Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn03 cách giải một số dạng câu hỏi lý thuyết trong ôn thi học sinh giỏi môn địa lí 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.72 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

Mở đầu

2

2

Lí do chọn đề tài

2

3

Mục đích nghiên cứu

3

4

Đối tƣợng nghiên cứu.

3


5

Phƣơng pháp nghiên cứu

3

6

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

7

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

4

8

Thực trạng vấn đề trƣớc khi áp dụng sáng kiến kinh

4

nghiệm.
9

Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

5


10

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15

11

Kết luận, kiến nghị.

16

1


1. MỞ ĐẦU.
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ cho phát triển”. Để xã hội phát triển tốt đẹp, giáo dục luôn là lĩnh
vực phải đi trƣớc một bƣớc, vì vậy chất lƣợng giáo dục hiện nay đã trở thành
mối quan tâm của toàn xã hội. Giáo dục là nhân tố quyết định thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của nƣớc ta. Để thực
hiện tốt sứ mệnh cao cả đó những ngƣời làm cơng tác giáo dục nói chung và
ngƣời giáo viên nói riêng ngoài việc trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng cơ
bản, thì việc bồi dƣỡng học sinh mũi nhọn là một nhiệm vụ rất quan trọng nhằm
phát hiện bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Tuy nhiên, việc bồi dƣỡng học sinh
giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và đầy thử thách đối với
những ngƣời làm nghề dạy học, nó khơng chỉ địi hỏi ngƣời giáo viên tâm
huyết, sự say mê, khám phá tìm tịi đổi mới phƣơng pháp ôn luyện sao cho thật

đơn giản, nhẹ nhàng mà phải hiệu quả, thu hút đƣợc sự chú ý của học sinh.
Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi mơn địa lí 9, phần lí thuyết chiếm
khoảng 50% tổng số điểm tồn bài thi. Vì vậy, trong q trình ơn thi học sinh
giỏi, địi hỏi học sinh khơng chỉ có kiến thức mà cịn phải tìm ra đƣợc cách giải
khoa học, hiệu quả các dạng câu hỏi này. Thơng thƣờng trong q trình ơn
luyện, tơi nhận thấy học sinh rất khó tìm ra cách giải cho các dạng câu hỏi lí
thuyết, chủ yếu các em làm theo thói quen, cảm tính, hiểu nhƣ thế nào thì làm
nhƣ thế ấy, chƣa nắm rõ bản chất và chƣa tìm ra đƣợc cách giải phù hợp cho
từng dạng. Thực tế cho thấy nhiều em thuộc nhiều kiến thức cơ bản nhƣng khả
năng nhận dạng câu hỏi, phân tích đề khơng tốt dẫn đến hiệu quả làm bài khơng
cao. Chính vì vậy, nhiệm vụ của ngƣời giáo viên ôn thi học sinh giỏi nói chung
và mơn địa lí nói riêng phải ngồi giúp các em có kiến thức cơ bản cịn phải
trang bị cho các em kĩ năng nhận dạng, phân tích đề, cách giải các dạng câu hỏi
một cách khoa học, chính xác.
Hiện nay bộ mơn địa lí tài liệu tham khảo rất ít, chƣa có tài liệu, chun
đề nào bàn sâu về vấn đề ôn luyện học sinh giỏi. Qua q trình ơn luyện, tham
khảo ý kiến các đồng nghiệp đã từng nhiều năm ôn thi học sinh giỏi, đa số các
giáo viên cho rằng chủ yếu là dạy theo cảm tính, chƣa có phƣơng pháp, dàn bài
chung nào cho để giải các dạng câu hỏi, bài tập đặc biệt là các dạng câu hỏi lí
thuyết một cách triệt để, có hệ thống, để học sinh có sƣờn chung nhất, dễ dàng
hơn trong quá trình làm bài, vì vậy mà các em dễ bị sót ý, quên ý, thậm chí là lạc
đề. Trong q trình ơn luyện học sinh giỏi, tôi đã trăn trở trong cách dạy, cách ôn
luyện, cách biên soạn tài liệu làm thế nào để tìm ra cách giải, cách làm bài tốt
nhất khoa học nhất, phù hợp với đối tƣợng học sinh của mình .
Từ những năm trƣớc khi cịn đang cơng tác tại trƣờng trung học cơ sở Yên
Lễ, nhận đƣợc sự tin tƣởng của ban giám hiệu nhà trƣờng tôi đƣợc phân công làm
nhiệm vụ bồi dƣỡng học sinh giỏi bộ môn địa lý của trƣờng, mặc dù giải chƣa cao
nhƣng năm nào tôi cũng đạt giải, nhà trƣờng đã xem đây là bộ mơn truyền thống,
là bộ mơn thế mạnh của mình . Năm học 2015- 2016 bản thân đƣợc lãnh đạo huyện
và phòng Giáo Dục tin tƣởng và lựa chọn về giảng dạy các lớp mũi nhọn của

