Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(SKKN CHẤT 2020) CHUYÊN đề văn NGHỊ LUẬN xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.98 KB, 22 trang )

CHUYÊN ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. MỤC TIÊU
HS có kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội.
B. THỜI GIAN
5 tiết
C. NỘI DUNG
1. Phân loại
Trong chương trình Tập làm văn lớp 9, kiểu bài văn nghị luận xã hội chia
làm ba loại nhỏ: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện
tượng xã hội, nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
2.

Một số điểm giống nhau

2.1.

Loại
Các dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng

đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đều thuộc loại
bài nghị luận xã hội.
2.2 Các thao tác thường áp dụng khi viết bài
Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích,
phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là giải
thích, chứng minh, bình luận.
2.2.1 Thứ nhất về thao tác giải thích
-

Mục đích: Nhằm để hiểu

-



Các bước:

download by :


+

Bước 1: Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một

câu trích dẫn khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất,
người viết cần lần lượt giải nghĩa, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái
niệm đến các vế câu và cuối cùng là tồn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề
được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa
bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết
đó là hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào (miêu
tả, nhận diện)...Làm tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng
vấn đề (hoặc mức độ) cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết.
Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời
câu hỏi Là gì?
+

Bước 2: Tìm hiểu cơ sở của vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ

đâu có vấn đề đó). Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc
thù của thao tác giải thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về
mặt lập luận, lơ gíc về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm
làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Tại sao?
+


Bước 3: Nêu hướng vận dụng của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn

cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan
điểm của mình về việc tiếp thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như thế
nào.Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời
câu hỏi Như thế nào?
Lưu ý khi thực hiện thao tác giải thích: Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi (Là gì, tại
sao, như thế nào vào đầu mỗi phần (mỗi bước) của bài văn. Mục đích đặt câu

download by :


hỏi: để tìm ý (phần trả lời chính là ý, là luận điểm được tìm ra) và cũng để tạo sự
chú ý cần thiết đối với người đọc bài văn. Cũng có thể khơng cần đặt trực tiếp ba
câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế nào) vào bài làm nhưng điều quan trọng là khi
viết, người làm bài cần phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý, từng
luận điểm được đặt ra từ ba câu hỏi đó. Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế bài
làm, bước như thế nào có khi khơng nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một
phần bắt buộc.
2.2.2 Thứ hai về thao tác chứng minh
-

Mục đích: Tạo sự tin tưởng.

-

Các bước:

+


Bước 1: Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.

+

Bước 2: Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm làm sáng

tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
2.2.3 Thứ ba về thao tác bình luận
-

Mục đích: Tạo sự đồng tình.

-

Các bước:

-

Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.

-

Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề hoặc

hiện tượng (giá trị đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã bước đầu
đánh giá được vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
-

Bàn rộng và nhìn vấn đề (hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ (thậm


chí từ góc độ ngược lại) để có cái nhìn đầy đủ hơn.
-

Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.

download by :


3. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa các kiểu bài
Chú ý:
Ranh giới giữa các dạng đề NLXH nhiều khi bị mờ nh. Ví dụ: có những hiện

-

tượng đời sống hàm chứa một tư tưởng, đạo lý (Cây hoa dại. Ngọn lửa…). Có
nhiều tư tưởng, đạo lí đề cập đến những hiện tượng đời sống (Cách nói năng “lời
nói gói vàng”, cách ăn mặc “người đẹp vì lụa”, tệ nghiện rượu “rượu nặng màu
trắng nhưng làm đỏ mặt và làm đen danh dự”…).
Cần linh hoạt với mỗi vấn đề nghị luận, xác định đúng tính chất của nó để có

-

định hướng phù hợp, khơng cứng nhắc theo khn mẫu.
3.1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
Hiện tượng đời sống có thể là những sự vật, sự việc, hiện tượng lớn như chiến tranh,
ô

nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, vấn đề bảo vệ rừng hay đại dịch thế kỉ…; có

thể là sự vật hiện tượng nhỏ như: thói lề mề, sự ích kỉ, ăn mặc “sành điệu”, lối

sống giản dị, lịng dũng cảm, việc nói dối, ham mê internet, hút thuốc lá, quay
cóp bài trong giờ kiểm tra, cách sử dụng ngôn ngữ chát hay cách dùng “tiếng
Việt thời @”… vv.
Bàn luận về những vấn đề này là định hướng nhận thức và hành động cho học
sinh trước những vấn đề mang tính thời sự, tính cấp thiết và gần gũi với đời sống
tinh thần của các em.
Cho dù được diễn đạt dưới hình thức nào, ở tính chất nào, thì bài văn vẫn cần có
những ý chính:
+

