Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.79 KB, 36 trang )

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3








Đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính tại công ty
cổ phần Kềm Nghĩa”

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3


LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền kinh tế
thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Trước sự đòi hỏi đó, nhiều ngành
nghề cũng như các loại hình kinh tế đã được công nhận ở Việt Nam với sự ra đời của các
doanh nghiệp. Mà một doanh nghiệp muốn hoạt động liên tục phải có nguồn lực tài chính
tốt. Hơn nữa, tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên tất cả các doanh nghiệp phải công khai hóa tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để tận dụng mọi nguồn lực
kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.Vì vậy, quản trị tài chính nói chung và
phân tích tài chính nói riêng là một bộ phận, một khâu quan trọng của quản trị doanh


nghiệp.
Thông qua việc xem xét, tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng
cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể
xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong tương lai.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Kềm Nghĩa, em đã tiếp
cận được thực tế, vận dụng những kiến thức được trang bị trong nhà trường để tìm hiểu
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua việc phân tích tình hình tài chính
trong vài năm gần đây, nhằm mục đích củng cố kiến thức, nâng cao hiểu biết của mình về
vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Vì vậy, em đã chọn
đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Kềm Nghĩa”.






Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP


I/ Khái niệm phân tích hoạt động tài chính tại doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số
liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người

sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong
tương lai và triển vọng của doanh nghiệp để có thể đưa ra những quyết định tài chính phù
hợp với hoạt động của doanh nghiệp.

II/ Mục tiêu phân tích tài chính tại doanh nghiệp

1. Đối với nhà quản trị: các hoạt động nghiên cứu tài chính doanh nghiệp của họ được
gọi là phân tích tài chính nội bộ với những mục tiêu:
— Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, các
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro của doanh nghiệp…
— Định hướng các quyết định như: quyết định về đầu tư, quyết định về nguồn vốn của
doanh nghiệp.
— Phục vụ cho việc dự báo và hoạch định tài chính của doanh nghiệp.
— Phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động quản lý doanh nghiệp.

2. Đối với nhà đầu tư: mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như: khả năng sinh
lời, sự rủi ro, khả năng thanh toán, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý… của doanh
nghiệp.

3. Đối với người cho vay( ngân hàng, công ty tài chính, trái chủ): mối quan tâm của
họ hướng vào các yếu tố như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, sự rủi ro, qui mô
lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

4. Đối với cơ quan nhà nước( cơ quan thuế, tài chính, thống kê, chủ quản): thông
qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước
của mình đối với các doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3



III/ Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính tại doanh nghiệp

1. Các thông tin về tình hình kinh tế trong nước và thế giới có liên quan đến cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp

- Tình hình tăng trưởng GDP, lạm phát: Sự suy thoái hoặc tăng trưởng có tác động
mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh.

- Chu kỳ nền kinh tế, cơ hội quốc gia: qua thời kỳ tăng trưởng sẽ đến thời kỳ suy thoái
và ngược lại.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn của chính phủ và địa
phương.
2. Các thông tin về ngành kinh tế: tăng trưởng ngành, chu kỳ ngành, thị phần, kích cỡ
thị trường, sự khác biệt về cơ cấu sản xuất( công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ) có tác
động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn, phương tiện tài trợ, nhịp độ phát triển của các
chu kỳ kinh tế…

3. Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp

3.1. Bảng cân đối kế toán: là bảng báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn được
phản ánh dưới hình thức giá trị và theo nguyên tắc cân đối:
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
- Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản hiện có tới thời điểm lập báo cáo.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có

3.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể

thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng
hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm
năng về vốn, kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong các kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho thấy rõ sự vận động của dòng tiền thông qua các hoạt động thu, chi vốn bằng tiền
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ.

