Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

PHÂN TÍCH cấu TRÚC tài CHÍNH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG – tư vẫn và THƯƠNG mại KHÁNH GIA NGUYỄN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN
---------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –
TƯ VẪN VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH GIA NGUYỄN

GVHD

: Th.S NGUYỄN THỊ ĐOAN TRANG

SVTH

: LÊ THỊ THANH MINH

LỚP

: K20KDN2

MSSV

: 2020266616

Đà Nẵng,tháng 05 năm 2018


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN I.......................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI............................3
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................3
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trị của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp....3
1.1.1. Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp.................................3
1.1.2. Mục đích của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp.................................3
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp...................................4
1.2. Thơng tin sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp............................4
1.2.1. Thơng tin bên trong doanh nghiệp.......................................................................4
1.2.1.1. Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế tốn)...........................................4
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)................5
1.2.1.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................6
1.2.1.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................6
1.2.2. Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp.......................................................................6
1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp....................................7
1.3.1. Phương pháp so sánh...........................................................................................7
1.3.2. Phương pháp loại trừ............................................................................................9
1.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ..............................................................................13
1.3.4. Phương pháp tỷ lệ..............................................................................................13
1.3.5. Phương pháp phân tích tương quan....................................................................14
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp........................................14
1.4.1 Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp..............................................................14
1.4.1.1. Nội dung phân tích cấu trúc tài sản.................................................................14
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản.............................................................15
1.4.1.3. Bảng cân đối kế toán so sánh và phân tích biến động của tài sản doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 19

SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
1.4.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp.......................................................21
1.4.2.1 Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn...........................................................21
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn.......................................................21
1.4.2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính.................................................................21
1.4.2.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ.......................................................23
1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.................25
1.4.4. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp..................................................25
1.4.4.1. Khái quát chung về cân bằng tài chính doanh nghiệp.....................................25
1.4.4.2. Phân tích cân bằng tài chính trong doanh nghiệp............................................26
1.4.4.2.1. Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn...............26
1.4.4.2.2. Nhu cầu vốn lưu động rịng, ngân quỹ rịng và phân tích cân bằng tài chính
trong ngăn hạn.............................................................................................................28
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp..........................29
PHẦN II....................................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG –
TƯ VẤN VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH GIA NGUYỄN............................................32
2.1. Đặc điểm và tình hình chung tại Cơng Ty Cổ Phần Xây Dựng- Tư Vấn Và Thương
Mại Khánh Gia Nguyễn...............................................................................................32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................32
2.1.2 Định hướng phát triển.........................................................................................33
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng- Tư Vấn Và Thương Mại
Khánh Gia Nguyễn......................................................................................................33
2.1.4 Dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng- Tư Vấn Và Thương Mại Khánh Gia
Nguyễn........................................................................................................................ 34
2.1.4.1 Tư vấn và thiết kế.............................................................................................34

2.1.4.2 Thi cơng và hồn thiện....................................................................................34
2.1.5 Thiết kế tại Cơng Ty Cổ Phần Xây Dựng- Tư Vấn Và Thương Mại Khánh Gia
Nguyễn........................................................................................................................ 35
2.1.6 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................35
2.1.6.1 Tổ chức bộ máy quản lý...................................................................................35
2.1.6.2

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.................................................................36

SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
2.1.7

Đặc điểm tổ chức chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty.....................................37

2.2. Phân tích cấu trúc tài chính tại cơng ty Cổ phần Xây Dựng – Tư Vấn và Thương
Mại Khánh Gia Nguyễn...............................................................................................38
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của cơng ty Cổ Phần Xây Dựng – Tư Vấn Và Thương
Mại Khánh Gia Nguyễn...............................................................................................38
2.2.1.1. Biến động của TSNH trong tổng tài sản..........................................................43
2.2.1.2. Biến động TSDH trong tổng tài sản................................................................49
2.2.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty Cổ Phần Xây Dựng – Tư Vấn Và
Thương Mại Khánh Gia Nguyễn.................................................................................53
2.2.2.1. Phân tích tính tự chủ tài chính.........................................................................55
2.2.2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ..........................................................60
2.2.3 Phân tích cân bằng tài chính của cơng ty giai đoạn 2015-2017...........................62
2.2.3.1 Vốn lưu động rịng và phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn..................62