Bộc lộ nhận thức HS về vấn đề nghị luận (qua mơ tả, trình bày các biểu hiện,

các khía cạnh khác nhau…).

download by :


+

Thể hiện sự đánh giá về vấn đề nghị luận, xác định tính đúng – sai, phải – trái,

lợi - hại….
+

Bày tỏ thái độ về vấn đề nghị luận (khen – chê, đồng tình - phản đối, khâm

phục – phê phán…)
+

Lý giải nguyên nhân, dự báo hệ quả, đưa ra giải pháp và liên hệ bản thân.


CÁC Ý CHÍNH CẦN CĨ
Thứ nhất: Giải thích khái niệm (nếu có), phản ánh thực trạng của hiện tượng,
ta cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ vì chính
sự cụ thể của thơng tin sẽ tạo sức thuyết phục cho những ý kiến đánh giá sau đó.
Chẳng hạn, muốn bàn về tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, cần tìm thơng tin về
những con sơng đang bị ơ nhiễm nặng nhất, mức độ ô nhiễm cụ thể, các loại chất
gây ơ nhiễm hiện có mặt trong nguồn nước sơng…Muốn bàn về nạn bạo hành
với phụ nữ, cần tìm hiểu xem trong xã hội hiện tại người phụ nữ phải đối mặt với
những kiểu - dạng bạo hành như thế nào, tỉ lệ phụ nữ phải sống chung với nạn
bạo hành… Muốn bàn về “tiếng Việt thời @” cần biết giới trẻ hiện nay sử dụng
ngôn ngữ để “chát” trên mạng và nhắn tin trên di động như thế nào…
Thứ 2: Sau khi xác định rõ thực trạng, cần phân tích hiện tượng ở các mặt
nguyên nhân, hậu quả và cố gắng tìm các giải pháp để giải quyết thực trạng
đó. Việc này khơng q khó. Chỉ cần chú ý một chút tới cách nói của các phóng
viên, bình luận viên trên các báo, đài, chú ý quan tâm đến dư luận xã hội và chịu
khó tìm hiểu cuộc sống xung quanh mình là các em sẽ làm được. Tất nhiên, khi
nghe và tiếp nhận thông tin, dư luận, cần có sự tỉnh táo để xem xét, chọn lọc và

download by :


xử lí đích đáng trên cơ sở hiểu biết và cố gắng xây dựng một lập trường tư tưởng
vững vàng, tránh chạy theo dư luận khơng chính thống mà dẫn tới chủ quan, hồ
đồ khi phân tích, đánh giá hiện tượng.
Lưu ý là khi phân tích nguyên nhân nên chú ý tới các mặt khách quan - chủ
quan. Chẳng hạn, với hiện tượng tai nạn giao thơng thì ngun nhân khách quan
là do hệ thống giao thơng cịn nhiều bất cập (cách phân luồng, phân tuyến, hệ
thống biển báo chỉ dẫn, chất lượng của phương tiện tham gia giao thông…),
nguyên nhân chủ quan là người tham gia giao thông chưa ý thức đầy đủ về trách

nhiệm, chưa nắm vững luật pháp, chưa chú ý đúng mức tới vấn đề an toàn…
Khi đánh giá hậu quả cần xem xét ở các phạm vi cá nhân - cộng đồng, hiện tại tương lai…Ví dụ:nạn bạo hành phụ nữ gây hậu quả nghiêm trọng khơng chỉ với
chính người phụ nữ về mọi mặt sức khỏe cũng như tâm lý mà còn ảnh hưởng đến
tồn xã hội trong cả q trình phát triển lâu dài; hiện tượng nghiện internet
không chỉ làm hao tổn về sức lực, tiền của, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân
cách cá nhân mà còn tạo mầm mống cho những bất ổn trong xã hội.
Cịn khi tìm giải pháp, ta cần xem lại phần ngun nhân vì chính nó là gợi ý tốt
nhất. Chẳng hạn một trong những nguyên nhân của nạn bạo hành phụ nữ là
nhận thức về bình đẳng giới thì một trong những giải pháp khắc phục tình trạng
này là tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức và ý thức về bình đẳng giới
cho cộng đồng, nguyên nhân của tai nạn giao thông là do người tham gia giao
thơng chưa có ý thức trách nhiệm, chưa nắm vững luật pháp và chưa chú ý đầy
đủ đến sự an tồn thì một trong những giải pháp có thể thực hiện là tuyên truyền,
giáo


