Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

180 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty cơ điện – xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.67 KB, 39 trang )

đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

T

khoa quản lý

Lời mở đầu

rong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lÃi. Để đạt đợc

kết quả cao nhất, doanh nghiệp phải xác định rõ phơng hớng, mục tiêu. Tận dụng tối
đa các điều kiện sẵn có về nhân tài cũng nh vật lực.
Lợi nhuận đợc hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc điểm của
từng bộ phận là cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét theo
nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận: lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh; Lợi nhuận từ hoạt động tài chính; Lợi nhuận bất thờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Lợi nhuận, cùng với quá trình tìm hiểu thực
tế tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi
Hà Nội còn nhiều bất cập Em đà quyết định chọn đề tài:
Phân tích nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và các giải pháp nhằm gia
tăng lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội
Làm luận văn của mình. Nội dung bài luận văn gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng về lợi nhuận và các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi
nhuận tại công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
Chơng II: Một số kiến nghị và biện pháp thực hiện nhằm gia tăng lợi nhuận
trong công ty Cơ Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
Do kiến thức còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Em
rất mong nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo : TS.Từ Quang


Phơng, cùng các cô chú trong công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi hà
nội đà tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Chơng I:
Thực trạng về lợi nhuận và các nhân tố chủ yếu
ảnh hởng đến lợi nhuận tại công ty cơ điện xây dựng
nông nghiệp và thuỷ lợi hà nội
I. Khái quát chung về công ty
1. Sự hình thành và phát triển
Công ty cơ điện xây dựng Nông Nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, là đơn vị thành viên của tổng công ty cơ điện nông
nghiệp thuỷ lợi trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Trụ sở tại 102 Trờng Chinh_ Quận Đống Đa_ Hà Nội.
Điện thoại: 048687044 (8694774)
Fax: 048691568
Email:
Công ty đợc thành lập vào ngày 08 - 03 - 1956 tiền thân là xởng máy 250A

Bạch Mai nhiệm vụ chính là sửa chữa phục hồi các chi tiết máy móc nông nghiệp,
năm 1962 cùng với các nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo, cơ khí Hà Nội, Bộ Công
nghiệp, xởng đà chế tạo thành công máy kéo đầu tiên mang tên Tháng 8 ở Việt
Nam.
Tại quyết định số 16 NN/QĐ Đến 21/3/1969 đơn vị đổi tên thành "Nhà máy
đại tu máy kéo Hà nội". Nhiệm vụ chính lúc này là đại tu ô tô, máy kéo, sản xuất các
thiết bị phục vụ nông nghiệp nh : cày, bừa, phụ tùng bình bơm thuốc trừ sâu.
Tại quyết định số 102/NN/CK - QĐ ngày 02/04/1977 khi các tỉnh đà thành lập
các xởng đại tu máy móc nông nghiệp thì đơn vị đổi tên thành Nhà máy cơ khí Nông
Nghiệp I - Hà Nội với nhiệm vụ chính là sản xuất chi tiết phụ tùng máy nông nghiệp
cung cấp cho các xởng đại tu máy nông nghiệp trong cả nớc.
Từ khi nhà nớc ta thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế theo cơ chế thị trờng, ngày
24/3/93 theo quyết định số 202 - NN - TCCB/QĐ. Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển
Nông Thôn, đơn vị lại đổi tên là, "Công Ty Cơ Điện Và Phát Triển Nông Thôn".
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Theo QĐ số 4797 QĐ/ BNN để sáp nhập đơn vị với các Công Ty Cơ Điện và
Thuỷ Lợi 6, 7, 10 tạo thành Công Ty Cơ Điện - Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi
Hà Nội nhằm cổ phần hóa - Tên giao dịch quốc tế là HAGRIMECO ( Hµ Néi
Agricultrue and Irrigation Mechanization Electricfication Construction Company)
2. Chøc năng của công ty

Công ty Cơ Điện- Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội là một công ty
có đầy đủ t cách pháp nhân có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành
nông nghiệp và thuỷ lợi cho các tỉnh trong cả nớc dới sự chỉ đạo của Tổng Công Ty
Cơ Điện Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi. Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là:
Cơ khí: Chế tạo, sửa chữa, lắp đặt thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành nông
nghiệp, thuỷ lợi và xây dựng; Sản xuất, chế tạo thiết bị máy móc và cấu kiện cho các
công trình thuỷ lợi, thiết kế, chế tạo các máy bơm đến 8000m3/h; Chế tạo thiết bị
máy móc dây chuyền chế biến nông, lâm sản, cà phê, mía đờng, chè; Lắp ráp xe tải
nhỏ phục vụ cho nông thôn.
Điện: Thiết kế và xây lắp đờng dây và trạm biến thế 35kw/h; Thiết kế và chế tạo tủ
điện hạ thế điều khiển trung tâm phục vụ thuỷ lợi và công nghệ chế biến; Sản xuất
và kinh doanh điện.
Xây dựng: Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng công trình thuỷ lợi, hồ
đầu mối, kè, đập và kênh mơng nội đồng; Xây lắp các công trình dân dụng, hệ thống
xử lý mớc thải công nghiệp và nớc sạch nông thôn và xử lý môi trờng; Thiết kế và
chế tạo nhà công nghiệp, kết cấu thép cho các công trình xây dựng và thuỷ lợi; Xây
dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ; Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, phát triển
cơ sở hạ tầng
Thơng mại, dịch vụ: Thơng mại xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác các vật t công nghiệp,
hoá chất, thiết bị phục vụ cho nông nghiệp, chế biến nông lâm sản; Kinh doanh các
loại lơng thực, thực phẩm, các sản phẩm kính xây dựng, ván nhân tạo; Kinh doanh
xăng dầu
Kinh doanh khác: Kinh doanh dịch cụ nhà ở, cho thuê văn phòng, kho bÃi, nhà xởng;
Đầu t và kinh doanh khách sạn, bất động sản; Kinh doanh du lịch lữ hành trong nớc
và quốc tế; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái ®×nh hïng – líp



đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

3. Sơ đồ quản lý của Công ty

Giám Đốc

Phó GĐ

kỹ
thuật

Phó GĐ phụ trách nội

chính

Phó
Phó


GĐ kinh

Công Trình
doanh

Phòng Kế hoạch - Đầu t
Phòng Marketing

Phòng Tổ chức
- Hành chính
Phòng Kế toán
Phòng Kỹ thuật - Cơ điện



nghiệp cơ

điện Hòa

bình
Xí nghiệp cơ điện I

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Xí nghiệp cơ điện Thanh hoá
Xí nghiệp cơ điện Tyên quang
Xí nghiệp cơ điện Vĩnh phúc
Xí nghiệp cơ điện III
Xí nghiệp cơ


điện II

Nguồn cung cấp : Phòng tổ chức hành chính

II. Thực Trạng về lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng
1. Tình hình sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003 - 2005
Qua bảng B01 ta thấy, các năm qua nhìn chung tình hình sản xuất- kinh doanh
của Công ty có nhiều tiến bộ. Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính đều tăng từ năm 2003
đến 2005. Doanh thu tăng đều qua các năm cả trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
lẫn dịch vụ thơng mại làm tổng doanh thu toàn công ty tăng đáng kể.
Những năm qua, với kế hoạch phấn đấu phát triển theo chiều sâu, công ty đÃ
nỗ lực mở rộng qui mô sản xuất, tăng nguồn vốn kinh doanh đáng kể trong 3 năm
qua, từ 41.539.491 (ngđ) lên đến 98.569.280 (ngđ). Đặc biệt chú trọng đầu t vào
VCĐ. Thêm vào đó, số lao động bình quân hàng năm của cả công ty cũng tăng liên
tục. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất đà mở rộng không ngừng.

