Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.18 MB, 176 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKT

: Báo cáo kiểm tốn

BTC

: Bộ tài chính

BGĐ

: Ban giám đốc

DN


: Doanh nghiệp

GLV

: Giấy làm việc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

KiT

: Kiểm toán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


VACPA

: Vietnam Association of Certified Public Accountants
(Hội nghề nghiệp kiểm toán viên hành nghề Việt Nam)

VAS

: Vietnam Accounting Standards
(Chuẩn mực kế toán Việt nam)

VSA

: Vietnam Standards on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)

TT – BTC

: Thơng tư – Bộ tài chính

VNĐ

: Việt Nam Đồng

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải
DANH MỤC HÌNH VE


Hình 1.1. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình.........................................................10
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cơng ty AAC......................................................23
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức phịng Kiểm tốn báo cáo tài chính..............................25
Hình 3.1. Các ký hiệu dùng trong lưu đồ.................................................................59

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU
HÌNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC THEO CHƯƠNG TRÌNH
KIỂM TOÁN MẪU DO HỘI ĐỒNG KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN
HÀNH....................................................................................................................... 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC TSCĐ
HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục TSCĐ hữu hình............................3
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình...................................................4
1.1.3. Giá trị hao mịn..............................................................................................7
1.1.4. Kế tốn khoản mục TSCĐ hữu hình............................................................8
1.2. KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TỐN.......10
1.2.1. Kiểm sốt nội bộ đới với tài sản cớ định hữu hình....................................10
1.2.2. Những sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ hữu hình................11
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................................13

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán..............................................................................13
1.3.2. Thực hiện kiểm toán....................................................................................17
1.3.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán............................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TSCĐ HỮU HÌNH TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ KẾ TOÁN AAC ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ................20
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC............................................................................................................20
2.1.1. Giới thiệu chung...........................................................................................20
2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động..............................................................21
2.1.3. Các dịch vụ công ty cung cấp......................................................................21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý...........................................................................23
2.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh


Khóa ḷn tớt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
VÀ KẾ TỐN AAC THỰC HIỆN.......................................................................26
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn..............................................................................26
2.2.2. Thực hiện kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình.....................................36
2.2.3. Kết thúc kiểm tốn.......................................................................................43
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN KIỂM
TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH DO CƠNG TY KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ.......................44
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN BCTC DO CÔNG

TY AAC THỰC HIỆN..........................................................................................44
3.1.1. Thuận lợi......................................................................................................44
3.1.2. Khó khăn......................................................................................................47
3.2. NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN TSCĐ DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN SO VỚI CTKTM NĂM 2019
................................................................................................................................. 48
3.2.1. So sánh thực tế kiểm toán khoản mục TSCĐ tại AAC với lý thuyết đã học
................................................................................................................................. 48
3.2.2. So sánh cơng tác kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình tại AAC với
CTKTM VACPA 2019...........................................................................................49
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC ĐỐI VỚI CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG XYZ...................................................................................56
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ KẾ TỐN AAC..................................................................................57
3.4.1. Hồn thiện việc đánh giá hệ thớng kiểm sốt nội bộ của Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Kế tốn AAC đới với khách hàng XYZ........................................58
3.4.2. Hồn thiện thủ tục phân tích kiểm tốn TSCĐ tại cơng ty Kiểm tốn và
Kế tốn AAC đối với khách hàng XYZ................................................................59
3.4.3. Khắc phục hạn chế trong chứng kiến kiểm kê ći kỳ của kiểm tốn viên
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC..................................................60

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh


Khóa ḷn tớt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải


3.4.4. Hồn thiện những yếu kém ở chương trình kiểm tốn cũ cịn tồn tại so
với chương trình kiểm tốn mẫu mới nhất..........................................................61
3.4.5. Các nội dung khác.......................................................................................62
KẾT LUẬN............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải
LỜI MỞ ĐẦU

