Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATAX
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn thuế A.T.A.X
BCKT
Báo cáo kiểm tốn
BCTC
Báo cáo tài chính
BGĐ
Ban Giám đốc
CP
Cổ phần
GĐ
Giám đốc
KSCL
Kiểm sốt chất lượng
KTTC
Kiểm tốn tài chính
KTV
Kiểm tốn viên
PGĐ
Phó giám đốc
TM
Thương mại
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA220
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220
VSA230
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230
VSQC1
Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
STT
1
NỘI DUNG
Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng
2
Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm tốn của cơng ty ATAX
3
Sốt xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV
4
Phê duyệt, phát hành báo cáo và thư quản lý
TRANG
31
37
40
49
SƠ ĐỒ
STT
NỘI DUNG
1
Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
2
Quy trình kiểm tốn tại cơng ty ATAX
TRANG
19
24
3
Trình tự sốt xét giấy tờ làm việc của các cấp
28
4
Quy trình luân chuyển giấy tờ làm việc
44
5
Quy trình phát hành báo cáo kiểm toán
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
47
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1
1.1.Tổng quan vể kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán
BCTC.
1
1.1.1.Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán.
1
1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tốn.
2
1.1.2.1.Nhóm các yếu tố bên ngồi. 2
1.1.2.2.Nhóm các yếu tố bên trong. 3
1.1.3.Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
4
1.1.3.1.Khái niệm về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. 4
1.1.3.2.Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. 5
1.2.Nguồn tài liệu, thơng tin sử dụng để kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm tốn
trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.2.1.Hồ sơ kiểm tốn.
6
1.2.2.Báo cáo kiểm tốn.
7
6
1.3.Quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính. 7
1.3.1.Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 7
1.3.1.1.Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. 7
1.3.1.2.Nội dung cơng tác kiểm soát chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
7
1.3.2.Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
11
1.3.2.1.Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn.
11
1.3.2.2.Nội dung cơng việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
11
1.3.3.Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
14
1.3.3.1. Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
14
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
1.3.3.2.Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn.
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX.
16
2.1.Giới thiệu khái quát về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế ATAX.
16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. 16
2.1.2.Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động. 17
2.1.3.Các dịch vụ do công ty cung cấp.
2.1.3.1.Kiểm tốn.
17
17
2.1.3.2.Tư vấn thuế. 18
2.1.3.3.Kế tốn.
18
2.1.3.4.Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
18
2.1.3.5.Đào tạo-huấn luyện. 19
2.1.4.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.4.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
19
19
2.1.4.2.Chức năng của các bộ phận, cá nhân trong cơng ty. 20
2.1.5.Tổ chức bộ máy kiểm tốn BCTC tại cơng ty.
21
2.1.5.1.Tổ chức bộ máy kiểm tốn BCTC tại cơng ty.
21
2.1.5.2.Quy trình kiểm tốn. 23
2.2.Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn
BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thuế ATAX.
25
2.2.1.Các chính sách kiểm toán chất lượng kiểm toán BCTC tại ATAX.
2.2.1.1.Kiểm soát đội ngũ nhân viên kiểm toán.
2.2.1.2.Kiểm soát hồ sơ kiểm tốn.
25
25
26
2.2.2.Quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn BCTC tại ATAX.
28
2.2.2.1.Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 28
2.2.2.2.Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
43
2.2.2.3.Kiểm soát chất lượng kiểm tốn trong giai đoạn hồn thành kiểm tốn.
47
2.2.3.Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các cơ quan, tổ chức bên ngồi đối với
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thuế ATAX.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
51
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ
A.TAX.
53
3.1.Nhận xét, đánh giá
53
3.1.1.Nhận xét chung về Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn Thuế ATAX.
3.1.1.1.Ưu điểm.
53
53
3.1.1.2.Nhược điểm. 54
3.1.2.Nhận xét về cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại cơng ty Kiểm toán và
tư vấn Thuế A.TAX. 55
3.1.2.1.Ưu điểm.
55
3.1.2.2.Nhược điểm. 56
3.2.Một số ý kiến, đề xuất 57
3.2.1.Đề xuất chung.
57
3.2.1.1.Đối với tổ chức bộ máy
57
3.2.1.2.Đối với chất lượng nhân viên 57
3.2.1.3.Đối với lĩnh vực kinh doanh. 59
3.2.2.Một số kiến nghị, đề xuất nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kiểm sốt chất
lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty ATAX. 59
3.2.2.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn59
3.2.2.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
60
3.2.2.3.Giai đoạn kết thúc kiểm toán. 61
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đều phải trải qua sự cạnh tranh gay gắt. Mỗi doanh nghiệp cần
tạo dựng niềm tin cho những đối tượng quan tâm thông qua việc cung cấp các thông
tin tài chính chuẩn xác và đáng tin cậy. Đây chính là một trong những nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường.
Chính vì thế kiểm tốn ra đời là u cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp và dịch
vụ kiểm toán phổ biến nhất được cung cấp cho khách hàng là kiểm toán BCTC. Các
BCTC được kiểm toán để khẳng định tính trung thực, hợp lý và phù hợp với quy
định của Nhà nước, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, trong điều
kiện hiện nay kiểm tốn tài chính trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu đối với tất
cả các doanh nghiệp.
Qua các năm, các cơng ty kiểm tốn thành lập ngày càng nhiều dẫn đến sự
cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt cả về chất lượng lẫn giá phí kiểm
tốn. Sự cạnh tranh gia tăng và để giữ được khách hàng làm các doanh nghiệp kiểm
toán phải thỏa hiệp một số điều kiện với khách hàng. Do đó có thể làm giảm đi tính
độc lập của KTV trong q trình kiểm toán. Từ thực tế trên, việc kiểm soát chất
lượng của các cuộc kiểm toán gắn chặt với trách nhiệm của các cơng ty kiểm tốn là
một vấn đề nóng được các đối tượng quan tâm và là đòi hỏi tất yếu của các nhà đầu
tư.