huyện tại trƣờng trung học cơ sở thị trấn Yên Cát. Bằng những
2


kinh nghiệm của bản thân mình trong cơng tác bồi dƣỡng học sinh giỏi môn Địa
lý tôi mạnh dạn đƣa ra sáng kiến “Cách giải một số dạng câu hỏi lí thuyết trong
ơn thi học sinh giỏi mơn địa lí 9” để các bạn đồng nghiệp, quý thầy cô tham
khảo, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến để sáng kiến này hồn thiện hơn.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm đƣa ra một
số cách phân loại, quy trình, cách nhận dạng, cách giải các dạng câu hỏi lí thuyết
trong ôn luyện học sinh giỏi môn Địa Lí, nhằm khắc phục nhƣợc điểm phổ biến
trong học sinh là học thuộc vẹt, khơng có kĩ năng trình bày bài thi viết, đồng
thời giúp các em có phƣơng pháp học tập, nhận dạng, xử lí câu hỏi và làm bài
tốt hơn.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
Các kiến thức về cách giải các dạng câu hỏi lí thuyết cho ơn thi học sinh
giỏi mơn địa lí trƣờng trung học cơ sở Yên Cát, huyện Nhƣ Xuân.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài này tôi sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp 1: Điều tra học sinh có năng khiếu học bộ mơn. Việc điều
tra phát hiện học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn là rất quan trọng. Đây là
một bƣớc rất quan trọng vì có lựa chọn đúng học sinh thì hiệu quả ơn luyện mới
có kết quả tốt. Để làm đƣợc điều này, trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo
viên phải chuẩn bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp dạy học,
có hệ thống câu hỏi đƣa ra phù hợp với mọi đối tƣợng nhằm phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học, đồng thời có những hệ thống
câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu học giỏi bộ
mơn.
Phƣơng pháp 2: Chọn đối tƣợng học sinh giỏi. Sau khi đã điều tra đƣợc đối

tƣợng, tiến hành lựa chọn học sinh, đây là một cơng việc rất khó khăn vì nhƣ tơi đã
trình bày ở trên các em học sinh giỏi toàn diện hầu nhƣ các em khơng lựa chọn bộ
mơn địa lí, vì vậy ngƣời giáo viên cịn phải làm cơng tác tƣ tƣởng học sinh và phụ
huynh để các em hiểu và lựa chọn đúng với năng lực của mình.
Phƣơng pháp 3: Nghiên cứu tài liệu: Việc bồi dƣỡng học sinh giỏi là một
cơng việc hết sức khó khăn, vì vậy ngƣời giáo viên phải tham khảo nhiều tài
liệu một cách thƣờng xuyên để cập nhật bổ sung và phát triển chuyên đề mà
mình phụ trách từ đó đƣa ra cách giải phù hợp nhất, bao quát nhất, học sinh dễ
dàng tiếp thu nhất.
Phƣơng pháp 4: Biên soạn tài liệu ôn thi. Nguồn tài liệu tối quan trọng và
xuyên suốt quá trình ôn thi là: Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lý lớp 6, 8, 9,
chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Địa Lí trung học cơ sở. Đây là những tài liệu cơ bản
nhất mà giáo viên và học sinh cần bám sát trong q trình ơn thi mà khơng có một
tài liệu nào có thể thay thế đƣợc. Ngồi ra trong q trình ơn luyện giáo viên cần có
thêm các tài liệu tham khảo nhƣ: Sách giáo khoa Địa lý của chƣơng trình phổ
thơng trung học đặc biệt là sách Địa lý lớp 12, các loại tài liệu về các phƣơng pháp
ôn luyện học sinh giỏi khác. Từ những nguồn tài liệu này giáo viên phải biên soạn
thành bài giảng riêng phù hợp với đối tƣợng học sinh của mình.
3