IV/ Nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại doanh nghiệp

1. Nội dung phân tích

1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Ý nghĩa và mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Nhằm xác định thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết được mức
độ độc lập về mặt tài chính cũng như những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang
phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh toán.
- Đánh giá chính xác trên tất cả các mặt nhằm mục đích đưa ra những nhận định sơ
bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp

1.1.2. Phân tích chung tình hình tài chính doanh nghiệp: Sử dụng phương pháp so
sánh để phân tích dựa vào số liệu của các chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo tài chính (bảng

cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Từ đó thấy được quy mô, cơ cấu
của tài sản và nguồn vốn, diễn biến và tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của DN

1.2.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

 Hệ số khái quát về công nợ
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi
chiếm dụng.
Hệ số khái quát về = Các khoản phải thu

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3




Nếu tỷ số này >1 chứng tỏ số vốn của DN bị chiếm dụng lớn hơn số vốn DN đi chiếm
dụng.
Nếu tỷ số này < 1 chứng tỏ số vốn của DN bị chiếm dụng nhỏ hơn số vốn DN đi chiếm
dụng.
Nhìn chung, số đi chiếm dụng lớn hơn hay nhỏ hơn số bị chiếm dụng đều phản ảnh
tình hình tài chính không lành mạnh ( đặc biệt khi tồn tại các khoản đi chiếm dụng và bị
chiếm dụng bất hợp pháp ).

 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải
được các khoản nợ phải trả hay không.




Nếu hệ số này  1 chứng tỏ doanh nghiệp bảo đảm được khả năng tổng quát.
Nếu hệ số này < 1 báo hiệu sự phá sản, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng
trang trải các khoản nợ, mất dần khả năng thanh toán.

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này xấp xỉ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan.
Nếu hệ số < 1, doanh nghiệp không đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, báo hiệu
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
công nợ Các khoản phải trả
(1)
Hệ số khả năng thanh toán

tổng quát
=

Tổng tài sản
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn


(2)
(3)
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Tuy nhiên, đôi khi hệ số này quá cao sẽ phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu quả
do có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước
đo về khả năng trả nợ ngay bằng tiền và các khoản tương đương tiền, không dựa vào việc
phải bán các loại vật tư, hàng tồn kho.




Nếu tỷ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán khả quan.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ.
Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ phản ảnh tình hình không tốt về mặt hiệu quả
sử dụng vốn vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm.

 Hệ số khả năng thanh toán vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động là nhanh hay
chậm, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay thừa tiền phục vụ cho
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.




Nếu tỷ số này > 0,5 thì lượng tiền có được bảo đảm thừa khả năng thanh toán.
Nếu tỷ số này < 0,5 thì doanh nghiệp thường không đủ tiền để đáp ứng được nhu cầu
thanh toán công nợ.

 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán

nhanh
=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán
vốn lưu động
=

Tiền và các khoản tương đương tiền

Tài sản lưu động
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Chỉ tiêu này cho ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.




1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động


 Số vòng quay tài sản



Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu
thuần (hay tổng giá trị sản xuất). Số vòng quay tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài
sản càng tăng và ngược lại, nếu số vòng quay tài sản càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tổng
tài sản càng giảm.

 Số vòng quay hàng tồn kho



Chỉ tiêu này khá quan trọng để đánh giá tình hình kinh doanh, là số lần mà hàng tồn
kho bình quân lưu chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc tổ chức
và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, chứng tỏ
doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ
chậm.

 Số vòng quay các khoản phải thu



Hệ số thanh toán
Lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế(EBIT)

Lãi vay phải trả

Số vòng quay
tài sản
=
Doanh thu thuần từ hoạt động chính
Tổng tài sản bình quân
Số vòng quay hàng

tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Vốn hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay các
kho
ản phải thu
=
Tổng doanh thu
Vốn các khoản phải thu bình quân
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc
thu hồi nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi
tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu
quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ.

 Số vòng
quay các khoản

phải trả



Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả cho người bán và
hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải trả lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng quay
các khoản phải trả quá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, do doanh nghiệp phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ.

1.2.3. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu



Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp: trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

 Khả năng sinh lời của tổng tài sản(ROA)
Số vòng quay các

kho
ản phải trả
=

Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả bình quân
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3




Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng
cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.

 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu(ROE)

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết bình quân một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao và ngược lại.

1.2.4. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư

 Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với
tài sản
=

Nợ phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ
càng lớn, mức độc lập về mặt tài chính càng thấp và ngược lại.

 Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu
=

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1

Lớp: 08KT3

Nếu hệ số càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
được tài trợ chỉ một phần bằng vốn chủ sở hữu.
Nếu hệ số càng gần 1, mức độ độc lập về mặt tài chính doanh nghiệp càng tăng vì hầu
hết tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.

 Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ

=
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn
= 1 – Hệ số nợ
Hệ số nợ và tỷ suất tự tài trợ cho ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với kinh doanh
của mình, có tình độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép
của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng
một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ. Các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp sử dụng khoản nợ vay này như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận.

 Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu

=

Tài sản dài hạn

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ảnh tình hình trang bị cơ sở vật chất của DN. Nó cho phép đánh giá
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của DN, đồng thời cũng nói lên rủi ro
kinh doanh của DN.
Để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành kinh doanh của từng
doanh nghiệp trong một thời gian cụ thể.


 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Tỷ suất tự tài trợ
tài sản cố định
=

Vốn chủ sở hữu
Giá trị tài sản cố định

Tỷ suất này thể hiện số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố
định là bao nhiêu.
Tỷ suất này > 1, chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh.
Tỷ suất này < 1, thì một bộ phận của tài sản cố định được tài trợ bằng vốn vay và đặc
biệt rất mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.

1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là phân tích ngân lưu là công việc quan
trọng . Việc kiểm soát ngân lưu của doanh nghiệp hoặc dự án ngày càng quyết định sự tồn
vong của doanh nghiệp. Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ là một kế hoạch huyết mạch chi phối

toàn bộ hoạt động kinh doanh, cần được dự báo và xây dựng trên cơ sở phân tích tình hình
lưu chuyển tiền tệ ở các kỳ thực hiện đã qua.
Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta thường sử dụng các tỷ số sau:
 Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:
Tỷ số này phản ảnh một tỷ lệ mức độ về năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh
doanh của DN. Thông thường, tỷ lệ này chiếm rất cao và là nguồn tiền chủ yếu dùng để
trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn và trả cổ tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn. Tuy nhiên, khi phân tích phải đặt chúng trong bối cảnh cụ thể, chiến lược và tình hình
kinh doanh từng thời kỳ.

Phương pháp phân tích ở đây là so sánh dòng tiền kỳ thực hiện với kế hoạch, các kỳ trước,
chỉ tiêu bình quân ngành…
 Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
Nếu tỷ số này cao sẽ cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỷ trọng cao.
Nếu DN chưa có kế hoạch tái đầu tư, DN phải nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu
tiên thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hoặc trả trước hạn để giảm chi phí lãi
vay; sau đó điều tiết nguồn tiền cho hoạt động kinh doanh để giảm các khoản vay ngắn
hạn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

 Tỷ số dòng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào:
Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư, buộc DN phải
điều phối nguồn tiền từ hoạt động tài chính. Nguồn tiền này có thể là một khoản vay sẽ
được tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các
khoản cổ tức.

Lưu chuyển tiền thuần
của từng hoạt động

=
Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
-

Tổng số chi ra của
từng hoạt động

2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
 Thu thập thông tin:
 Xử lý thông tin
 Ra quyết định
2.2. Phương pháp phân tích tài chính

 Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên sự so sánh với một
chỉ tiêu gốc.
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và điều kiện kinh doanh.
Tùy theo mục đích đánh giá khác nhau mà việc so sánh có thể được thực hiện dưới các
dạng:
+ So sánh giữa các số tuyệt đối với nhau ( đánh giá về qui mô, khối lượng ).
+ So sánh giữa các số tương đối với nhau ( đánh giá về mức độ hoàn thành, tốc độ
tăng trưởng, sự thay đổi về cơ cấu… ).

 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1

Lớp: 08KT3

Là phương pháp mà qua đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất
định để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu cần
phân tích ( đối tượng phân tích ) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế như trước khi thay thế nhân tố đó.

 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp cân đối cũng là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố mà giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và là những nhân tố độc lập . Một
lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng
tương ứng.

 Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính,
từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến

CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KỀM NGHĨA

I . Quá trình hình thành và phát triển:
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sản phẩm Kềm Nghĩa đã bắt đầu góp mặt trên thị
trường với tên gọi Nghĩa Sài Gòn.

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Theo đà phát triển chung của nền kinh tế thị trường, tháng 9 năm 2000 Kềm Nghĩa đã

chính thức hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH, tên giao dịch là Kềm Nghĩa hay Nghia
Nippers. Với bề dày kinh nghiệm, cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật
cao, hiện Kềm Nghĩa tự hào là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dụng
cụ chuyên dùng làm móng tại Việt Nam. Thương hiệu Kềm Nghĩa được đông đảo người
tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm.

