Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở công ty thông tin tín hiệu Đường Sắt.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.16 KB, 26 trang )

Lời nói đầu

Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh
tế và quá trình phát triển kinh tế, công tác kế toán cũng không ngừng đợc hoàn
thiện và phát triển, góp phần vào việc tăng cờng và nâng cao chất lợng quản lý tài
chính nhà nớc và doanh nghiệp.
Việc lập và phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong việc điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính. Chính vì vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với các hoạt động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng quan
trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp đó mà em triển khai nghiên cứu đề
tài: Hoàn thiện việc lập và phân tích báo cáo tài chính ở công ty thông tin tín
hiệu Đờng Sắt
Đợc sự giúp đỡ của ban giám đốc, phòng tài vụ của Công ty Thông Tin Tín
Hiệu Đờng Sắt, chuyên đề đã đợc hoàn thành, nội dung gồm 4 phần nh sau:
Phần I: Giới thiệu khái quát về Công ty Thông Tin Tín Hiệu Đờng Sắt.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác lập báo cáo tài chính ở
Công ty.
Phần III: Tình hình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của Công ty.
Phần IV: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.
1
Nội dung
Phần I
Giới thiệu khái quát về Công ty Thông Tin
Tín Hiệu Đờng Sắt.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty đợc thành lập từ tháng 5/1969 để làm nhiệm vụ đảm bảo thông tin
liên lạc trong chiến tranh chống Mỹ phá hoại trên phạm vi miền Bắc. Khi kháng
chiến chống Mỹ thắng lợi nhiệm vụ của Công ty đợc giao là : khôi phục các thiết bị
thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh, đồng thời tiếp nhận máy móc thiết
bị, vật t của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tiến hiệu bán tự động ở
các ga phía Bắc qua công trình 21. Tiếp theo đó là xây dựng thiết bị thông tin tín


hiệu tuyến đờng sắt Thống Nhất và xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu
cầu sản xuất ngày càng cao của công tác vận tải đờng sắt.
Công ty thông tin tín hiệu là đơn vị duy nhất trong ngành đờng sắt Việt Nam có
t cách pháp nhân...
Những năm qua Công ty đã thi công đợc những công trình có kỹ thuật cao nh:
Công trình 21, thiết bị đóng đờng nửa tự động, công trình cáp Sài Gòn - Thủ Đức ,
công trình cáp thu đầu mối Hà Nội . Có những công trình có khối lợng lớn nh :
Công trình thiết bị tín hiệu đờng sắt Thống Nhất , thông tin tín hiệu Apa Tít Lào
Cai v.v... Đặc biệt từ năm 1993 đến nay, Công ty đợc giao nhiệm vụ xây dựng công
trình tín hiệu đóng đờng nửa tự động từ thành phố Vinh đến thành phố Hồ Chí
Minh đây là một công trình lớn trải dài trên 1400Km, cộng với điều kiện thi công
phức tạp, có nhiều khó khăn về kỹ thuật cũng nh về vốn đầu t. Nhng đợc sự chỉ đạo
sát xao của liên hiệp đờng sắt Việt Nam, sự giúp đỡ của các cơ quan đơn vị trong
và ngoài nghành và của chính quyền các cấp, tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty thông tin tín hiệu đã phát huy nỗ lực, đồng thời mở rộng liên doanh - liên kết,
kiên trì khắc phục khó khăn, lao động cần cù sáng tạo nên đã hoàn thành công
trình, đa vào sử dụng từ ngày 6/10/1998.

Những công trình thông tin tín hiệu đòi hỏi phải có kỹ thuật chuyên sâu, độ
chính xác cao . Nhng điều kiện thi công lại phân tán ở các ga, các trạm liên quan
nhiều đến an toàn chạy tàu . Nhiều công trình ở những địa hình phức tạp nh : Bắc
Thuỷ , khe nét , qua núi, hầm .... Do đó việc tổ chức thi công ít có hiệu quả , vì thi
công bằng thủ công nên việc sử dụng các thiết bị đợc dung trong thi công còn hạn
chế vì vậy, đòi hỏi phải có sự cồ gắng và nỗ lực rất cao của tập thể cán bộ công
nhân viên của Công ty mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
Công ty thông tin tín hiệu đợc giao nhiệm vụ xây dựng các công trình thông tin
và tín hiệu đờng sắt , các công trình điện hạ thế, sản xuất các phụ tùng thiết bị
thông tin và tín hiệu phục vụ giao thông vận tải .

Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ cứu
chữa, bảo đảm thông tin thông suốt phục vụ yêu cầu vận tải. Mặc dù, trong thời
gian ấy trên 5 tuyến đờng sắt Việt Nam vốn ngân sách nhà nớc cung cấp rất ít ,
điều kiện sản xuất lại phân tán, rải rắc các công trình lớn bé trên các tuyến đờng sắt
. Nhng bằng sự quyết tâm cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty
nên Công ty đã vọt lên mọi khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ .
Cùng với việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà nhà nớc đã giao, Công ty còn th-
ờng xuyên thực hiện đầy đủ luật nghĩa vụ quân sự, và pháp lệnh dân quân tự vệ, giữ
vững an ninh trật tự ở cơ quan đơn vị và địa bàn khu vực. Đồng thời thực hiện các
chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nớc. Thực hiện phân phối lợi ích theo kết
quả lao động, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty áp dụng chế độ quản lý một thủ trởng với bộ máy cán bộ tham mu gồm
các: Phó giám đốc, Trởng phòng. Bộ máy quản lý của Công ty đợc bố trí nh sau:
* Ban giám đốc :
- Giám đốc công ty : Phụ trách điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất về quản
lý và sử dụng tài sản, vốn đã đợc nhà nớc giao cho.
- Phó giám đốc Công ty:
* Kế toán trởng : Giúp giám đốc trong việc quản lý đồng vốn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Các bộ phận chức năng : Bao gồm các phòng ban sau:
+ Phòng kế hoạch thi công .
+ Phòng vật t thiết bị .
+ Phòng nhân chính ( Cán bộ tiền lơng + hành chính ).
+ Phòng thiết kế
+ Phòng y tế.
+ Phòng kế toán thống kê.
- Các bộ phận khác : Là 7 đầu mối hoạt động của công ty , gồm :
+ Xí nghiệp thiết bị thông tin .

+ Xởng bổ trợ sản xuất .
+ Đợt 1 : Xây lắp công trình thông tin.
3
Thủ quỹ.
+ Đợt 3 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 4 : Xây lắp công trình tín hiệu.
+ Đợt 6 : Xây lắp công trình tín hiệu.
- Đội kiến trúc : Sản xuất phụ kiện bê tông, xí nghiệp thiết bị tiền thân là nhà
máy thiết bị thông tin của ngành đờng sắt chuyên sản xuất các phụ kiện phụ tùng
để xây dựng các công trình thông tin tín hiệu và điện hạ thế. Khi thành lập lại
doanh nghiệp, nhà máy đợc sát nhập vào công ty thông tin và đổi tên thành công ty
thiết bị thông tin .
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty thông tin tín hiệu .

4. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty :
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ có nhiệm vụ hớng dẫn đôn đốc, kiểm tra
và thu nhập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán, tham gia công tác kiểm kê tàn
sản, kiểm tra kế toán, tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định,
thực hiện các chế độ chính sách và các nguyên tắc liên quan quản lý kế toán - tài
chính của Nhà nớc, thành phố .
4
Giám Đốc.
Phó
Giám Đốc.
PGĐ
SXKD.
Kế Toán Tr-
ởng.
Phòng
kế hoach

thi công.
Phòng
Vật t thiết
bị.
Phòng
Nhânchính
(Cán bộ +
hành
chính)
Phòng
Thiết kế.
Phòng
Y tế.
Phòng
Kế toán
thống
kê.
Xí nghiệp
thiết bị.
Đội kiến
trúc.
Xởng hỗ
trợ.
Đội 1. Đội 3.
Đội 4. Đội 6.
Thủ quỹ.
Phòng tài vụ
của công ty thông
tin tín hiệu gồm
có:

- Kế toán tr-
ởng : Kiêm kế
toán tổng hợp có
nhiệm vụ tổ chức
công tác kế toán,
ký duyệt các
chứng từ, báo cáo
kế toán và các
chứng từ khác có
liên quan, tập hợp
số liệu trong kỳ
để lập báo cáo tài
chính.
- Kế toán vật
t, vật liệu.
- Kế
toán chi
phí
sản
xuất

giá
thành chi phí.
- Kế toán tiền lơng bảo hiểm xã hội kiêm thống kê.
- Kế toán theo dõi công nợ.
- Thủ quỹ.
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp.
Kế toán vật

