Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH hải vân NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.94 MB, 109 trang )

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh:
1.1.1.1 Các khái niệm cơ bản của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
-

Khái niệm tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá

tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ,
là giai đoạn cuối cùng của vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
-

Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập thuần từ

các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu
tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp kinh doanh có
lãi và ngược lại.
1.1.1.2 Ý nghĩa của kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
- Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ:
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thơng qua tiêu thụ hàng hóa mới được thể hiện giá trị và giá trị sử dụng, hơn nữa
doanh nghiệp có thể thu hồi vốn và thu hồi lãi để mở rộng việc tái sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng và là mấu chốt trong quá trình sản


xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó thơng qua tiêu thụ doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện về
mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng…đưa sản phẩm của mình đến người tiêu dùng ngày
càng tăng. Qua đó có thể nâng cao thương hiệu của cơng ty trên thị trường. Kế tốn
tiêu thụ có các ý nghĩa sau:
+ Tiêu thụ có quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh.
+ Nếu quá trình tiêu thụ thực hiện tốt, doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay
của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn của xã
hội.

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 1


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

+ Thể hiện sức cạnh tranh trên thị trường và là cơ sở quan trọng để đánh giá
trình độ quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Những thông tin từ kết quả kế tốn tiêu thụ là thơng tin rất cần thiết đối với
các nhà quản trị trong việc tìm hướng đi cho doanh nghiệp.
+ Là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
- Ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và trong việc
xác định lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế phát sinh trong
kỳ nói riêng, biết được xu hướng phát triển của doanh nghiệp sẽ đưa ra chiến lược

kinh doanh cụ thể trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do đó địi hỏi kế
tốn trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh một cách đúng đắn kết quả kinh
doanh của trong nghiệp trong từng thời kỳ.
Kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để nhà nước đánh giá khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
- Hạch tốn đầy đủ, chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ.
- Phản ánh, kiểm tra giám sát tình hình tiêu thụ, tình hình thanh tốn tiền
hàng đầu ra, đầu vào, thanh toán với ngân sách nhà nước kiểm tra chặt chẽ các
chứng từ bán hàng nhằm xác định số lượng hàng hố bán ra, chủng loại, nhóm
hàng, mặt hàng, để tính doanh thu bán hàng.
- Tổng hợp tính tốn và phân bổ chính xác chi phí lưu thơng hàng hố bán ra
và đảm báo bán được.
- Tính tốn chính xác giá vốn xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá trên
cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ cũng như tồn bộ lợi nhuận về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa.

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 2


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang


- Thu thập những thông tin đầy đủ chính xác cho cơ quan quản lý, giúp
doanh nghiệp nắm được thực trạng quá trình bán hàng và kịp thời có những biện
pháp điều chỉnh thích hợp với thị trường.
- Thống nhất cách tính giá hàng hố xuất kho để phản ánh giá trị của hàng
hoá trong sổ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, sổ hạch toán nghiệp vụ ở kho, quầy
bán hàng nhằm quản lý chặt chẽ hàng hoá và giảm nhẹ khối lượng cơng việc hạch
tốn.
1.1.2 Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán:
1.1.2.1 Các phương thức tiêu thụ
* Phương thức bán buôn:
Là việc bán hàng cho các xưởng sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, kết
thúc quá trình này vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đặc điểm của phương thức
bán buôn là số lượng tiêu thụ lớn nên doanh nghiệp lập chứng từ cho từng lần bán
và kế toán tiến hành ghi sổ cho từng nghiệp vụ phát sinh, phương thức này được
tiến hành như sau:
+ Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này doanh nghiệp căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết tiến hành chuyển và giao hàng cho người mua tại thời điểm
hai bên thoả thuận theo hợp đồng. Hàng hoá được xác định tiêu thụ khi doanh
nghiệp giao xong hàng cho người mua và người mua ký vào chứng từ giao hàng.
Mọi tổn thất hàng hoá đến cho người mua doanh nghiệp phải chịu. Phương thức này
được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xun với
doanh nghiệp.
+ Hình thức nhận hàng (tiêu thụ trực tiếp): Theo hình thức này bên mua cử
cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong
bên mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng hố được xác định là tiêu thụ. Vì vậy
mọi tổn thất của hàng hố trong q trình vận chuyển, người mua phải chịu.
* Phương thức bán lẻ:
Được áp dụng ở quầy hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi
người và được tiến hành theo các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng

vừa là người trực tiếp giao hàng cho khách hàng vừa là người thu tiền của khách

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 3


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

hàng và ghi nhận hàng đã tiêu thụ, đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ hoặc nộp thẳng
vào ngân hàng và lập bảng kê bán lẻ hàng hố, dịch vụ.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Hình thức này tách rời nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền. Ở mỗi cửa hàng, quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền riêng có
nhiệm vụ viết hoá đơn hay phiếu thu tiền và giao cho khách hàng để nhận hàng tại
quầy theo quy định. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền tổng hợp tiền và xác
định doanh số bán hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số lượng đã giao theo
phiếu hoặc hoá đơn, lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, sau đó đối chiếu doanh
thu bán và số tiền nộp xác định tiền hàng thừa thiếu.
+ Bán hàng qua đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý để bán. Trong trường hợp này, sản phẩm gởi đi bán chưa
xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào nhận hoá đơn GTGT của bên nhận đại lý lúc đó mới
được coi là tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho
các đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng
đại lý được tính theo phần trăm trên tổng giá bán.
+ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Đối với một số mặt hàng có giá
trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt
hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ.

Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả,
phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ.
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán
+ Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua
thì người mua thanh toán tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng
có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
+ Thanh tốn bằng hình thức qua ngân hàng
Là hình thức thanh tốn những hóa đơn, đơn hàng có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên thì thanh tốn qua ngân hàng.
Ngồi ra phương thức thanh tốn bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ cơng nợ, thanh tốn uỷ quyền qua bên thứ ba

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 4


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

thanh tốn qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể
trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
1.2 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán tiêu thụ
1.2.1.1Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền thu được từ việc bán hàng hố, sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng. Nói cách khác doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản

xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
* Các nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu :
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả các điều
kiện sau:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa. Thơng thường thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
sốt sản phẩm, hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu
phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, doanh thu chưa được
ghi nhận.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt sản phẩm, hàng hóa. Khi đó, sản phẩm hàng hóa
khơng cịn là tài sản của doanh nghiệp nữa và giá trị của nó được chuyển dịch vào
chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, đồng thời doanh thu bán hàng được ghi
nhận.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng được đo
lường dựa trên số lượng sản phẩm hàng hóa bán cho khách hàng và giá bán trên hóa
đơn bán hàng.
Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng. Theo
nguyên tắc thận trọng, doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chí phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù
hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 5


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh


GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

thời. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng, thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu thu, giấy báo có
* Tài khoản sử dụng :
+ Tài khoản sử dụng: TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
+ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng
hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
+ Kết cấu của tài khoản 511:
Nợ
TK 511

- Các khoản thuế gián thu phải nộp - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
hoá, bất động sản đầu tư và cung
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
chuyển cuối kỳ;
hiện trong kỳ kế toán.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển - Doanh thu của kỳ kế toán được
cuối kỳ;
xác định bằng tổng số tiền đã thu
- Khoản chiết khấu thương mại kết chia cho số kỳ thu tiền trước
chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 6


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

+ Phương pháp hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với sản phẩm sản xuất thì giá vốn là giá thành sản xuất, đối với sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ thì giá vốn bao gồm giá trị mua và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
dùng.
- Các phương pháp tính giá hàng hóa, thành phẩm xuất kho:

