Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

(SKKN CHẤT 2020) đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.96 KB, 41 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1.Lời giới thiệu:
Nhiều năm tôi được nhà trường phân công dạy lớp 5 và bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu mơn tốn. Q trình giảng dạy, nghiên c ứu và tìm
hiểu tơi nhận thấy :
Chương trình tốn của tiểu học có vị trí và tầm quan trọng rất lớn.
Tốn học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho vi ệc hình
thành và phát triển nhân cách học sinh. Trên cơ sở cung cấp những tri thức
khoa học ban đầu về số học. Các số tự nhiên, các số thập phân, các đ ại
lượng cơ bản giải tốn có lời văn ứng dụng thiết thực trong đời sống và
một số yếu tố hình học đơn giản.
Mơn tốn ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừ tượng
hố,khái qt hố, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú h ọc t ập toán,
phát triển hợp lý khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng b ằng l ời, b ằng
viết các suy luận đơn giản góp phần rèn luyện phương phương pháp h ọc
tập và làm việc khoa học, linh hoạt và sáng tạo.
Mục tiêu nói trên được thông qua dạy học các môn học đặc biệt là
mơn tốn. Mơn này có tầm quan trọng vì tốn học với tư cách là một b ộ
phận khoa học nghiên cứu hệ thống kiến thức cơ bản và sự nhận thức cần
thiết trong đời sống sinh hoạt và lao động cần của con người. Mơn tốn là
“chìa khố” mở của các ngành khoa học khác,nó là cơngcụ cần thiếtcủa
người lao động trong thời đại mới. Vì vậy,mơn tốn là một bộ ph ận khơng
thể thiếu được trong nhà trường,nó giúp con người phát triển tồn diện,
góp phần tình cảm, trách nhiệm, niềm tin và sự phồn vinh c ủa quê h ương
đât nước.
Trong dạy - học toán ở tiểu học, việc giải tốn có lời văn chiếm một vị
trí quan trong. Có thể coi viêc dạy - học và giải toán là “l ửa th ử vàng” c ủa
dạy-học toán. Trong giải toán, học sinh phải tư duy một cách tích cực và
linh hoạt, huy động tích cực các kiến thức và khả năng đã có vào tình hu ống
khác nhau, trong nhiều trường hợp phải biết phát hiện những dữ kiện hay


điều kiện chưa được nêu ra một cách tường minh. Và trong chừng mực nào
đó biết suy nghĩ năng động sáng tạo. Vì vậy có thể coi giải tốn có lời văn là
một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học
sinh.
Dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu học nhằm mục đích chủ yếu sau:
- Giúp học sinh luyện tập củng cố vận dụng các kiến thức và thao tác th ực
hành đã học, rèn luyện kĩ năng tính tốn bước tập dượt vận d ụng ki ến th ức
và rèn luyện kĩ năng thực hành vào thực tiễn.


download by :


- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy rèn luy ện phương
pháp và kĩ năng suy luận khêu gợi và tập dượt khả năng quan sát, ph ỏng
đốn, tìm tịi.
- Rèn luyện cho học sinh những đặc tính và phong cách làm việc của ng ười
lao động như: Cẩn thận, chu đáo, cụ thể...

học sinh lớp 5, kiến thức tốn đối với các em khơng cịn là m ới l ạ,
khả năng nhận thức của các em đã được hình thành và phát triển ở các lớp
trước, tư duy đã bắt đầu có chiều hướng bền vững và đa dạng và đang ở
giai đoạn phát triển vốn sống vốn hiểu biết thực tế bước đầu đã có những
hiểu biết nhất định. Tuy nhiên trình độ nhận thức của các em không đ ồng
đều, yêu cầu đặt ra khi giải tốn có lời văn cao hơn những lớp trước, các em
phải đọc nhiều, viết nhiều bài làm phải trả lời chính xác với phép tính, với
các yêu cầu của bài toán đưa ra, nên thường vướng mắc về vấn đề trình
bày bày bài giải: Sai sót do viết khơng đúng chính tả hoặc viết thiếu, viết từ
thừa. Một sai xót đáng kể khác là học sinh thường khơng chú ý phân tích
theo các điều kiện của bài tốn nên đã lựa chọn sai phép tính.