Một yêu cầu đặt ra là giải phát nào để kiểm soát và nâng cao chất lượng kiểm
toán để đảm bảo quyền lợi của các đối tượng quan tâm cũng như góp phần nâng cao
tính minh bạch trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Nhận thấy được tầm quan trọng của đề tài, em đã chọn đề tài “Quy trình
kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn Thuế ATAX.” cho khóa luận của mình.
Được thực tập tại cơng ty ATAX đã giúp cho em có thêm nhiều hiểu biết về
thực tế quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn BCTC. Trong q trình thực tập
nhờ sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ Th.S Trần Thị Thanh Tiếng và các anh chị cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Thuế ATAX, cùng với những điều em đã tìm hiểu
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
được qua thực tế cơng việc đã giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn trong
kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm
tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn Thuế ATAX.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty Kiểm toán và Tư vấn Thuế
ATAX.
Đề tài khá mới cùng với sự hiểu biết hạn chế về quy trình kiểm tốn thực tế
nên khóa luận này cịn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến từ Q Thầy,
Cơ, Quý Công Ty và các bạn quan tâm đến vấn đề này để khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC.
1.1.
Tổng quan vể kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm
toán BCTC.
1.1.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động kiểm toán.
Chất lượng hoạt động kiểm tốn được nhìn nhận dưới nhiều gốc độ khác nhau,
nhiều quan điểm khác nhau, ví dụ như theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Ngô Đức
Long:
+ Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm tốn (các cơng ty kiểm tốn): kết
quả điều tra 5 cơng ty kiểm tốn quốc tế và các cơng ty kiểm tốn lớn là doanh
nghiệp nhà nước cùng một số cơng ty kiểm tốn tư nhân thì các quan điểm về chất
lượng kiểm toán tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Chất lượng kiểm toán là việc thỏa mãn mong muốn của khách hàng và không
-
trái pháp luật.
Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng chuẩn mực
-
kiểm toán.
Chất lượng kiểm toán là đem lại lợi nhuận cho cơng ty.
Chất lượng kiểm tốn là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu ra ý kiến về Báo
cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng.
+ Từ góc độ nhìn nhận của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm tốn (khách hàng) thì
chất lượng kiểm toán bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:
-
Sự tuân thủ đúng chuẩn mực kiểm toán.
Sự thõa mãn đúng theo nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được cung
-
cấp.
Chi phí hợp lý.
Sự chuyên nghiệp của KTV.
Như vậy, mặc dù có nhiều khía cạnh được nhìn nhận về chất lượng hoạt động
kiểm toán nhưng mục tiêu cơ bản của các cuộc kiểm tốn chính là sự tin cậy các
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Theo mục 6 trong VSA 220: Mục tiêu của KTV và doanh nghiệp kiểm toán là
thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng ở cấp độ từng cuộc kiểm toán nhằm cung
cấp cho KTV và doanh nghiệp kiểm toán sự đảm bảo hợp lý rằng:
(a)
Cuộc kiểm toán đã tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và
các quy định có liên quan;
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
(b)
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Báo cáo kiểm tốn được phát hành là phù hợp với hồn cảnh cụ thể của
cuộc kiểm tốn.
Nhìn chung, chất lượng hoạt động kiểm tốn có thể hiểu là việc tn thủ chuẩn
mực nghề nghiệp có liên quan nhằm đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phù hợp với với hồn cảnh cụ thể của cuộc kiểm tốn.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm tốn.
1.1.2.1.
Nhóm các yếu tố bên ngồi.
Nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm: Nhu cầu của nền kinh tế và cơ chế quản
lý kinh tế.
a.
Nhu cầu của nền kinh tế.
Khơng có sản phẩm dịch vụ nào cung cấp cho thị trường lại khơng nhằm đáp
ứng nhu cầu nào đó của nền kinh tế. Ảnh hưởng của nhu cầu của nền kinh tế đối với
chất lượng kiểm toán thể hiện qua:
+ Đòi hỏi của thị trường: Ở những thị trường khác nhau có những địi hỏi khác
nhau và đối tượng khác nhau thì u cầu khác nhau. Có những đối tượng cần kiểm
toán bởi theo qui định của Nhà nước phải kiểm tốn, có đối tượng cần kiểm tốn do
u cầu quản lý bản thân họ hay do yêu cầu của bên thứ 3, đối tác kinh doanh... Dù
kiểm toán cho đối tượng nào đi chăng nữa thì cơng việc kiểm toán vẫn phải tuân
theo pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp. Tuy nhiên các điều kiện riêng của
từng đối tượng này là khơng giống nhau, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
khác với doanh nghiệp Nhà nước khác với công ty cổ phần,... Luật pháp điều chỉnh
đối với đối tượng này không giống nhau, hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ của họ
cũng rất khác nhau và mục đích sử dụng kiểm tốn cũng khơng thống nhất. Điều
này thực sự ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn.
+ Trình độ kinh tế, xã hội: Muốn có được sản phẩm có chất lượng phải dựa
trên cơ sở phát triển của nền kinh tế, xã hội. Ở Việt Nam, hệ thống lý luận kiểm
tốn, hệ thống về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ khác nhiều so với các nước tiên tiến
hay về đội ngũ chuyên gia kiểm toán chưa được đào tạo đầy đủ và cơ bản như các
nước. Tất cả những điều này đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
b.
Cơ chế quản lý kinh tế.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Bất cứ hoạt động kinh tế nào, dưới chế độ nào đều chịu tác động, chi phối bởi
cơ chế quản lý kinh tế nhất định. Cơ chế quản lý kinh tế tác động đối với chất lượng
kiểm toán thể hiện qua các nội dung:
+ Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu phát triển kinh tế có thể kéo theo thay đổi lớn
đến nhu cầu kiểm toán kéo theo ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm tốn.