Có ba phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước
+ Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân dựa trên giả định giá gốc của hàng tồn kho cuối kỳ
và giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán chính là giá bình qn của các lần nhập và
hàng tồn đầu kỳ.
+ Trong hệ thống kê khai thường xuyên:

Trị giá thực tế hàng i tồn

Đơn giá thực tế của
mặt hàng i sau lần
nhập t

=

kho trước lần nhập t
Số lượng mặt hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t

+
+

Trị giá thực tế hàng i mua
và nhập ở lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i nhập
kho ở lần nhập thứ t

+ Trị giá thực tế hàng i xuất bán:


SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 7


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Giá vốn hàng i
xuất bán

=

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Số lượng mặt hàng i
xuất bán

x

Đơn giá thực tế của mặt
hàng i sau lần nhập t

+ Trong hệ thống kiểm kê định kỳ:

Trị giá thực tế hàng i

Đơn giá thực tế
của mặt hàng i

=


sau lần nhập t

tồn đầu kỳ
Số lượng mặt hàng i
tồn đầu kỳ
Số lượng mặt

Giá vốn hàng i

=
tồn cuối kỳ
hàng i tồn cuối kỳ
+ Trị giá thực tế hàng i xuất bán:
Giá thực tế
Giá thực tế
hàng i xuất

= hàng i tồn kho +

bán trong kỳ
cuối kỳ
+ Phương pháp thực tế đích danh:

x

+
+

Trị giá thực tế hàng i

nhập trong kỳ
Số lượng mặt hàng i

nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế bình quân của
mặt hàng i tồn kho cuối kỳ
Giá thực tế

hàng i nhập

Giá thực tế
-

trong kỳ

hàng i tồn
cuối kỳ

Theo phương pháp này thì sản phẩm, vật tư, hàng hóa thuộc lơ hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của đơn hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tn thủ ngun tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu thực tế mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá thực tế của hàng tồn kho được phản ảnh theo đúng giá trị của nó. Tuy
nhiên việc áp dụng phương pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt
hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định thì mới có thể áp dụng phương
pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì khơng thể áp
dụng phương pháp này.
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy hàng hóa tồn cuối kỳ sẽ là

giá thực tế của số vật liệu mua trong kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu : 02-VT)
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán”

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 8


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngồi ra, cịn dùng để phản ánh các
chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh khơng lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
+ Kết cấu của tài khoản 632 :
Nợ
TK 632

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

hóa, dịch vụ trong kỳ sang tài khoản 911


- Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi - Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh
phí nhân cơng vượt trên mức bình BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
thường và chi phí sản xuất chung cố - Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá
định khơng phân bổ được tính vào hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
giá vốn hàng bán trong kỳ;

lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay

- Các khoản hao hụt, mất mát của nhỏ hơn số đã lập năm trước);
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
thường do trách nhiệm cá nhân gây - Hoàn nhập chi phí trích trước đối với
ra;

hàng hóa bất động sản được xác định là đã

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước
vượt trên mức bình thường khơng cịn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu - Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã
- Số trích lập dự phòng giảm giá tiêu thụ.
hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự - Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
phòng giảm giá hàng tồn kho phải đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường đã tính
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán
lập năm trước chưa sử dụng hết).

-

hàng hóa mà các khoản thuế đó được hồn


lại.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch tốn giá vốn hàng bán:

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 9


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.3 Kế toán giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
giảm giá hàng bán.
- Các khoản thuế giảm trừ doanh thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế bảo vệ mơi trường.
a. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua hàng do việc người mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn đã
được qui định rõ trên hoá đơn bán hàng hoặc trên hợp đồng kinh tế.