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Hơn thế nữa, tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty ngày càng đợc cải
thiện, lợi nhuận tăng hàng năm. Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân

viên qua các năm cũng đều tăng.
Mặc dù các khoản nộp NSNN giảm nhng chủ yếu do sự thay đổi mức thuế
GTGT của một số mặt hàng, nhng mức đóng góp NSNN từ lợi nhuận đà bắt đầu tăng.
Điều đó chứng tỏ cả đời sống của công ty và ngời lao động đợc cải thiện. Để
đạt đợc điều này, các thành viên trong công ty đà nỗ lực từ khâu tìm kiếm hợp đồng,
DAĐT, việc làm và thay đổi nhiều trong quản lý.
Nhìn chung, thông qua kết quả sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp cho
thấy hoạt động của công ty đà dần đi vào quĩ đạo và đang gặt hái những thành công.

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái ®×nh hïng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

2. Phân tích lợi nhuận
2.1. Lợi nhuận từ hoạt kinh doanh
Thông qua bảng phân tích B02 ta thấy: các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty năm 2005 tăng nhiều so với 2004.
B02. Kết quả sản xuất- kinh doanh năm 2004 và 2005

1. Doanh thu thuần

Ngđ


60.536.102

103.708.711

So sánh
tuyệt đối
Tỉ lệ
43.172.609
71,3

2. Giá vốn hàng bán

Ngđ

57.769.188

100.200.781

42.431.593

73,45

3. LNgộp (1-2)
4. Chi phí bán hàng

Ngđ
Ngđ

2.766.914
475.009


3.507.931
533.304

741.017
58.295

26.68
12,3

5. Chi phí QLDN

Ngđ

1.289.298

1.581.591

292.293

22,67

6. LN thuần (1-2-4-5 )

Ngđ

1.002.607

1.393.035


390.429

38,94

7. LN từ hđ tài chính

Ngđ

-754.893

-1.088.531

-333.638

-44,2

8. LNkhác

Ngđ

8.261

38.503

30.242

366

Chỉ tiêu


2004

ĐVT

2005

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 là
390.429(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ 38,94%.
Nh ta đà biết lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đợc tính theo công
thức : Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần (Giá vốn
hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
chủ yếu là do doanh thu thuần tăng 43.172.609 (ngđ) tơng ứng với tỉ lệ tăng là
71,3%, chứng tỏ trong năm qua, Công ty đà ký kết nhiều hợp đồng hơn cũng đồng
nghĩa với việc công ty đà có rất nhiều nỗ lực nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá.
Mặc dù giá vốn hàng bán năm 2005 có tăng so với năm 2004 là
42.431.593(ngđ) tơng ứng tốc độ tăng là 73,45 % nhng đây là điều tất yếu khi công
ty tiêu thụ nhiều sản phẩm, hàng hoá hơn. Nếu so tốc độ tăng của giá vốn với doanh
thu sẽ thấy đợc lý do làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp


khoa quản lý

390.429 (ngđ) chính vì điều đó đà góp phần làm cho lợi nhuận trớc và sau thuế năm
nay tăng 34% so với năm trớc.
Hơn nữa, nếu so với kế hoạch doanh thu là 80.000.000(ngđ) do Tổng Công Ty
giao cho thì trong năm công ty đà thực hiện vợt mức là 23.708.711(ngđ) và lợi nhuận
hoạt động kinh doanh cũng tăng so với kế hoạch là 271.287(ngđ). Nh vậy, hầu hết
các chỉ tiêu đều vợt mức kế hoạch.
2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác
Qua bảng phân tÝch B02 ta cã thĨ thÊy t×nh h×nh thùc hiƯn lợi nhuận của công
ty nh sau:
Lợi nhuận trớc thuế năm 2005 tăng 87.032(ngđ) so với năm 2004, tơng ứng
với tỉ lệ tăng là 34%. Vì năm nào hoạt động tài chính của công ty cũng gây ra thua lỗ
làm cho lợi nhuận trớc thuế còn lại rất ít so với lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh. Nh ta đà biết, trên 85% nguồn vốn huy động hàng năm đều là vốn vay, nên
thua lỗ hoạt động tài chính gây nên bởi số lÃi vay phải trả là rất lớn. Qui mô vốn vay
càng nhiều thì lÃi phải trả càng lớn nên thua lỗ hoạt động tài chính càng sâu sắc hơn.
Trong khi thu nhập của hoạt động này lại chủ yếu phụ thuộc vào lÃi tiền gửi hàng
năm không đáng kể.
Nh vậy, năm 2005, mặc dù thua lỗ do hoạt động tài chính tăng thêm 333.638
(ngđ) nhng ta cha thể vội vàng kết luận là lỗi của công ty đợc. Hơn nữa, đây cũng là
tình trạng chung của các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay.
Những năm qua, công ty hầu nh không có thu từ các hoạt động bất thờng. Mặc
dù khoản lợi nhuận này trong năm 2005 tăng 30.242(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ 366 %
so với năm 2004 nên lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này là không đáng kể. Vì vậy,
lợi nhuận chủ yếu đợc tạo ra trong quá trình sản xuất - kinh doanh, do đó đòi hỏi
công ty chú trọng đến hiệu quả của hoạt động này. Mặc dù để giải quyết các khoản
nợ, Công ty đà đề nghị nhà nớc khoanh nợ để chuyển các khoản nợ thành nguồn vốn
ngân sách cấp, nhng đó chỉ là các giải pháp tình thế mà thôi.
2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái ®×nh hïng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa qu¶n lý