+ Các chính sách kinh tế: Các chính sách kinh tế tác động rõ nét đến chất
lượng kiểm toán trên cơ sở xác định mục tiêu phát triển kiểm tốn. Nhà nước đã có
hàng loạt các biện pháp đảm bảo cho sự phát triển như việc đầu tư nghiên cứu các
chuẩn mực kiểm toán, kế toán. Đây là những nổ lực phát triển hoạt động kiểm toán
và đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán. Ngược lại cũng có những chính sách
làm hạn chế khả năng nâng cao chất lượng kiểm toán. Cụ thể như việc quy định về
khung giá phí kiểm tốn hoặc cơ chế tiền lương của các KTV trong các cơng ty
kiểm tốn là doanh nghiệp Nhà nước làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng làm việc,
nghiên cứu của KTV...
+ Tổ chức quản lý chất lượng: hình thành cơ chế quản lý chất lượng trong cơ
chế chung của quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lượng trong cơ chế chung của
quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý chất lượng đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích của cơng
chúng đối với kiểm toán và sự phát triển của hoạt động kiểm toán. Cơ chế quản lý
chất lượng hữu hiệu sẽ đảm bảo cho sự phát triển có chất lượng và hiệu quả của
hoạt động kiểm tốn.
1.1.2.2.
Nhóm các yếu tố bên trong.
a. Yếu tố con người.
Đối tượng hoạt động kiểm toán, lao động của KTV là yếu tố chính, cơ bản
nhất tạo nên giá trị của dịch vụ. Kiểm tốn là q trình các KTV thu thập và đánh
giá bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến của mình. Trong quá trình này cần đến
những đánh giá mang tính chủ quan của KTV. Do vậy có thể thấy, chất lượng kiểm
tốn phụ thuộc lớn vào chất lượng của đội ngũ KTV và các nhân viên doanh nghiệp
kiểm toán.
b. Yếu tố kỹ thuật.
Để cụ thể hóa các chuẩn mực chun mơn, các cơng ty kiểm tốn thiết kế
riêng cho mình hệ thống các quy trình kỹ thuật, các bước và phương pháp thu thập
bằng chứng kiểm tốn, để dựa vào đó KTV tiến hành thực hiện công việc được
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
giao. Trong hệ thống các yếu tố kỹ thuật có thể kể đến sự hổ trợ của các phần mềm
máy tính được các chuyên gia thiết lập áp dụng cho một số các thủ tục kiểm toán và
các ứng dụng khác. Với phương pháp khoa học trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán, KTV thể hiện cho đơn vị được kiểm tốn thấy được tính chun nghiệp,
mặt khác hạn chế thấp nhất sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị
trong q trình kiểm tốn, tạo lịng tin nơi khách hàng.
c. Yếu tố quản lý.
Đối với hoạt động kiểm toán độc lập, yếu tố quản lý cuộc kiểm toán có ý
nghĩa hết sức quan trọng, đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành tuân theo đúng
chuẩn mực nghề nghiệp, các yêu cầu kỹ thuật của công ty cũng như chuẩn mực
phục vụ khách hàng của cơng ty kiểm tốn. Các yếu tố về điều kiện phương tiện
làm việc: Đây là những yếu tố quan trọng giúp các KTV hoàn thành tốt cơng việc
của mình một cách hiệu quả.
d. Quy trình sốt xét.
Thơng thường, KTV chính là người thực hiện soát xét giấy tờ làm việc của các
KTV khác và trợ lý KTV trong cuộc kiểm tốn, đồng thời có thể phân cơng cho
KTV cấp dưới thực hiện sốt xét giấy tờ làm việc của KTV.
1.1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
1.1.3.1.
Khái niệm về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm tốn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm tốn độc lập nhưng
có thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các cơng ty
kiểm tốn đối với các hoạt động kiểm tốn nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng
nghề nghiệp. Thực chất đây là phương thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động
kiểm toán tại các cơng ty kiểm tốn. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm toán độc
lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt được các tiêu chuẩn
nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế tốn, kiểm tốn.
Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình KSCL
hoạt động kiểm tốn độc lập, đó là:
+ Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp.
+ Đảm bảo chất lượng trong việc tuân thủ trong việc tuân thủ các chuẩn
mực nghề nghiệp.
+ Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa.
1.1.3.2.
Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Chất lượng kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng, trước hết đối với người sử dụng
kết quả kiểm toán. Ý kiến kiểm toán là cơ sở để họ tin tưởng và sử dụng các thông
tin mà họ được cung cấp. Mọi sự không phù hợp nào trong việc đưa ra ý kiến của
KTV và cơng ty kiểm tốn đều làm ảnh hưởng đến quyết định của những người sử
dụng kết quả kiểm tốn và có thể gây ra các thiệt hại về kinh tế đối với họ. Đối với
kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn sự khơng phù hợp trong ý kiến kiểm tốn cũng
như khơng làm thỏa mãn sự hài lịng của khách hàng về dịch vụ cũng có nghĩa là
cơng ty gặp rủi ro kiểm tốn, mất uy tín và có nguy cơ mất thị trường khách hàng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, các lĩnh vực hoạt động đa dạng, phức tạp,
các chính sách kinh tế thay đổi cùng với nhận thức và yêu cầu về chất lượng của
khách hàng ngày càng cao. Do vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý chất lượng
kiểm toán là phải đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Đảm bảo chất lượng
kiểm toán là tập hợp các biện pháp có kế hoạch và hệ thống cần thiết để đảm bảo
rằng kết quả kiểm tốn hồn tồn phù hợp với các yêu cầu về chất lượng đề ra. Và
nâng cao chất lượng đòi hỏi các hoạt động quản lý cần phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục và ở mọi cấp độ quản lý nhằm không những duy trì mà phải nâng
cao hơn nữa chất lượng, nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong các
điều kiện thay đổi của nền kinh tế.