Hiện nay, với hơn 120 đại lý kinh doanh và phân phối, sản phẩm Kềm Nghĩa đã chiếm
đến 70% thị phần tại Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số
bán. Đặc biệt, thương hiệu Kềm Nghĩa đã có mặt trên thị trường các nước như: Hoa Kỳ,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada, Úc, Thái Lan, Campuchia, và một số nước Châu Âu.

Hiện Công ty Kềm Nghĩa đang hoạt động theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2000, cùng với những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ khép
kín và luôn được tối ưu hóa. Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa hiện nay gần 2.000
người, trong đó đa phần là những người có nhiều kinh nghiệm trong công việc, luôn phát
huy tinh thần học hỏi, tư duy sáng tạo.

Tổng mặt bằng sản xuất của Kềm Nghĩa hiện nay gần 20.000m
2
, được bố trí tại các điểm:
 Trụ sở chính và là phân xưởng I: 10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q.Tân Bình,
TP.HCM.
 Phân xưởng sản xuất II: 59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn,
TP.HCM.
 Phân xưởng sản xuất III: Lô B1 – 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP.HCM.
Sản phẩm chính: Kềm cắt da và móng với nhiều chủng loại, kiểu dáng.
Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa lông mày, nhíp, dép mousse, gác ngón, sủi
da, chấm bi và các dụng cụ hỗ trợ cho việc làm móng.

Trong quá trình tham gia vào thị trường, thương hiệu Kềm Nghĩa liên tục được nhận

nhiều bằng khen, giấy khen do các cơ quan chính quyền Quận cũng như Thành Phố cấp.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

Nhiều năm liền đạt danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn, đứng vào top 100
thương hiệu mạnh. Trong năm 2005, thương hiệu Kềm Nghĩa vinh dự đón nhận giải Sao
vàng đất việt, và là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng của Thành phố.
Ước mơ khởi nghiệp:
Từ những năm 1980, chỉ với vỏn vẹn 1,5m
2
mặt bằng và một ít đồ nghề mài kềm, ít ai
có thể ngờ rằng anh thợ mài kềm Nguyễn Minh Tuấn chỉ với tình yêu nghề, sự đam mê
làm giàu đã quyết chí thành lập Công ty. Hiện nay Kềm Nghĩa đang thực hiện ước mơ trở
thành một thương hiệu mang tầm quốc tế, khẳng định đẳng cấp và tầm vóc mới của
thương hiệu Việt.
Chinh phục những tầm cao mới:
 Năm 1992 tiền thân chỉ là một cơ sở sản xuất dụng cụ làm móng mang tên “Nghĩa
Sài Gòn” với tổng diện tích nhà xưởng 200m
2
và lực lượng lao động chủ yếu là
những thành viên trong gia đình.
 Ngày 19 Tháng 9 năm 2000 Công ty TNHH Cơ khí Kềm Nghĩa được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động theo hệ thống quản lý chất lương ISO 9001:2000.
 Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, khi các
sản phẩm được theo chân các Việt Kiều xuất ngoại.
 Đầu năm 2003 sản phẩm kềm nghĩa đã có mặt tại những thị trường: Mỹ, Úc,
Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia và một số nước
Châu Âu như Ý, Bồ Đào Nha, Nga…Chiếm 80% thị phần trong nước. Tỷ trọng
xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số bán.

 2006 thiết lập thành công mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ. Đồng
thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi Supper Nghĩa tại Mỹ.
 Ngày 17 tháng 01 năm 2008, công ty đã tiến hành chuyển đổi từ TNHH lên Công
ty cổ phần, mở ra một giai đoạn phát triển mới và toàn diện về quy mô sản xuất
cũng như đa dạng hóa sản phẩm. Tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh
mẽ theo xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