tư, vật liệu.
Kế toán chi
phí sản xuất
và giá thành
chi phí.
Kế toán tiền
lương ,bảo
hiểm xã hội
kiêm thống
kê.
Kế toán theo
dõi công nợ.
Thủ quỹ.
5. Đánh giá một số thành tích và tồn tại của công ty :
Tổng số cán bộ công nhân viên : 340 ngời trong đó có :
- 29 ngời có trình độ đại học.
- 21 ngời có trình độ trung học các nghành kinh tế, chính trị tin học.
- 140 công nhân kỹ thuật, trong đó có 12 công nhân đang theo học đại học tại
chức nghành tín hiệu đờng sắt .
- Có 7 cán bộ công nhân đợc cấp bằng lao động sáng tạo của tổng liên đoàn lao
động Việt Nam.
- Có 13 sáng kiến cải tiến có giá trị đợc nhận giải thởng của hội thi sáng tạo
khoa học công nghệ của nghành đờng sắt.
Trong 5 năm trở lại đây, công ty đã kết nạp đợc 55 đảng viên, đa tổng số đảng
viên toàn Công ty lên 112 đồng chí chiếm tỷ lệ 33% so với tổng số cán bộ công
nhân viên toàn đơn vị. Các tổ sản xuất ở các độ xây lắp đều có tổ đảng, 100% tổ tr-
ởng sản xuất là đảng viên . Đảng bộ liên tục đợc công nhận là đảng bộ trong sạch
vững mạnh . Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên và phụ nữ Công ty đã làm tốt
công tác vận động và giáo giục quần chúng, phối hợp chặt chẽ cùng cơ quan
chuyên môn phấn đấu hoàn thành thắng lợi các kế hoạch sản xuất công tác và xây

dựng đơn vị .
Những năm trở lại đây, Công ty đã đạt đợc những thành tích đáng khích lệ nh:
+ Giá trị tổng sản lợng tăng : 2,45 lần.
+ Năng suất lao động xây lắp bình quân đầu ngời tăng : 2,59 lần.
+ Nộp ngân sách nhà nớc tăng : 2,54 lần.
+ Thu nhập bình quân tăng : 2,53 lần.
6
Dới đây là quy mô lao động và kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm
1998 và 1999.
ĐVT : Đồng.
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1998 Năm 1999
1
2
3
4
5
6
Quy mô lao động.
- Lao động trực tiếp.
- Lao động gián tiếp.
Tổng doanh thu.
Tổng chi phí.
Lợi nhuận.
Nộp ngân sách.
Thu nhận bình quân đầu
ngời.
Ngời
Ngời
Ngời
Đồng

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
343
293
50
4.348.814.606
912.543.483
3.436.271.123
340
280
60
5.367.912.500
1.043.687.729
4.324.224.771
Với kết quả kinh doanh của công ty thông tin tín hiệu trên ta thấy: Lợi nhuận
năm 1999 so với năm 1998 tăng 131144246 đồng, thu nhập bình quân ngời lao
động tăng . Điều đó cho thấy hoạt động của công ty càng ngày càng phát đạt.
7
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác
lập báo cáo tài chính của công ty
I-/ Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đứng vững trong cơ
chế thị trờng hiện nay điều đầu tiên phải phụ thuộc vốn kinh doanh và việc sử dụng
vốn kinh doanh. Để thấy đợc thực trạng tài chính và tình hình sử dụng tài sản của
công ty ta xem xét cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản
1-/ Cơ cấu tài sản của công ty .
Tài sản của công ty đợc chi thành 2 loại:

Loại A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Loại B: Tài snả cố định và đầu t dài hạn.
Biểu đồ phân tích tài sản của công ty 1999.
ĐVT: Đồng.
Chi tiêu
Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
Số tiền TL
(%)
TT
(%)
A. TSLĐ và
ĐTN
H.
1. Tiền.
2. Các khoản phải
thu.
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản lao động
khác.
B. TSCĐ và ĐTDH.
1. Tài sản cố CĐ.
2.XDCB dở dang.
11.385.786.175
763.679.053
6.718.881.006
3.481.085.660

485.140.456
1.613.320.449
1.412.443.299
200.877.150
87,58
5,87
51,68
26,29
3,73
12,4
10,86
1,54
17.226.984.463
460.054.339
14.235.645.613
2.367.116.520
164.167.997
1.481.680.130
1.240.559.610
241.120.520
92,08
2,45
76,09
12,65
0,87
7,91
6,63
1,28
+ 5.841.198.288
- 303.714.714

+ 7.516.764.607
- 1.050.969.140
- 320.972.259
- 131.640.319
- 171.883.689
+ 40.243.370
+ 4,5
- 3,42
+ 24,41
- 13,64
- 2,86
- 4,49
- 4,23
- 0,26
51,3
- 39,7
111,8
- 30,7
- 66,1
- 8,15
- 12,1
20,03
Tổng cộng Tài sản.
12.999106.624 18.708.664.593 5.709.557.969 0 + 26,38
Với số liệu bảng trên ta có nhận xét chung về cơ cấu tài sản của công ty tài
sản lu động của công ty tăng lên vê cuối năm, chủ yếu do các khoản phải thu tăng.
8
Nếu Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì khoản tiền trên tăng có thể
là hợp lý, còn ngợc lại công ty bị chiếm dụng vốn. Tài sản cố định của Công ty
giảm dần về cuối năm. Đầu năm 1999 là 12,45, cuối năm còn 7,91%, có thể

nguyên nhân giảm do Công ty thanh lý một số tài sản cố định đã hết thời hạn sử
dụng, việc giảm này là tạm thời để làm đòn bẩy cho sự đầu t sau nay.
Trong quá tình sản xuất kinh doanh tài sản lu động vận động không ngừng và
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất, dự trữ và tiêu thụ, nếu đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lu động thì sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
vốn của Công ty.
* Để phân tích hiệu quả sử dịng tài sản l u động của công ty ta xét chỉ tiêu.