download by :


dục về an tồn giao thơng, xây dựng chế tài xử phạt đối với những trường hợp vi
phạm an toàn giao thông…
Thứ 3: Về cơ bản, bài nghị luận về hiện tượng đời sống cần là sự bộc lộ vốn
hiểu biết và lập trường, thái độ của người viết về hiện tượng được nêu. Phần
kết bài cần có nội dung khái quát sự đánh giá của người viết về hiện tượng (đúng
– sai, lợi - hại…), thái độ của người viết (khen – chê, khâm phục – phê phán…),
liên hệ bản thân để rút ra bài học nhận thức và hành động cụ thể, thiết thực (liên
hệ: cụ thể, thiết thực những việc trước mắt, với cá nhân, và những việc lâu dài, có
sự hỗ trợ của tập thể…).
Vì vậy, bên cạnh việc nắm vững các bước cơ bản trong q trình làm bài, người
viết cịn cần thể hiện tiếng nói cá nhân và quan điểm đánh giá thật rõ ràng, sắc

sảo, bài viết mới có sức thuyết phục.
Chú ý:
-

Học sinh nên linh hoạt gắn việc chứng minh với các khâu khác trong q

trình viết bài. Mỗi ý kiến lí giải, đánh giá đều có thể gắn với thực tiễn đời sống để
chứng minh tính thực tế, chân xác của nó
-

Để một bài nghị luận xã hội có được sự sinh động, hấp dẫn những dẫn chứng từ

thực tế đời sống,càng xác thực,cụ thể càng có sức thuyết phục cao. Nên hạn
chế việc lấy dẫn chứng trong tác phẩm văn học vì dù tác phẩm văn học có phản
ánh thực tế đời sống thì nó vẫn là sản phẩm của sự hư cấu, tưởng tượng. Hơn nữa
việc lấy dẫn chứng trong tác phẩm cịn có thể làm nhịe ranh giới giữa NLVH và
NLXH.

download by :


-

Có dẫn chứng rồi thì việc đưa lúc nào và đưa như thế nào cũng là vấn đề cần

xem xét, cân nhắc. Khơng nên kể lể dài dịng mà nên thuật lại một cách ngắn
gọn, nhấn đậm vào khía cạnh ứng dụng của dẫn chứng đối với ý cần trình bày.
Đưa dẫn chứng cần đúng lúc, đúng chỗ và có tính mục đích chứ khơng nên tùy
tiện. Chẳng hạn, dẫn chứng cho thực trạng bạo hành phụ nữ là câu chuyện về em
Nguyễn Thị Bình hơn mười năm bị chủ đánh đập, những vụ bn bán phụ nữ ra

nước ngồi, sự kiện người chồng đánh đập rồi nhốt vợ vào lồng chó - những sự
kiện gây xơn xao dư luận thời gian gần đây. Dẫn chứng cho hậu quả của tình
trạng nghiện internet là việc một thanh niên Hàn Quốc gục chết sau 48 giờ ngồi
chơi điện tử, vụ giết người man rợ của một học sinh THCS vì cần tiền chơi
game…Đưa dẫn chứng nên kèm theo thái độ, quan điểm đánh giá rõ ràng trên cơ
sở lập trường nhân văn và tinh thần vì sự tiến bộ chung để làm nổi bật tính tư
tưởng của bài viết.
-

Khi liên hệ, người viết cần có thái độ chân thành và nghiêm túc, tránh cách nói

sáo mịn, gượng ép giả tạo.
MỘT SỐ ĐỀ BÀI MINH HOẠ
Đề 1: Suy nghĩ của em về hiện tượng vứt rác bừa bãi nơi công
cộng. * Thực trạng của việc vứt rác bừa bãi hiện nay
+

Trên đường phố, sơng ngịi, ao hồ…

+

Ở trường lớp, nơi cơng cộng

+

Trong những dịp lễ hội tập trung đông người

* Tác hại của việc vứt rác bừa bãi:
+


Mất mĩ quan nơi công cộng

download by :


+

Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ

+

Gây mâu thuẫn

+

Hình thành nếp sống thiếu ý thức…

* Nguyên nhân và giải pháp: Nguyên nhân khách quan và chủ quan? Thái độ và
việc làm cần thiết của xã hội và mỗi cá nhân?
+