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN.
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN.
Ở nƣớc ta cũng nhƣ hầu hết các nƣớc trên thế giới, vấn đề giáo dục và
chất lƣợng giáo dục ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã
hội. Hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ƣơng Đảng khóa IX đã kết luận
“Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn”. Nhƣ vậy, có thể khẳng
định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và cán bộ

giáo dục là lực lƣợng nòng cốt. Hiện nay cùng với các nhà trƣờng trong huyện
bên cạnh việc chú trọng nâng cao chất lƣợng giáo dục đại trà còn quan tâm đúng
mức đến chất lƣợng giáo dục mũi nhọn. Vì giáo dục mũi nhọn, giúp tạo ra
những nhân tài, những con ngƣời có ý thức và đạo đức xã hội, có trình độ, có
văn hố, có hiểu biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và
có kiến thức tốt để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Tuy nhiên, trong quá trình bồi dƣỡng học sinh giỏi, đòi hỏi sự nỗ lực của
cả thầy và trò. Trƣớc hết địi hỏi ngƣời thầy phải có năng lực sƣ phạm vững
vàng, vì cơng việc dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Ngƣời thầy phải có phƣơng pháp dạy học phù hợp phát huy đƣợc tính tích cực,
chủ động của học sinh. Việc nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung, và dạy học
mơn địa lí nói riêng cần có những phƣơng pháp đặc trƣng riêng. Ngồi việc lên
lớp ngƣời giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, tìm tịi tài liệu liên quan, làm sao
có thể truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu nhất.
Đào tạo học sinh mũi nhọn luôn là mục tiêu phấn đấu của phòng giáo dục,
của các trƣờng, của mỗi giáo viên. Đối với bản thân mỗi giáo viên đƣợc giao
trọng trách nặng nề này phải đem hết tâm huyết, sức sáng tạo, niềm đam mê, sự
tìm tịi, tìm ra các bản chất, cái cốt lõi nhất để làm sao học sinh ít phải ghi nhớ
máy móc nhất mà vấn hiểu và làm bài tốt. Qua rất nhiều trăn trở tìm tịi, nghiên
cứu các tài liệu của một số bậc thầy trong ngành địa lí nhƣ thầy Lê Thông, thầy
Nguyễn Viết Thịnh,... đặc biệt là qua đợt tập huấn chuyên đề nâng cao năng lực
bồi dƣỡng học sinh giỏi cho giáo viên bậc trung học cơ sở tháng 12 năm 2015
của sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa, bản thân đã học hỏi và rút ra đƣợc một
số kinh nghiệm trong công tác ôn thi học sinh giỏi bộ mơn của mình.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƢỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN.
Một thực tế hiện hiện nay cho thấy, mơn Địa lí là một mơn học ít đƣợc
học sinh yêu thích, nên việc tuyển chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi
mơn địa lí là hết sức khó khăn. Thơng thƣờng những em học sinh giỏi mơn Địa
lí là học sinh giỏi tồn diện, hoặc giỏi về khoa học tự nhiên, do đó các em khơng

chọn mơn địa lí. Nhiều học sinh và phụ huynh cịn cho rằng đây là một mơn học
phụ nên ít quan tâm chỉ học làm sao đủ điểm là đƣợc. Chính vì vậy, đối với mơn
Địa Lí số học sinh tham gia thi hầu hết là các học sinh có năng lực học tập chƣa
cao nhƣ các môn khác hoặc các em bị loại từ các đội tuyển khác, độ thơng minh
khơng cao, thậm chí có những em ý thức học tập chƣa cao, kỹ năng tính tốn
yếu, ....
4