Học sinh Tiểu học nói chung tư duy của các em đang phát tri ển. Một s ố em
có năng khiếu tìm tịi, khám phá những cái mới. Toán học là m ột môn h ọc
rất thực tế, gần gũi với cuộc sống, khá khơ khan nhưng cũng r ất lí thú đ ối
với những ai say mê nó. Đặc biệt, những bài tốn khó càng hấp dẫn các em.
Chính vì vậy, chúng ta cần tạo cho các em một khơng khí học tập thân thiện,
tạo nhiều hứng thú cho các em. Muốn vậy khi dạy chúng ta c ần ph ải có k ế
hoạch cụ thể, nhằm dẫn dắt, lôi cuốn các em đi từ dễ đến khó, t ừ cái đã
biết đến cái chưa biết. Các em có khả năng đạt kết quả cao trong các kì thi
cịn do nhiều yếu tố: tố chất thơng minh sẵn có, sự quan tâm của gia đình,
việc học tập và bồi dưỡng của giáo viên...và có cả yếu tố may mắn. Nhưng
chúng ta khơng nên chỉ mong chờ vào sự may mắn vì trở thành nhân tài m ột
phần do tài năng cịn chín phần là do sự tôi luyện.
Qua giảng dạy học sinh trong lớp, tôi nhận thấy các em học sinh rất h ứng
thú với mơn tốn nhưng các em thường e ngại khi va chạm những bài tốn
khó. Để giúp các em hứng thú hơn với những bài tốn khó và cùng các em
tháo gỡ những vướng mắc này tôi xin chia sẻ một vài kinh nghi ệm đ ể
hướng dẫn các em giải tốt các bài toán dạng: “Đổi mới phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng giải Toán có l ời văn cho h ọc sinh
lớp 5” để nghiên cứu với mục đích là:
Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp đúng để
giảng dạy tốn có lời văn.
Tìm hiểu những kĩ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 5.

download by :


Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài tốn, một số dạng
tốn có lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghi ệm, đ ề xu ất m ột s ố ý ki ến
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh có năng

khiếu giải tốn.
2. Tên sáng kiến : “ Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng giải Tốn có lời văn cho học sinh lớp 5 ”.
3. Tác giả sáng kiến:
-

Họ và tên: LÊ THỊ HỒNG GẤM

Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Lãng Công – Lãng Công Sông Lô
Vĩnh Phúc.

-

Số điện thoại: 0969 163 166.
-

Email:

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Hồng Gấm - Trường Tiểu học
Lãng Công - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng bộ mơn Tốn lớp 5.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng th ử: Tháng 9
năm 2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
Đối với học sinh Tiểu học khi gặp các bài tốn nâng cao thì các em r ất lúng
túng, không xác định được hướng giải quyết. Nguyên nhân là do tư duy các
em còn chậm, còn thụ động, chưa nhiều kinh nghiệm trong việc đưa chúng
về các dạng tốn điển hình mà các em đã được học và nắm vững cách giải.

Qua đó tơi nhận thấy học sinh còn thụ động trong việc ti ếp thu ki ến th ức,
thiếu tự tin trong học toán, thời gian dành cho môn học chưa nhiều, phụ
huynh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình, các em chưa có
hứng thú đối với mơn học.
Giáo viên chưa thực sự là người hướng dẫn thiết kế trong các dạng bài
tốn có lời văn. Học sinh rất ít chủ động trong các hoạt động như lập lu ận,
tóm tắt bài toán, dữ liệu đã cho và dữ liệu cần tìm. Ch ưa chủ đ ộng trong
việc chiếm lĩnh các tri thức khoa học, các dạng toán, học sinh chỉ mới dừng
lại ở việc hoàn thành yêu cầu cụ thể.
Trong một số các tiết dạy giáo viên còn giữ vai trị trung tâm. Tuy đã có s ợ
gợi mở, vấn đáp cho học sinh xây dựng bài, song vẫn cịn mang tính chất
chiếu lệ. Do vậy mà học sinh chưa chủ động tiếp thu kiến thức, miễn c ưỡng