Xã hội: cần có quy định và xử lý nghiêm khắc những người vi phạm. Cần tạo

điều kiện và khích lệ thói quen thu gom và xử lý rác hợp lý.
+

Cá nhân: Cần hiểu rõ tác hại của việc vứt rác bừa bãi. Cần có ý thức giữ gìn

mơi trường sống, rèn luyện tác phong văn minh nơi cơng cộng.
-


Liên hệ: là người hs, em có thể làm gì để góp phần khắc phục hiện tượng

này?
“TQ VN xanh thắm. Có sạch đẹp mãi được k, Điều đó phụ thuộc hành động của
bạn…”.
Đề 2: Bạo lực học đường đang trở thành vấn nạn trong đời sống hôm nay.
Hãy nêu những suy nghĩ của em về hiện tượng nêu trên.
Chú ý: Một số đề dùng những hiện tượng đời sống làm đề tài nghị luận, nhưng
bản thân những hiện tượng đó đã mang chứa những tư tưởng đạo lý. Cho nên
những đề này thực chất là ở dạng thứ 2, và không nên áp đặt cách triển khai ý
như ở phần trên.
Đề 3: Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở ra những
chùm hoa thật đẹp. Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng nêu trên.
Đề 4:

download by :


“Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao. Những năm tháng đằng đẵng bị
mặt trời nung đốt, mình tơi nứt rạn. Tơi vỡ ra và lăn xuống chân núi. Mưa, bão,
lũ cuốn tôi đến những con suối, con sông. Tôi đã trải qua bao va đập. Khắp
người tơi đầy vết thương. Nhưng chính sự va đập của mưa, bão và những dòng
nước lũ lại làm lành vết thương và biến tôi thành viên sỏi láng mịn, đẹp đẽ như
bây giờ”.
(Theo Văn học và Tuổi trẻ, Số tháng 6/ 2004).
Suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên.
3.2. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý:
-


Đối với học sinh trong nhà trường phổ thông, do tầm tuổi, tầm nhận thức

nên những vấn đề đặt ra để các em bàn luận không phải là những vấn đề quá
phức tạp, lớn lao mà chỉ là những khía cạnh đạo đức, tư tưởng, tình cảm gắn liền
với cuộc sống hàng ngày như tình cảm quờ hương, gia đình, bạn bè, ý thức
trách nhiệm, tinh thần học tập, phương pháp nhận thức…Những vấn đề này có
thể được đặt ra một cách trực tiếp, cũng có thể được gợi mở qua một câu trích
dẫn.
-

Để giải quyết vấn đề, cách đơn giản nhất là thử đặt ra và trả lời những câu hỏi.

Nếu coi vấn đề cần nghị luận là A thì một số dạng câu hỏi chính như sau:
-

A là gì?

-

A biêủ hiện như thế nào?

-

Ý nghĩa (hoặc tác hại) của A với xã hội ? với bản thân và gia đình?

-

Cần phải nhận thức về A như thế nào cho sâu sắc và thấu đáo ?

-


Làm thế nào để có A (hoặc khắc phục, hạn chế A)?

download by :


Từ việc đặt ra và trả lời các câu hỏi, có thể hình dung một bài văn nghị luận
về một tư tưởng đạo lí cần được triển khai theo ba nội dung cơ bản, ứng với các
thao tác lập luận cơ bản như sau:
Thứ nhất : Giải thích, phân tích để xác định vấn đề cần nghị luận :
Gạch chân những từ quan trọng (các khái niệm, thuật ngữ, các hình ảnh,
biểu tượng, các từ chỉ mối quan hệ lơgic...).
Giải thích các khái niệm, nêu nghĩa đen, nghĩa bóng của từ ngữ, nghĩa
tường minh và hàm ẩn của mệnh đề, câu hay đoạn...
Xác định mối quan hệ giữa các vế, các đoạn : song song, chính phụ, nhân
quả, tăng tiến hay đối lập tương phản.
Xác định vấn đề cần nghị luận (ngắn gọn, chính xác).
Thứ 2 : Phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận :
Bày tỏ thái độ của mình với vấn đề nghị luận. Cần chia tách đối tượng
(danh ngôn, nhận định, câu chuyện, bài thơ, bài hát, tục ngữ, ca dao, thành
ngữ... mà đề bài đưa ra) thành những bộ phận, yếu tố, khía cạnh để xác định mối
liên hệ bên trong của đối tượng.
Đưa ra những dẫn chứng, những tư liệu xác đáng để thuyết phục người đọc
tin tưởng vào suy nghĩ, nhận thức của mình. (Chú ý : dẫn chứng cần tiêu biểu,
xác đáng, lấy từ thực tế đời sống ; cần kết hợp với lý lẽ để tăng thêm sức nặng ;
cần phải sắp xếp theo hệ thống mạch lạc và chặt chẽ...).
Thứ 3 : Bình luận (mở rộng, nâng cao) kết hợp với liên hệ bản thân :
-Phần bình luận : Cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét vấn đề nghị luận ở nhiều
khía cạnh, nhiều bối cảnh, đưa ra những quan điểm khác biệt, thậm chí đối lập để