Ngay từ khi mới nhận lớp, thông qua việc kiểm tra khảo sát đầu năm khi
nhận lớp đối với bộ mơn địa lí thì số học sinh có kết quả học tập từ khá trở lên
đạt khoảng 40%, trong đó có những em triển vọng song khơng đƣợc đầu tƣ
nhiều, nên chƣa phát huy hết khả năng số học sinh giỏi các cấp đặc biệt là cấp
tỉnh còn thấp.
BẢNG THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 NĂM HỌC 2014 – 2015.
Năm học
Tổng số học Số học
Số học
Số học
Số học sinh
sinh tham
sinh đạt sinh đạt
sinh đạt
đạt giải
gia dự thi.
giải nhất. giải nhì.
giải ba
khuyến
khích

2014-2015
6
0
0
0
1
Với kết quả thu đƣợc ở trên chúng ta nhận chất lƣợng mũi nhọn mơn địa
lí cấp tỉnh của huyện nhà quá thấp, cả về số lƣợng giải và chất lƣợng giải.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ nêu ra cách giải một số dạng câu hỏi
lí thuyết trong ôn thi học sinh giỏi môn địa lí 9.
Các dạng câu hỏi lí thuyết thƣờng gặp trong ơn thi học sinh giỏi địa lí 9
nhƣ: Dạng trình bày, dạng giải thích, dạng so sánh và dạng chứng minh.
1. Dạng trình bày.
Dạng trình bày hay nói đơn giản là dạng học thuộc bài, dạng dễ nhất trong
các trong các dạng câu hỏi lí thuyết. Đối với câu hỏi lí thuyết cần chú ý một số
yêu cầu sau:
- Hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản kiến thức sách giáo khoa, một cách
hệ thống, lôgic, đây là một yêu cầu tối thiểu vì nhƣ ngƣời ta thƣờng nói “có bột
mới gột nên hồ”
- Tái hiện, sắp xếp kiến thức cơ bản và trình bày theo yêu cầu của câu hỏi.
* Cách nhận dạng: Câu hỏi trình bày thƣờng có các cụm từ sau: Trình
bày, phân tích, nêu, nhƣ thế nào, ... gì,...
Đây là một dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức. Nội dung câu hỏi cái gì thì trả
lời cái đó tránh lan man.
Vẫn có thể xảy ra nhầm lẫn đáng tiếc do chủ quan hoặc khơng hiểu nội
dung câu hỏi.
Ví dụ: Trình bày các thế mạnh về kinh tế của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ
Rõ ràng đây là câu hỏi trình bày hiện trạng kinh tế nhƣng có em lại trình

bày về nguồn lực phát triển. Thay vì nêu các thế mạnh về kinh tế của vùng lại di
trình bày các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội. Nội dung đúng là: Trung du và
miền núi Bắc Bộ có các thế mạnh kinh tế sau:
+ Thế mạnh về khai thác khoáng sản, thủy điện.
+ Thế mạnh về trồng cây công nghiệp, cây dƣợc liệu.