download by :


học tập, khơng phát huy được tính chủ động tích cực trong học tập c ủa học
sinh. Gây yếu tố tâm lí chán nản trong học tập, dẫn đến hiệu qu ả học tốn
khơng cao, khơng phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong học toán.
Giải toán là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy
mơn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách
hữu cơ với nội dung của số học và số học tự nhiên, các số thập phân, các
đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình.
Vì vậy, việc giải tốn có lời văn có một vị trí quan trọng thể hi ện ở các
điểm sau:
1.Các khái niệm và các qui tắc về tốn trong sách giáo khoa, nói chung
đều được giảng dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải toán giúp h ọc
sinh củng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng tính tốn.
đồng thời qua việc giải tốn của học sinh mà giáo viên có th ể dễ dàng

phát hiện ra những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ
năng và tư duy để giúp các em phát huy và khắc phục.
2.Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực
hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cu ộc
sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ
năng thực hành cần thiết trong đời sống hằng ngày giúp các em bi ết
vận dụng những kĩ năng đó trong cuộc sống.
3.Việc giải tốn góp phần quan trong việc xây dựng cho học sinh những
cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới
quan duy vật biện chứng: Việc giải tốn với những đề tài thích hợp, có
thể giới thiệu cho các em những thành tựu trong công cuộc xây
dựngchủ nghĩa xã hội ở nước ta và các nước bè bạn, trong cơng cu ộc
bảo vệ hồ bình của nhân dân thế giới, góp phần giáo dục các em b ảo
vệ mơi trường, phát triển dân số có kế hoạch...Việc giải tốn có th ể
giúp các em thấy được nhiều khái niệm tốn học. Ví dụ: các số, các
phép tính, các đại lượng... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực,
trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các m ối quan h ệ
biện chứng giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm...
4.Việc giải tốn góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng
lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi gi ải
một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách tích c ực vì
các em cần phân biệt cái gì dã cho và cái gì cần tìm, thiết lập mối quan
hệ giữa các giữ kiện của bài toán giữa cái đã cho và cái ph ải tìm. Suy
luận, nêu lên những phán đoán, rút ra những k ết lu ận thực hi ện phép
tính cần thiết để giải quyết các vấn đề đặt ra...Hoạt động trí tuệ có
trong trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó
khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có hiệu quả, có kế hoạch,
thói quen xem xét có



download by :


căn cứ, có thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, có óc đ ộc
lập, suy nghĩ sáng tạo, tự tìm ra những lời giải mới hay và ng ắn g ọn...
*Nội dung chương trình tốn lớp 5:
1.

Ôn tập về số tự nhiên.

2.

Ôn tập về các phép tính số tự nhiên.

3.

Ơn tập dấu hiệu chia hết cho 2.3.5.9.

4.

Phân số ơn tập, bổ sung.

5.

Ơn tập các phép tính về phân số.

6.

Số thập phân.


7.

Các phép tính về số thập phân.

8.

Hình học: tính chu vi, diện tích, thể tích của một hình.

9.

Số đo thời gian -Tốn chuyển động đều.

Tốn có lời văn thực chất là những bài toán thực tế. Nội dung bài tốn
được thơng qua nhữmg câu nói về những quan hệ, tương quan và ph ụ
thuộc, có liên quan đến cuộc sống thường sảy ra hàng ngày. Cái khó c ủa bài
tốn có lời văn là phải lược bỏ những yếu tố về lời văn đã che đậy b ản ch ất
tốn học của bài tốn, hay nói cách khác là chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu
tố toán học chứa đựng trong bài toán và nêu ra phép tính thích hợp đ ể t ừ đó
tìm được đáp số bài tốn.
*

Đề bài của bài tốn có lời văn bao giờ cũng có hai phần:

-

Phần đã cho hay cịn gọi là giả thiết của bài tốn.