Nh biĨu B03 cịng cho ta thÊy, tØ st lợi nhuận doanh thu 2005 của công ty
giảm so với 2004. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của công ty không có hiệu quả. Bởi trong năm 2004, 100đ doanh thu mang lại
cho công ty 0.31đ lợi nhuận trong khi năm 2005 chỉ có 0.24đ mà thôi. Nguyên nhân
chính cuả tình trạng trên là trong năm, vì chạy theo thành tích về số lợng sản phẩm
tiêu thụ, để thắng thầu, một số công trình thờng đợc định mức giá rất thấp, thậm chí
thấp hơn cả giá vốn (cha kể lÃi vay và chi phí quản lý).
Ví dụ: Dự án Linh cảm _ Hà Tĩnh giá vốn hàng bán là 1.292.382(ngđ) trong
khi doanh thu chỉ là 1.261.382(ngđ)
Chính vì điều đó mà khi doanh thu thực hiện càng gây ra lỗ nhiều hơn.
2.4. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
Qua bảng phân tích B03 ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành tiêu
thụ đều giảm qua các năm, cụ thể năm 2004 so với năm 2003 là : 003%, năm 2005
so với năm 2004 là : 0,06%
Chỉ tiêu này giảm làm hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong
năm 2005 thấp hơn 2004, điều này chứng tỏ công ty cha thực hiện tốt việc quản lý
chi phí sản xuất nh năm trớc. Vì thế, làm cho 100đ chi phí bỏ ra năm 2005 chỉ thu về
0,25đ lợi nhuận, thấp hơn năm 2004 là 0,06đ.
2.5. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh cho thấy cứ 100đ vốn bình quân sử
dụng trong kỳ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp càng lớn. Do đó nã cã ý nghÜa khun khÝch
doanh nghiƯp trong viƯc qu¶n lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Qua bảng phân tích B03 ta thấy: tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm
dần qua các năm. Năm 2004 so với năm 2003 là 0,03% và năm 2005 so với 2004 là
0,06% làm cho 100đ chi phí bỏ ra chỉ thu đợc 0,25 đ trong năm 2005 trong khi năm
2003 là 0,34đ.
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận VKD giảm là lý do để giải thích cho mức sinh lời của
tài sản trong năm giảm theo, đồng thời góp phần làm giảm doanh lợi vốn CSH. Để
đánh giá hợp lý hơn ta nghiên cứu tiếp ở các phần sau.
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái ®×nh hïng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Nhng nhìn chung, tỉ suất sinh lời của công ty còn thấp bởi:
Công ty còn thiếu chủ động về nguồn vốn, do đó phải vay Ngân Hàng, trả lÃi
nhiều, lÜnh vùc kinh doanh cã tÝnh c¹nh tranh qut liƯt, để có việc làm phải hạ giá
bán sản phẩm. Mặc dù công ty cũng tìm cách hạ giá thành sản phẩm nhng lại vấp
phải giới hạn năng lực, trình độ sản xuất của máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu đồng bộ,
thêm vào đó là năng suất lao động thấp. Vì vậy, dẫn đến chi phí sản xuất cao. Ngoài
ra, công ty còn phải bù đắp và giải quyết nợ tồn đọng từ nhiều năm trớc để lại. Vì

vậy, để đánh giá chính xác hơn tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty ta đi sâu
vào phân tích các vấn đề dới đây để tìm ra nguyên nhân cụ thể.
3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận của
công ty trong năm 2005
3.1. Doanh thu tiêu thụ .
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là nhân tố ảnh hởng tực tiếp đến lợi nhuận của
Công ty. Vì lợi nhuận của công ty cấu thành bởi lợi nhuận hoạt động sản xuất, kinh
doanh nên ta nghiên cứu chỉ tiêu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Để nghiên cứu sự ảnh hởng của doanh thu đến lợi nhuận, ta đi phân tích thông
qua bảng B04a trên. Qua bảng phân tích trên, nhìn chung doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ của Công ty tăng nhanh với tốc độ tăng so với năm trớc là 71,3% chứng
tỏ Công ty đà có nhiều biện pháp khuyến khích thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đồng thời
đà có xu hớng tự chủ tìm khách hàng cho mình.
Cụ thĨ ta thÊy doanh thu vỊ s¶n xt s¶n phÈm công nghiệp tăng 76,36% so
với cùng kỳ năm 2004, tăng 7,49% so với kế hoạch đặt ra trong đó thiết bị cơ khí
nông nghiệp và thuỷ lợi là chủng loại chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn cũng tăng
31.857.931(ngđ) so với năm trớc tơng ứng với tốc độ tăng là 104,3% và so với kế
hoạch đà vợt mức 3,99%. Để đạt đợc kết quả này, Công ty đà phấn đấu tiêu thụ từng
mặt hàng riêng biệt cụ thể nh sau:
Đối với các thiết bị cơ khí và chế biến; đợc biết hiện nay Công ty có xu hớng
chú trọng các sản phẩm này nh chế tạo máy xay cafe máy sấy, tẽ ngô, xát lúa... và
các sản phẩm chế biến gỗ nông lâm sản để lấy lại thị trờng đà mất ở nông thôn và
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp


khoa quản lý

định hớng cho sản phẩm này chở thành thế mạnh của Công ty. Thêm vào đó trong
năm Công ty đà tham gia nhà máy sản xuất gỗ ván dăm công xuất 7000 m3/1năm tại
Yên Bái. Vì thế doanh thu cung cấp thiết bị cho dự án này lên đến 12,5 tỉ đồng, trong
đó những thiết bị do tiêu thụ sản phẩm của công ty gần 5 tỉ đồng.
Trong năm tăng đột biến 226,73% so với năm 2004. Tuy nhiên với mức tăng
cao này vẫn cha đạt yêu cầu mà tổng Công ty giao là 10.500.000 nghìn đồng. Thực tế
Công ty chỉ đạt đợc 10.330.530 nghìn đồng giảm 169.470 nghìn đồng tơng ứng mức
giảm là 1,62% so với kế hoạch. Tìm hiểu sâu hơn việc, việc không thực hiện đúng kế
hoạch là vì doanh thu của một số hợp đồng không đợc thực hiện trọn vẹn do chất lợng sản phẩm hàng hoá kém làm giá bán của một số sản phẩm nhỏ hơn số đà cam
kết trong hợp đồng thậm chí có trờng hợp hàng bán bị trả lại. Hơn nữa, việc đặt ra kế
hoạch quá cao đột ngột của tổng Công ty làm cho đơn vị cha trang bị kịp thời năng
lực sản xuất và bố trí tổ chức sản xuất thích hợp.
Đối với các sản phẩm phục vụ cho ngành mía đờng, doanh thu của chủng loại
sản phẩm này tăng 17.380.375 nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ là 68,74% so với năm
2004.
Ngoài ra Công ty cũng luôn đa dạng hoá sản phẩm bằng mọi khả năng của
mình, tham gia vào các dự án nớc sạch nông thôn, xây dựng các trạm bơm nớc, giao
thông nông thôn...Công ty cũng tận dụng khả năng nhập máy móc để cung ứng các
dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị, chế tạo chi tiết máy móc...cũng nhằm làm tăng
doanh thu nhng với tỷ trọng còn thấp.
Bên cạnh đó, công ty cũng phấn đấu tăng cờng thơng mại kinh doanh nông
lâm sản, dự án nhà chung c, trong năm cũng hoàn thành dự án cơ khí xuất nhập khẩu
mặc dù dự án này mới hoạt động cha phát huy hiệu quả nhng cũng góp phần làm
doanh thu tăng 8.267.152 nghìn đồng so với năm trớc và tăng 15,45% so với kế
hoạch đề ra.
Nh vậy năm vừa qua Công ty đà có nhiều nỗ lực trong việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa đặc biệt các hợp đồng lớn. Bởi các sản phẩm tiêu thụ đợc phải dựa vào các

hợp đồng ký kết trong khi các hợp đồng này chủ yếu dựa trên mối quan hệ lâu năm
của Công ty với bạn hàng chứ không rộng rÃi thông qua các kênh quảng cáo, quảng
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