Tổng lợi nhuận
- Khả năng sinh lời của TSLĐ =
Tổng TSLĐ bình quân
3436271123
+ Năm 1998 = = 0,268
12806385315
4324224771
+ Năm 1999 = = 0,302
14306385319
Ta nhận thấy khả năng sinh lợi của TSLĐ năm 99 tăng so với năm 98 là 0,034.
(3,4%). Có thể do Công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
2. Cơ cấu vốn của công ty :
Theo phạm vi cung ứng thì nguồn vốn của Công ty bao gồm 2 phần :
-Loại A : Nguồn công nợ phải trả.
-Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn công nợ phải trả là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên ngoài vì vậy nó phản
ánh tình trạng công nợ của công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên trong vì vậy nó phả
ánh khả năng tự chủ tài chính của Công ty.
9
Để phân tích nguồn vốn của công ty ta lập biểu sau :
ĐVT : Đồng

Chi tiêu
Đầu năm 1999 Cuối năm 1999 Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền TT
(%) Số tiền
TL
(%)
TT
(%)
A. Nợ phải trả.
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn.
3. Nợ khác.
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu.
10.036.240.569
10.006.770.198
29.470.461
2.962.865.965
2.962.865.965
77,2
76,9
0,22
22,7
22,7
15.529.669.593
15.501155.102
28.514.491

3.178.995.000
3.178.995.000
83,0
82,8
0,15
16,9
16,9
5.493.428.934
5.494.384.904
( - 955.970 )
216.129.035
216.126.035
54,7
54,9
- 3,24
+ 7,29
+7,29
5,8
5,9
- 0,07
- 5,8
- 5,8
Tổng cộng
n
g
u

n

v


n
.
12.999106.624 18.708.664.593 5.709.557.969 43,9 0
Dựa vào số liệu bảng trên ta thấy nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty cuối năm 1999 tăng so với đầu năm 1999 . Với tỷ lệ 54,7% và 7,29% . Dẫn
đến tổng nguồn vốn tăng chiếm tỷ lệ 43,9% ứng với số tiền là : 5.709.557.969.
Để đánh giá chính xác ta cần xác định khả năng tự chủ tài chính, tình trạng
công nợ và khả năng vay nợ của Công ty thông qua một số chỉ tiêu sau:
vốn chủ sở hữu
- Tỷ xuất tự tài trợ = x 100
nguồn vốn
2.962.865.965
Đầu năm 1999 = x 100 = 22,7%
12.999.106.624
3.178.995.000
Cuối năm 1999 = x 100 = 16,9%
18.708.664.593
10
Σ nî ph¶i tr¶
- Tû xuÊt nî = x 100.
Σ nguån vèn
11
10.036.240.659
Đầu năm 1999 = x 100 =77,2%
12.999.106.624
15.529.669.593
Cuối năm 1999 = x 100 = 83,0%.
18.708.664.593
Qua đó, ta thấy tỷ xuất tự tài trợ của Công ty cuối năm 1999 so với đầu năm

1999 với số tiền là : 216.129.035 đồng, nhng do tốc độ tăng chậm dẫn đến đã giảm
về tỷ trọng là ( - 5,8% ). Chứng tỏ công ty có khả năng trang trải các khoản nợ của
mình nhng không đáng kể, mà vẫn phải huy động từ các nguồn khác bởi vì tỷ xuất
nợ của Công ty cuối năm 1999 so với đầu năm 1999 tăng tơng đối cao. Nh vậy, khả
năng tự chủ tài chính của Công ty cha tốt . Công ty cần có biện pháp nâng cao tỷ
xuất tự tài trợ của mình nh thế khả năng vay nợ của Công ty dễ dàng và thuận lợi
hơn bởi trong trờng hợp đó nếu có rủi ro trong kinh doanh thì phần thiệt hại của các
chủ nợ sẽ đỡ hơn trong trờng hợp vốn tự có của doanh nghiệp thấp.
* Để phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh ta xét chỉ tiêu:
lợi nhuận trớc thuế
Khả năng sinh lời của vốn kinh doanh =
nguồn vốn kinh doanh
3.436.271.123
Năm 1998 = = 0,239
14.349.384.608
4.324.224.771
Năm 1999 = = 0,272
15.853.885.608,5
Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 99 tăng hơn so với
năm 98. (0,033). Điều này chứng tỏ Công ty đã biết sử dụng hợp lý nguồn vốn.
12

×