download by :


nhận thức về vấn đề nghị luận thêm sâu sắc, tồn diện và triệt để. Chú ý : cần có
bản lĩnh, lập trường tư tưởng gắn với quan điểm đạo lí truyền thống mang tính nhân
văn của dân tộc (Vai trò của sách. Nơi nào sung sướng là Tổ Quốc của tơi...).
-Phần liên hệ : tránh thuyết lí chung chung, sáo mịn hay «đao to búa lớn».
Cần nêu ra bài học nhận thức và hành động cụ thể, thiết thực gắn với bản thân học
sinh (ở trường ? ở nhà ? ở ngoài xã hội ? với tư cách người trong cuộc ? người

ngoài cuộc ?).
MỘT SỐ ĐỀ BÀI MINH HOẠ
Đề5:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”
Em hãy giải thích ý nghĩa lời khun trong câu trên.
GT ý nghĩa của lời khuyên: Lời nói là thứ của cải sẵn cómà mỗi người
bình thường đều được hưởng, không tốn công sức, tiền bạc. Cần phải thận trọng
cân nhắc lựa chọn lời nói cho phù hợp, để người nghe cảm thấy thoải mái.
CM: Đây là lời khun đúng đắn, vì :
+

Lời nói thể hiện vốn văn hố, tâm hồn, tính cách con người:

“Chim khơn kêu tiếng rảnh rang
Người khơn ăn nói dịu dàng dễ nghe
”Đất xấu trồng cây khẳng khiu
Những người thơ tục nói điều phàm phu”
+


Lời nói ảnh hưởng rất lớn đến những người xung quanh, có thể tác động đến

cuộc sống, con người, xã hội

download by :


“Lời nói đọi máu”. “Lời nói gói vàng”.
Mở rơng, nâng cao, liên hệ bản thân:
+

Cần thận trọng khi nói “lời nói như mũi tên, đã bay đi thì k quay lại được

nữa”. “Uốn lưỡi bảy lần trước khi nói”. “Chó 3 khoanh mới nằm. Người 3 năm
mới nói”.
+

Cần phân biệt lựa lời mà nói với việc nói cầu kì, hoa mĩ, giả dối. Lựa lời không

đối lập với thẳng thắn, trung thực.
+

Im lặng nhiều khi cũng là cách nói khơn ngoan, tế nhị: « Im lặng là vàng ». «

Im lặng là đồng ý ».
+

Bài học nhận thức « Học ăn học nói, học gói học mở ».

Đề 6: Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Em

có suy nghĩ gì về lời khun nhủ đó?
Giải thích:
+

Nghĩa đen: Kinh nghiệm chọn đồ gỗ, nên chú trọng đến chất gỗ hơn là màu

sơn.
+

Nghĩa bóng: Gỗ là chất liệu làm nên vật dụng, gợi liên tưởng đến bản chất bên

trong. Sơn là chất liệu phủ bên ngoài giúp vật đẹp hơn, gợi liên tưởng đến vẻ hình
thức bề ngoài. Là kinh nghiệm đánh giá con người: nên nhìn vào bản chất của họ.

Chứng mình tính đúng đắn của câu tục ngữ:
+

Gỗ tốt, đồ vật sẽ bền, giá trị sử dụng cao. Nước sơn tốt mang lại giá trị thẩm mĩ

cho đồ vật.
+

Con người có phẩm chất tốt được mọi người u mến, kính trọng.

Bình luận:

download by :


+


Nên kết hợp hài hồ giữa nội dung và hình thức.

+

Nếu phải lựa chọn, nên chọn nội dung.