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán là nhằm hổ trợ cơ quan
Kiểm tốn Nhà nước, các cơng ty kiểm tốn bảo đảm cho KTV của mình tn thủ
đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các chuẩn mực chất lượng theo quy
định đặt ra, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán chất lượng, đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán. Các mục tiêu cụ thể là:
+ Việc kiểm toán được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm tốn, quy
trình kiểm tốn, phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn và các quy chế, quy
định khác trong hoạt động kiểm tốn.
+ Các thành viên của đồn kiểm tốn hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm
toán, tổ chức kiểm toán, lập báo cáo kết quả kiểm toán.
+ Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm tốn có đầy đủ
bằng chứng kiểm tốn thích hợp, phù hợp với những chuẩn mực đã được quy định.
Tất cả các lỗi, thiếu sót và các vấn đề khơng bình thường phải được nhận biết, ghi
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
lại bằng văn bản và giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao
hơn xem xét, xử lý.
+ Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; báo cáo kiểm toán phải bao gồm
đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến
cuộc kiểm toán.
+ Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương
lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào
kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự.
Như vậy, kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được thừa nhận như một chức
năng của quản lý hoạt động kiểm tốn, là trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm chun
mơn nghề nhiệp của mọi cơ quan kiểm toán Nhà nước và các cơng ty kiểm tốn, là
một trong những chuẩn mực kiểm toán quan trọng trong hoạt động kiểm toán. Do
vậy, việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán là một
trong những nhiệm vụ không thể thiếu được của các cơ quan Kiểm tốn Nhà nước,
của các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam.
1.2.
Nguồn tài liệu, thơng tin sử dụng để kiểm sốt chất lượng cuộc kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1. Hồ sơ kiểm tốn.
Theo chuẩn mực kiểm tốn số 230 (VSA 230):
“Hồ sơ kiểm toán: Là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân
loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc
kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim
ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.”
Trong hồ sơ kiểm toán, các tài liệu chủ yếu thường sử dụng để kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán như:
Biên bản kiểm toán tức là bản ghi tất cả ý kiến của KTV về các khoản mục
mà họ kiểm toán. Biên bản này như là bảng tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của
các KTV trong cuộc kiểm tốn đó, giúp cho việc kiểm sốt chất lượng công việc
của các KTV, năng lực chuyên môn, sự tn thủ các chính sách, thủ tục kiểm sốt
chất lượng của doanh nghiệp, các chuẩn mực kiểm toán liên quan.
Hợp đồng kiểm toán, thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán:
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Trong hợp đồng kiểm tốn, thư gửi khách hàng sẽ có đầy đủ mọi thông tin liên
quan về những cam kết giữa doanh nghiệp kiểm tốn và khách hàng. Qua đó, giúp
cho việc giám sát, kiểm soát cuộc kiểm toán một cách tốt hơn như: theo dõi tiến độ
thực hiện cuộc kiểm tốn, giám sát thực hiện cơng việc của các kiểm toán...
1.2.2. Báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của q trình kiểm tốn, phản ánh
kết quả làm việc của nhóm kiểm tốn. Đối với những người sử dụng kết quả kiểm
tốn thì báo cáo kiểm toán là tài liệu đánh giá được độ tin cậy của các thơng tin định
lượng trên báo cáo tài chính, trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng
đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có báo
cáo tài chính này. Do đó, việc kiểm sốt báo cáo kiểm toán chặt chẽ, giúp cho việc
phát hành báo cáo kiểm tốn khơng bị sai sót, đúng chuẩn mực, đáp ứng nhu cầu
của những người quan tâm, góp phần làm cho việc kiểm sốt chất lượng có hiệu quả.
1.3. Quy trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.3.1. Kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.1.1.
Mục tiêu của việc kiểm sốt chất lượng ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm
tốn.
Nhìn chung, mục tiêu của kiểm soát chất lượng ở giai đoạn này nhằm đảm bảo
cho các nội dung:
+ Thu thập thơng tin đầy đủ về tình hình kinh doanh của khách hàng, hệ thống
kế tốn cũng như chính sách kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp.
+ Bước đầu có nhận định về rủi ro tiềm tàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
+ Đánh giá đúng đắn mức trọng yếu cho các khoản mục kiểm tốn.
+ Lập chương trình và xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cần thực hiện một cách hiệu quả và có căn cứ xác thực.
+ Tổ chức thực hiện các bước cơng việc.
1.3.1.2.
Nội dung cơng tác kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bắt đầu kể từ khi nhận được yêu cầu kiểm
toán hay giấy mời kiểm toán của đối tác và sự chấp nhận làm kiểm toán bằng một
thư hẹn kiểm tốn, qua q trình tìm hiểu sơ bộ, đánh giá chung về khách hàng,
cũng như khả năng đáp ứng của cơng ty kiểm tốn mà hợp đồng kiểm tốn sẽ được
chấp nhận ký kết hay khơng. Đây cũng chính là khâu kiểm sốt đầu tiên đối với
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
khách hàng và việc này thường giao cho Giám đốc hay người đại diện lãnh đạo trực
tiếp thực hiện.
Theo VSQC1: Thành viên Ban Giám đốc: Là người đủ điều kiện hành nghề
và được doanh nghiệp kiểm toán giao trách nhiệm thực hiện hợp đồng dịch vụ
chuyên nghiệp; giữ chức danh như Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc Cơng ty hoặc có thể là Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh.
Để xây dựng được một kế hoạch kiểm tốn có chất lượng thì thơng tin thu
thập về đơn vị được kiểm tốn phải đầy đủ, tồn diện hay chính xác.
Cơng cụ và phương pháp kiểm sốt trong giai đoạn này là hướng dẫn, chỉ đạo,
giám sát nhóm kiểm tốn và sốt xét cơng việc của nhóm.
Các hoạt động kiểm soát chất lượng giai đoạn này là cực kỳ quan trọng, nếu
các thủ tục kiểm toán được thiết kế và thực hiện đầy đủ sẽ tạo tiền đề cho các bước
cơng việc sau này sẽ trở nên nhanh chóng và hiệu quả.