bá giới thiệu sản phẩm ra đại chúng. Vì thế việc ký kết và thực hiện các hợp đồng
kinh tế, dự án đầu t, trúng thầu trớc hết đợc xem đó là nỗ lực của phòng Marketing
nói riêng và toàn Công ty nói chung. Điều đó chứng tỏ Công ty chú trọng đến việc
thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng, đảm bảo uy tín cho Công ty. Hơn nữa, việc
thực hiện vợt mức kế hoạch chứng tỏ công ty đà chú trọng hơn việc trong tìm kiếm
việc làm cho mình. Đó thực sự là điều đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó, cũng còn những lý do hạn chế khả năng tăng doanh thu của
Công ty đó là cha ký kết, thực hiện các hợp đồng có giá trị lớn (hầu hết <=5tỷ) cha
có mặt hàng thờng xuyên. Trong khâu tổ chức sản xuất đà có nhiều sai sót làm giảm
doanh thu của Công ty làm cho Công ty cha thực hiện tốt các hợp đồng điều này dẫn
đến tình trạng thiếu công ăn việc làm cho công nhân viên xảy ra cục bộ ở các xí
nghiệp.
Qua bảng B04b, nhìn chung, doanh thu tiêu thụ đà của các đơn vị thành viên
đều tăng so với năm 2004, các đơn vị sản xuất đà hoà chung vào việc tăng doanh thu
của đơn vị mình nói riêng và toàn Công ty nói chung.
Đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ việc tăng doanh thu về cơ bản có sự nỗ lực của
từng đơn vị sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt là sau khi chuyển đổi các xởng sản xuất

thành các xí nghiệp, ®· cã sù chđ ®éng h¬n trong viƯc sư dơng tài sản và ký kết hợp
đồng, điều này có ý nghĩa rất lớn và là nguyên nhân cơ bản làm tăng doanh thu của
Công ty trong năm vừa qua.
Bên cạnh những thành tích đó, vẫn còn những thiếu sót mà xí nghiệp 1(cơ khí
chế tạo) và xí nghiệp 3(xởng máy nông nghiệp) vẫn cha thực hiện tốt kế hoạch của
mình bởi chế độ giao khoán của tổng Công ty không phát huy hết u điểm. Nó tỏ ra
nhợc điểm khi mà các xí nghiệp này chỉ quan tâm đến việc thực hiện các chỉ tiêu và
hiện vật, đảm bảo nộp đúng, đủ số lợng đúng thời hạn. Mà không quan tâm đến chất
lợng sản phẩm hoàn thành dẫn đến tình trạng hàng hoá bị trả lại, giảm giá bán thậm
chí đà làm mất dần một số khách hàng của Công ty. Là lý do làm vỡ kế hoạch về tiêu
thụ sản phẩm của Công ty. Nh vậy việc giảm doanh thu là bởi của khâu sản xuất và
kiểm tra chất lợng sản phẩm trong hai xí nghiệp này. Điều đó đà làm cho Công ty bỏ
lỡ một số cơ hội tăng doanh thu của Công ty, mà đáng lẽ phải đạt đợc nhờ sức lực
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

của bộ phận tiêu thụ sản phẩm bỏ ra, cũng có nghĩa là mất cơ hội tăng thêm lợi
nhuận của Công ty nói chung và xí nghiệp nói riêng.
3.2 Tình hình tổ chức, quản lý chi phí sản xuất và giá thành tiêu thụ sản
phẩm.
Chi phí và giá thành sản phẩm là yếu tố có tác động trực tiếp đến lợi nhuận
của bất kỳ doanh nghiệp nào, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành là biện pháp cơ

bản để nâng cao lợi nhuận bởi một điều chi phí tiết kiệm đợc cũng đồng nghĩa với
việc tăng thêm lợi nhuận. Vì vậy ta nghiên cứu việc quản lý giá thành của Công ty
năm vừa qua để nhận biết đợc khả năng thăng tiến ở Công ty nh thế nào.
Bởi Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng, lên khi xem xét tình hình quản lý chi
phí và giá thành sản xuất phải xem xét giữa kế hoạch (định mức đợc xác định theo
mỗi hợp đồng sản xuất trong kỳ) và chi phí phát sinh trong kỳ.
Qua bảng phân tích B05, nhìn chung các khoản mục chi phí sản xuất vợt mức
kế hoạch đề ra làm cho giá thành sản xuất tăng 2.224.891(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ
tăng là 8,95% khá cao. Nói chung kết quả trên cho thấy trong năm 2005 Công ty cha
quản lý tốt chi phí sản xuất.
Thật vậy, nguyên nhân làm cho giá thành sản xuất tăng là do chí phí sản xuất
tăng 7,53%. Trong đó chủ yếu là do khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gây
lên là 1.437.032(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ 8,19%; chi phí sản xuất chung tăng 18,14%
cũng là nhân tố làm giá thành tăng. Mới đầu, khoản mục chi phí nhân công trong
năm giảm nhng với tỷ trọng không đáng kể lên không làm cho giá thành sản xuất
giảm nhiều.
Để tìm hiểu rõ ràng, ta nghiêm cứu từng khoản mục chi phí ảnh hởng đến giá
thành sản xuất trong năm của công ty nh thế nào.
3.2.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu.
Nh trên đà đề cập, trong năm chi phí nguyên vật liệu tăng lên đáng kể và tỷ lệ
tăng 8,19% so với kế hoạch chứng tỏ Công ty đà không quản lý mỗi khoản mục này.
Nguyên nhân trớc hết làm cho chí phí nguyên vật liệu tăng là do giá cả của
một số vật t tơng ứng đầu vào tăng đáng kể. Nh sắt, thép, xi măng, dầu, điện...Tuy
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội

doanh nghiệp

khoa quản lý

nhiên, nếu gạt nhân tố khách quan kể trên thì việc tăng chi phí của khoản mục này
phải kể đến tác động chủ quan của Công ty.
Vì việc quản lý giá nguyên vật liệu hầu nh không kiểm soát đợc bởi mỗi khi
ký kết hợp đồng mới sau khi giao cho từng xí nghiệp riêng biệt, tại xí nghiệp mới
tiến hành mua sắm nguyên vật liệu để phục vụ cho nhu cầu, giá nguyên vật liệu phụ
thuộc vào tình hình thị trờng lúc bấy giờ và khả năng lựa chọn của ngời mua vật liệu.
Vì vậy, về giá Công ty không hề kiểm soát đợc vì chủ định mức thông qua dự
toán mà thôi. Thêm vào đó, quyền lực tut ®èi giao cho ngêi mua vËt liƯu cho xÝ
nghiƯp lên dễ dàng xảy ra việc độn giá nguyên vật liệu kể cả khi có hóa đơn đỏ,
nguyên vật liệu đợc mua trôi nổi trên thị trờng nên việc kiểm soát giá càng trở nên
khó khăn.
Xét trên phơng diện quản lý về mặt hiện vật: Hầu hết mức tiêu hao nguyên vật
liệu thực tế cho các sản phẩm, dự án đều cao hơn định mức. Từ những sản phẩm quen
thuộc, phổ biến, việc quản lý mức tiêu hao nguyên vật liệu diễn ra tơng đối tốt thì ngợc lại, đối với các công trình dự án ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Việc quản lý
nguyên vật liệu hết sức lỏng lẻo gây ra thất thoát cao, mức độ hao hụt cao, tỷ lệ h
hỏng, phế phẩm cao mà không có biện pháp thu hồi. Thực tế, việc quản lý về hiện vật
còn yếu kém khi thuê kho chỉ có chức năng kiểm tra khối lợng nhập xuất theo yêu
cầu chứ không quan tâm đến chất lợng nguyên vật liệu.
Chính vì điều đó làm cho chi phí nguyên vật liệu của Công ty nói chung tăng
và cụ thể đối với một số sản phẩm nh sau.
Chi phí nguyên vật liệu của một số sản phẩm.