Theo thống kê của BTC được cập nhật đến này 01/01/2020 thì tính đến thời
điểm hiện tại Việt Nam đã có 195 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tăng
55 doanh nghiệp so với năm 2018 (BTC,2018) và hơn 2198 người được cấp chứng
chỉ KTV (BTC,2020) tăng 98 người so với năm 2018 (BTC,2018). Con số thống kê
này cho ta thấy tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh,
nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu, nhiều công ty hoạt
động kiểm toán độc lập ra đời. Doanh nghiệp kiểm toán là một tổ chức độc lập,
đáng tin cậy để cung cấp nguồn thơng tin mang tính trung thực, hợp lí cho những
đối tượng sử dụng như nhà đầu tư, khách hàng, người tiêu dùng,.. Dịch vụ kiểm
toán đã góp phần làm phát triển nền kinh tế Việt Nam khi các thông tin trên BCTC
được thực hiện công khai minh bạch, làm tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư trong
và ngồi nước. Cùng với đó, Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là một
trong những cơng ty kiểm tốn hàng đầu Việt Nam với hơn 25 năm hoạt động, là
công ty KiT đầu tiên được thành lập tại Việt Nam trực thuộc BTC Việt Nam.
Trên một BCTC thì khoản mục TCSĐ hữu hình là một khoản mục quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một DN. Để có được một KQKD hiệu

quả, việc kiểm soát và sử dụng hợp lý TSCĐ là một điều hết sức cần thiết. Việc KiT
khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác định chi phí
cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai
sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên BCTC,
chỉ tiêu này dẫn đến sai lệch các chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận, chi phí SXKD trong kỳ.
Vì vậy, khi KiT khoản mục này, KTV cần thận trọng vì chỉ một sai sót nhỏ thì cũng
có thể dẫn đến việc bỏ qua một sai sót trọng yếu trên BCTC.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của KiT BCTC đối với khoản mục TSCĐ hữu
hình. Cùng với những kiến thức thu nạp trong thời gian học tập tại trường Đại học
Duy Tân và sự hỗ trợ nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn – PGS. TS Phan Thanh Hải
cùng các anh, chị trong Công ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC. Tơi xin chọn
đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn
BCTC do cơng ty Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

Kết cấu khóa ḷn:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 3
chương như sau:
Chương 1: Lí luận chung về kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong KiT
BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình trong KiT BCTC
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ.

Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện KiT khoản mục TSCĐ hữu
hình do Cơng ty Kiểm tốn và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ.

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TOÁN MẪU DO HỘI ĐỒNG KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC TSCĐ
HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục TSCĐ hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình (theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam – VAS số 03).
Một số khái niệm liên quan
Nguyên giá TSCĐ: Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Giá trị thanh lý TCĐ: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài
sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá thanh lý của chúng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Trong một doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình là một khoản mục có giá trị lớn,
thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng TS trên BCĐKT. TSCĐ có thể đa dạng
về hình thức vật chất, về nguồn hình thành và có thể phân loại TSCĐ hữu hình theo
các tiêu thức phổ biến như sau:
Theo hình thái biểu hiện là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như sau:
 Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
 Tài khoản 2112: Máy móc, thiết bị
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

 Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
 Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
 Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
 Tài khoản 2118: TSCĐ hữu hình khác
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS số 03, TS được ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
 Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy.
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30.000.000 đồng trở lên
theo TT45/2013-BTC).
Theo đó, có thể hiểu TSCĐ hữu hình là những TS có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài nên có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì SXKD. Trong thời gian
sử dụng TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của nó được chuyển dịch chuyển dần vào
CP hoạt động và sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ...
TSCĐ hữu hình là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so
với tổng TS trên BCĐKT. Tuy nhiên, KiT TSCĐ thường khơng chiếm nhiều thời
gian vì:
 Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng có
giá trị lớn.
 Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường khơng nhiều.
 Vấn đề khóa sổ cuối năm khơng phức tạp như TS ngắn hạn do khả năng
nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ TSCĐ giữa niên độ thường không cao.
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình
Theo chế độ kế tốn hiện hành, khi hạch tốn khoản mục TSCĐ hữu hình phải
tuân theo các nguyên tắc sau:
Tư liệu lao động là những TS hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận TS riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn theo VSA số 03.
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải


Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS riêng lẻ liên kết với nhau.
Trong đó, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do u cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
TS thì mỗi bộ phận TS đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ
được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba
tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình
thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (khơng bao gồm các
khoản thuế được hồn lại) và các CP liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: CP chuẩn bị mặt bằng; CP vận chuyển và bốc xếp
ban đầu; CP lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử); CP thuê chuyên gia và các CP liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các CP liên quan trực
tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh tốn theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch
toán vào CP theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào ngun
giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của Chuẩn mực kế tốn “Chi phí đi
vay”.
Các khoản CP phát sinh, như: CPQL hành chính, CPSX chung, CP chạy thử và

các CP khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng hoạt động đúng như dự tính được hạch
tốn vào CPSXKD trong kỳ.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành
TSCĐ thì nguyên giá là CPSX sản phẩm đó cộng (+) các CPTT liên quan đến việc
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản
lãi nội bộ không được tính vào ngun giá của các TS đó.
Các CP khơng hợp lý như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản CP khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc
tự chế khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình th tài chính
Trường hợp đi th TSCĐ hữu hình theo hình thức th tài chính, ngun giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình khơng tương tự hoặc TS khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản

tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS
tương tự (tài sản tương tự là TS có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp khơng có bất kỳ khoản
lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong q trình trao đổi. Ngun giá TSCĐ nhận về
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban
đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp khơng ghi nhận theo giá trị hợp lý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các CP liên quan
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

trực tiếp đến việc đưa TS vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.1.3. Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ: Là tổng cộng giá trị hao mịn của TSCĐ
tính đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao TSCĐ: Là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống ngun
giá TSCĐ vào CPSXKD trong thời gian trích khấu hao của TSCĐ. Theo thơng tư
45/2013/TT – BTC, DN có thể lựa chọn tính khấu hao theo một trong ba phương
pháp sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng: Đây là phương pháp trích khấu hao
theo mức ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có

TSCĐ tham gia vào chu kì hoạt động kinh doanh.
Mức khấu hao TB
hằng năm của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ
=

Thời gian sử dụng
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ hằng năm (Tk) được xác định như sau:
Mức khấu hao tính
Theo 1 đơn vị sản phẩm

Mức khấu hao năm
=

1
=

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách lấy GTCL
trên sổ kế toán chia cho TGSD xác định lại hoặc TGSD còn lại (được xác định là
chênh lệch giữa TGSD đã đăng kí trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích KH cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định
là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số KH lũy kế đã thực hiện đến năm trước năm
cuối cùng của TSCĐ đó.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Là phương pháp
áp dụng đối với các DN thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi thay đổi và phát
triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích KH theo phương

pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
 Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm. Mức
trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = GTCL  Tỷ lệ khấu hao nhanh
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

Trong đó:
 Tỷ lệ khấu hao nhanh hằng năm của TSCĐ = Tk  Hệ số điều chỉnh
 Với Tk: là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Năm

Hệ số hiệu chỉnh

Dưới 4 năm (t≤4)

1.5

Từ trên 4 năm đến dưới 6 năm (4
2

Trên 6 năm (t>6)


2.5

Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Là phương
pháp áp dụng đối với DN có TSCĐ hữu hình tham gia vào HĐKD được trích khấu
hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
 Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
 Xác định được tổng số lượng, khối lượng SP sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ.
 Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 100% công suất thiết kế.
Mức khấu hao trong
tháng/năm của TSCĐ
Mức khấu hao tính
theo 1 đơn vị sản phẩm

=
=

Số lượng sản phẩm
xuất trong tháng/năm



Mức khấu hao bình qn
tính cho 1 đơn vị SP

Nguyên giá TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế


1.1.4. Kế tốn khoản mục TSCĐ hữu hình
1.1.4.1. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán áp dụng đối với TSCĐ
 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch toán khoản mục TSCĐ hữu hình là TK 211 –
TSCĐ hữu hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình sử dụng vật tư, máy
móc,...về các khoản TSCĐ hữu hình. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh
tình hình sử dụng TS hợp lý trong chu kỳ SXKD.
 Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

dụng do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát
hiện thừa.
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp.
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên có:
Ngun giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho DN khác, do
nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh,..
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận Điều chỉnh
giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ:

Ngun giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
 Chứng từ kế toán áp dụng
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý sử
dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa
TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu tư,...
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng từ liên
quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh tốn có
liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ...
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan như: Sổ chi tiết
TSCĐ, Sổ cái và sổ tổng hợp các TK có liên quan.
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan
trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính đã trình bày trên BCTC
được kiểm tốn.
 Sổ kế tốn sử dụng
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 211
Thẻ TSCĐ
Sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, hao mòn TSCĐ.