Nội dung cơng việc kiểm tốn trong giai đoạn này gồm 3 bộ phận, tương ứng
là việc kiểm sốt chất lượng theo từng bộ phận đó.
-
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch kiểm tốn tổng thể
Chương trình kiểm tốn
Điều quan trọng để có thể kiểm sốt cơng việc kiểm tốn trong giai đoạn này
là các kế hoạch bắt buộc được lập thành những tài liệu thống nhất và được phổ biến
trong tồn bộ nhóm kiểm tốn, cũng như truyền tải thơng tin kịp thời về ban kiểm
sốt để có thể đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Nếu kế hoạch chiến lược hay kế
hoạch kiểm toán tổng thể được đánh giá là tốt sẽ đóng vai trị chủ đạo, định hướng
chủ đạo cho cơng việc nhóm KTV thực hiện.
Chương trình kiểm toán sẽ là kết quả của kế hoạch chiến lược hay kế hoạch
kiểm tốn tổng thể, nó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
tốn cần thiết.
Thơng qua chương trình kiểm tốn cụ thể, ban kiểm soát sẽ đánh giá được chất
lượng kiểm tốn mà nhóm kiểm tốn thực hiện, tùy thuộc vào quy mơ, mức độ u
cầu chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng. Căn cứ vào chương trình kiểm
toán các KTV và trợ lý KTV tham gia vào các công việc cần thực hiện. Một chương
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
trình kiểm toán cụ thể, được các KTV và trợ lý KTV hồn thành tốt sẽ đảm bảo cho
chất lượng kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn sau khi được xem xét điều chỉnh để phù hợp nhất với
đơn vị được kiểm toán sẽ là căn cứ kiểm soát chất lượng hồ sơ của ban kiểm sốt
cơng ty kiểm tốn. Các bước cơng việc trên chương trình kiểm tốn sẽ được ban
kiểm sốt chất lượng phê duyệt và sốt xét theo khi nó thõa mãn được những u
cầu như:
-
Chương trình kiểm tốn vạch đúng mục tiêu công việc và phù hợp với các
-
yêu cầu của chuẩn mực.
Chương trình kiểm tốn được thiết kế sao cho tạo được sự linh hoạt cho
-
người sử dụng có thể hồn thành tốt cơng việc của mình.
Chương trình kiểm toán được cân nhắc và thể hiện đúng với nội dung cần
-
thực hiện.
Chương trình kiểm tốn hướng dẫn chi tiết cho KTV và trợ lý KTV thực hiện
công việc trong suốt q trình cuộc kiểm tốn nhưng khi cần thiết thì chương
trình kiểm tốn sẽ được điều chỉnh phù hợp trong chương trình kiểm tốn do
trưởng đồn lập.
Việc kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán chủ yếu là:
+ Vấn đề kiểm soát khách hàng:
Mục a, b, Đoạn 27 - VSQC1 quy định: Doanh nghiệp kiểm tốn thu thập các
thơng tin cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng
mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân
nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. Khi xem xét
chấp nhận hợp đồng dịch vụ với một khách hàng mới hoặc khách hàng hiện tại, nếu
phát hiện khả năng xảy ra xung đột về lợi ích thì doanh nghiệp kiểm tốn phải xác
định có nên chấp nhận hợp đồng dịch vụ hay khơng.
Việc đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng cần phải thực hiện định kỳ và
thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm bảo đã áp
dụng các thủ tục phù hợp về chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng
kiểm tốn, và phải chứng minh các kết luận đưa ra về vấn đề này là phù hợp (đoạn
12- VSA 220).
+ Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của KTV.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Đoạn 14- VSA 220 quy định: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể
cuộc kiểm tốn phải đảm bảo cho nhóm kiểm tốn và các chun gia khơng thuộc
nhóm kiểm tốn có năng lực chun mơn và khả năng phù hợp để thực hiện cuộc
kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có
liên quan.
KTV cần tuân thủ hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty thông qua việc
đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm tốn đúng trình độ, năng lực và các chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp. Nếu các KTV vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp thì khơng
những kết quả kiểm tốn bị sai lệch, bóp méo mà cịn ảnh hưởng nặng nề đến chất
lượng báo cáo tài chính vì những sai phạm đó là những sai phạm trọng yếu.
+ Tính độc lập của KTV.
KTV phải có đủ năng lực, khả năng thực hiện cơng việc và đủ tín nhiệm với
khách hàng, có trách nhiệm với cơng việc của mình.
KTV phải là người khơng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, và cũng khơng
có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một trong những lãnh đạo doanh nghiệp.
Tính độc lập của KTV trong cuộc kiểm toán BCTC là yếu tố bắt buộc nhằm
chứng minh thông tin do KTV cung cấp có tính trung thực khách quan về BCTC
của khách hàng được kiểm tốn.
+ Sự phân cơng nhóm kiểm tốn.
Theo VSA 220 “Nhóm kiểm tốn: Bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ
trách tổng thể cuộc kiểm toán, KTV hành nghề phụ trách cuộc kiểm toán và các cán
bộ, nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán, và bất kỳ cá nhân nào được doanh nghiệp
kiểm tốn hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng để thực hiện các thủ tục kiểm toán cho
cuộc kiểm tốn. Nhóm kiểm tốn khơng bao gồm chun gia bên ngồi được doanh
nghiệp kiểm tốn hoặc cơng ty mạng lưới sử dụng.”