-

Phần phải tìm hay cịn gọi là kết luận của bài tốn.


- Ngồi ra trong đề tốn có nêu mối quan hệ giữa phần đã cho và phần
phải tìm hay thực chất là các mối quan hệ tương quan phụ thu ộc vào gi ả
thiết và kết luận của bài toán.
* Quy trình giải tốn có lời văn thường thơng qua các bước sau:
- Nghiên cứu kĩ đề bài: Trước hết cần đọc cẩn thận bài toán, suy nghĩ v ề ý
nghĩa của bài toán, nội dung bài toán, đặc biệt là chú ý đến câu hỏi của bài
tốn. Chớ vội tính toán khi chưa đọc kĩ đề toán.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các số đã cho và diễn đat n ội dung bài tốn
bàng ngơn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài tốn, hoặc minh hoạ bằng sơ đồ
hình vẽ.
- Lập kế hoạch giải toán: Học sinh phải suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài
toán cần thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện của


download by :


bài tốn có thể biết gì? Có thể làm phép tính gì? Phép tính đó có th ể giúp tr ả
lời câu hỏi của bài tốn khơng? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thi ết lập
trình tự giải tốn.
- Thực hiện phép tính theo trình tự kế hoạch đã thiết lập để tìm đáp số.
Mỗi khi thực hiện phép tính càn kiểm tra xem đã tính đúng chưa? Phép tính
được thực hiện có dựa trên cơ sở đúng đắn khơng?
Giải xong bài tốn, khi cần thiết, cần thử lại xem đáp số tìm được có trả lời
đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các đièu ki ện của bài tốn khơng?
Trong một số trường hợp, giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm xem có
cách giải khác gọn hơn khơng?
Ví dụ 1: Thùng to có 21 lít dầu, thùng bé có 15 lít d ầu. D ầu đ ược ch ứa vào
các chai như nhau, mỗi chai có 0,75 lít. Hỏi có tất cả bao nhiêu chai d ầu?

Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán trên bằng cách dùng
phương pháp vấn đáp, kết hợp với minh hoạ bằng tóm tắt đề tốn.
+Phân tích nội dung đề tốn: Giáo viên dùng hai câu hỏi: Bài tốn cho biết
gì?
Bài tốn hỏi gì? Để học sinh hiểu nội dung bài:
Thùng to có 21 lít dầu.
Thùng bé có 15 lít dầu.
Mỗi chai chứa 0,75 lít dầu.
Hỏi có tất cả có bao nhiêu chai dầu?

+Tóm tắt bài toán : Theo những câu trả lời của học sinh, giáo viên hướng
dẫn học sinh tóm tắt như sau:
Thùng to: 21 l
Thùng bé:15 l


:...... chai dầu?

Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tự tìm ra lời và phép tính tương
ứng.
+Thiết lập trình tự giải: Giáo viên đạt câu hỏi “Muốn biết có bao nhiêu chai
dầu, ta phải làm thế nào? ” Học sinh trả lời: “Trước hết ta phải tìm tổng số
lít dầu có ở hai thùng, sau đó mới tìm tổng số chai đựng dầu”.
Bài giải
Tổng số lít dầu ở hai thùng là:
21 + 15 = 36 (l)
Số chai đựng dầu là:


download by :