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

1.1.4.2. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình


Hình 1.1. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình
1.2. KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TỐN
1.2.1. Kiểm sốt nội bộ đới với tài sản cớ định hữu hình
Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ được thiết lập nhằm đạt mục tiêu bảo vệ tài
sản của đơn vị, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng
tài sản khơng hiệu quả. Ngồi ra kiểm sốt nội bộ cịn phải giúp hạch tốn đúng đắn
các chi phí cấu thành nên nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao để
cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậy về tình hình TSCĐ của đơn vị. Do các
chi phí này đều quan trọng và giá trị lớn nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch
trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng
nguyên giá TSCĐ hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí hoạt động của niên độ
sẽ làm cho khoản mục TSCĐ và khoản mục chi phí trong kỳ bị sai lệch. Hoặc
ngược lại, nếu không quy định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh lý, bảo dưỡng,...thì
chi phí phát sinh sẽ lớn hơn thực tế, dẫn đến lỗ tăng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chặt chẽ đối với
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

các khoản mục TSCĐ để ngăn ngừa và phát hiện, xử lý những gian lận, sai sót có
thể xảy ra như đã nêu phần trên và thực hiện một cách đồng bộ để phát huy hết tác
dụng của nó.
Các thủ tục kiểm sốt được xây dựng theo nguyên tắc sau:
 Xây dựng hồ sơ riêng cho từng loại TSCĐ từ khâu mua sắm cho đến khi
thanh lý, nhượng bán tài sản đó.

 Quy định những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ
bản. Mọi trường hợp mua sắm phải được người có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp
với kế hoạch và dự toán, phải tổ chức đấu thầu (TSCĐ có giá trị lớn), tuân theo các
tiêu chuẩn chung về bàn giao, nghiệm thu,...
 Tiến hành phân loại TCSĐ của doanh nghiệp và theo dõi: những TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, những tài sản
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị như tài sản thuê hoạt động, tài sản giữ hộ,...
thì được theo dõi ngồi bảng.
 Định kỳ đơn vị nên tiến hành kiểm kê TSCĐ để kiểm tra sự hiện hữu, địa
điểm đặt tài sản, điều kiện sử dụng cũng như phát hiện các tài sản nằm ngoài sổ
sách, hoặc bị thiếu hụt, mất mát...
 Quy định về tính khấu hao, phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ
phận,...Ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tiến hành ghi sổ, xác định số khấu
hao cần trích lập và chi phí ứng với bộ phận.
1.2.2. Những sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ hữu hình
Sai sót trong kiểm tốn báo cáo tài chính được chia thành hai loại: Nhầm lẫn,
Gian lận. Trong đó:
Gian lận là hành vi có chủ ý lừa dối, có liên quan đến việc tham ô tài sản hoặc
xuyên tạc các thơng tin và che dấu nghiệp vụ với mục đích tư lợi.
Nhầm lẫn là những lỗi không cố ý, do bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực
gây nên các sai phạm.
Trong q trình kiểm tốn, thì KTV dễ dàng phát hiện ra những nhầm lẫn hơn
vì nó là lỗi vô ý chỉ do yếu kém, áp lực về thời gian gây ra, cịn gian lận thì khó phát
hiện vì là lỗi cố ý, có chủ đích tư lợi, tinh vi và được che giấu kĩ càng. Tuy nhiên sai
sót nếu xảy ra có tính hệ thống làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC cũng được coi
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