Người có trách nhiệm phân cơng nhóm kiểm toán thường là thành viên Ban
Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn. Trong q trình phân cơng nhóm
kiểm tốn cần xem xét năng lực chun mơn và khả năng của nhóm kiểm tốn
thơng qua các vấn đề sau: (A11 – VSA 220)
- Sự am hiểu và kinh nghiệm thực tiễn của nhóm kiểm tốn về các cuộc kiểm
tốn có tính chất và độ phức tạp tương đương thông qua hoạt động đào tạo và kết
quả thực hiện các cuộc kiểm tốn trước đó;
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
- Sự am hiểu các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;
- Kinh nghiệm chuyên sâu của nhóm kiểm tốn, gồm hiểu biết về cơng nghệ
thơng tin và lĩnh vực riêng biệt liên quan đến kế tốn, kiểm tốn;
- Kiến thức của nhóm kiểm tốn về ngành nghề hoạt động của đơn vị được
kiểm toán;
- Khả năng của nhóm kiểm tốn trong việc đưa ra các xét đốn chun mơn;
- Sự am hiểu của nhóm kiểm tốn về các chính sách và thủ tục kiểm sốt chất
lượng của doanh nghiệp kiểm toán.
1.3.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
1.3.2.1.
Mục tiêu của việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn thực hiện
kiểm tốn.
Cơng việc được thực hiện theo kế hoạch, chương trình kiểm tốn, có tn theo
các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan.
Các vấn đề trọng yếu được nêu ra để xem xét.
Việc tham khảo các ý kiến tư vấn đã được tiến hành hợp lý và các kết luận từ
việc tham khảo đó đã được ghi lại và thực hiện.
Sự cần thiết phải điều chỉnh nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán.
Thủ tục kiểm toán được thực hiện phù hợp với các kết luận đạt được và được
ghi chép cẩn thận.
Bằng chứng thu thập được đã đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến kiểm toán.
Tiến độ của cuộc kiểm tốn có theo như kế hoạch kiểm tốn đã đề ra hay khơng.
Mục tiêu của cuộc kiểm tốn đã đạt được hay chưa.
Các kết luận đưa ra trong q trình kiểm tốn có nhất qn với kết quả cơng
việc đã thực hiện và có hỗ trợ cho ý kiến kiểm tốn đưa ra hay khơng.
1.3.2.2.
Nội dung cơng việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán.
Giai đoạn này nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và thực hiện triển khai các
cơng việc kiểm tốn theo chương trình kiểm tốn nhằm cho ra ý kiến nhận xét, sửa
đổi, bổ sung, góp ý kiến cho đơn vị. Kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn này do
trưởng đồn phụ trách cuộc kiểm toán đảm nhận.
Người được giao giám sát chất lượng cuộc kiểm toán phải thực hiện các trách
nhiệm sau: Nếu phát hiện các thành viên trong nhóm kiểm toán vi phạm chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai
lệch báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo cáo cho người có thẩm quyền xử
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
lý. Nếu xét thấy KTV hoặc trợ lý KTV không đáp ứng được năng lực chuyên môn
cần thiết để thực hiện cuộc kiểm tốn, thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay
KTV hay trợ lý KTV để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm tốn. Ngồi ra, cơng ty
kiểm tốn phải thường xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong q trình
thực hiện các chính sách và các thủ tục kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn
của cơng ty.
Trong q trình làm việc, với sự phân cơng cơng việc đã được xác lập, trưởng
đoàn là người hướng dẫn, chỉ đạo và giám sát chung để đảm bảo mọi hoạt động đều
diễn ra theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. Trong nhóm kiểm tốn, các KTV nhiều
kinh nghiệm hơn có trách nhiệm hướng dẫn các trợ lý cấp thấp hơn hồn thành tốt
cơng việc được giao. Thơng qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ tại khách
hàng mà trưởng nhóm kiểm tốn hướng dẫn các KTV thực hiện những mục tiêu ưu
tiên. Điều này làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán và trợ lý kiểm tốn sẽ ít áp
lực hơn trong việc kiểm tra chứng từ để đảm các mục tiêu mà có thể tập trung giải
quyết những mục tiêu quan trọng.
Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm tốn sau khi phân cơng cịn phải thực hiện giám
sát chặt chẽ để xác định xem: KTV và trợ lý KTV có đầy đủ năng lực chun mơn
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao hay không cũng như có thực hiện các thủ
tục kiểm tốn theo đúng kế hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn khơng.
Trong giai đoạn này, trưởng đồn ln thực hiện nguyên tắc kiểm soát chất
lượng sát sao, để đảm bảo cơng việc được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và
đúng thời gian quy định. Khi có thắc mắc, trở ngại khơng giải quyết được thì trưởng
đồn sẽ tiến hành họp để lấy ý kiến nhóm kiểm tốn, liên lạc với phịng tư vấn và
cán bộ kiểm sốt để được tư vấn. Nếu cần thiết, sẽ điều động người có chun mơn
và kinh nghiệm cao hơn đến giải quyết.
Mỗi đồn kiểm tốn trong khi tiến hành kiểm tốn cần phải thường xuyên liên
lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm tốn để tiện phân cơng cơng
việc đồng thời phối hợp hoạt động giữa các nhóm để đảm bảo công việc diễn ra liên
tục và hiệu quả. Kết quả kiểm tốn của từng nhóm sẽ được tập hợp về người trực
tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán, tổng hợp, rà soát trước khi ra báo cáo.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Chú ý rằng trước khi kiểm toán cho bất kỳ đơn vị nào, thì chương trình kiểm
tốn ln được in ra, có thể theo dạng rút gọn để các KTV đánh dấu cho những
công việc đã thực hiện cũng như tham chiếu trong giấy tờ làm việc.
Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các bằng chứng thu thập
được đều được lưu trữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm tốn theo một trình tự logic quy
định trước để thuận tiện cho việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại
mà bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ kiểm tốn cũ để đối chiếu,
làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đồn phân cơng một
người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu trữ hồ sơ và người này chịu trách
nhiệm về các thủ tục quy định lưu trữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để tiện tham
chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những phương
pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Tài liệu hồ sơ kiểm tốn đóng một vai trị
quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán.