(Đơn vị tính : nghìn đồng)

Tên
1.Máy tẽ ngô to


Số lợng
10 chiếc

Kế hoạch

Thực tế

Chênh lệch

58.800.307

59.075.621

275.314

2. Máy xát cà phê

21 chiếc

6.579.798

6.994.958

415.160

3.Giá đỡ đầu dò lửa
4. Phụ tùng các loại

1 chiếc

3 chiếc

5. Dụ án Linh Cảm

Nhà máy

882.551
4.000.000
894.975.032

913.300
4.204.100
970.331.526

30.749
204.100
75.355.494

Nh vậy, Công ty cha quản lý tốt khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong năm
vừa qua về cả mặt lợng lẫn giá trị từ khâu chi tiêu đến khâu sản xuất đây là lÃng phí
lớn làm cho lợi nhuận của Công ty giảm đáng kể. Đặc biệt, trong hoàn cảnh Công ty
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp


khoa quản lý

còn làm ăn cha tốt thì đây là khuyết điểm lớn của Công ty nói chung và của xí
nghiệp nói riêng.
3.2.2 Khoản mục chi phí nhân công.
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí nhân công giảm so với kế hoạch là
227.276(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ giảm là 5,63%. Mới đầu, đơn giá tiền lơng trong
năm 2003 tăng từ 210.000 lên đến 290.000 và tăng lơng cho 31 công nhân trực tiếp
sản xuất, 28 nhân viên quản lý nhng chí phí khoản mục này vẫn giảm.
Nguyên nhân chủ yếu là nhờ Công ty huy động lực lợng lao động bên ngoài
với giá rẻ cho các dự án và các hợp đồng lớn, nhất là các dự án ở nông thôn với
những dự án này, Công ty chỉ đáp ứng chủ yếu là lao động kỹ thuật mà thôi, hầu hết
huy động thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn lên chi phí rất thấp. Nhng đây cũng là
vấn đề khó khăn đối với Công ty bởi chất lợng lao động và chất lợng sản phẩm hoàn
thành kém lên có nhiều lúc phá đi làm lại còn gây ra thiệt hại lớn hơn.
Tuy nhiên, việc giảm chi phí nhân công cha phải là thành tích của Công ty
trong việc quản lý lao động, bởi trong năm các xí nghiệp 1, 2, 3. Vẫn phải huy động
công nhân làm thêm giờ thêm ca để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong khi đó có lúc
công nhân nhàn rỗi, không có việc để làm. Chính vì thế thực tế năng suất lao động
của xí nghiệp năm 2005 giảm so với 2004. Cụ thể năm 2004 năng suất lao động ở xí
nghiệp là 75.381.443,95 đ/ngời/năm trong khi đó năng suất lao động bình quân trong
năm 2005 chỉ có 64.346.674,48 đ/ngời/năm. Nh vậy Công ty đà không quản lý tốt
nguồn nhân lực trong Công ty về số lợng, chất lợng. Công ty lên chú ý hơn đến tình
hình lao động thờng xuyên chứ không lên coi u thế về lao động thuê bên ngoài là chủ
yếu.
3.2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí bằng tiền khác.
Trong năm khoản mục chi phí này tăng vọt với mức tăng là 710.134(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng là 18,14%. Vì chi phí sử dụng máy trong năm đợc Công ty xác
định là mức khấu hao của tài sản cố định trong năm lên khoản mục này hầu nh
không biến động gì hơn nữa lại chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu chi phí phát sinh
trong năm. Nh vậy, việc tăng chi phí sản xuất chung tăng một phần là do giá điện

tăng, phần khác do việc quản lý cha tốt chi phí nguyên vật liệu dùng trong quản lý
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

nhỏ và những chi phí mua ngoài khác. Hơn nữa, trình độ tổ chức kỹ thuật trong sản
xuất kém nên làm các khâu sản xuất không phối hợp đồng đều nhịp nhàng phát sinh
thêm các khoản chi phí bao quanh, lu kho... Thêm vào đó là phải vay phải trả do vốn
bị chiếm dụng bởi khách hàng, vốn bị ứ đọng các khoản chiếm dụng nội bộ, các dự
án đầu t khó thu hồi từ nhiều năm trớc cha đợc giải quyết dứt điểm.
Các khoản mục chi phí khác: Hầu hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong năm dùng để trang trải cho những đợt công tác xa, chi
phí bồi dõng, chi phí tiếp khách, chi phí cán bộ quản lý. Vì vậy những khoản chi phí
này đòi hỏi Công ty sử dụng có hiệu quả, có nghĩa là cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và
khả năng ký kết hợp đồng hoặc doanh thu tăng thêm.
Vì vậy, nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty còn thấp chủ yếu là do chi
phí sản xuất tăng, đây là hạn chế rất lớn trong khâu tổ chức sản xuất của Công ty nói
chung và của các xí nghiệp nói riêng. Đặc biệt là khâu quản lý nguyên vật liệu trong
Công ty rất lỏng lẻo gây nên lÃng phí nghiêm trọng. Nh vậy, để phấn đấu tăng lợi
nhuận trong những năm tiếp theo đòi hỏi Công ty có nhiều biện pháp quản lý chi phí
trong quá trình sản xuất cũng nh lu thông.
3.3 Tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn của Công ty.
B06: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.


(Đơn vị tính : nghìn đồng)

Vốn KDBQ

2004
2005
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
61.652.392
100
98.569.280
100

So sánh
Tuyệt đối
Tỉ lệ
36.916.888 59,88

Vốn LĐBQ

44.152.370

71,62

73.994.671

75,1


29.842.301

67,59

Vốn CĐBQ

17.500.022

28,38

24.574.609

24,9

7.074.587

40,43

Chỉ tiêu

Nhìn vào B06 ta thấy, về mặt số lợng, trong năm 2005, Công ty đà tăng quy
mô vốn sản xuất kinh doanh lên 36.916.888 nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ tăng là
59.88%. Trong đó VCĐ bình quân giảm trong kết cấu tổng vốn. Điều này cho thấy
Công ty cha chú trọng đến việc trang bị thêm cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực
sản xuất cho Công ty. Đây là điều không phù hợp với định hớng phát triển lâu dài của
công ty sản xuất công nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp
7A12


thái đình hùng líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Kết cấu vốn nhìn chung cha hợp lý bởi tỷ trọng đầu t cho vốn cố định thấp lý
giải giá trị này tính theo đơn giá những năm 70, không phản ánh đúng giá trị tài sản
hiện nay. Vì thế đó cũng là lý do làm cho nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty rất thấp.
VLĐ trong năm 2005 tăng so với năm 2004 với mức tăng thêm là
29.842.301(ngđ). Nhìn chung, năm vừa qua, Công ty có điều kiện mở rộng thêm hoạt
động sản xuất kinh doanh, đó là biểu hiện tốt. Nhng để xem xét hiệu qủa sử dụng
vốn có tăng lên hay không ta xem xét chất lợng sử dụng vốn thông qua bảng phân
tích sau:
B07: Tình hình sử dụng vốn.
Chỉ tiêu

