Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY cổ PHẦN AN THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

CNV

Cơng nhân viên

DN

Doanh nghiệp

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

MỤC LỤC
1.1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian: 5
1.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm: 7
1.1.5.4 Trả lương khoán: 11
-Phụ cấp khu vực. 13
-Phụ cấp lưu động. 13
-Phụ cấp thu hút. 13
-Phụ cấp có tính chất tương tự. 13
Cũng theo Thơng tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm
các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao
động 2012, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền
nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động
có người thân kết hơn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hồn cảnh
khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành
mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP. 13
1.1.7.1. Quỹ bảo hiểm xã hội 14
1.1.7.2. Quỹ bảo hiểm y tế: 15

1.1.7.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: 15
1.1.7.4. Kinh phí cơng đồn: 17

2.2.2. Phương pháp kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng
ty. 31
2.2.2.1. Kế tốn tiền lương tại công ty Cổ phần An Thịnh : 31
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 54
CỔ PHẦN AN THỊNH. 54

3.1 Nhận xét, đánh giá về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty. 54
3.1.1 Cơng tác kế tốn chung: 54
3.1.2 Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: 54
3.1.2.1. Kế tốn chi tiết: 54
3.1.2.2. Kế toán tổng hợp: 54

3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần An Thịnh: 56
3.2.1. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại cơng ty : 56
SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

3.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động: 57


SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.1. Sơ đồ trình tự hạch tốn kế tốn tiền lương.................................................21
1.2. Trình tự hạch tốn các khoản trích theo lương............................................22
1.3. Sơ đồ trình tự hạch tốn chi phí trích trước.................................................24
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý........................................................................28
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................30
2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán...........................................................................32

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, sự đổi mới cơ chế quản lí kinh tế địi hỏi nền tài
chính quốc gia phải được tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo sự ổn định
của mơi trường kinh tế. Tiền tệ, khơng chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài
chính, tăng thu nhập, tăng trưởng kinh tế, mà cịn quản lí và sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực.Trong các cơng cụ quản lý của cơng ty thì kế tốn là một cơng cụ
quản lý quan trọng, có vai trị tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều

hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. Kế toán kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ quản lí kinh tế, tài chính, có vai trị quan
trọng trong việc quản lí, điều hành và kiểm sốt các hoạt động kinh tế. Với tư cách
là cơng cụ quản lí kinh tế, kế toán tiền lương là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động
kinh tế tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thơng tin có ích cho các quyết định kinh
tế cũng như của nhà quản trị. Vì vậy kế tốn tiền lương có vai trị đặc biệt cần thiết
và quan trọng với hoạt động tài chính trong cơng ty.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, việc sáng tạo ra của cải vật chất
gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ chức
cơng tác quản lí lao động tiền lương cho người lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
tiền lương giúp cho việc quản lí chặt chẽ, đúng chế độ từ đó khuyến khích người lao
động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở cho việc tính tốn và phân bổ vào
giá thành sản phẩm được chính xác và đúng đối tượng. Đồng thời làm căn cứ để xác
định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước và cơ quan phúc lợi xã hội. Xuất
phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của cơng tác Kế tốn tiền lương
trong cơng tác quản lý của cơng ty, vì vậy em đã chọn đề tài “ KẾ TỐN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN AN THỊNH” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Tìm hiểu cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty,
những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác kế tốn của cơng ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần trong cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty Cổ phần An Thịnh
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian tại phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần An Thịnh
- Thời gian tiền lương và các khoản trích theo lương và phương pháp kế tốn tiền
lương của cơng ty vào tháng 1 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích, đánh giá số liệu trên cơ sở sổ sách kế
tốn tại cơng ty.
5. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
gồm ba chương như sau
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ phần An Thịnh.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần An Thịnh.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của tiền lương:
1.1.1.Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công
nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản
xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động tạo ra sức sản xuất và làm việc, nâng
cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.