như là gian lận.
1.2.2.1. Nhầm lẫn thường xảy ra
Nhầm lẫn do quên không kết chuyển nguồn vốn khi dùng nguồn vốn chủ sở
hữu không phải là nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho TSCĐ. Chẳng hạn doanh
nghiệp mua một TSCĐ bằng quỹ phát triển kinh doanh hay nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kế toán chỉ ghi tăng TSCĐ như trường hợp mua bằng nguồn vốn kinh
doanh mà không ghi nghiệp vụ kết chuyển nguồn vốn.
Định khoản sai đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chẳng hạn như khi
doanh nghiệp tiến hành sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí sửa chữa lẽ ra phải
hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ qua ghi Nợ tài khoản 627, tài
khoản 641, tài khoản 642 … thì kế tốn lại ghi vào bên Nợ tài khoản 211 làm tăng
giá trị khoản mục TSCĐ trên bảng Cân đối kế toán.
Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước. Chẳng hạn,
đơn vị nhận một TSCĐ của một doanh nghiệp khác cũng hạch toán phụ thuộc trong
tổng cơng ty. Chi phí liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ theo chế độ lẽ ra phải
hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp lại hạch toán tăng
nguyên giá TSCĐ. TSCĐ mua về đợi lắp đặt đưa vào sử dụng nhưng doanh nghiệp
đã ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Nhầm lẫn trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng sai sót khá phổ
biến của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm. Trong việc ghi sổ, kế tốn có
thể sơ ý ghi số tiền sai lệch, nhầm số so với số tiền ghi trong chứng từ. Kế tốn
cũng có thể nhầm lẫn trong khi chuyển số liệu từ Nhật ký sang Sổ cái.
Nhầm lẫn do trùng lặp. Sai sót này xảy ra do ghi nhiều lần một nghiệp vụ phát
sinh do tổ chức sổ chưa tốt nên đã ghi một nghiệp vụ phát sinh vào các sổ khác
nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp sử dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung để hạch
tốn các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi có nghiệp vụ thanh lý TSCĐ

phát sinh, kế tốn vừa ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu
được trong quá trình thanh lý.
Nhầm lẫn do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai các nghiệp
vụ phát sinh vào sổ hoặc khi có chế độ mới ban hành kế toán chưa nắm hết được nội
dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên dẫn đến những sai sót trong quá trình hạch
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 12


Khóa ḷn tớt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

tốn. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một thiết bị công nghệ tiên tiến gồm có một
phần là máy móc thiết bị, một phần là chuyển giao cơng nghệ. Kế tốn lẽ ra phải ghi
tăng TSCĐ hữu hình phần máy móc thiết bị và ghi tăng TSCĐ vơ hình phần giá trị
cơng nghệ, song kế toán chỉ ghi tổng số tiền mua vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
1.2.2.2. Gian lận thường xảy ra
Lập hố đơn giả, ghi tăng giá mua của TSCĐ so với thực tế, sửa chứng từ, làm
giả chứng từ liên quan tới chi phí thu mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ
cơng quỹ. Kế tốn ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế để khi hạch toán vào
chi phí kinh doanh sẽ làm tăng chi phí, đồng thời chiếm đoạt phần chênh lệch so với
thực tế.
Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế tốn TSCĐ cố tình khơng ghi số tiền thu
được do thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.
Cố tình ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến chi phí mua sắm
TSCĐ để biển thủ cơng quỹ. Đặc biệt doanh nghiệp có thể dễ dàng ghi chép các
nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến TSCĐ vơ hình-một đối tượng rất khó kiểm tra
và đánh giá.

Ngồi ra, một vấn đề khác phải quan tâm là doanh nghiệp cố tình điều chỉnh
chi phí hoạt động kinh doanh, điều chỉnh chỉ tiêu lãi và thuế phải nộp cho Ngân
sách, cố tình tiếp tục trích khấu hao khi TSCĐ đã khấu hao hết.
Đơn vị cố tình áp dụng sai các qui định và văn bản hiện hành của Nhà nước
với mục đích tư lợi.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo chương trình kiểm tốn mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành theo quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu lập kế hoạch kiểm toán đã được nêu rõ ở phần I Quy định chung
trong VSA số 300 Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, “Mục tiêu của kiểm
tốn và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo
cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách có hiệu quả”