 Trong suốt quá trình tham gia thị trường, 10 năm liên tiếp Kềm Nghĩa được người
tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, nhận được nhiều bằng
khen, giấy khen từ Trung ương đến Thành phố trao tặng. Trong những năm tiếp
theo sau đó từ năm 2005, 2007, 2008, 2009, 2010, thương hiệu Kềm Nghĩa được
vinh dự nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, đứng trong Top 100 Thương Hiệu
Mạnh trên toàn quốc, vinh dự nhận Cúp vàng " Chất Lượng Hội Nhập Hàng Đầu
" .
Tầm nhìn thương hiệu:
Thương hiệu Kềm Nghĩa mong muốn trở thành một trong những tập đoàn hàng đầu thế
giới trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp những dụng cụ, dịch vụ về chăm sóc sắc đẹp.
Góp phần làm cho người phụ nữ trở nên tự tin, quyến rũ, hạnh phúc và thành đạt hơn
trong cuộc sống.
Triết lý kinh doanh:“Chất Lượng Là Sự Sống Còn Của Thương Hiệu”. Vì thế kềm
nghĩa luôn hướng đến những giá trị sau:
 Mọi thứ bắt đầu từ Chất Lượng.
 Xây dựng Thương hiệu giống như trồng một cây xanh, muốn Thương hiệu phát
triển nhanh và vững vàng trước gió bão thì chúng ta cần phải ươm mầm Thương
hiệu từ hạt giống Chất Lượng, bón Chất Luợng và tưới Chất Lượng.

Sứ mệnh công ty:

Khẳng định "Kềm Nghĩa" là niềm tự hào của thương hiệu Việt trên trường Quốc tế.
Thông qua việc sản xuất những sản phẩm hoàn hảo, cũng như cung cấp những dịch vụ tốt
nhất về lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp. "Thương hiệu Kềm Nghĩa" thỏa mãn nhu cầu làm đẹp
của phụ nữ trên toàn thế giới.
BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY














 Đánh giá chung về công ty
Điểm mạnh:
- Là doanh nghiệp uy tín, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ. Tạo được niềm
tin ở mọi người nên công ty có một lượng khách hàng ổn định và thường xuyên trong và
ngoài nước.
- Lãnh đạo công ty có kinh nghiệm trong nhiều năm nên mọi công việc đều đựợc
điều hành tốt.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động tự tin, có năng lực cao, có khả năng thích nghi
với các điều kiện làm việc cá nhân và tập thể,… hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
theo sự chỉ đạo của cấp trên.
- Công ty liên kết rộng khắp với các hãng tàu, hãng hàng không trong và ngoài nước.

Cơ sở vật chất hiện đại, văn phòng thì có đầy đủ các thiết bị (máy tính, máy fax, máy
in,…) để hỗ trợ cho công việc.
Điểm yếu:
- Hệ thống kho bãi công ty không đủ lớn mạnh để chứa những lô hàng lớn vì thế mà
hàng năm công ty phải mất một khoản chi phí để thuê kho bãi bên ngoài và cũng bỏ qua
không ít cơ hội phục vụ khách hàng lớn do đội ngũ nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm.
GIÁM Đ
ỐC

PHÓ GIÁM Đ
ỐC

BỘ
PHẬN
CHỨNG
TỪ

BỘ
PHẬN
GIAO
NHẬN

BỘ
PHẬN
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG

BỘ

PHẬN
KINH
DOANH



BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN

BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

- Đội xe vận tải chở hàng rời, hàng container không đủ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng nên đã làm chậm tiến trình giao nhận hàng tại cảng.
Thuận lợi:

- Điều kiện nền kinh tế nước ta đã thực sự chuyển hướng theo cơ chế thị trường,
chính sách nhà nước bây giờ: “mở cửa” với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với
tất cả các quốc gia trên thế giới”, cho nên hoạt động thương mại mở rộng đã tạo điều kiện
cho công ty phát triển mạnh ngành vận tải và giao nhận quốc tế.

Khó khăn:
- Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông TP.HCM thường xuyên bị ùn tắt, cộng với năng
lực bốc dỡ hàng hóa ở các cảng còn thấp dẫn đến việc quá tải và gây ứ đọng lượng hàng
hóa.
- Hậu quả của sự biến động mạnh tình hình chính trị thế giới cùng với cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu tác động sâu
sắc đến doanh thu của công ty.
- Sự ra đời của nhiều công ty hoạt động cùng ngành dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt về
giá cả dịch vụ làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty.