1.1.2. Chức năng của tiền lương:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
ln được hồn thiện và nâng cao thường xuyên được khôi phục và phát triển, bản
chất của tái sản xuất sức lao động là được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ
có thể duy trì và phát triển sức lao động mới( nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích
lũy kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ năng lao động.
- Chức năng là cơng cụ quản lí của cơng ty:
Mục đích cuối cùng của nhà quản trị là tối đa hóa lợi nhuận cao nhất. Để đạt
được mục tiêu họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lí một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của

mình thơng qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí cho mình thơng qua
việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí cho mình bỏ ra phải đảm đem lại kết
quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó người sử dụng lao động sẽ quản lí chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng đáng cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê,
tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

nhiệm của mình với lợi ích của cơng ty. Do vậy, tiền lương là một cơng cụ khuyến
khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thật sự có hiệu quả cao.

1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và
kết quả lao động.
- Tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) và kinh phí cơng đồn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ

tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.1.4. Vai trò của tiền lương:
- Về mặt kinh tế:
Tiền lương đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định
và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền khơng đủ trang trải, mức sống của người lao
động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngồi cơng ty như vậy có thể làm ảnh
hưởng kết quả làm việc tại công ty. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao động
lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm, phấn
khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho cơng việc vì lợi ích chung
và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.
- Về mặt chính trị xã hội:
Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu
như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị
sức lao động thì tiền lương khơng đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất
giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ phận của người lao động,
SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì vậy, tiền

lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là nguồn
sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ là điều kiện để người lao động
hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao xã hội.
1.1.5.Các hình thức trả lương trong cơng ty:
Chính sách tiền lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội của từng cơng ty xí nghiệp, làm cơ sở đối chiếu với các công ty
khác trong ngành. Chúng ta không thể sử dụng công thức lương một cách máy móc
có tính đồng nhất cho mọi cơng ty, xí nghiệp. Do vậy việc trả lương rất đa dạng,
nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với loại hình kinh
doanh của mình. Các cơng ty hiện nay thường áp dụng các hình thức trả lương sau
1.1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của cơng
ty. Trong mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn
hay tính theo thời gian có thưởng
a. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Lgđ = Lcb + Pcđ

Trong đó:
Lgđ: Tiền lương theo thời gian giản đơn
Lcb: Lương cơ bản
Pcđ: Phụ cấp theo chế độ khi hồn thành cơng việc
- Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất là đối với
công nhân viên chức.


SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Tiền lương phải trả trong tháng đối với DNNN:
Lt = Lmin * ( H + Pc)
Trong đó:
Lt: Mức lương tháng
Lmin: Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc
H: Hệ số lương
Pc: Tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định
Tiền lương phải trả trong tháng đối với các đơn vị khác:
Lt = [Lmin * ( H + Hpc)/N] * Ntt
Trong đó
Lt :Mức lương tháng
Lmin : Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc
H: Hệ số lương
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định
N: Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ntt: Số ngày làm việc thực tế trong tháng
- Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
Lw = Lt /4

Trong đó:

Lw :Mức lương tuần
Lt: Mức lương tháng
- Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn.
Lng = Lt / Ntt
Trong đó:
Lng: Mức lương ngày
Lt: Mức lương tháng
Ntt :Số ngày làm việc thực tế trong tháng theo quy định

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ
sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Lg = Lng / G
Trong đó:
Lg: Mức lương giờ
Lng: Mức lương ngày
G: Số giờ làm việc theo quy định
b. Trả lương theo thời gian có thưởng:

Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao
động hồn thành tốt các cơng việc được giao
Lthuong = Lgđ + T

Trong đó:
Lthuong: Tiền lương theo thời gian có thưởng
Lgđ: Tiền lương theo thời gian giản đơn
T: Các khoản tiền thưởng
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật
hay nghiệp vụ của họ
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính tốn
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao động
cuối cùng do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao
động.
1.1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo
kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng


chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ đó.
*Ý nghĩa :
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành. Điều này có tác
dụng làm tăng năng suất cho người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng,
phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc của mình.
+ Trả lương theo sản phẩm cịn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hồn
thiện cơng tác quản lí, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
a. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này
tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn
thành và đơn giá tiền lương, khơng hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là
không vượt hoặc vượt mức quy định.
Lt = S * G
Trong đó:
Lt: Tiền lương được lĩnh trong tháng
S: Số lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành
G: Đơn giá tiền lương
b. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những
công việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các
phân xưởng sản xuất, bảo dưởng máy móc thiết bị v.v.. Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao
động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm
của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do Cơng ty