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

1.3.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán
(A100)
Theo VSA 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn BCTC, khi lập kế
hoạch kiểm tốn, cơng ty kiểm tốn cần thực hiện cơng việc chấp nhận khách hàng
mới (A110) hoặc xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ (A210). Cơng ty cần
xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng dựa trên xét đoán chuyên môn, căn

cứ vào các yếu tố hành nghề, hiểu biết ngành nghề, đặc thù nguồn nhân lực công ty.
Tuy chịu nhiều sự ảnh hưởng cạnh tranh trong nghề, KTV vẫn cận trọng trong
việc quyết định kiểm toán cho một khách hàng bất kỳ, do tính chất cơng việc kiểm
tốn địi hỏi tính chính xác, trung thực, khách quan, nếu không cận thận sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đến năng lực, uy tín của KTV và cơng ty kiểm tốn.
1.3.1.2. Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm tốn (A200)
Lựa chọn nhóm kiểm tốn
Việc lựa chọn nhóm kiểm tốn thích hợp cho hợp đồng kiểm tốn giúp đạt
hiệu quả cuộc kiểm toán. Mức độ đánh giá rủi ro hợp đồng làm cơ sở cho việc hỗ
trợ nhân sự kiểm toán, thời gian kiểm toán và cân nhắc khi xác định mức trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 220 Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán BCTC, cơng ty kiểm tốn “Phải đảm bảo nhóm kiểm tốn và các
chun gia khơng thuộc nhóm kiểm tốn có năng lực chuyên môn và khả năng phù
hợp”.
Lập hợp đồng kiểm toán (A210)
Theo VSA 210 Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các
bên tham gia ký kết (cơng ty kiểm tốn, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện
thực hiện kiểm toán của khách hàng và cơng ty kiểm tốn”. Hợp đồng là cơ sở pháp
lý cho việc cung cấp và thực hiện dịch vụ, giúp hai bên có được những thỏa thuận
mong muốn nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.
1.3.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A310)
Theo VSA số 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, u cầu KTV cần có
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị.
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

KTV cần xác định những giao dịch bất thường, các rủi ro có thể phát hiện
trong q trình hồn thành mẫu này sẽ tổng hợp và ghi nhận vào ô tương ứng. KTV
thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản để xác định các rủi ro trọng yếu.
1.3.1.4. Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình có liên quan (A450)
Tìm hiểu chính sách mua sắm, sử dụng và thanh lý TSCĐ hữu hình của cơng
ty là cơng việc có tính chất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Đối với
TSCĐ hữu hình phải được trình bày, thuyết minh rõ ràng các khoản mục về khấu
hao, chi phí liên quan đến TSCĐ hữu hình. Do TSCĐ phát sinh tại các thời điểm
khác nhau và q trìnhh trích khấu hao thay đổi theo chu kỳ kinh doanh.
1.3.1.5. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A510)
Theo VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, yêu cầu KTV thực hiện thủ
tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi ro
trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm tốn.
Phân tích sơ bộ BCTC chủ yếu là phân tích BCĐKT và BC.KQHĐKD. Khi
phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc: Phân tích biến động của BCĐKT và
BCKQHDKD; phân tích hệ số; phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường.
Hai thủ tục phân tích thường được sử dụng là: Phân tích ngang (phân tích xu
hướng), phân tích dọc (phân tích tỷ suất).
1.3.1.6. Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận (A600)
Đoạn A42, VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị nêu rõ: “Hiểu biết
về kiểm soát nội bộ giúp kiểm tốn viên xác định các loại sai sót tiềm tàng và các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm tốn tiếp theo”. KTV thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần của 3 thành phần này của hệ thống
kiểm soát.

Rủi ro tiềm tàng “Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của
một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh có thể chứa đựng sai
sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm
soát nào có liên quan” (theo VSA 200). Để đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức hợp lí,
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

KTV cần căn cứ vào yếu tố: lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, tính trung thực
của Ban Giám Đốc, kết quả các lần kiểm tốn trước, các nghiệp vụ kinh tế khơng
thường xuyên.
Rủi ro kiểm soát “Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng
hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông
tin thuyết minh mà kiểm sốt nội bộ của đơn vị khơng thể ngăn chặn không phát
hiện và sửa chữa kịp thời” (theo VSA 200). Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro liên quan
đến sự yếu kém của hệ thống KSNB.
Rủi ro phát hiện “Là rủi ro mà trong q trình kiểm tốn, các thủ tục mà kiểm
toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm tốn xuống tới mức thấp có thể chấp
nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng
lẻ hoặc tổng hợp lại” (theo VSA 200). Rủi ro phát hiện được xác định dựa trên rủi
ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Việc đánh giá chung về hệ thống KSNB ở doanh nghiệp sẽ được KTV thể hiện
trên GLV 610.
1.3.1.7. Xác định mức trọng yếu (A710) và phương pháp xác định cỡ mẫu (A810)
Theo VSA 320 Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán,