ĐVT

(Đơn vị tính : nghìn đồng)
2004

2005

So sánh
tuyệt đối
Tỉ lệ


1.Doanh thu thuần

Ngđ

60.536.102 103.708.711 43.172.609

71,32

2.Lợi nhuận sau thuế

Ngđ

184.032

246.965

62.663

34

3.Vốn KD bình quân

Ngđ

61.652.392

98.569.280

36.916.888


59,88

4.Vòng quay VKD(1/3)

Vòng

0,98

1,05

0,07

7,15

5.Tỷ suất lợi
nhuậnVKD(2/3)

%

0,3

0,25

-0,05

-16,67

Qua phân tích trên, ta thấy trình độ sử dụng vốn của công ty năm 2005 có nhiều
tiến bộ. Trong khi vốn kinh doanh bình quân tăng thêm 36.916.888 nghìn đồng tơng

ứng với tỉ lệ cao là 59,88%, doanh thu lại tăng với tốc độ 71,32%, nh vậy 1 đồng vốn
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều doanh thu hơn. Nhng bên
cạnh đó tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu lại giảm, tốc độ tăng vốn kinh doanh bình
quân tăng nhanh trong khi đó lợi nhuận sau thuế lại tăng chậm. Bên cạnh đó còn do
năm 2005 công ty phải trả lÃi cho các khoản vốn lu động vay quá lớn. Điều này
chứng tỏ trình độ sử dụng vốn của toàn Công ty cha đợc tốt lắm. Năm 2004, vòng
quay vốn kinh doanh bình quân là 0,98 vòng và năm 2005 là 1,05 vòng, tăng so với
năm 2004 là 0,07 vòng. Với tốc độ tăng chậm dẫn tới tốc độ chủ chuyển vốn của
năm 2005 chậm, đồng thời cũng góp phần hạn chế vốn huy động bên ngoài.

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

3.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định
3.3.1.1 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Qua bảng phân tích B08, ta thấy hầu hết giá trị TSCĐ của Công ty rất nhỏ, đầu
năm chỉ có 6.048.706 (ngđ) trong khi đó các tài sản này đà hao mòn gần hết. Đặc
biệt là máy móc thiết bị chủ yếu trong sản xuất đà hao mòn đến 0,9 , các nhóm
TSCĐ khác cũng vợt quá 0,6. Điều này chứng tỏ TSCĐ của Công ty đà quá cũ kỹ và
đà khấu hao hết. Thực trạng hiện vật tài sản ở Công ty trực tiếp sản xuất đợc đa vào
sử dụng những năm 70. Ví dụ: máy tiện T 6360 sản xuất năm 1978 đa vào sử dụng
1979, nguyên giá 15.030 ngđ, giá trị còn lại vào 31/1/2004 chỉ còn 1.657 (ngđ); máy

doa đứng sản xuất năm 1976 do Liên Xô sản xuất đa vào sử dụng năm 1982, nguyên
giá 68.765 ngđ và giá trị còn lại chỉ còn 887 (ngđ) mà thôi. Điều này chứng tỏ về cả
mặt giá trị lẫn hiện vật TSCĐ của Công ty đà quá sức lạc hậu, đây là nguyên nhân
chủ yếu làm hạn chế năng lực sản xuất của Công ty. Biểu hiện là hệ số hao mòn của
Công ty đầu năm là 0,79. Cũng chính vì tồn tại lớn đó, mà trong quý 4 Công ty đÃ
tập trung vốn để mua sắm thêm tài sản đa nhà xởng mới vào sử dụng làm nguyên giá
TSCĐ tăng vọt 13.725.684(ngđ) tơng ứng với tỉ lệ tăng là 226,92%. Số TSCĐ tăng
thêm này để mua máy đột dập, ôtô, quyết toán dự án sản phẩm cơ khí xuất khẩu,
trang bị máy vi tính, máy in và máy di động phục vụ cho công tác kỹ thuật và công
tác quản lý, Đó là nguyên nhân làm hệ số hao mòn giảm chỉ còn 0,25. Đặc biệt đối
với nhóm máy móc thiết bị hệ số hao mòn đà di chuyển từ 0,9 xuống còn 0,15. Nh
đánh gía ở trên Công ty đà có bớc đột phá theo chiều sâu, cải thiện cơ bản từ khâu
sản xuất. Đó là bớc đi hợp lý để phát triển nhanh trong những năm tới.
3.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định.
B09: Bảng phân tích hiệu quả vốn cố định.
Chỉ tiêu

(Đơn vị tính : nghìn đồng)
So sánh
tuyệt đối
Tỉ lệ

ĐVT

2004

2005

1. Doanh thu thuần


Ngđ

60.536.102

103.708.711

43.172.609

71,3

2. LN sau thuế

Ngđ

184.302

246.965

62.633

34

3. VCĐ bình quân

Ngđ

17.500.022

24.574.609


7.074.587

40,43

3,46

4,22

0,76

21,96

1,05

1,01

-0,04

-3,8

4. Hs sử dụng VCĐ(1/3)
5.Ts ln VCĐ(2/3)
Luận văn tốt nghiệp
7A12

%

thái ®×nh hïng – líp



đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Qua bảng phân tích B09 ta thấy, tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty năm
vừa qua cha tốt thông qua các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ tăng, chỉ tiêu tỉ suất lợi
nhuận vốn cố định thì giảm.
Để lý giải điều này, ta nhận thấy đầu năm, VCĐ chủ yếu tồn tại dới dạng chi
phí xây dựng cơ bản dở dang cha thể sử dụng đợc, đầu t dài hạn vào liên doanh Biên
Hoà lâu nay vẫn thua lỗ, đến khi sau khi quyết toán công trình. Mua TSCĐ vốn cố
định trong Công ty chủ yếu là TSCĐ. Trong khi các loại tài sản sau này cha kịp thích
nghi với điều kiện sản xuất hiện thời, thêm vào đó hầu hết các loại TS tuy tăng về
mặt giá trị nhng về hiện vật hầu hết Công ty vẫn sản xuất bằng các thiết bị cũ kỹ, lạc
hậu mà loại tài sản này lại chiếm tỉ trọng nhỏ về mặt giá trị.
Những nguyên nhân trên cho thấy, việc các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn cố định của Công ty giảm không phải là lỗi của Công ty, đó là những nhân tố
khách quan, nó cha phản ánh nỗ lực hay biện pháp của Công ty trong việc quản lý
VCĐ.
3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động.
Theo bảng phân tích Biểu B10 ta thấy, trong năm 2005, Công ty đà đầu t thêm
cho VLĐ là 29.842.301(ngđ) tơng ứng với tỷ lệ tăng thêm là 67,59%. Với xu hớng
nâng cao năng lực sản xuất, vốn lu động cũng tăng theo để đáp ứng nhu cầu này,
đồng thời Công ty cũng chú trọng tăng cờng dịch vụ thơng mại, kinh doanh, nông
lâm sản,...
Và với hớng đầu t nh trên, trong năm Công ty đà gặt hái đợc nhiều thành công
và đồng vốn đà bỏ ra hiệu quả hơn và có xu hớng cao hơn so với năm 2004 thông qua
chỉ tiêu số vòng quay VLĐ tăng, chứng tỏ sản phẩm hàng hoá của Công ty bán chạy
hơn và tạo điều kiện quay vòng nhanh hơn cho Công ty. Điều này làm giảm 6 ngày
chu chuyển vốn và làm cho lợng vốn mang vào kinh doanh sinh lợi hơn nhiều. Do