2.2.3.2. Nhu cầu vốn lưu động ròng, ngân quỹ ròng và phân tích cân bằng tài chính
trong ngắn hạn.............................................................................................................64
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG-TƯ VẤN VÀ THƯƠNG MẠI KHÁNH GIA
NGUYỄN.................................................................................................................... 68
3.1. Đánh giá chung về cấu trúc tài chính tại cơng ty Cổ phần Xây Dựng-Tư Vấn và
Thương Mại Khánh Gia Nguyễn.................................................................................68
3.1.1. Ưu điểm và nhược điểm trong phân tích cấu trúc tài sản...................................68
3.1.2. Ưu điểm và nhược điểm trong phân tích cấu trúc nguồn vốn.............................69
3.2. Quan điểm hồn thiện việc phân tích cấu trúc tài chính của cơng ty.....................69
3.3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cấu trúc tài chính tại cơng ty Cổ phần Xây
Dựng-Tư Vấn và Thương Mại Khánh Gia Nguyễn......................................................70
3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền................................70
3.1.1.1 Lý do thực hiện biện pháp................................................................................70
3.3.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp.........................................................................72
3.3.2. Biện pháp thứ hai: Quản lý chặt chẽ khoản phải thu..........................................73
3.3.2.1. Lý do thực hiện biện pháp...............................................................................73
3.3.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp.........................................................................73
SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
3.3.3. Biện pháp thứ ba: Quản lý hàng tồn kho............................................................74
3.3.4. Giảm vay ngắn hạn, tăng vay dài hạn và tiết kiệm chi phí lãi vay bằng cách huy
động vốn nhàn rỗi của cán bộ, công nhân viên trong công ty......................................76
3.3.4.2. Nội dung thực hiện biện pháp :.......................................................................77
3.3.5. Nâng cao năng lực quản lý tại doanh nghiệp.....................................................78
KẾT LUẬN.................................................................................................................80
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 81


SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21


Danh mục các cụm từ thường dùng
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Nợ dài hạn
Vốn lưu động
Giá trị gia tăng
Nhu cầu vốn lưu động ròng
Hàng tồn kho
Phải thu khách hàng
Phải thu người bán
Ngân quỹ ròng
Phải thu dài hạn
Tài sản lưu động

Viết tắt
TS
NV
TSCĐ
BCTC
SXKD
TSNH

TSDH
VCSH
NPT
NVTX
NVTT
NDH
VLĐ
GTGT
NCVLĐR
HTK
PTKH
PTNB
NQR
PTDH
TSLĐ

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
ST

Bảng

T
1
2
3
4

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Nội Dung
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của cơng ty
Bảng phân tích chi tiết biến động tài sản của cơng ty
Bảng phân tích khả năng thanh tốn của cơng ty
Bảng cơ cấu phải thu ngắn hạn của công ty

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang
37
40
41
44


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
5
6
7
8
9
10
11
12

Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Phân tích sự biến động chi tiết của hàng tồn kho
Bảng phản ánh cơ cấu tài sản dài hạn của công ty
Bảng phản ánh cơ cấu tài sản dài hạn của công ty
Bảng cơ cấu nợ phải trả của công ty trong năm 2015-2017
Các chỉ tiêu phân tích trong CBTC dài hạn
Chỉ tiêu phân tích nhu cầu VLĐ rịng và CBTC ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ rịng và CBTC

46
48
51
55
60
62
63
64

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG

ST

Hình,


T
1
2
3
1
2
3
4

Biểu đồ
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty
Sơ đồ hình thức sổ kế toán
Tỷ trọng các khoản mục trong tài sản
Cơ cấu nguồn vốn năm 2015-2017
Biểu đồ thể hiện tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ
Biểu đồ thể hiện tỷ suất NVTX VÀ NVTT

SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Trang
35
35
36
38
52
53
58


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang

SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trải qua gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước hội nhập nền
kinh tế thế giới và chuyển sang nền kinh tế thị trường. Từ khi chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều thay đổi tích cực trong đó ngành dịch vụ
và xây dựng chiếm một vị trí quan trọng.
Sự phát triển của ngành kéo theo sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng
ngày càng gay gắt hơn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải
tìm cho mình một điểm mạnh riêng, nỗ lực tìm ra hướng đi đúng đắn tạo sức mạnh
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh
hiệu quả cần có một q trình nghiên cứu phân tích tình hình tài chính của cơng ty một
cách chính xác. Trong đó phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính được xem

như là việc đầu tiên của phân tích tài chính. Thơng qua việc phân tích cấu trúc tài
chính, nhà quản trị sẽ nắm bắt được tình hình huy động và sử dụng vốn của cơng ty,
đây là những căn cứ quan trọng để nhà quản trị đưa ra những quyết định phù hợp với
doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây Dựng-Tư Vấn và Thương Mại Khánh Gia
Nguyễn cũng khơng năm ngồi thực tế trên, cấu trúc tài chính ln có sự tác động
mạnh mẽ đến mọi hoạt động của công ty. Việc lựa chọn được một cấu trúc tài chính
phù hợp sẽ giúp nâng cao giá trị và vị thế của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên và kiến thức học tập, tiếp thu qua đợt thực tập tại
công ty Cổ phần Xây dựng-Tư Vấn và Thương Mại Khánh Gia Nguyễn cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo Th.S Nguyễn Thị Đoan Trang nên em đã chọn đề tài
“Phân tích cấu trúc tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng-Tư Vấn và Thương Mại
Khánh Gia Nguyễn” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng cấu trúc tài chính của Cơng ty Cổ Phần Xây
Dựng-Tư Vấn và Thương Mại Khánh Gia Nguyễn, trên cơ sở đó để đề xuất những giải
pháp hồn thiện cấu trúc trúc tài chính của cơng ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tài chính của cơng ty trong năm 2015-2017.
4. Phương pháp phân tích
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Để phù hợp với phân tích số liệu từ cơng ty em sử dụng chủ yếu phương pháp:
So sánh, loại trừ và phương pháp tỉ lệ.
5. Kết cấu luận văn
Nội dung khóa luận chia làm 3 phần:

Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng cấu trúc tài chính tại cơng ty Cổ phần Xây Dựng – Tư
Vấn và Thương Mại Khánh Gia Nguyễn
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại cơng ty
Cổ phần Xây Dựng-Tư Vấn và Thương Mại Khánh Gia Nguyễn
Mặc dù đã cố gắng trong khóa luận này nhưng khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em rất mong được q thầy, cơ đóng góp ý kiến và chỉ dạy em để em
có thể hồn thiện khóa luận của em hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thanh Minh

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và vai trò của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một phạm trù phản ánh một cách tổng thể về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên hai mặt là cơ cấu nguồn vốn gắn liền với q
trình huy động vốn, phản ánh chính sách tài trợ của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản gắn
liền với quá trình sử dụng tài sản, phản ánh và chịu sự tác động của những đặc điểm và
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, cấu trúc tài chính là một

phạm trù phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản –
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công
cụ, phương pháp và kỹ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa
trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân
tích hoạt động kinh doanh. Phân tích cấu trúc tài chính cịn là phân tích tình hình đầu
tư, huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện tại so với q khứ. Từ đó có thể đánh giá tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro, tăng triển vọng phát triển trong
tương lai. Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các vấn đề như phân tích cấu trúc tài
sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn và phân tích cân bằng tài chính.
1.1.2. Mục đích của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
Đối với các nhà quản trị ở doanh nghiệp: Phân tích bao quát tất cả nội dung từ
cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Đưa ra những
phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp.
Đối với chủ sở hữu của doanh nghiệp: Tùy thuộc vào từng loại hình doanh
nghiệp mà có sự tách rời giữa vai trò sở hữu với vai trò quản lý. Người sở hữu quan
tâm đến: Khả năng sinh lời vốn đầu tư của họ, phần VCSH không ngừng được nâng
cao không, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tư ra sao. Do vậy, phân tích tài chính từ
góc độ người chủ sở hữu mang tính tổng hợp.
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Đối với các tổ chức tín dụng: Người tài trợ thường quan tâm đến khả năng hoán
chuyển thành tiền của TSLĐ và tốc độ lưu chuyển của TSLĐ. Cịn các khoản tín dụng
dài hạn, nhà tài trợ thường chú ý đến tiềm lực trong dài hạn như dự đốn các dịng

tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài hạn cũng như các nguồn
lực đáp ứng các khoản thanh toán cố định: lãi, nợ gốc...
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi
hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực, cũng
như quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để tránh được tình trạng mất cân bằng trong tài chính ngắn hạn và
dài hạn. Cụ thể:
Phân tích cấu trúc tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào
chính sách phân bổ vốn đầu tư của loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý nếu khơng
sẽ làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
Phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được thơng tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thơng tin sử dụng để phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thơng tin bên trong doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài
chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng những đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp.
1.2.1.1. Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế tốn)
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tồn bộ giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó bao gồm các tiềm
năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ phải trả) và các khoản vốn
chủ sở hữu theo nguyên tắc:
SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa rất quan trọng trong q trình phân tích cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp. Cho phép đánh giá tổng quan năng lực, trình độ sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, hiểu rõ trách nhiệm quản lý tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý:
- Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán cho phép nhà
phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản cho doanh nghiệp. Số
liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó
có thể đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lí: Số liệu phần tài sản trên bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị
các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lí và sử dụng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và
nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
Với ý nghĩa trên, bảng cân đối kế tốn khơng chỉ cung cấp thơng tin cho người
quản lí mà cịn cung cấp cho các đối tượng bên ngồi quan tâm đến lợi ích của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc
đánh giá và quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về thu nhập, chi phí và kết quả của từng

loại hoạt động.
- Là cơ sở để đánh giá xu hướng hoạt động của doanh nghiệp thông qua số liệu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm liên tiếp. Từ đó có thể dự
báo hoạt động trong tương lai.

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là
nguồn thông tin mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó là cơ sở giúp họ có nên quyết
định đầu tư vào doanh nghiệp hay khơng.
- Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác, đặc biệt là thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào tình
hình thanh tốn của doanh nghiệp.
Như vậy ta có thể thấy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn
trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo LCTT (còn gọi là báo cáo ngân lưu) là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng thơng tin trên các BCTC, là cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các
khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra như thế nào, trong đó hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt đối với nhà đầu tư, các chủ nợ… Báo cáo LCTT
giải thích sự thay đổi trong số dư tiền mặt của DN trong một kỳ kinh doanh bình
thường. Báo cáo LCTT giải thích các dịng tiền thu và dịng tiền chi ra trong một kỳ
kinh doanh thơng qua các hoạt động gồm hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính.

1.2.1.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính như:
đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,..Và một số thơng tin thường bổ sung như:
tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả,…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: Báo cáo tình hình vốn bằng tiền, vật
tư,..cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho q trình phân tích
trong việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.2. Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân
tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích cấu trúc tài chính cần đặt trong bối cảnh
chung của nền kinh tế Nhà nước và nền kinh tế trong khu vực. Doanh nghiệp cần kết
hợp những thông tin này để đánh gía đầy đủ hơn tình hình tài chính và những nguy cơ,
cơ hội đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Ngồi những thông tin về môi trường vĩ mô, thông tin liên quan đến ngành, liên
quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng. Cụ thể:
- Mức độ yêu cầu và công nghệ của ngành;
- Mưc độ cạnh tranh và quy mô của thị trường;
- Nhịp độ và xu hướng của ngành…
Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác

định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản như: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều
kiện để so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
* Xác định gốc để so sánh:
- Khi nghiên cứu nhiệt độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc
để so sánh là chỉ số của chỉ tiêu ở kỳ trước (năm nay so với năm trước, tháng này so
với tháng trước…).
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng
thời gian trong một năm thường so sánh với cùng kỳ năm trước (quý hoặc tháng).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến tỉ số thực tế sẽ
được so sánh với mục tiêu nêu ra (thường là trong kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài
chính của doanh nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của một loại sản phẩm hàng hóa
dịch vụ nào đó trên thị trường có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc
tổng nhu cầu…).
Các chỉ số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc cùng kỳ năm trước gọi chung
là số gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh được gọi chung là kỳ gốc. Thời kỳ chọn để
phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
Ngồi việc so sánh theo thời gian, phân tích báo cáo tài chính cịn tiến hành so
sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị: So sánh mức đạt được của các đơn vị với
một đơn vị được chọn làm gốc so sánh - đơn vị điển hình trong từng lĩnh vực, từng
chỉ tiêu phân tích.
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
* Điều kiện So sánh:

- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hay chỉ tiêu).
- Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế: thơng thường nội dung kinh tế
của chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, do phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay
đổi theo các chiều hướng khác nhau. Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp
hoặc mở rộng do phân ngành sản xuất - kinh doanh (phân chia các đơn vị quản lý,
hoặc do thay đổi của chính sách quản lý). Đơi khi nội dung kinh tế chỉ tiêu cũng thay
đổi theo chiều hướng “quốc tế hóa” để tiện so sánh trong điều kiện thế giới là một thị
trường chung... Trong các điều kiện các chỉ tiêu có thể thay đổi về nội dung, để đảm
bảo so sánh được cần tính tốn lại chỉ số góc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định.
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính: Trong kinh doanh các chỉ tiêu
có thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính
lại theo các chỉ số của chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính tốn các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá
trị và thời gian.
Ngoài ra, khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì ngồi các điều kiện đã nêu
trên cần đảm bảo các điều kiện khác như: Cùng phương hướng kinh doanh, cùng điều
kiện kinh doanh…
* Kỹ thuật so sánh
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh
bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về quy mơ, khối lượng của chỉ
tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm
bao nhiêu phần trăm.
1.3.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích báo cáo tài chính, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ.


SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 8


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
này thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác.
Chẳng hạn khi phân tích chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ một hoạt
động sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp
có thể quay về ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán ra, được tính bằng đơn vị tự nhiên
(cái, chiếc, suất ăn…) hoặc đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg…) hai khối lượng dịch vụ
hoàn thành (tấn/km, người/km vận chuyển…)
+ Lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa dịch vụ.
Cả hai nhân tố cùng ảnh hưởng đồng thời đến tổng mức lợi nhuận, nhưng để
xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố này phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố
cịn lại. Điều này có thể thực hiện bằng hai cách.
Cách thứ nhất: Có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố và được gọi là
phương pháp “số chênh lệch”.
Cách thứ hai: có thể dựa vào pháp thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
và được gọi là phương pháp “thay thế liên hoàn”.
a. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Cịn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Cần nhấn mạnh rằng, có bao nhiêu
nhân tố ảnh hưởng thì có bao nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp kết

quả bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của
chỉ tiêu phân tích đã nói ở trên. Đây là phương pháp cơ bản và được sử dụng phổ biến
trong phân tích. để thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo
một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kì phân tích đó
vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
đó đem kết quả này so sánh với kết quả của việc tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này
là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc, ngược
lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kì phân tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích và kỳ gốc (đối tượng phân tích).
Bằng những giả định và ký hiệu như trên có thể khái qt mơ hình chung
phương pháp thay thế liên hồn nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích như sau:
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Gọi Q 1 là chỉ
tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết
lập như sau:
- Kì phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1

- Kỳ gốc

: Q0 = a0 x b0 x c0

- Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 – Q0 = Q
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q = Qa + Qb + Qc
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực.
Trường hợp 2: Các nhân tố có quan hệ được biểu hiện dưới dạng cả tích số
và thương số
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Giả sử có 3 nhân tố a, b,c đều có quan hệ tích số kết hợp với thương số với chỉ
tiêu Q. Gọi Q1 là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với
chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
- Kì phân tích: Q1 = (a1 / b1) x c1
- Kỳ gốc


: Q0 = (a0 x b0) x c0

- Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 – Q0 = Q
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = (a1 / b0) x c0 – (a0 / b0) x c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = (a1 / b1) x c0 – (a1 / b0) x c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = (a1 / b1) x c1 – (a0 / b1) x c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q = Qa + Qb + Qc
Ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Ưu điểm:
Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn.
Phương pháp thay thế liên hồn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, qua đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.
- Nhược điểm:
Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác
khơng đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố cùng thay đổi.
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp phải phân biệt được
nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì
việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố cho ta kết quả khơng chính xác.
b. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy, trước hết phải biết được số lượng các chỉ
tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ
SVTH: Lê Thị Thanh Minh


Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
đó xác định cơng thức lượng hóa sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xét
trước, nhân tố chất lượng xét sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và
nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xét trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình
tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cũng được
thực hiện theo quy tắc trên. Có thể khái qt mơ hình chung phương pháp số chênh
lệch nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Gọi Q 1 là chỉ
tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu Q được thiết
lập như sau:
- Kì phân tích: Q1 = (a1 / b1) x c1
- Kỳ gốc

: Q0 = (a0 x b0) x c0

- Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 – Q0 = Q
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = (a1 - a0).b0.c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = a1. (b1 - b0) .c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = a1.b1.(c1 - c0)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

Q = Qa + Qb + Qc
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng
cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Các nhân tố có quan hệ được biểu hiện dưới dạng cả tích số
và thương số

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Giả sử có 3 nhân tố a, b,c đều có quan hệ tích số kết hợp với thương số với chỉ
tiêu Q. Gọi Q1 là chỉ tiêu phân tích, Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với
chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
- Kì phân tích: Q1 = (a1 / b1) x c1
- Kỳ gốc

: Q0 = (a0 x b0) x c0

- Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 – Q0 = Q
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Qa = (a1 - a0) . (c0 / b0)
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Qb = a1.(1/b1 - 1/b0). c0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Qc = (a1 / b1). (c1 - c0)

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
Q = Qa + Qb + Qc
1.3.3. Phương pháp cân đối liên hệ
Là phương pháp mơ tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu
tố và quá trình kinh doanh: Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu
- chi phí - kết quả, cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, giữa tăng và giảm…
Dựa vào các mối quan hệ trên, người ta sử dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem
xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện
dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu số” bằng lên hệ cân đối. Cụ thể:





Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dịng tiền thuần = Dịng tiền vào – Dịng tiền ra

1.3.4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
chỉ tiêu này trong các quan hệ tỉ lệ với các đại lượng của chỉ tiêu khác và chuẩn đoán
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
doanh nghiệp. Sự biến đổi các tỉ lệ này, đó là sự biến đổi của các đại lượng kinh tế
khác. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định được các
ngưỡng, các định mức chuẩn để so sánh. Trên cơ sở so sánh về tỷ lệ các chỉ tiêu kinh
tế với giá trị của các tỷ lệ định mức chuẩn có thể rút ra những kết luận về tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau. Chẳng hạn, mối tương quan giữa doanh thu (trên báo cáo lãi lỗ) với các khoản
nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho. Thông thường, khi doanh thu tăng thì số dư
các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng dẫn đến yêu cầu về dự trữ
hàng tồn kho cho kinh doanh gia tăng…Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý
về biến động giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp hơn
và phục vụ cơng tác dự báo tài chính ở DN.
1.4. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính tại doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp
1.4.1.1. Nội dung phân tích cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại tài sản trong doanh nghiệp.
Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh nghiệp,
sự bố trí nguồn vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản chiếm
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Khi phân tích cấu trúc tài sản để xem xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có
hợp lý hay khơng? Cơ cấu tài sản đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh?
Cần phải chú ý đến tính chất và nghề nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét
tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được trong kỳ.
Tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và chính sách tài

chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy động vốn:

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
- Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn
hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng của doanh nghiệp.
- Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của cơng tác thanh tốn
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn
đến việc quản lý và sử dụng vốn.
- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện
có của doanh nghiệp…
1.4.1.2. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài sản
Việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản thể hiện cơ cấu tài sản là nhằm nắm bắt được
tình hình sử dụng vốn cũng như đặc trưng trong sự đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Để xác định cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thì có thể thiết lập theo cơng thức:

Tỷ trọng tài sản i

=

Giá trị thuần của tài sản i
Giá trị của toàn bộ tài sản


x 100%

Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản i trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
Trong đó:
- Giá trị thuần của tài sản i được đề cập trong phần tử số là giá trị ròng, giá chỉ
còn lại của tài sản i (tài sản i trong công thức trên là chỉ những khoản mục tài sản như:
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính, khoản phải thu, hàng
tồn kho, tài sản cố định…).
- Giá trị của toàn bộ tài sản là số tổng cộng phần tài sản trên bảng cân đối kế tốn.
* Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong khoản mục TSNN và TSDH trong cơ cấu
TS sau:
a. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền

Tỷ trọng tiền và các khoản
tương đương tiền

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản

x 100%

Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Chỉ tiêu này biểu hiện quan hệ tỉ lệ giữa tiền và các khoản tương đương tiền
với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nó sẽ cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp
thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm.
Tiền và các khoản tương đương tiền, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển, các loại đá quý và kim loại... Chỉ tiêu trên càng cao chứng tỏ tiền
của doanh nghiệp càng nhiều. Song, chỉ tiêu này chỉ nên đảm bảo ở mức độ vừa phải.
Nếu tỉ lệ này quá cao và duy trì lâu dài, thường xuyên thì biểu hiện vốn bằng
tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn khơng được huy động vào q trình
sản xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ mất đi những cơ hội kinh doanh cần sử dụng
đến tiền mặt gấp và doanh nghiệp cũng khó khăn trong vấn đề thanh toán các khoản nợ
đến hạn.
b. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính

Tỷ trọng các khoản đầu tư
tài chính

Giá trị các khoản đầu tư tài chính
=

(ngắn hạn và dài hạn)
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này biểu hiện quan hệ tỉ lệ giữa các khoản đầu tư tài chính (bao gồm
cả đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn) với tổng tài sản của doanh
nghiệp. nó sẽ cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì các khoản đầu tư tài

chính chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng tạo ra nguồn lợi tức cho doanh nghiệp
càng nhiều. Thể hiện được mức độ và cường độ tập trung cao vào các mối liên hệ, liên
kết tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, tạo cơ hội, điều kiện để
các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài. Tuy nhiên, khi chỉ tiêu này cao có nghĩa là rủi
ro trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ cao.
Nếu chỉ tiêu này thấp thì có thể thấy doanh nghiệp ít muốn tìm kiếm thêm
nguồn lợi nhuận ngoài việc tập trung cho hoạt động kinh doanh chính.

c. Tỷ trọng các khoản phải thu

SVTH: Lê Thị Thanh Minh

Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: ThS Nguyễn Thị Đoan Trang
Giá trị các khoản phải thu
(ngắn hạn và dài hạn)
Tỷ trọng các khoản phải thu

=

x 100%
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa các khoản phải thu (bao gồm cả các
khoản phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn) với tổng tài sản của doanh nghiệp. Nó sẽ
cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng bao

nhiêu phần trăm.
Trong các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ, phải thu theo hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu khác... chỉ
tiêu này càng cao, chứng tỏ các khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn, vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều.
Trong các khoản phải thu thì khoản mục phải thu khách hàng là một khoảng rất quan trọng.
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán
chịu hàng hóa dịch vụ của mình cho khách hàng. Do đó, khi phân tích cần xác định thêm chỉ tiêu tỷ
trọng các khoản phải thu khách hàng như sau:

Tỷ trọng khoản phải thu
khách hàng

=

Giá trị khoản phải thu khách hàng
Tổng tài sản

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị khách
hàng tạm thời sử dụng.
Không phải lúc nào chỉ tiêu này cao cũng ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Nếu chỉ tiêu này cao đồng thời doanh thu bán hàng cũng cao thì điều đó cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng chính sách cho khách hàng thanh toán chậm để tăng doanh
thu tiêu thụ, mở rộng thị trường... và khi phân tích chỉ tiêu này thì cần phải chú ý nhiều
đến thời điểm, thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang trong giai
đoạn tiêu thụ thì tỷ trọng này thường cao hơn các thời điểm khác.
d. Tỷ trọng hàng tồn kho


Tỷ trọng hàng tồn kho
SVTH: Lê Thị Thanh Minh

=

Giá trị hàng tồn kho

x 100%
Trang 17


×