+

Phê phán thái độ sai trong quan niệm về mối quan hệ giữa nội dung và hình

thức.
-

Bài học nhận thức: “Quần áo quyến rũ lúc gặp mặt. tâm hồn quyến rũ lúc

chia tay”. “Bộ lông làm đẹp con công. Học vấn làm đẹp con người”.
Đề 7: Suy nghĩ của anh (chị) về ý nghĩa của câu chuyện sau:
Xén lá
Mẫu đơn là vua các lồi hoa. Có anh nhà giàu, mua được một gốc, trồng ở giữa
sân. Khi hoa nở, màu đỏ rực rỡ, lá xanh rợp mát. Người nào đi qua trông thấy
cũng thốt lên: “Hoa đẹp biết bao !”. Anh nhà giàu nghe người ta chỉ khen hoa, mà
khơng thấy nói gì đến cành lá, bèn xén trụi cành lá. Rốt cuộc ai thấy cũng lắc
đầu, nhíu mày bỏ đi. Anh nhà giàu hoang mang khơng hiểu, làu bàu: “Sao hơm
qua thì ngợi khen hoa thế, mà hôm nay thấy hoa lại lắc đầu như vậy?”. (Theo
Trần Tứ ích - Ngụ ngơn thi thoại - NXB TP Hồ Chí Minh, 2003).
a. Giải thích:
-

Cái đẹp tuyệt đỉnh: vua lồi hoa, hoa đỏ rực rỡ, lá xanh rợp mát, ai cũng thốt lời


khen
-

Cái xấu thê thảm: ai cũng lắc đầu, nhíu mày bỏ đi

-

Nhanh chóng: hơm qua, hơm nay

-

Tuyệt đối: ai cũng

-> Ý nghĩa:

download by :


+

Quan niệm về cái đẹp: Cái đẹp là sự tôn tạo lấn nhau, là kết quả của sự kết hợp

hài hoà của các yếu tố cấu thành. + Cái đẹp khơng thể tồn tại, khơng có ý nghĩa
đối với những kẻ giàu có về vật chất nhưng nghèo nàn về tâm hồn.
+

Bài học về cách sống: Cái đẹp không thể đi liền với sự ích kỉ, hẹp hịi, độc

đốn.

đặt mình trong tập thể, không tự mãn, kiêu căng. Mỗi thành tích của cá nhân đều
có sự đóng góp của tập thể, thành tích ấy chỉ có ý nghĩa khi gắn liền với tập thể.
Có như vây, vẻ đẹp con người, sự việc, sự vật mới có thể được duy trì.
b. Chứng minh:
Thực tế đời sống thường có những cá nhân tiêu biểu, những sự vật, sự việc điển
hình. VD: Giải Hoa hậu, Quả bóng vàng, Người ghi nhiều bàn thắng nhất, nữ
sinh tiêu biểu nhất... Nhưng không thể đề cao cá nhân một cách cực đoan, mà
phải thấy được sự đóng góp của tập thể vào vẻ đẹp đó. Nếu không, cái đẹp ấy sẽ
bị phủ nhận: (bệnh ngôi sao, thái độ kiêu căng, tự mãn...).
c. Bình luận và liên hệ bản thân:
Đề 8: “Đường đời là chiếc thang không hết nấc, việc học là quyển sách khơng
có trang cuối”. (Kalinin).
Quan điểm của em về vấn đề này như thế nào ?
a. Giải thích:
-

Vế 1: “Đường đời là chiếc thang không hết nấc” : Đường đời là con đường gồm

vô số những chặng nhỏ mà ta không thể đưa ra hạn định cuối cùng.
-

Vế 2 “Việc học là quyển sách khơng có trang cuối”: Việc học tập thu nhận tích

lũy kiến thức và tự học là vơ hạn, khơng có điểm kết thúc.

download by :


b.


Chứng minh:

* Cuộc đời luôn luôn vận động và thay đổi, mọi điểm dừng và khoảng lặng (nếu
có) cũng chỉ là tương đối (Hê ra clit: “Khơng ai có thể tắm hai lần trên một dịng
sơng”). Mọi thành cơng hay thất bại đều chỉ ở hiện tại, hồn tồn có thể thay đổi
trong tương lai (sự thay đổi có thể nhiều hoặc ít, dễ thấy hoặc khó thấy, trước mắt
hoặc lâu dài).
→ Vì thế hành trình trong cuộc đời là một q trình liên tục để con người khơng
ngừng vươn lên phát triển và hồn thiện mình.
-

Việc học là cơng việc suốt đời, bởi lẽ “biển học vô bờ”, “những gì ta biết chỉ là

giọt nước, những gì ta chưa biết là cả một đại dương”.
Dẫn chứng: “Học học nữa, học mãi” (Lênin). Ngay cả khi đã thành đạt thì “Bác
học khơng có nghĩa là ngừng học” (Đácuyn).
+