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 10



Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị tính theo giá bán của số hàng bán đã ghi
nhận doanh thu nhưng sau đó bị khách hàng trả lại do phát hiện ra sản phẩm không
đúng với trong qui định đã ghi trong hợp đồng.
+ Giảm giá hàng bán: Là số tiền doanh nghiệp phải giảm trừ cho khách hàng
trên giá mua đã thỏa thuận do hàng bán kém chất lượng hoặc không đúng qui cách,
giao hàng không đúng thời gian, địa điểm như trong hợp đồng.
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu chi, UNC.
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh
giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
+ Kết cấu của tài khoản sử dụng :

Nợ

TK 521



- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tồn bộ
thanh tốn cho khách hàng;


số chiết khấu thương mại, giảm giá

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận hàng bán, doanh thu của hàng bán bị
cho người mua hàng;

trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
vào khoản phải thu khách hàng về số sản
phẩm, hàng hóa đã bán
 Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
+ Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 11


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.3.1 : Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
b. Kế toán các khoản thuế giảm trừ doanh thu:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu: doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu khi doanh nghiệp có
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm, hàng hố.
- Thuế bảo vệ mơi trường: doanh nghiệp phải nộp khoản này khi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu bảo vệ môi trường.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
- Phiếu chi , UNC
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: TK 333 (3332 - thuế tiêu thụ đặc biệt), TK 3333- thuế
xuất khẩu, TK 33381- thuế bảo vệ mơi trường
+ Phương pháp kế tốn các khoản thuế giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.3.2 : Sơ đồ kế toán các khoản thuế giảm trừ doanh thu
1.2.2 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 12


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

1.2.2.1 Kế tốn chi phí bán hàng
Là các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng hố,
cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...

* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu chi, UNC.
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”
+ Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong q trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
+ Kết cấu của tài khoản 641 :
Nợ
TK 641

- Các chi phí phát sinh liên quan - Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng
đến q trình bán sản phẩm, hàng trong kỳ;
hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản
trong kỳ.

911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính
kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.

+ Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

+ Phương pháp kế tốn chi phí hàng bán:

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 13


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế tốn chi phí bán hàng
1.2.2.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: chi phí về lương nhân
viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...);
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân
viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phịng, công cụ lao động, khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phịng phải thu khó địi; dịch vụ mua ngồi (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài
sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...)

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 14


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang


* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu chi, UNC, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước...
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Cơng dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung
thực tế phát sinh của doanh nghiệp.
+ Kết cấu của tài khoản 642 :

Nợ

TK 642



- Các chi phí quản lý doanh nghiệp - Các khoản được ghi giảm chi phí QLDN;
thực tế phát sinh trong kỳ;

- Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,

- Số dự phịng phải thu khó địi, dự dự phịng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
dụng hết);

vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.


+ Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phịng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
+ Phương pháp kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 15


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.2.3 Kế tốn hoạt động tài chính
a - Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;...
SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291


Trang 16


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Giấy thơng báo lãi, phiếu tính lãi
- Phiếu thu, giấy báo Có
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng : Tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
+ Cơng dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
+ Kết cấu của tài khoản 515:
Nợ
TK 515

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Các khoản doanh thu hoạt động tài
phương pháp trực tiếp (nếu có);


chính phát sinh trong kỳ.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911- “Xác
định kết quả kinh doanh”.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính:

SVTH : Ngơ Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 17


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.6 : Sơ đồ kế tốn doanh thu hoạt động tài chính

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 18


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

b - Kế tốn chi phí tài chính
Bao gồm các khoản chi phí, khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài

chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn; Dự phịng giảm
giá chứng khốn kinh doanh, dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Giấy thơng báo lãi, phiếu tính lãi
- Phiếu chi, giấy báo Nợ, UNC
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: TK 635 – “Chi phí tài chính”
+ Cơng dụng: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính thực tế phát sinh trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu của tài khoản sử dụng :
Nợ