mức trọng yếu được hiểu là “những sai sót bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là
trọng yếu, nếu những sai sót này khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở
mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC”. Đánh giá tính trọng yếu thường được tiến hành theo hai bước:
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp
nhận được của thơng tin tài chính, nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người
đọc hiểu sai về thơng tin tài chính. Nói cách khác, đó là các sai sót có thể chấp nhận
được đối với tồn bộ BCTC.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu có thể thay đổi trong giới hạn cho phép
trong suốt cuộc kiểm toán do việc này là việc làm mang tính trọng yếu, KTV cần
phải xem xét đến những yếu tố liên quan đến bản chất các sai phạm. Việc xác định
mức trọng yếu được KTV trình bày trên GLV A710.
 Phân tích ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC, để xác định số
lượng bằng chứng kiểm tốn thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức
CP thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC khơng vượt
q mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Sau khi xác định được quy mô mẫu chọn, KTV phải xác định các phần tử cá
biệt mang đại diện cao cho tổng thể, TSCĐ có mức đầu tư lớn, CP mua sắm cao mà

khơng có hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hay hợp đồng mua bán thì coi đó là
bất thường (GLV D741).
1.3.1.8. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910)
Theo VSA 300 Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, yêu cầu KTV phải
lập và lưu lại hồ sơ KiT tài liệu về chiến lược KiT tồng thể và kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là cơ sở cho các KTV thực hiện các cuộc kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán hợp lý sẽ nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn. Kế hoạch kiểm tốn
cịn là căn cứ cho các nhà quản lý kiểm tra, soát xét việc thực hiện kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
1.3.2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình TSCĐ hữu hình (C150)
KTV tiến hành thực hiện mẫu C510 về kiểm tra hệ thống KSNB của doanh
nghiệp để quyết định tỷ lệ thực hiện thử nghiệm cơ bản cho chu trình TSCĐ hữu
hình.
1.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản (D730)
Dựa trên kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho các cơ sở dữ liệu liên quan đến TSCĐ hữu hình. Nếu rủi ro kiểm soát
ở mức cao, KTV cần mở rộng các thử nghiệm cơ bản và ngược lại nếu rủi ro kiểm
sốt ở mức thấp, có thể giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Theo chương trình kiểm tốn mẫu năm 2020, các thử nghiệm cơ bản được
trình bày trên GLV D730.1 – Phụ lục 01
1.3.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán
1.3.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về tính trung
thực, hợp lý khi ghi nhận TSCĐ hữu hình trong trình bày BCTC, có phù hợp với
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn hay khơng. KTV và cơng ty kiểm tốn
cần đánh giá sự nhất qn của các thơng tin và các bằng chứng kiểm tốn được thu
thập trong q trình kiểm tốn khi xem xét tổng thể BCTC. Cần kiểm tra, xem xét
một số vấn đề sau:
Thứ nhất, TSCĐ hữu hình được ghi nhận tại đơn vị có thuộc quyền sở hưu của
đơn vị, có được ghi nhận theo những nguyên tắc chung của chuẩn mực kế tốn
khơng.
Thứ hai, TSCĐ hữu hình được chuyển đổi thành công cụ, dụng cụ theo những
nguyên tắc nào, công ty có các văn bản quy định hay khơng.
Thứ ba, KTV cần chú ý đến phương pháp khấu hao có nhất quán trong một
niên độ không, xem xét kĩ lưỡng những TSCĐ hữu hình được ghi nhận cuối niên
độ, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
Xem xét đúng tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của TSCĐ có ảnh hưởng quan
trọng trong trình bày báo cáo kiểm tốn. Để đánh giá tính trọng yếu của TSCĐ,
KTV có thể trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc, xem xét các biên bản họp Hội đồng
quản trị, các quyết định mua sắm TSCĐ,...
1.3.3.2. Báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán (B300)
Các loại ý kiến về kiểm tốn báo cáo tài chính:
Ý kiến kiểm tốn dạng ý kiến chấp nhận toàn phần (B310)
Theo VSA 700 KTV đưa ra ý kiến kiểm toán dạng này khi KTV kết luận rằng
BCTC được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng. Khi đưa ra ý kiến loại này, trên báo cáo của cơng ty khách
hàng có thể sai sót nhưng đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV.
Ý kiến dạng kiểm tốn khơng phải ý kiến chấp nhận tồn phần
Theo VSA 705 Ý kiến kiểm tốn khơng phải chấp nhận toàn phần, KTV phải
đưa ra ý kiến dạng này khi KTV cho rằng tổng thể BCTC vẫn còn sai sót trọng yếu
hoặc khơng thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để kết luận