xác định . Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế
của bản thân họ.
Lt = Lbpsx * Tbpgt
Trong đó:
Lt: Tiền lương được lĩnh trong tháng
Lbpsx: Tiền lương được lĩnh của bộ phận sản xuất
Tbpgt: Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp
c. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do công ty quy định như
thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v..
d. Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến:
Ngồi việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, cơng ty cịn căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số
lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm
càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng
năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân
cơng trong giá thành sản phẩm

e. Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc:
Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán
được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng cơng việc cần phải
được hồn thành trong một thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành
và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả
lao động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Nhược điểm : tính tốn phức tạp
1.1.5.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Công ty phải trả lương cho người lao động làm ngoài giờ có thể trả lương
làm thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian
- Nếu làm thêm giờ thì cơng ty sẽ trả lương như sau:
Ltg = Ltt * 150% hoặc 200% hoặc 300% * Gtg
Trong đó:
Ltg: Tiền lương làm thêm giờ
Ltt: Tiền lương thực trả

Gtg: Số giờ làm thêm
Mức lương 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
Mức lương 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
Mức lương 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ.
Trường hợp nếu được nghỉ bù những giịa làm thêm thì chỉ phải trả phần
chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của cơng việc đang làm ngày bình thường,
100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần, 200% nếu là ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
- Nếu làm việc vào ban đêm:
Lbđ = Ltt * 130% * Gbđ
Trong đó:
Lbđ: Tiền lương làm việc vào ban đêm
Ltt: Tiền lương thực trả
Gbđ: Số giờ làm việc vào ban đêm
-Trường hợp nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Ltgbd = Lbđ * 150% hoặc 200% hoặc 300%
Trong đó:
Ltgbd: tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Lbđ : tiền lương làm việc vào ban đêm
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
- Nếu làm thêm ngồi giờ thì cơng ty sẽ trả lương như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng


Ltg = S * ( G*150% hoặc 200% hoặc 300%)
Trong đó:
Ltg: tiền lương làm thêm giờ
S: Số lượng sản phẩm công việc làm thêm
G: Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn ban ngày
- Nếu làm việc vào ban đêm:
Lbđ = S*( G * 130%)

Trong đó:
Lbđ: Tiền lương làm việc vào ban đêm
S: số lượng sản phẩm công việc làm thêm
G: đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn ban ngày
- Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Ltgbd = S*(G* 130%)
Tùy theo từng trường hợp làm thêm vào ngày thường, ngày nghỉ lễ, Tết mà
công ty sẽ nhân đơn giá với 150, 200, 300%.
1.1.5.4 Trả lương khốn:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc phải hoàn thành.
1.1.5.5. Tiền thưởng - phúc lợi - phụ cấp:
Hiện nay, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà
Nước rất chú trọng và thanh toán một cách rõ ràng, cụ thể như sau:
a. Tiền thưởng:
Cơng ty trích thưởng từ lợi nhuận cịn lại (sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà
Nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại công ty từ một năm trở lên. Tiền
thưởng là một loại kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao
động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn.
Có các hình thức thưởng sau đây:
- Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn

mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật
tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất
luợng theo yêu cầu.
- Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật, tìm ra các phương pháp mới có tác dụng làm nâng cao năng suất lao động,
giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty: Áp dụng khi
cơng ty làm ăn có lời, người lao động trong công ty sẽ được chia một phần tiền lời
dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên vào cuối quý,
sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của
cơng ty.
- Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới:Áp dụng
cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký
kết thêm được hợp đồng cho cơng ty hoặc có các hoạt động khác có tác dụng làm
tăng lợi nhuận của công ty.
- Thưởng đảm bảo ngày công: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày
công vượt mức quy định của công ty.
- Thưởng về lịng trung thành, tận tâm với cơng ty: Áp dụng khi người lao động
có thời gian phục vụ trong công ty vượt quá một thời gian nhất định, ví dụ 25 hoặc
30 năm; hoặc khi người lao động có những hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của

cơng ty
b. Phúc lợi:
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động, có tác
dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bó với cơng ty.Dù ở cương vị cao hay
thấp, hồn thành tốt cơng việc hay chỉ ở mức độ bình thường, có trình độ lành nghề
cao hay thấp, đã là nhân viên trong cơng ty thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi
của cơng ty gồm có: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ,
ăn trưa do công ty đài thọ, trợ cấp của công ty cho các nhân viên đông con hoặc có
hồn cảnh khó khăn, q tặng của cơng ty cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới
hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên…
c. Phụ cấp:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất
phức tạp cơng việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương
thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện
công việc của người lao động.
- Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là
mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4
của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Phụ cấp lương bao gồm 8 loại sau:

-Phụ cấp chức vụ, chức danh.
-Phụ cấp trách nhiệm.
-Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-Phụ cấp thâm niên.
-Phụ cấp khu vực.
-Phụ cấp lưu động.
-Phụ cấp thu hút.
-Phụ cấp có tính chất tương tự.
Cũng theo Thơng tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng BHXH
bắt buộc khơng bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo
quy định tại Điều 103 của Bộ Luật Lao động 2012, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn
giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi
con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người
thân kết hơn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hồn
cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ
cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của
Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
1.1.6. Quỹ tiền lương trong cơng ty:
Quỹ tiền lương của cơng ty là tồn bộ tiền lương mà công ty trả cho tất cả
người lao động thuộc cơng ty quản lí. Thành phần của quỹ tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp( cấp
bậc, khu vực, chức vụ,…) tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương( hay tiền
công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt kế tốn có thể chia thành tiền lương lao
SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương
chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối
lượng cơng việc hồn thành hoặc tính theo thời gian làm việc chính tại cơng ty bao
gồm: tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho ngời lao động trong thời gian không
làm việc tại công ty nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như: tiền
lương nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v…
1.1.7. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Các khoản trích theo lương trong cơng ty gồm có Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và Kinh phí cơng đồn.
1.1.7.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Luật bảo hiểm xã hội quy định có hai loại BHXH là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện
- BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người
sử dụng lao động phải tham gia.
- BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lực chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
Theo điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người lao động như sau:
- Năm 2009, hằng tháng, người lao động đóng 5% mức tiền lương, tiền cơng vào
quỹ hưu trí và tử suất. Và từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho

đến khi đạt mức đóng là 8%.
Riêng đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh trong các công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

nghiệp thì phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, hằng quý hoặc sáu tháng
một lần.
Theo điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của
người sử dụng lao động
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền cơng đóng
bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để
trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán
hằng năm với tổ chức bảo hiểm xã hội.
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử suất. và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần
đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Với mức trích lập như vậy, năm 2014 mức trích lập BHXH trên quỹ tiền lương là
26%, trong đó người lao động đóng 8%, người sử dụng lao động đóng 18%.
1.1.7.2. Quỹ bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, khơng vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối

tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của Quỹ BHYT là 6% tiền lương,
tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 ( tối đa
là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Quy định tại Điều 6 Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế:
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn đủ từ ba tháng trở lên, người lao động là người
quản lí cơng ty hưởng tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì mức
trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền cơng hằng tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%.
1.1.7.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Theo luật Bảo hiểm xã hội, BHTN bắt buộc áp dụng đối với các đối tượng lao
động và người sử dụng lao động như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm viêc
theo hợp đồng hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời
hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người
sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị xã hội, tổ chức xã hội_nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, công ty, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th mướn, sử dụng và trả
cơng cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên.
* Theo điều 81 Luật BHXH, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: người thất
nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ từ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp
* Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
cơng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kế trước khi thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
+ Ba tháng, nếu có đủ từ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp.
+ Sáu tháng, nếu có đử từ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp.
+ Chín tháng, nếu có đủ từ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi
bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
+ Mười hai tháng, nếu có đủ từ một trăm bốn mươi bốn tháng trở lên đóng bảo
hiểm thất nghiệp.
* Theo điều 102 luật BHXH, nguồn quỹ được hình thành như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 16



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và mỗi năm chuyển một lần.
Như vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của cơng ty là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và cơng ty chịu 1% được tính vào chi phí.
1.1.7.4. Kinh phí cơng đồn:
Tỷ lệ trích lập của khoản này vẫn không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu
nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của cơng ty.
Dưới đây là tỷ lệ trích các khoản theo lương từ 2011_2014 trở đi:
Năm 2011
BHXH