***

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN QUA HAI NĂM
2009 VÀ 2010

I . Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Giao Nhận Quốc Tế
Gia Nguyễn qua hai năm 2009 và 2010

BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU NGANG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN
(bảng 1 )
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
Cuối kỳ Đầu kỳ Số tuyệt đối Số tương đối


(31/12/2010) (31/12/2009)
Mức chênh
lệch(±)
Tốc độ phát
triển(%)
(1) (2) (3) = (1) - (2)
(4) =
(1)/(2)*100
TÀI SẢN



A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 138.255.863.078

74.341.655.421

63.914.207.657

185,97

I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
74.189.366.319

58.888.091.288

15.301.275.031

125,98


II. Các khoản đầu t
ư tài chính
ngắn hạn
-

-

-

-

III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
59.070.083.588

2.916.690.564

56.153.393.024

2025,24

IV. Hàng tồn kho
4.629.125.574

12.440.488.460

(7.811.362.886)

37,21


V. Tài sản ngắn hạn khác
367.287.597

96.385.109

270.902.488

381,06

B. TÀI S
ẢN D
ÀI H
ẠN

1.653.143.820

1.318.981.362

334.162.458

125,33

I. Tài sản cố định
751.093.281

529.068.896

222.024.385


141,97

1. Nguyên giá
1.190.729.797

741.895.585

448.834.212

160,50

2. Giá trị hao mòn luỹ kế
(439.636.516)

(212.826.689)

(226.809.827)

206,57

II. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
-

-

-

-


III. Tài sản dài hạn khác
902.050.539

789.912.466

112.138.073

114,20

IV. Chi phí trả trước dài hạn
345.769.143

355.618.066

(9.848.923)

97,23

V. Tài sản ngắn hạn khác
556.281.396

434.294.400

121.986.996

128,09

Tổng cộng TÀI SẢN 139.909.006.898

75.660.636.783


64.248.370.115

184,92

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3



BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU DỌC CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ GIA NGUYỄN (bảng 3 )
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN
Năm 2010 Năm 2009
Tỉ lệ kết
c
ấu(%)

2010

2009

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 138.255.863.078

74.341.655.421

98,82


98,26

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
74.189.366.319

58.888.091.288

53,03

77,83

II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
-

-

-

-

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
59.070.083.588

2.916.690.564

42,22

3,85

VI. Hàng tồn kho

4.629.125.574

12.440.488.460

3,31

16,44

V. Tài sản ngắn hạn khác
367.287.597

96.385.109

0,26

0,13

NGUỒN VỐN



A. NỢ PHẢI TRẢ
35.704.981.233

23.976.581.703

11.728.399.530

148,92


I. Nợ ngắn hạn
35.704.981.233

23.577.218.049

12.127.763.184

151,44

1. Vay và nợ ngắn hạn
-

-

-

-

2. Phải trả người bán
5.408.902.604

2.217.263.699

3.191.638.905

243,94

3. Người mua trả tiền trước
4.081.788.000


15.185.791.205

(11.104.003.205)

26,88

4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước
25.273.230.287

3.793.041.646

21.480.188.641

666,31

5. Khoản phải trả, nộp khác
941.060.342

2.381.121.499

(1.440.061.157)

39,52

II. Nợ dài hạn
-

399.363.654


(399.363.654)