Những vị lãnh tụ cách mạng đã hy sinh cả cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh

giải phóng lồi người : Hồ Chí Minh, Lê Nin…
+

Những nhà khoa học cống hiến cả cuộc đời cho khoa học : Galile, Acimet…

+

Những tấm gương hiếu học, học sinh nghèo vượt khó khơng chùn bước trước

đường đời gian nan…

d. Bình luận và liên hệ
*

Phải có chí tiến thủ, biết hướng về phía trước, khơng tự bằng lịng với những

gì mình đang có, hoặc bi quan vì những gì đang phải chịu đựng.
*

Phải có tinh thần học hỏi không ngừng không nghỉ, không tự kiêu, tự mãn.

download by :


Chú ý : Trong phần lớn đề NLXH về một tư tưởng, đạo lí, học sinh đều có thể
vận dụng cách thức tư duy này để triển khai lập luận. Nhưng có một số đề bài thì
việc vận dụng các thao tác lập luận cần linh hoạt, sáng tạo ; nếu khơng thì sẽ rơi
vào luẩn quẩn, trùng lặp, rườm rà, thiếu thời gian...

Đề 9 : Có người cho rằng “ Nói dối có hại cho bản thân” nhưng cũng có ý
kiến “ Có lúc nói dối tạo niềm tin”. Theo em, hai ý kiến này có mâu thuẫn
nhau hay không? Hãy viết một bài văn dài khoảng 400 từ trình bày quan
điểm của mình.
(1). Ý kiến thứ nhất : “ Nói dối có hại cho bản thân”
-

Giải thích : Nói dối là gì? Nói dối là nói khơng đúng sự thật, khơng trung thực.

-

Phân tích, chứng minh: Vì sao nói dối lại có hại cho bản thân? Nói dối có thể


đưa mọi người vào những rắc rối nghiêm trọng. Làm mất lòng tin của mọi người,
mất danh dự của bản thân. Trở thành người bất hạnh vì bị xa lánh…
(2). Ý kiến thứ hai: “ Có lúc nói dối tạo niềm tin”.
-

Phân tích, chứng minh: Vì sao có thể khẳng định có lúc nói dối mang lại niềm

tin? Trong cuộc sống, cũng có khi ta phải nói dối. Bởi, nếu ta nói sự thật sẽ khiến
người nghe thất vọng, bi quan. Chính những lời nói dối ấy đã tiếp thêm cho họ
sức mạnh trong cuộc sống.
Ví dụ: Người ốm nặng chưa đỡ nhưng người nhà có thể động viên. Người thân ở
xa đã mất nhưng chỉ nói là đang ốm rất nặng, khó qua khỏi. Chữ viết cịn rất xấu
nhưng có thể nói là đã có nhiều tiến bộ…
(3). Quan điểm của em:

download by :


Những câu nói hồn tồn đúng nhưng khơng mâu thuẫn mà hỗ trợ, bổ sung ý

-

nghĩa cho nhau mang lại cách nhìn nhận đúng đắn, tồn diện về việc nói dối.
Nói dối là thói xấu cần phê phán. Nhưng trong một số hồn cảnh đặc biệt, nói

-

thật lại là điều khơng nên, thậm chí là tội ác. Do đó, có thể nói dối và thơng cảm
cho lời nói dối nếu như điều đó cần thiết.

Nói dối xấu hay tốt hồn tồn do mục đích của người sử dụng. Cần phải suy

-

nghĩ cân nhắc trước khi nói dối (“Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho
vừa lịng nhau”).
Bài học rút ra cho mọi người: Những va đập của cuộc sống, thật ra không
đáng sợ. Khi đau buồn, lúc gian nan hãy nhớ đến câu chuyện này để tự tin đối
diện và vượt qua. Để bản thân thêm lạc quan và vững vàng hơn trong cuộc sống.
Đề 10 : Nói về vấn đề học tập, tục ngữ có câu: “Khơng thầy đố mày làm
nên”. Nhưng cũng lại có ý kiến cho rằng: “Học thầy không tày học bạn”.
Cho biết ý kiến của em về lời khuyên của người xưa trong hai câu tục ngữ
đó.
a. Giải thích:
*

Thầy là người truyền thụ kiến thức trong nhà trường, truyền đạt phương pháp,

kinh nghiệm, kĩ năng trong cuộc sống.
* Bạn là người có mối quan hệ gần gũi trong môi trường giáo dục và làm việc.
*

Câu 1: Tuyệt đối vai trò của người thầy, đề cao việc học thầy.