rằng tổng thể BCTC khơng cịn sai sót trọng yếu.
1.3.3.3. Thư quản lý và tư vấn khách hàng khác (B200)
Để giúp doanh nghiệp chấn chỉnh cơng tác quản lý tài chính, kế tốn và xây
dựng, hồn thiện hệ thống KSNB, KTV lập thư quản lý gửi cho Ban giám đốc của
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

đơn vị. Thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể, bao gồm: Tình hình thực tế, Khả
nảng rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện
đó. KTV và cơng ty kiểm tốn phải thơng báo những vấn đề kiểm tốn liên quan
đến quản lý cho những người có thẩm quyền. Theo chương trình kiểm tốn mẫu
VACPA, thư quản lý sẽ được trình bày theo mẫu B210.
1.3.3.4. Sốt xét, phê duyệt và phát hành báo cáo (B110)
Việc soát xét phải được thực hiện các mặt sau:
Q trình kiểm tốn có tn thủ các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán và phù hợp
với các chính sách của cơng ty kiểm tốn khơng? Cuộc kiểm tốn có đạt được
những mục tiêu của các thủ tục kiểm tốn khơng?
Các kết luận đưa ra có nhất qn với q trình kiểm tốn đã được thực hiện
khơng? Những bằng chứng thu được có hỗ trợ cho việc đưa ra ý kiến về BCTC của
công ty khách hàng hay khơng?
GLV có được trình bày đúng đắn, đầy đủ, có thích hợp cho từng bước cơng
việc khơng? Bằng chứng thu thập được có được lưu đầy đủ và có cần tìm thêm bằng
chứng nữa hay khơng? Các bằng chứng thu thập được có thống nhất với nhau
khơng?

Theo VSA 700 Hình thành ý kiến kiểm tốn và báo cáo kiểm toán là “Đưa ra ý
kiến kiểm toán về BCTC trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm
tốn thu thập được. Trình bày ý kiến kiểm tốn một cách rõ ràng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ cơ sở ý kiến đó”.
Ý kiến của KTV đưa ra trên BCKT là sự đảm bảo rằng BCTC đã phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, nhưng không đảm bảo tuyệt đối
rằng không có bất kỳ sai sót nào trên BCTC đã được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm
đến các yếu tố trọng yếu trên BCTC.
Theo chương trình kiểm tốn mẫu VACPA, việc sốt xét, phê duyệt và phát
hành BCKT được trình bày theo mẫu B110.

SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thanh Hải

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU
HÌNH TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
KẾ TỐN AAC ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên cơng ty:

Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC


Tổng giám đốc:

Ông Phan Xuân Vạn

Tên giao dịch:

AAC Auditing And Acounting Company

Trụ sở chính:

Lơ 78-80 đường 30/4, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng.

Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: 47-49 Hồng Sa (Tầng 4, Tịa nhà Hồng Đan), Q1
Chi nhánh Tp. Hà Nội:

Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, Số 9 Duy Tân, Hà Nội

SĐT: 84.236.3655886

Fax: 84.236.3655887

Website:
Email:
Logo:

Công ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC (được gọi tắt là “Cơng ty AAC”),
tên Tiếng Anh: AAC Auditing And Acounting Company, được thành lập theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400100707 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. Đà
Nẵng.

Công ty AAC là tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp có quy mơ lớn đã
SVTH: Hồ Trần Thị Hồng Hạnh

Trang 20


×