-

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
104.204.025.665

51.684.055.080

52.519.970.585

201,62

I. Vốn chủ sở hữu
104.204.025.665

51.684.055.080

52.519.970.585

201,62

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
16.087.000.000

16.087.000.000

-

100,00


2. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.110.778.611

-

4.110.778.611

-

3. Quỹ đầu tư phát triển
-

-

-

-

4. Quỹ dự phòng tài chính
-

-

-

-

5. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối

84.006.247.054

35.597.055.080

48.409.191.974

235,99

6. Nguồn vốn đầu tư XDCB
-

-

-

-

II.
Ngu
ồn
kinh phí, qu


khác

-

-

-


-

Tổng cộng NGUỒN VỐN 139.909.006.898

75.660.636.783

64.248.370.115

184,92

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1.653.143.820

1.318.981.362

1,18

1,74

I. Tài sản cố định hữu hình
751.093.281

529.068.896

0,54


0,7

II.Tài sản dài hạn khác
902.050.539

789.912.466

0,64

1,04

Tổng cộng TÀI SẢN 139.909.006.898

75.660.636.783

100

100

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 35.704.981.233

23.976.581.703

25,52

31,69


I. Nợ ngắn hạn 35.704.981.233

23.577.218.049

25,52

31,16

II. Nợ dài hạn -

399.363.653.60

-

0,53

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 104.204.025.665

51.684.055.080

74,48

68,31

Tổng cộng NGUỒN VỐN 139.909.006.898

75.660.636.783

100


100



Qua bảng phân tích 1 và 3 của bảng cân đối kế toán, ta nhận thấy rằng: Tổng tài sản của
doanh nghiệp năm 2009 là 75.660.636.783 đồng. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn chiếm chủ yếu 98,26%, tài sản dài hạn chỉ chiếm 1,74%
+ Trong tài sản ngắn hạn thì chủ yếu là vốn bằng tiền chiếm 77,83%, sau đó là hàng
tồn kho chiếm 16,44%, khoản phải thu ngắn hạn 3,85%, tài sản ngắn hạn khác không đáng
kể là 0,13%
+ Tài sản dài hạn khác chiếm tỉ trọng đáng kể là 1,04% trong tổng tài sản dài hạn, còn
giá trị còn lại của tài sản cố định chỉ chiếm 0,7%
+ Doanh nghiệp không đầu tư vào tài chính dài hạn cũng như ngắn hạn.
- Tổng tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn của chủ sở
hữu là 68,31% và vay hoặc chiếm dụng bên ngoài là 31.69%
Qua một năm hoạt động, tổng tài sản cũng như nguồn vốn của doanh nghiệp tăng
64.248.370.115 đồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng này là:
- Về mặt tài sản:
+ Chủ yếu tăng do khoản phải thu ngắn hạn tăng 56.153.393.024 đồng, đạt tốc độ phát
triển là 2025,24% so với năm trước, tương ứng tỉ lệ tăng thêm là 942,76% và chiếm
42,22% trong tổng tài sản.
+ Trong khi đó, hàng tồn kho giảm đáng kể là 7.811.362.886, chỉ chiếm 3,31%, so với
năm trước là 16,44%
+ Tỷ trọng của tài sản cố định cũng giảm 0,16%
- Về mặt nguồn vốn: vốn chủ sở hữu chiếm đến 74,48%, còn nợ phải trả chỉ có 25,52%
+ Do lợi nhuận chưa phân phối tăng 48.409.191.974 đồng, đạt tỉ lệ tăng thêm là
135,99%
+ Nợ ngắn hạn tăng thêm 12.127.763.184 đồng, nhưng về tỉ trọng lại thấp hơn so với
năm trước là 5,64%
+ Nguồn vốn kinh doanh không đổi và không có nợ dài hạn.

 Như vậy, công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều.



Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU NGANG
CỦA BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH – PHẦN I (bảng2 )
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2010 Năm 2009
Số tuyệt đối
Số tương
đối
Mức chênh
lệch(±)
Tốc độ
phát
triển(%)

(1) (2) (3)=(1) - (2)
(4)=
(1)/(2)*100
1. Doanh thu bán hàng

và cung c
ấp dịch vụ


225.554.689.690

70.564.274.797

154.990.414.893

319,64

2.Các khoản giảm trừ doanh thu
-

- -

-

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
225.554.689.690

70.564.274.797

154.990.414.893

319,64

4. Giá vốn hàng bán
143.312.016.021

50.448.002.213


92.864.013.808

284,08

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
82.242.673.669

20.116.272.584

62.126.401.085

408,84

6. Doanh thu hoạt động tài chính
3.088.374.556

2.088.617.971

999.756.585

147,87

7. Chi phí tài chính
1.600.416.988

591.006.566

1.009.410.422


270,80

- Trong đó: Chi phí lãi vay
-

-

-

-

8. Chi phí bán hàng
-

-

-

-

9. Chi phí quản lý DN
18.841.588.087

11.529.587.477

7.312.000.610

163,42

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh
64.889.043.150

10.084.296.512

54.804.746.638

643,47

11. Thu nhập khác
67.029.777

17.101.239

49.928.538

391,96

12. Chi phí khác
292.191.660

508.688.077

(216.496.417)

57,44

13. Lợi nhuận khác
(225.161.883)


(491.586.838)