việc sử dụng vốn lu động của Công ty đà có hớng tiến triển tốt.
Để xem xét, vì sao năm vừa qua hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng, ta xem xét
tình hình đầu t vốn lu động để làm rõ điều đó ta có thể thấy rằng. Khoản mục các tài
khoản phải thu vµ hµng tån kho chiÕm tØ träng lín trong kết cấu vốn lu động của
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hïng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Công ty qua các năm. Nh vậy, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động ta đi sâu
vào phân tích hai khoản mục này.
3.3.2.1 Tình hình quản lý hàng tồn kho
Theo bảng phân tích trên ta thấy, khoản mục hàng tồn kho trong năm tăng
18.819.857 nghìn đồng tơng ứng với tỉ lệ 86,68%
Và theo bảng B10, thì tình hình quản lý hàng tồn kho trong năm 2005 cha tốt
làm số vòng quay hàng tồn kho giảm 0,22 vòng, vì thế làm số ngày luân chuyển hàng
tồn kho tăng thêm 11 ngày nữa. Chính vì tốc độ tăng vốn tồn kho 86,68% nhng giá
vốn hàng hoá bán chỉ tăng thêm 73,45%.
B11: Tình hình quản lý hàng tồn kho.
2004
Chỉ tiêu

(Đơn vị tính : nghìn đồng)
2005


So sánh

Số tiền

Tỉ trọng

Số tiền

Tỉ trọng

tuyệt đối

Tỉ lệ

203.917

1,54

184.781

0,98

-19.136

-9,38

5.187

0,04


205.944

1,09

200.757

387,04

7.563.254

56,92

9.951.025

52,53

2.387.771

31,57

Tp tồn kho

362.950

2,73

260.155

1,37


-102.795

28,32

Hàng hoá tồn kho

781.764

5,88

1.025.340

5,41

243.576

31,16

Hàng gửi đi bán

4.369.438

32,89

7.315.878

38,62

2.946.440


67,43

Tổng

13.286.510

100

18.943.123

100

5.656.613

42,47

NVL tồn kho
CCDC tồn kho
Cp SX-KD dở dang

Trong đó, thành phẩm tồn kho giảm, sản phẩm của Công ty tiêu thụ bình thờng, nhng hàng hoá tồn kho tăng 31,16% cho thấy hoạt động thơng mại trong Công
ty bình thờng mà doanh thu tăng chứng tỏ có nhiều đơn đặt hàng mới nên mới lu kho
nhiều (vì có cầu mới chuẩn bị cung). Tuy nhiên có một số sản phẩm không bán đợc
do chuẩn bị cung ứng không kịp. Đặc biệt nguyên nhân chính làm hiệu quả sử dụng
vốn tồn kho giảm là vì chi phí sản xuất kinh doanh rõ ràng chiếm tỉ trọng lớn năm
2005 lại tăng 31,57% so với 2004. Hầu hết những chi phí này tồn tại dới những công
trình xây dựng cơ bản, nguyên nhân tại bên A vẫn cha quyết toán nên công ty cha có
nguồn thu để trang trải cho những chi phí này. Thêm vào đó, giá trị hàng giao bán
của công ty cũng lên đáng kể lên doanh thu cha thể ghi nhận đợc. Hầu hết các hàng

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái ®×nh hïng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

hoá này đều bán cho mọi nơi trên cả nớc kể cả khu đồng bằng sông cửu long và khu
vực tây nguyên, trong đó không thể tránh khỏi vấn đề lu thông chậm. Hơn nữa, lại
phải gửi chuyên gia để lắp đặt, giúp hớng dẫn sử dụng, chuyển giao công nghệ.
Thêm vào đó là mức tăng rất lớn của khoản mục công cụ dụng cụ, mặc dù
khoản mục này chiếm tỉ trọng nhỏ nhng vì tốc độ tăng 387,04% cũng là điều đáng
chú ý. Trong năm sau khi mua các thiết bị mới, các tài sản cố định cuối năm sau khi
tính khấu hao đà chuyển thành công cụ dụng cụ. Tuy nhiên khoản mục này cũng
không ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn tồn kho.
3.3.2.2 Tình hình quản lý khoản phải thu.
Ta thấy khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu VLĐ của Công ty,
năm 2004 chiếm 50,28% năm 2005 là 42,8%. Trong năm vừa qua các khoản phải thu
đà giảm 2.346.012 nghìn đồng, với tốc độ giảm là 14,86%, trong khi doanh thu tăng
trên 40% là nguyên nhân làm tăng các chỉ tiêu hiệu quả đánh giá khoản phải thu.
Cụ thể năm 2004 bình quân chỉ thu đợc 2,69 lần tơng ứng với kỳ thu tiền bình
quân là 134 ngày, đến 2005 giảm xuống chỉ còn 117 ngày để thu đợc nợ.
Qua bảng phân tích B12 ta thấy các khoản phải thu của khách hàng tăng
12,60%. Tuy nhiên với mức tăng này là điều bình thờng khi doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng đáng kể. Ngoài ra việc giải quyết dứt điểm khoản phải thu nội
bộ là 3.957.919 nghìn đồng đà tồn tại nhiều năm trong Công ty làm cho các khoản

phải thu giảm mạnh cũng là nguyên nhân làm cho tình hình quản lý vốn lu động
trong năm tốt hơn.
Hơn nữa Công ty đà giảm các khoản trả trớc cho ngời bán để sử dụng nguồn
vốn này cho các việc khác, chứng tỏ Công ty đà có các biện pháp tận dụng nguồn
vốn và sử dụng hợp lý hơn. Trong khi Công ty luôn phải đi vay ngắn hạn hàng năm
nếu giảm đợc các khoản phải thu này thì không những Công ty đà tận dụng đợc cơ
hội đầu t mà còn giảm chi phí lÃi vay.

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

B12: Kết cấu các khoản phải thu

(Đơn vị tính : nghìn đồng)

2004
Chỉ tiêu

10.453.840

Tỉ
trọng

66,22

hàng
Trả trớc cho

610.461

ngời bán
Thuế GTGT đ-

Số tiền

So sánh
tuyệt đối

Tỉ lệ

11.770.788

Tỉ
trọng
87,58

1.316.948

12,60

3,87

453.921


3,38

-156.540

-25,64

648.693

4,11

901.538

6,71

252.845

38,98

ợc khấu trừ
Phải thu nội bộ
Phải thu khác

3.957.919

25,07

-

-


-3.957.919

-100

115.699

0,73

314.353

2,33

198.654

171,70

Tổng

15.786.612

100

13.440.600

100

-2.346.012

-14,86


Phải thu khach

Số tiền

2005

Nhìn chung năm vừa qua, Công ty đà có các biện pháp hợp lý trong quản lý
khoản phải thu nhng vẫn cha triệt để khi để số nợ phải thu quá hạn từ năm 2004 đến
nay lên đến 709.219 nghìn đồng trong đó phải thu của khách hàng là 581.573 nghìn
đồng hầu hết là do bên A cha thực hiện quyết toán các dự án đầu t đà hoàn thành.
Hơn nữa với số này Công ty cha xác định rõ nguyên nhân.
Nh vậy trong năm 2005 tình hình sử dụng vốn của Công ty có nhiều tiến bộ.
Mặc dù vậy tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh còn thấp: 0,25%, đó là con số qúa thấp so
với các hình thức đầu t khác ngay cả gửi ngân hàng thì lÃi suất cũng giao động trên
0,55%/12 tháng, còn đầu t dài hạn vào trái phiếu cũng có mức 7% đến 8% mỗi năm. Do
đó, Công ty cần tích cực hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Chơng ii