Hồ sơ kiểm tốn là cơng cụ hữu ích trong KSCL kiểm tốn, bởi vì:
Hồ sơ kiểm tốn cung cấp bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của KTV về
việc đạt được mục tiêu tổng thể của KTV; bằng chứng của cơ sở đưa ra kết luận của
KTV về việc đạt được mục tiêu tổng thể của KTV. Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn
trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Trợ giúp cho các thành viên chịu trách nhiệm giám sát trong nhóm kiểm tốn
để chỉ đạo, giám sát cơng việc kiểm tốn. Trợ giúp cho nhóm kiểm tốn có thể giải
trình về cơng việc của họ; Lưu trữ những bằng chứng các vấn đề quan trọng cho các
cuộc kiểm toán trong tương lai.
Là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo
đúng các chuẩn mực kiểm toán.
Phục vụ các cuộc điều tra, thanh tra từ bên ngoài theo yêu cầu của pháp luật và
các quy định có liên quan.
Các giấy tờ làm việc thường được đánh ký hiệu theo các chỉ mục và ký hiệu
thống nhất và logic giúp cho việc lưu hồ sơ dễ theo dõi hơn cùng với đó, vấn đề
kiểm soát chất lượng hồ sơ cũng thuận tiện hơn.
-
Chỉ mục giấy làm việc: được đánh dấu tiêu đề mỗi trang giấy làm việc theo
quy định tại chương trình kiểm tốn mẫu do VACPA ban hành để sắp xếp hồ sơ
kiểm toán được logic.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
-
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Các ký hiệu sử dụng thống nhất trong giấy làm việc: là một quy định cụ thể
về ký hiệu của những công việc đã thực hiện, có trong chương trình kiểm tốn mẫu.
Sử dụng chỉ mục giấy làm việc và các ký hiệu thống nhất này làm cho cơng
việc kiểm tốn có hiệu quả hơn, cơng việc kiểm sốt cũng thuận tiện hơn.
1.3.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.
1.3.3.1.
Mục tiêu của việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn.
Đảm bảo mọi cơng tác hồn thành tốt, có bằng chứng thu thập đầy đủ, xác thực.
Thỏa mãn mục tiêu kiểm toán đề ra.
Đưa ra ý kiến đúng đắn cho những vấn đề mang tính khái qt, tầm nhìn rộng
mà nhiều khi các KTV khơng nhận thấy được.
Đảm bảo nội dung và hình thức của các Báo cáo kiểm toán phát hành phù hợp
và tuân thủ đúng quy định của chuẩn mực kiểm toán hiện hành và hồn cảnh cụ thể
của cuộc kiểm tốn.
1.3.3.2.
Nội dung cơng việc kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn kết thúc
kiểm tốn.
Sau khi kết thúc chương trình kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ xét duyệt
tất cả giấy tờ làm việc của các trợ ký KTV và ghi tất cả ý kiến của KTV về các
khoản mục được phân công trên một biên bản ghi nhớ. Sau đó, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ trao đổi trước với với kế toán trưởng và kế tốn tổng hợp của khách hàng.
Người này có trách nhiệm giải thích một số vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi
nhớ mà người này có bằng chứng chứng minh là khơng phù hợp.
Trường hợp đồn kiểm tốn đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng đưa ra
của bộ phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ được loại ra trước
khi bản chính thức được in ra. Biên bản chính thức sẽ được sử dụng để họp giữa
đồn kiểm tốn và Ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý và ký vào biên
bản chính thức tức là đồng ý điều chỉnh các khoản mục trên biên bản theo ý kiến
của KTV.
Theo biên bản, toàn bộ các bút tốn điều chính sẽ được hai bên bao gồm
phịng kế tốn của doanh nghiệp và người được phân cơng lập báo cáo kiểm toán
cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của báo cáo tài chính chưa được kiểm tốn do
doanh nghiệp lập trước đây.
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Cơng việc sốt xét hồ sơ kiểm tốn cịn được tiến hành bởi ban kiểm sốt cơng
ty kiểm tốn. Ban kiểm sốt được thành lập gồm những KTV kinh nghiệm nhất, có
năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong hồ sơ kiểm toán. Một sự
nghịch lý thường xảy ra đối với một báo cáo tài chính, như giữa các khoản mục
khác nhau đưa ra các ý nghĩa tài chính khác nhau. Các chỉ số được phân tích, so
sánh, định tính và định lượng cho các kết quả trái ngược với con số mà đồn kiểm
tốn đã thu thập được. Nếu những trường hợp này xảy ra, trưởng nhóm là người
chịu trách nhiệm trước ban kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết.
Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, khơng có bất cứ chênh lệch nào xảy
ra, nhóm kiểm tốn sẽ tiến hành lập báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến của mình về
tính trung thực và hợp lý trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp được đính kèm
theo, hai bên tiến hành ký vào báo cáo kiểm toán và sau đó báo cáo sẽ được phát
hành ra bên ngồi. Lưu ý rằng, báo cáo kiểm tốn cịn được phê duyệt bởi Giám đốc
cơng ty kiểm tốn để chứng nhận cơng việc kiểm tra cuối cùng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX.
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế ATAX.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên giao dịch: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn thuế ATAX
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
Tên tiếng anh: ATAX auditing and tax consulting company limited.
Tên viết tắt: ATAX CO.LTD
Trụ sở chính: Lơ A92-đường 30/4, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Số điện thoại: 055113.639.639. Fax: 05113.635.737
Email:
Website: www.atax.vn
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Thuế ATAX (viết tắt là ATAX) thành lập
ngày 30/06/2006. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3202003333 được Sở Kế
hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp. ATAX là một trong những hội viên của Hiệp hội
KTV hành nghề Việt Nam.
ATAX là công ty kiểm toán và tư vấn thuế chuyên nghiệp, là một trong số ít
các cơng ty kiểm tốn đang hoạt động tại Việt Nam được Ủy ban chứng khoán Nhà
nước chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán; được Bộ Tài Chính cho phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp về cổ phần hóa.