36 : 0,75 = 48 (chai )
Đáp số: 48 chai
Các phương pháp dùng để giải tốn có lời văn :
1/ Phương pháp trực quan:
Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi cịn mang tính cụ thể, gắn với
các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của mơn
tốn lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này
giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hi ểu bi ết,
phát triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết. Đối với học sinh l ớp 5,
việc sử dụng đồ dùng trực quan ít hơn các lớp trước và bớt dần đi việc
đồ vật thật. Ví dụ: Khi dạy giải tốn ở lớp 5, giáo viên có th ể cho học
sinh quan sát mơ hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm t ắt đ ề bài r ồi m ới
đến bước chọn phép tính.
2/Phương pháp gợi mở-vấn đáp:
Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp với học sinh ở tiểu
học, rèn luyện cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, t ạo ni ềm
tin và khả năng học tập của từng học sinh. Để sử dụng tốt phương
pháp này, giáo viên cần lựa chon hệ thống câu hỏi chính xác và rõ ràng,
nhờ thế mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến th ức từ đầu
và giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi.
3/ Phương pháp thực hành và luyện tập:
Sử dụng phương pháp này thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng
giải toán từ đơn giản đến phức tạp (chủ yếu ở các tiết luyện tập).
Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các
phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và giảng giải minh hoạ.
4/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng:
Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng
đã cho trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo

viên phải chọn độ dài đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh d ễ
dàng quan sát và thấy được mối liên hệ phụ giữa các đại lượng tạo ra
hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ, tìm tịi giải tốn.
5/ Phương pháp giảng giải-minh hoạ:
Khi cần giảng giải- minh hoạ, giáo viên cần nói gọn, rõ và k ết hợp
với gợi mở-vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng gi ải v ới ho ạt đ ộng
thực hành của học sinh (Ví dụ: Bằng hình vẽ, mơ hình, v ật th ật...). Đ ể
học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm, nên hạn chế sử dụng ph ương
pháp này


download by :


vì sẽ làm hạn chế khả năng tư duy lơgic và suy nghĩ sáng tạo c ủa h ọc
sinh.
Một số biện pháp để nâng cao chất lượng giải Tốn có l ời văn
cho học sinh lớp 5.
Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em
cần nhận thức được: Cái gì đã cho, cái gì c ần tìm, m ối quan h ệ v ới cái đã
cho và cái phải tìm. Trong bước đầu giải tốn việc nhận th ức và vi ệc l ựa
chọn phép tinh với các em là một việc khó. Để giúp các em kh ắc ph ục khó
khăn này, cần dựa vào hoạt động cụ thể của các em với vật th ật, v ới mơ
hình, dựa vào hình vẽ, các sơ đồ toán học...Nhằm làm cho các em hi ểu khái
niệm “gấp” với phép nhân, khái niệm “một phần...” với phép chia trong
tương quan giũa các mối quan hệ với bài tốn.
Trong một bài tốn, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì vi ệc l ựa
chọn phép tính thích hợp được quy định khơng chỉ bởi các dữ ki ện mà còn
bởi các câu hỏi. Với cùng các dữ kiện như nhau có thể dặt các câu h ỏi khác
nhau, do đó việc lựa chọn phép tính cũng khác nhau. Việc thấu hiểu câu hỏi

của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng các bài toán đó. Nh ững tr ẻ
em trong giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy đ ủ ch ức
năng của câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy lu ận đúng,
cần giúp các em nhận thức được chức năng quan trọng c ủa câu h ỏi trong
bài toán.
Việc hướng dẫn học sinh nghĩ và thiết lập được trình tự các b ước giải bài
toán dạng này là hết sức quan trọng giúp học sinh thực hi ện các phép tính
và đi đến kết quả. Mỗi bài giải đều có hai phần: các câu lời giải và các phép
tính. Việc viết câu lời giải phải ngắn gọn và đúng yêu cầu nội dung của bài
toán và ứng với một câu lời giải là một phép tính kèm theo.
Đối với bài tốn có lời văn ở lớp 5, chủ yếu là các bài toán h ợp.Giải các
bài tốn hợp cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn. M ặt khác các
dạng toán đều đã được học ở các lớp trước bao gồm hai nhóm chính nh ư
sau:
1.Nhóm 1: Các bài tốn hợp mà q trình giải khơng theo một phương
pháp thống nhất cho các bài tốn đó.
2.Nhóm 2: Các bài tốn điển hình là các bài tốn mà trong q trình giải có
phương pháp riêng cho từng dạng bài tốn. Trong chương trình tốn lớp
5 có những dạng tốn điển hình sau:
-

Tìm số trung bình cộng.