Một số giảI pháp nhằm gia tăng lợi nhuận tại công ty Cơ
Điện Xây Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi Hà Nội
1. Một số vấn đề đặt ra trong việc phấn đấu gia tăng lợi nhuận của Công
ty trong năm qua.
Năm 2005 là một năm tơng đối thành công với công ty trong quá trình phấn
đấu tăng lợi nhuận.
* u điểm:
- Thứ nhất trớc hết phải nói đến nỗ lực phấn đấu trong việc thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá trong doanh thu. Đặc biệt đà tạo niềm tin cho Tổng công ty và
khách hàng, điều đó sẽ giúp cho Công ty thời gian tới thuận lợi hơn trong việc huy
động vốn về ký kết hợp đồng. Đồng thời cũng chứng tỏ Công ty đà tự chủ trong việc
tìm kiếm khách hàng đặc biệt là hớng đầu t cho sản phẩm cơ khí nông nghiệp tỏ ra
có hiệu quả.
- Thứ hai với định hớng đầu t theo chiều sâu, cải thiện dần năng lực sản xuất
cũng là hớng đi đúng đắn, tuy cha phát huy hiệu quả trong năm vừa qua nhng là điểm
tựa để nâng cao lợi nhuận những năm tới. Đồng thời với tình hình quản lý vốn nh
trên chứng tỏ Công ty đà có nhiều đổi mới tích cực trong quản lý và sử dụng vốn.
Bên cạnh những u điểm trong năm 2005 Công ty cũng còn một số nhợc điểm
cần khắc phục.
* nhợc điểm:
- Thứ nhất những bất cập trong quá trình sản xuất bấy lâu nay vẫn cha giải
quyết đợc làm chi phí sản xuất của Công ty tăng cao, và lÃng phí lớn làm cho giá
thành sản phẩm lớn. Đặc biệt trong quản lý chi phí nguyên vật liệu là nguyên nhân
chính làm lợi nhuận của Công ty cha tơng xứng với tiềm lực của mình.
- Thứ hai Công ty cũng cha có sự cân đối giữa các mục tiêu thị trờng, việc làm
và lợi nhuận, nên trong kỳ, để phấn đấu dành các dự án công trình Công ty phải chấp
nhận lỗ để giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp
7A12


thái đình hùng lớp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Đặc biệt với kết cấu vốn mà tỉ trọng nợ lại cao làm cho nỗ lực sản xuất kinh
doanh cả năm của Công ty chủ yếu để đem trả nợ mà thôi, vì thế lợi nhuận sau thuế
để tái đầu t và thành lập các quỹ không đáng kể. Mặc dù điều này không tránh khỏi
bởi nhu cầu vốn ngắn và dài hạn ngày càng tăng theo mức tăng của đầu ra nhng
Công ty cần có nỗ lực hơn để giải quyết vấn đề này.
Ngoài ra với năng lực của Công ty, khả năng nâng cao lợi nhuận vẫn còn nếu
Công ty quản lý tốt hơn nguồn vốn của mình. Đó là phải cân đối giữa vốn lu động và
vốn cố định; Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Phớng hớng phát triển của công ty trong năm 2006
Với đà thắng lợi mà công ty đà đạt đợc năm qua, để ngày càng củng cố chỗ
đứng trên thị trờng và cải tổ tình hình sản xuất của Công ty nhằm nâng cao giá trị
nhằm chuẩn bị cho công tác cổ phần hoá. Căn cứ nghị quyết đảng uỷ Công ty họp lần
thứ 3 tháng 12 năm 2005, căn cứ vào định hớng của Tổng Công Ty Cơ Điện Xây
Dựng Nông Nghiệp và Thuỷ Lợi đến 2010, căn cứ nhu cầu thị trờng, công ty dự kiến
xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh 2006 :
Mục tiêu sản xuất, kinh doanh là:
Năm 2006, sản xuất, kinh doanh của công ty có những khó khăn, thuận lợi
chính nh sau:
Khó khăn:
- Giá vật t các loại tăng đột biến nh: sắt, thép, nhựa.. ảnh hởng đến việc thực
hiện các hoạt động kinh tế và triển khai công tác sản xuất kinh doanh
- Các xí nghiệp mới sáp nhập về công ty còn khó khăn về công ăn, việc làm,

số lao động dôi d nhiều, máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu, không đồng bộ.
- Dịch cúm gia cầm cũng có ảnh hởng đến doanh thu của một số xí nghiệp.
Thuận lợi:
- Có sự giúp đỡ to lớn kịp thời của Tổng Công ty trong thi công các công trình
trọng điểm về thuỷ lợi, thuỷ điện trong cả nớc.
- Đội ngũ cán bộ công ty đoàn kết nhất trí có kinh ngiệm trong sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng – líp


đại học quản lý và kinh doanh hà nội
doanh nghiệp

khoa quản lý

Công ty đặt mục tiêu sản xuất, kinh doanh năm 2006 nh sau
Doanh thu: 130tỷ đ trong đó:
Sản xuất công nghiệp : 45 tỷ
Thơng mại- dịch vụ : 30 tỷ
Xây lắp

: 55tỷ

Lơng bình quân: Khu vực Hà Nội phấn đấu đạt 1.600.000đ/ngời, trong đó các xí
nghiệp là: 1.200.000đ/ ngời.
Lợi nhuận: 2% doanh thu; thơng mại- dịch vụ 0.5 %; xây lắp 1% doanh thu.
Với những phấn đấu cao nh vậy, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thiết thực
để đạt kết quả tốt nhất.

* Phơng hớng kinh doanh trong năm tới:
- Duy trì và phát triển các hàng cơ khí phù hợp với năng lực máy móc thiết bị,
công nhân và thị trờng hiện có.
+ Dịch vụ gia công, sửa chữa phụ tùng máy móc thiết bị
+ Sản xuất sản phẩm truyền thống : Bình bơm trừ sâu, phụ tùng máy nông
nghiệp, sản phẩm nhựa,
+ Sản xuất máy tẽ ngô, dây truyền chế biến cà phê,
- Tham gia đấu thầu thi công công trình thuỷ lợi: thi công công trình thuỷ điện
PLEIKRONG và Cửa Đạt.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu và chế tạo đầu phá thuỷ lực, sản xuất đầu phá
thuỷ lực cung cấp cho thị trờng.
- Phát triển thị trờng để chế tạo các sản phẩm cơ khí theo yêu cầu của khách
hàng : Băng tải nghành hàng không, nhà xởng kết cấu thép,...
- Phát triển kinh doanh thơng mại và các hoạt động kinh doanh khác.
- Pháp huy cao độ tính năng động, sáng tạo của nhiều cá nhân và đơn vị trong
hoạt động kinh doanh.
- Tích cực giải quyết tồn tại trong thanh toán công nợ, tạm ứng,
Luận văn tốt nghiệp
7A12

thái đình hùng – líp


×