TK 635



- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả - Hồn nhập dự phịng giảm giá chứng
chậm, lãi th tài sản th tài chính;
khốn kinh doanh, dự phịng tổn thất đầu
- Lỗ bán ngoại tệ;
tư vào đơn vị khác
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán
chính;
các khoản đầu tư;
- Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ chi
- Lỗ tỷ giá hối đối phát sinh trong kỳ; Lỗ

phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài
định kết quả hoạt động kinh doanh.
chính gốc ngoại tệ;
- Số trích lập dự phịng giảm giá chứng
khốn kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu
tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư
tài chính.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp hạch tốn chi phí hoạt động tài chính:

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 19


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ kế tốn chi phí tài chính

SVTH : Ngơ Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 20


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh


GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

1.2.2.4 Kế tốn hoạt động khác
a- Kế toán thu nhập khác: Là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí đầu
tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào cơng ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó
được giảm, được hồn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB, BVMT phải
nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví dụ
thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các
khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ; các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại khơng phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngồi các khoản nêu trên.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu thu, giấy báo có
* Tài khoản sử dụng:

+ Tài khoản sử dụng: TK 711 – “Thu nhập khác”
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 21


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

+ Kết cấu của tài khoản sử dụng :
Nợ
TK 711

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản thu nhập khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ.
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế toán thu nhập khác:

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
b - Kế toán chi phí khác: Là các khoản phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ

riêng biệt với hoạt động thơng thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp có thể gồm:

SVTH : Ngơ Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 22


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngơ Thị Kiều Trang

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động
thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được
ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm sốt;
- Giá trị cịn lại của TSCĐ bị phá dỡ;
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hố, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
cơng ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;
- Các khoản chi phí khác.
* Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp tính theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường (đối với doanh nghiệp tính theo phương
pháp trực tiếp)
- Phiếu chi, giấy báo Nợ, UNC
- Biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ
* Tài khoản sử dụng:

+ Tài khoản sử dụng: TK 811 – “Chi phí khác”
+ Cơng dụng: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các
sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh
nghiệp.
+ Kết cấu của tài khoản 811 :
Nợ
TK 811

- Các khoản chi phí khác phát sinh.
- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản
chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế tốn chi phí khác:

SVTH : Ngơ Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 23


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

Sơ đồ 1.9 : Sơ đồ kế tốn chi phí khác
1.2.2.5 Kế tốn chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại: là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả trong năm;
+ Hồn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
 Cách tính thuế TNDN hiện hành
Thu nhập tính
thuế
Thu nhập chịu

=

Thu nhập
chịu thuế
Doanh

-

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được
kết chuyển
Các khoản thu

=
- Chi phí được trừ +
thuế

thu
nhập khác
+ Thuế suất thuế TNDN: Theo quy định của Thông tư : 96/2015/TT-BTC;

SVTH : Ngô Tiến Thành – MSSV : 2127251291

Trang 24


Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

GVHD: Th.S Ngô Thị Kiều Trang

- Thuế suất 20% áp dụng cho những DN có tổng doanh thu của năm trước
liền kề < 20 tỷ đồng.
- Thuế suất 22% áp dụng cho những DN không thuộc đối tượng áp dụng thuế
suất 20%. (Nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 sẽ áp dụng thuế suất 20%)
Thuế TNDN
hiện hành

=

Thu nhập tính thuế

Thuế suất thuế

x

TNDN


- Nếu DN có trích lập quỹ khoa học và cơng nghệ thì tính như sau:

Thuế TNDN
hiện hành

=

(Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập
quỹ KH&CN)

x

Thuế suất thuế
TNDN

* Chứng từ kế toán sử dụng:
- UNC, Phiếu chi, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản sử dụng: TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
+ Cơng dụng: dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của
doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
+ Kết cấu của tài khoản 821 :
Nợ
TK 821

- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tính vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các
năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện
sai sót khơng trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành của năm hiện tại.


- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp được giảm trừ vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
khơng trọng yếu của năm trước được
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành vào TK 911
* Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 821 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại.

SVTH : Ngơ Tiến Thành – MSSV : 2127251291


Trang 25


×