BHYT

BHTN

KPCĐ

Tổng

Công ty

16


3

1

2

22

Người LĐ

6

1,5

1

Tổng

22

4,5

2

BHXH

BHYT

BHTN


KPCĐ

Tổng

Công ty

17

3

1

2

23

Người LĐ

7

1,5

1

Tổng

24

4,5


2

8,5
2

30,5

Năm 2012_2013

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

9,5
2

32,5

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

Năm 2014 trở đi
BHXH

BHYT

BHTN


KPCĐ

Tổng

Cơng ty

18

3

1

2

24

Người LĐ

8

1,5

1

Tổng

26

4,5


2

10,5
2

34,5

1.2.Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN:
1.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn chỉnh (Nếu có)
- Hợp đồng lao động
- Bảng thanh toán lương và bảo hiểm
- Hồ sơ tham gia bảo hiểm
- Bảng tạm ứng lương (Nếu có)
- Bảng tính thuế TNCN (Nếu có)
- Bảng thanh tốn tiền lương (nếu có)
1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334: “ Phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn
các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của người lao
động.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 18



Chuyên đề tốt nghiệp
- Kết cấu và nội dung phản ánh:

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng
TK 334

SDĐK: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số SDĐK: các khoản tiền lương, tiền công,
phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng tiền thưởng có tính chất lương và các
và các khoản khác của người lao động.

khoản khác còn phải trả cho người lao

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền

động.
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền

thưởng có tính chất lương, BHXH và các thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước

khoản khác phải trả, phải chi cho người

cho người lao động.

lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
SDCK: phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng

và các khoản khác của người lao động.

SDCK: các khoản tiền lương, tiền cơng,
tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác cịn phải trả cho người lao
động.

Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 “ Phải trả công nhân viên”
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải
trả cơng nhân viên của cơng ty về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập của công nhân viên.
- Tài khoản 3348 “ Phải trả cho người lao động khác”
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải
trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân viên của cơng ty về tiền cơng, tiền
thưởng có tính chất về tiền cơng và các khoản phải trả khác phụ thuộc vào thu nhập
của người lao động.
1.2.3. Trình tự hạch tốn và phương pháp kế tốn:
1.2.3.1. Trình tự hạch tốn:
Để thanh tốn tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hằng tháng kế tốn cơng ty phải lập “ Bảng thanh toán tiền lương” cho

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng


từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cức vào kết quả để tính
lương cho từng người.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán:
TK 3383, 3384,

TK 334

TK 622,627,641,642

Khấu trừ các khoản vào tiền Tiền lương phải trả CNV
lương của CNV
TK 111,112
Chi trả TL, thưởng, BHXH,
các khoản khác của CNV

TK 335
TL nghỉ phép Trích trước TL
thực tế phải trả nghỉ phép

Tiền thưởng thi đua,

TK 241

trợ cấp khó khăn
TK 3383
BHXH phải trả
1.1 Sơ đồ trình tự hạch tốn kế tốn tiền lương
1.3.Kế tốn các khoản trích theo lương:
1.3.1. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 338 “ Phải trả và phải nộp khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN…

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng

- Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 338
SDĐK: phản ánh khoản đã trích
nhưng chưa sử dụng hết cịn lại đầu
kỳ.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định.

- BHXH phải trả cho cơng nhân viên.
- Chi phí cơng đồn tại công ty.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lí cấp trên

- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
bù.
SDCK: khoản đã trích chưa sử dụng hết.


Tài khoản 338 các tài khoản cấp 2:
- TK 3382: Kinh phí cơng đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp
1.3.2. Phương pháp kế toán
TK 111,112

TK 3382,3383,3384,3386

TK 622,627,641,642

Khấu trừ các khoản vào TL

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD tính

của CNV

vào chi phí SXKD

TK 334
Chi trả BHXH BHXH phải trả
cho người LD
cho CNV

TK 334
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCD trừ vào
lương của NLĐ


1.2 .Trình tự hạch tốn các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Thị Kim Nhung

Trang 21


×