRÍ TUỆ
2.1. Khái quát về công ty CP Đại Việt Trí Tuệ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ - Tiền thân là công ty TNHH Thương mại
Đại Việt được thành lập năm 1993. Năm 2007 với nhu cầu tăng vốn mở rộng sản xuất
kinh doanh nên công ty chính thức cổ phần hóa và trở thành công ty Cổ phần Đại Việt
Trí Tuệ với thương hiệu Brains Daiviet. Trải qua quá trình 15 năm hình thành và phát
triển với những thăng trầm trong những ngày mới thành lập nhưng có sự quan tâm chỉ
đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty, hiện nay công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ đó ngày càng lớn
mạnh, liên tục phát triển. Sau khi cổ phần hóa, thương hiệu Brains Daiviet ngày càng
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-22-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
được khẳng định và trưởng thành, công ty tự hào đó đủ khả năng và uy tín tham gia
các dự án lớn về cấp thoát nước. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về lĩnh vực
thương mại, phân phối những mặt hàng cao cấp đặc biệt là các thiết bị ngành nước
được nhập khẩu từ nước ngoài như: Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Ý, Trung Quốc... cho
đến nay công ty đó trở thành nhà phân phối độc quyền có uy tín trên thị trường Việt
Nam về các thiết bị ngành nước của các hãng có thương hiệu nổi tiếng được nhiều
người biết đến
- Máy bơm nước dân dụng và công nghiệp mang nhãn hiệu WILO - Sản xuất
tại Hàn Quốc.
- Máy bơm nước dân dụng VENZ - Sản xuất tại Thái Lan.
- Van, vũi và đồng hồ nước mang nhón hiệu SANWA - RAMBO - ASAHI -
Sản xuất tại Thái Lan.
- Thiết bị lọc nước JUDO, Sen vòi Lavabo GROHE, Máy phun bắn cao áp
mang nhãn hiệu KRANZLE - Sản xuất tại CHLB Đức.
- Bình tắm nóng lạnh dựng Gas mang nhãn hiệu MARUMA...
Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế ISO,
sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Đồng thời
với hệ thống đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước, công ty Cổ phần Đại Việt Trí
Tuệ luôn đem đến cho quý khách hàng những sản phẩm chất lượng cao của các tập
đoàn đa quốc gia có uy tín trên thế giới. Hơn thế nữa, chúng tôi luôn có gắng làm hài
lòng quý kóach với dịch vụ sau bán hàng, với phương châm “Uy tín đi đầu, chất lượng
đảm bảo” và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty, công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ luôn phấn đấu trở thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lấy nguồn lực con người làm nòng cốt cho mọi hoạt động của công ty,
thành công đó đạt được đó tạo nền tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều
về mọi mặt.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty cổ phần Đại Việt Trí Tuệ luôn
mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-23-
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hoóa - hiện đại hóa đất nước
nhằm thực hiện khẩu hiệu mà chúng tôi đó và đang hướng tới “ Tạo dựng giá trị hướng
tới tương lai”.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI VIỆT TRÍ TUỆ
Văn phòng:109 Nguyễn Tuân, Phường Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tel: (84-4) 35571 277 - 35571 255. Fax: (84-4) 35585 237.
Email: Chi nhánh:
42 Sầm Sơn, P4, Q.Tân Bình, Tp.HCM.
Tel: (84-8) 3811 7286 - 3811 7488. - Fax: (84-8) 3811 7488.
Email:
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Đại Việt Trí Tuệ kinh doanh rất nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là:
Kinh doanh thương mại
* Kinh doanh nhà hàng
* Đầu tư bất động sản
* Đầu tư bất động sản
2.1.3 Mô hình tổ chức hoạt động
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý của công ty
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-24-
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ TT & PT
thị trường
Phó GĐ kinh doanh Phó
GĐ kỹ thuật
Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Đại Việt Trí Tuệ
Đứng đầu công ty là Giám đốc, trợ giúp cho các Giám đốc gồm có các Phó giám
đốc: Phó giám đốc phục trách kinh doanh; Phó giám đốc phụ trách tiếp thị phát triển
thị trường; Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Bên dưới là các phòng ban và các hệ
thống chi nhánh của công ty
* Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện hợp pháp cho công ty.
Điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty.
* Phòng Tài chính- Kế toán: Giúp giám đốc quản lý tài chính toàn công ty, thực
hiện hạch toán đầy đủ và đúng pháp lệnh Thống kê - kế toán của nhà nước. Có nhiệm
vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác thống kê kế toán, hạch toán chính xác, kịp
thời và đầy đủ, xác định lỗ lãi của hoạt động kinh doanh. Tổ chức huy động vốn, và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước… Tính và thanh toán lương, các
khoản bảo hiểm… cho toàn thể nhân viên trong toàn công ty. Định kỳ báo cáo giám
đốc và cơ quan quản lý cấp trên về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính
của công ty.
Kết hợp các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng kế
hoạch tài chính của đơn vị. Đề xuất các biện pháp giám sát việc thực hiện kế hoạch đó,
SV: Tạ Thị Huệ GVHD: Th.S Đoàn Phương Thảo
-25-
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tài
chính-
Kế toán
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
Mar-
ketting
Hệ
thống
các
cửa
hàng
Trụ
sở
chính
Các
chi
nhánh
cửa
hàng
Kho
trung
tâm