-

Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.

-

Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.



download by :


-

Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó.

-

Bài tốn liên quan đến đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch.

Người giáo viên phải nắm vững các dạng tốn để có cách giải phù h ợp.
Giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp hình thành kĩ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với hình thành kĩ năng tính. Vì bài tốn là sự k ết
hợp đa dạng nhiều khái niệm, quan hệ toán học. Giải tốn khơng chỉ là nhớ
mẫu để rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan h ệ tốn
học, nắm ý nghĩa của phép tính, địi hỏi khả năng suy nghĩ độc lập c ủa h ọc
sinh, địi hỏi phải biết tính đúng.
Các bước để giải một bài tốn có lời văn ở tiểu học nói chung và l ớp 5 nói
riêng đã được đề cập ở một số cách về phương pháp giải toán ở b ậc ti ểu
học.
Ởđây tôi rút ra một số kinh nghiệm hướng dẫn: Phần đạt tốn có lời văn ở
lớp 5.
Tâm lí hiện nay việc học giải tốn có lời văn, các em rất ng ại hay nói đúng
hơn là tâm lí lo sợ do cịn chưa nắm vững kiến thức và chưa xác đ ịnh đ ược
dạng toán. Thời gian tập trung cho việc học phần giải tốn có l ời văn v ới
dạng “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó” cịn ch ưa nhi ều. Do
vậy, học sinh chưa phát triển được năng lực tư duy, tìm tịi sáng t ạo trong

khi học phần giải tốn dạng này, khơng hình thành được kĩ năng khái qt
hóa, trừu tượng hóa của trí lực học sinh.
Nhiều em học sinh vẫn bị ảnh hưởng nhiều bởi các từ “ít hơn”, “nhiều hơn”,
“gấp bao nhiêu lần”, “kém bao nhiêu lần” trong việc xác định các phép toán
tương ứng mà chưa chú ý vào những giả thuyết và các cách di ễn đ ạt khác
nhau của cùng một giải thiết.
Về chương trình giảng dạy điều cần thiết là giáo viên cần phải n ắm
vững nội dung, cần phải soạn thảo nội dung dẫn dắt học sinh đi t ừ cái c ơ
bản của nội dung chương trình học chính khóa tiến tới chương trình nâng
cao.
Giáo viên lập kế hoạch bồi dưỡng cho các em học sinh làm sao phải
khắc sâu kiến thức cơ bản từ đó vận dụng để nâng cao dần và tiếp tục
thực hiện.
Cần soạn thảo chương trình theo vịng xốy: từ cơ bản đến nâng cao,
từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời cũng phải có ơn tập, củng cố.
Ví dụ: Cứ sau 2 đến 3 tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì
cần có 1 tiết luyện tập, củng cố và cứ 6 đến 7 tiết thì cần có 1 ti ết ôn t ập
hay luyện tập chung để củng cố khắc sâu.
* Cần soạn thảo 1 tiết học có những nội dung
sau: - Kiến thức truyền đạt (lí thuyết, ví dụ….)


download by :


-

Bài tập vận dụng.

-


Bài tập luyện thêm (tương tự như bài ở lớp).