266.424.955

45,8

14. Tổng lợi nhuận kế toán
trư
ớc thuế

64.663.881.267

9.592.709.674

55.071.171.593

674,09

15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
16.254.689.293

2.322.254.304

13.932.434.989

699,95

16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-


279.690.368

(279.690.368)

-

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
48.409.191.974

6.990.765.002

41.418.426.972

692,47








Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

BẢNG PHÂN TÍCH SO SÁNH THEO CHIỀU DỌC
BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD – Phần I (bảng 4 )
Đơn vị tính: đồng

CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2009
Tỉ lệ kết
cấu(%)
2010

2009

1. Doanh thu bán hàng và cung
c
ấp dịch vụ

225.554.689.690

70.564.274.797

100

100

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
-

-

-

-

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

225.554.689.690

70.564.274.797

100

100

4. Giá vốn hàng bán
143.312.016.021

50.448.002.213

63,54

71,49

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
82.242.673.669

20.116.272.584

36,46

28,51

6. Doanh thu hoạt động tài chính
3.088.374.556


2.088.617.971

1,37

2,96

7. Chi phí tài chính
1.600.416.988

591.006.566

0,71

0,84

- Trong đó: Chi phí lãi vay
-

-

-

-

8. Chi phí bán hàng
-

-

-


-

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
18.841.588.087

11.529.587.477

8,35

16,34

10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
64.889.043.150

10.084.296.512

28,77

14,29

11. Thu nhập khác
67.029.777

17.101.239

0,03

0,02


12. Chi phí khác
292.191.660

508.688.077

0,13

0,72

13. Lợi nhuận khác
(225.161.883)

(491.586.838)

(0,10)

(0,70)

14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
64.663.881.267

9.592.709.674

28,67

13,59

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16.254.689.293


2.322.254.304

7,21

3,29

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-

279.690.368

-

0,4

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
48.409.191.974

6.990.765.002

21,46

9,91


Qua bảng phân tích 2 và 4 của báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2010, ta thấy
rằng:
- Doanh thu thuần năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 154.990.414.893 đồng, tương ứng
219,64%, tỉ lệ tăng đột biến.

- Mặc dù giá vốn hàng bán và chi phí năm 2010 so với năm 2009 có tăng, nhưng về tỷ
trọng lại thấp hơn
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 7,95%
+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 8,01%
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp GVHD:Phạm Văn Phúc
SV: Nguyễn Thị Lệ Thu Trang 1
Lớp: 08KT3

 Vì vậy, lợi nhuận sau thuế TNDN đã tăng lên đáng kể là 41.418.426.972 đồng, tương
ứng 592,47%

 Xu hướng tăng doanh thu cùng với xu hướng giảm hoặc tăng chậm của các khoản
hàng tồn kho, các khoản phải thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ cho
thấy một hình ảnh về tình hình tài chính tốt đẹp hơn.

II . Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của Công ty TNHH Giao Nhận Quốc
Tế Gia Nguyễn qua hai năm 2009 và 2010

1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

 Hệ số khái quát về công nợ

Năm 2009:

Năm 2010:


Hệ số này giữa hai năm chênh lệch quá nhiều. Năm 2009, công ty đi chiếm dụng vốn
nhiều hơn là bị chiếm dụng. Nhưng sang năm 2010, công ty lại bị chiếm dụng vốn nhiều
hơn là đi chiếm dụng. Nhìn chung cả hai năm tình hình tài chính đều không lành mạnh.


 Hệ số thanh toán tổng quát

Năm 2009:

Năm 2010:


Cả 2 năm, công ty đều có nguồn lực tài chính tốt để trang trải các khoản nợ.

 Hệ số thanh toán hiện thời
Năm 2009:

Năm 2010:


Tổng tài sản ngắn hạn của cả 2 năm đều đáp ứng được khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tỷ số này quá cao chứng tỏ tài sản lưu động tồn trữ quá nhiều, làm
giảm hiệu quả sử dụng của tài sản.

 Hệ số thanh toán nhanh

Năm 2009:
2.196.690.564
=

0,12

23.976.581.703


59.070.083.588

=

1,65
35.704.981.233

75.660.636.783

=

3,16

23.976.581.703

139.909.006.898

=

3,92
35.704.981.233
74.341.655.421
=

3,15
23.577.218.049
138.255.863.078
=

3.87

35.704.981.233
58.888.091.288
= 2,48
23.577.218.049

×