ATAX đã cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao đến hàng trăm khách hàng
thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế trên khắp Việt Nam và
đã nhận được sự tín nhiệm lớn từ khách hàng. Sau nhiều năm hoạt động cơng ty
đang ngày càng khẳng định vai trị của mình trong hệ thống các cơng ty kế tốn và
kiểm tốn tại Đà Nẵng nói riêng mà mơi trường trong nước nói chung.
Ghi nhận chất lượng dịch vụ của ATAX, ngày 11/10/2009, tại Hà Nội, Ban tổ
chức giải thưởng “ Thương hiệu chứng khốn uy tín năm 2009” đã bình chọn và
trao Cúp vàng và chứng nhận đoạt giải cho ATAX- một trong những 14 cơng ty
kiểm tốn được vinh danh là tổ chức kiểm tốn uy tín.
2.1.2. Ngun tắc và mục tiêu hoạt động.
ATAX hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ
quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân
mình trên cơ sở tn thủ pháp luật quy định. Với phương châm “ Sự thịnh vượng
của khách hàng là thành công của chúng tôi”, ATAX mong muốn đem dịch vụ của
mình góp phần đáng kể vào sự thành đạt của khách hàng. Nhiều năm qua công ty
khơng ngừng hồn thiện dịch vụ của mình, đặc biệt là trong kỳ kiểm toán
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
2009/2010 và 2010/2011 cơng ty đã đưa chương trình kiểm tốn mẫu do Hội kiểm
tốn hành nghề Việt Nam cơng bố vào chương trình kiểm tốn. Sẵn sàng lắng nghe
ý kiến đóng góp q báu từ phía khách hàng để có thể đem lại cho quý khách hàng
dịch vụ tốt nhất. Tuân thủ đúng nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ
được ATAX cung cấp luôn cố gắng vượt cả sự mong đợi của khách hàng, vì với
“ATAX- chất lượng tạo nên sự khác biệt”
2.1.3. Các dịch vụ do công ty cung cấp.
2.1.3.1. Kiểm toán.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của ATAX giúp doanh nghiệp nhận diện
rủi ro, tránh được nguy cơ, nắm bắt cơ hội để kinh doanh hiệu quả hơn, là đại diện
cho cam kết của ATAX về chất lượng dịch vụ và uy tín với khách hàng. Q trình
Kiểm tốn của ATAX ln gắn liền với việc hỗ trợ kịp thời để giải quyết các vướng
mắc về kế toán, thuế và tư vấn cho doanh nghiệp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội
bộ, hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong
nhiều trường hợp KTV ATAX còn giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp pháp,
chính đáng của mình. Dịch vụ kiểm tốn của ATAX bao gồm:
• Kiểm tốn báo cáo tài chính hàng năm.
• Kiểm tốn hoạt động các dự án
• Kiểm tốn tn thủ.
• Sốt xét thơng tin trên báo cáo tài chính.
• Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước.
Đặc biệt, bên cạnh kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn báo cáo quyết toán vốn
đầu tư, kiểm toán giá trị quyết tốn cơng trình xây dựng là một trong những dịch vụ
thế mạnh của ATAX.
2.1.3.2.
Tư vấn thuế.
Các chuyên viên cao cấp về thuế của ATAX am hiểu tường tận các quy định
về thuế cùng với kinh nghiệm làm việc thực tế, sẵn sàng trợ giúp doanh nghiệp bỏ
qua nỗi lo về thuế, tập trung phát triển kinh doanh. Vượt lên trên cả sự mong đợi
của khách hàng, dịch vụ tư vấn thuế của ATAX giúp gia tăng lợi ích của chủ doanh
nghiệp. Dịch vụ tư vấn thuế của ATAX bao gồm:
• Hoạch định chiến lược thuế
• Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh có hiệu quả do ảnh hưởng của thuế
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Trần Thị Thanh Tiếng
• Kê khai thuế: thuế nhà thầu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Quyết tốn thuế các loại.
• Tư vấn cho doanh nghiệp khi có vướng mắc về thuế.
• Hội thảo, đào tạo cập nhật các quy định mới về thuế.
2.1.3.3.
Kế tốn.
Khơng chỉ là các báo cáo tài chính, sổ sách, chứng từ kế toán, dịch vụ kế toán
của kế toán đem lại sự an tâm cho khách hàng bởi hệ thống kế toán chặt chẽ, đầy đủ
và hiệu quả. Các thông tin kế toán quản trị được báo cáo kịp thời với độ tin cậy cao
giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định kịp thời và chính xác. Dịch vụ kế
tốn của kế tốn của ATAX bao gồm:
• Tổ chức hệ thống kế tốn.
• Thực hiện cơng tác kế tốn doanh nghiệp (từng phần hoặc trọn gói).
• Tư vấn kế tốn.
• Dịch vụ kế tốn trưởng
2.1.3.4.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Cty ATAX cung cấp dịch vụ đa dạng, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Cho dù khách hàng bất kể hoạt động trong lĩnh vực nào, bất kể quy mô lớn hay nhỏ,
thuộc sở hữu của ai, mục tiêu của ATAX là nâng cao giá trị cho các cổ đông, tổ
chức, cá nhân. Dịch vụ tư vấn tài chính ở ATAX bao gồm:
• Xác định giá trị doanh nghiệp.
• Tư vấn cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
• Tư vấn mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
• Tư vấn lập dự án đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
• Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
2.1.3.5.
Đào tạo-huấn luyện.
Trong mơi trường cạnh tranh như hiện nay, việc nâng cao trình độ chuyên môn
và kỹ năng thực hành cho nhân viên luôn được Ban Giám đốc các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm.
Ban lãnh đạo ATAX có nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn phối hợp với đội ngũ
các Giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên các trường đại học danh tiếng, các chuyên gia đầu
ngành đã xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện và tổ chức thành công
SVTH: Dương Thị Tuyết Trinh
Trang 18