Cần phải soạn thảo nội dung chương trình cho việc bồi dưỡng đảm
bảo thời lượng: tiết, tuần, học kì, cả năm.
Tuy nhiên, việc soạn thảo chương trình cịn tùy thuộc vào mức độ tiếp
thu của từng học sinh (làm sao cho các em có thể “tiêu hóa” được).
Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương pháp gi ải, đ ọc
yêu cầu bài là nhận ra được dạng toán và đưa ra cách gi ải hợp lí. Vì h ầu
hết các em chưa tự mình tổng hợp được mà địi hỏi phải có sự hướng dẫn,
giúp đỡ của giáo viên.
Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng thì dạng bài đó c ần ph ải
luyện tập nhiều lần. Đồng thời thỉnh thoảng phải củng cố, tổng hợp lại để
khắc sâu.
Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài li ệu
để đúc kết và cơ đọng nội dung chương trình bồi dưỡng, phù h ợp v ới đ ối
tượng học sinh và thời gian ơn luyện.
Qua đó, giáo viên cần vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học tạo
cho học sinh có cách học mới, khơng gị bó, khơng áp đặt, tơn trọng và khích
lệ những sáng tạo mà học sinh đưa ra. Giáo viên cần lấy ví dụ và ra bài t ập
mang tính chất vui chơi để gây hứng thú học tập cho h ọc sinh, đ ồng th ời
giúp các em ghi nhớ được tốt hơn. Ví dụ: ra bài toán vui, bài toán là một bài
thơ, bài toán lấy tên học sinh hay đáp số là ngày, tháng có ý nghĩa, đáng ghi
nhớ hoặc lấy ví dụ mang tính chất thực tiễn dễ hiểu…
Tuy nhiên, những bài tốn như thế giáo viên cần tìm hi ểu kĩ th ử và ki ểm
tra kết quả nhiều lần tránh trường hợp phản tác dụng.
Giáo viên tung các bài tập cho học sinh phải luôn theo h ướng “m ở”, có nh ư
vậy mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của học sinh.
Khi xây dựng chương trình, giáo viên cần soạn thảo nội dung d ẫn d ắt h ọc
sinh từ cái cơ bản của nội dung chương trình học chính khóa ti ến d ần t ới

chương trình nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đồng thời phải có ơn tập
và củng cố.
Để giúp học sinh học tốt mơn tốn nói chung và mơn tốn ở ti ểu h ọc nói
riêng, giáo viên cần giúp học sinh nắm bắt và vận dụng quy trình gi ải m ột
bài toán, phương pháp kiểm tra kết quả vào việc làm tốn. Việc hình thành
kĩ năng giải tốn hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài tốn gi ải là s ự k ết h ợp
đa dạng hóa nhiều khái niệm quan hệ tốn học…Chính vì đặc trưng đó mà
giáo


download by :


viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được thao tác chung trong q
trình giải tốn sau:
Bước 1:
- Đọc kĩ đề bài: Có đọc kĩ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa
nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Tơi có rèn cho
học sinh thói quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài
tốn ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.
Bước 2:
- Phân tích tóm tắt đề tốn: Để biết bài tốn cho biết gì? Xác định xem bài
tốn u cầu gì? Bài toán thuộc dạng toán nào? Muốn giải bài toán này phải
làm gì? Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đ ọng ph ần đã cho
và phần phải tìm của bài tốn để làm rõ nổi bật trọng tâm, th ể hi ện bản
chất toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn
hoặc dưới dạng các sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 3:

hợp.


- Tìm cách giải bài tốn: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính
thích

Từ những cái đã đọc, đã xem học sinh cần tìm ra được mối quan h ệ và
hướng giải quyết bài toán, đưa về các dạng toán điển hình đã học.
Bước 4:
Thử lại: Giải xong bài tốn cần thử xem đáp số tìm được có tr ả l ời
đúng câu hỏi của bài tốn có phù hợp với các điều kiện của bài tốn khơng?
(trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn hay
khơng?)
Như vậy qua q trình luyện tập rèn luyện kĩ năng giải tốn trong các
tiết ơn luyện năng lực phân tích, tổng hợp của các em khơng nh ững đ ược
nâng cao mà còn gây được sự hứng thú, ham tìm tịi hi ểu bi ết t ừ đó giúp các
em học tốn có hiệu quả.
* Các phương pháp kiểm tra kết
quả: - So sánh với thực tiễn.
- Làm phép tính ngược
lại. - Giải theo cách khác.
- Thay kết quả vào để kiểm tra.