*

Câu 2: Đề cao việc học bạn so với học thầy.
b. Phân tích, chứng minh, bình luận:

download by :



-

Việc học thầy: Thầy có nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm nên giảng dạy bài

bản, dễ hiểu dễ nhớ, có thể tiếp thu kiến thức chính xác, có hệ thống. Nhưng thầy
hơn tuổi trị, có địa vị xã hội khác nên giữa thầy trị có khoảng cách. Thời gian
thầy trị tiếp xúc có hạn, cố định nên nhiều khi việc học có những trở ngại.
-

Việc học bạn: Bạn cùng lứa tuổi nên dễ có sự đồng cảm, chia sẻ, sự tiếp xúc

cũng thoải mái, tự nhiên hơn. Nhiều bạn, mỗi bạn có thế mạnh riêng cũng có thể
học hỏi nhiều hơn, thuận lợi dễ dàng hơn. Tuy nhiên, bạn cũng vẫn chỉ là người
học, có thể có những nhận thức sai lầm, ấu trĩ nên việc học bạn rất có thể lâm vào
tình cảnh “lợi bất cập hại”.
c)
-

Bài học nhận thức và liên hệ bản thân:

Do đó, 2 ý kiến này bổ sung cho nhau, giúp ta bài học nhận thức về việc học:

Học cả thầy và bạn, vì trong thực tế, việc học thầy hay học bạn đều có những thế
mạnh và hạn chế riêng.
-

Quan trọng hơn cả là cần phải hiểu chữ “thầy, bạn” theo nghĩa rộng. Thầy là


người truyền đạt cho ta kiến thức, kĩ năng để sống, học tập và làm việc. Bạn là
người gần gũi, yêu mến và muốn giúp đỡ ta tiến bộ. Hiểu như vậy thì “nhất tự vi
sư, bán tự vi sư”, người bạn chân chính nào cũng có thể chính là thầy ta và ngược
lại, những người thầy chính là người bạn tốt nhất, đáng trân trọng nhất trong cuộc
đời.

Dàn ý bài nghị luận tư tưởng đạo lí:

a. Mở bài : Gợi – Đưa- Báo

download by :


-

Gợi : Là gợi ý ra vấn đề cần nghị luận.

-

Đưa : Sau khi gợi là đưa vấn đề nghị luận ra.

-

Báo : Báo là phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (Có tính chuyển ý )

b. Thân bài : Giải – Phân – Bác – Đánh.
Giải: Giải thích các tư tưởng đạo lí tác động đến hồn cảnh xung quanh, giải

-


thích từ , giải thích khái niệm.
Phân : Phân tích các mặt đúng của nội dung tư tưởng đạo lí (Dùng luận cứ từ

-

cuộc sống và xã hội để chứng minh).
Bác : Bác bỏ những biểu hiện sai lệch liên quan đến tư tưởng đạo lí ( dùng dẫn

-

chứng từ trong cuộc sống và văn học để chứng minh)
-

Đánh : Đánh giá ý ngĩa tư tưởng, đạo lí đã nghị luận.

3. Kết bài : Tóm – Rút – Phấn
-

Tóm: Tóm tắt, khái quát vấn đề nghị luận.

-

Rút : Rút ra ý nghĩa , từ bài học hiện tượng đời sống.

-

Phấn : Phấn đấu, bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đã nghị

luận


Dàn ý bài nghị luận hiện tượng xã hội:
a. Mở bài : Gợi – Đưa - Báo
-

Gợi : Là gợi ý ra vấn đề cần ngị luận.

-

Đưa : Sau khi gợi là đưa vấn đề nghị luận ra.

-

Báo : Là báo phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận ( Có tính chuyển ý ).

b. Thân bài : Thực- Nguyên – Hậu – Biện

download by :


-

Thực : Nêu lên thực trạng đời sống đưa ra nghị luận.

-

Nguyên : Là nguyên nhân nào xãy ra hiện tượng đời sống đó.( nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan).
-


Hậu : Là hậu quả của hiện tượng đời sống mang lại, gồm có hậu quả tốt và hậu

quả xấu.
-

Biện : Là biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặng ( nếu gây

ra hậu quả xấu) hoặc phát triển ( nếu hậu quả tốt)
c. Kết bài : Tóm- Rút- Phấn
-

Tóm: Tóm tắt, khái quát vấn đề ngị luận.

-

Rút : Rút ra ý nghĩa , từ bài học hiện tượng đời sống.

-

Phấn : Phấn đấu , bày tỏ thái độ của bản thân về hiện tượng đời sống đã nghị

luận.

download by :



×