lớp 5, việc học phân số, học số thập phân, học về các đơn vị đo đại
lượng...Cũng được kết hợp học các phép tính, học giải toán được k ết h ợp
mộ t


download by :


cách hữu cơ để có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Việc dạy cho học sinh nắm

được các phương pháp chung để giải toán được chú trọng ngay từ khi các
em giải bài toán đầu tiên ở bậc tiểu học và sau này vẫn được thường xuyên
quan tâm. Các em ln được rèn luyện trong việc tìm hi ểu đ ề tốn, trong
viẹc phân tích cái gì đã cho, cái gì phải tìm trong vi ệc suy nghĩ tìm ra cách
giải và trong việc thực hiện cách giải. Đặc biệt các em thường xun sử
dụng việc tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ hình vẽ.
Sau đây là một số ví dụ về các dạng tốn có lời văn ở lớp 5:
Ví dụ 1: Bài tốn về đại lượng tỉ lệ thuận.
Một ơ tơ cứ một 100 km thì hết 12,5 l xăng. H ỏi ô tô đi quãng đ ường dài 120
km thì cần bao nhiêu lít xăng?
Bài giải
Sơ lit xăng cân đê đi 1 km la:
12,5 : 100 = 0,125 (l)
Số lít ơ tơ cần để đi qng đường 60 km là:
0,125 x 120 = 15 (l)
Đáp số : 15 lít xăng
Ví dụ 2: Tốn chuyển động đều.
Một người đi hết quãng đường dài 180 km với vận tốc 50 km/gi ờ. H ỏi
người đó đã đi hết bao nhiêu giờ và bao nhiêu phút?
Bài giải
Thời gian ô tô đi hết quãng đường là:
180 : 50 = 3,6 (giờ)
= 3 giờ 36 phút.
Đáp số: 3 giờ 36 phút.
Ví dụ 3: Bài toán về tỉ lệ nghịch.
Một đơn vị bộ đội có 45 người đã chuẩn gạo đủ ăn trong 15 ngày. Nh ưng
sau 5 ngày đơn vị đó nhận tiếp thêm 5 người nữa. Hãy tính xem số g ạo còn
lại đủ cho đơn vị ăn bao nhiêu ngày nữa, biết rằng các xuất ăn đều nh ư
nhau.
Bài giải

Số gạo còn lại đủ cho 45 người ăn trong số ngày là:


download by :


15 – 5 = 10 (ngày)
Số người của đơn vị sau khi tăng là:
45 + 5 = 50 (người)
Vì số gạo còn lại đủ cho 45 người ăn trong 10 ngày, nên n ếu 1 người ăn s ố
gạo đó thì sẽ đủ ăn trong số ngày là:
10 x 45 = 450 (ngày)
Vậy 50 người ăn số gạo còn lại trong số ngày là:
450 : 50 = 9 (ngày)
Đáp số: 9 ngày
Ví dụ 4: Bài tốn về nhân số thập phân với số thập phân.
Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 23,5 m, chiều rộng 5,6 m. Tính chu
vi
và diện tích
khu vườn đó? Tóm
tắt:
Chiều dài: 23,5 m
Chiều rộng: 5,6 m
Chu vi: ? m; diện tích: ? m2
Bài giải
Chu vi của khu vườn là:
(23,5 + 5,6) x 2 = 58,2 (m)
Diện tích khu vườn là:
23,5 x 5,6 = 131,6 (m2)
Đáp số: Chu vi: 58,2 m

Diện tích: 131,6 m2
Ví dụ 5: Bài toán về tỉ số phần trăm.
Ngày thường mua 5 quả bóng bay hết 10.000 đồng . Cũng với số tền đó
trong ngày lễ chỉ mua được 4 quả bóng bay như thế. Hỏi so với ngày
thường thì giá bóng bay trong ngày lễ tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm?
Bài giải
Giá tiền 1 quả bóng bay ngày thường là:
10000 : 5 = 2000 (đồng)


download by :


×