5


+ Thế mạnh chăn nuôi gia súc.
+ Thế mạnh kinh tế biển.
+ Thế mạnh về du lịch.
Nó chỉ đúng khi thay chữ về bằng cụm từ “để phát
triển” * Cách giải:
Nhận dạng câu hỏi là bƣớc đầu tiên cần phải làm, việc nhận dạng ở đây
khá dễ dàng và cơ sở của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi nhƣ đã nêu ở
trên.
Cách trả lời: Đây là dạng câu hỏi để kiểm tra kiến thức vì vậy hỏi cái gì trả
lời cái đó, tuy nhiên cần đọc kĩ câu hỏi trƣớc khi làm bài. Cần vạch các ý chính
tránh bỏ sót ý.
2. Dạng câu hỏi giải
thích. a. u cầu.
Dạng giải thích thƣờng xuyên xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi.
Đây là một dạng câu hỏi khó địi hỏi thí sinh khơng chỉ nắm kiến thức cơ bản
mà cịn biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tƣợng địa lí (Tự nhiên hoặc
kinh tế - xã hội).
Muốn trả lời đƣợc các câu hỏi này các em cần phải:
+ Nắm vững kiến thức cơ bản trong chƣơng trình sách giáo khoa.
+ Biết vận dụng các kiến thức cơ bản để tìm ra mối quan hệ, khẳng định
vai trị, tác động của các đối tƣợng địa lí với nhau

+ Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ
của chúng để tìm ra nguyên nhân.
b. Cách nhận dạng:
Nhận dạng loại câu hỏi này căn cứ vào các từ nhƣ: Tại sao, vì sao, giải
thích vì sao,...
c. Phân loại:
Các câu hỏi thuộc dạng giải thích rất dễ nhận biết, việc phân loại câu hỏi
giải thích giúp các em hiểu câu hỏi tìm cách trả lời phù hợp, tránh lan man, lạc
đề.
Căn cứ vào sách giáo khoa và các đề thi học sinh giỏi có thể phân ra làm
hai loại câu hỏi giải thích:
* Loại câu hỏi giải thích theo mẫu cố định: gồm 2 loại
- Loại theo mẫu giải thích nguyên nhân (Tự nhiên, kinh tế - xã hội), hay
còn gọi là mẫu nguồn lực.
Loại câu hỏi này chủ yếu liên quan đến phần kinh tế - xã hội Việt Nam.
Ví dụ:
Tại sao Trung du và miền núi bắc Bộ là vùng trồng chè lớn nhất nƣớc ta?
Tại sao Đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân đông nhất nƣớc ta?
- Loại theo mẫu khái niệm: Ví dụ: tại sao ngành cơng nghiệp chế biến
lƣơng thực thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nƣớc ta?
* Loại không theo mẫu cố định:

6


Đây là dạng câu hỏi liên quan đến cả phần địa lí tự nhiên và phần địa lí
kinh tế - xã hội Việt Nam. Đây là dạng câu hỏi cần tƣ duy cao, phải biết liên hệ
giữa các đối tƣợng địa lí.
Ví dụ: Tại sao khí hậu nƣớc ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm?
Tai sao dân số là một trong những vấn đề đang đƣợc quan tâm hàng đầu

hiện nay ở nƣớc ta?
c. Hƣớng dẫn cách giải:
Mỗi loại câu hỏi thuộc dạng giải thích có một cách giải riêng.
-Loại câu hỏi theo mẫu giải thích nguyên nhân (tự nhiên, kinh tế - xã hội),
hay còn gọi là mẫu nguồn lực.
Nguồn lực để phát triển kinh tế -xã hội bao gồm:
+ Vị trí địa lí.
+ Các nguồn lực tự nhiên: địa hình, khí hậu, sơng ngịi, đất, sinh vật, biển,
du lịch, khoáng sản...
+ Nguồn lực kinh tế - xã hội gồm: Dân cƣ và lao động; cơ sở vật chất- kĩ
thuật, cơ sở hạ tầng; đƣờng lối chính sách; thị trƣờng.
Ví dụ: Tại sao Đơng Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công
nghiệp lớn nhất nƣớc ta?
Trả lời
Khái qt về vùng Đơng Nam Bộ: Diện tích vào loại nhỏ so với cả nƣớc,
dân số vào loại trung bình nhƣng là vùng dẫn đầu cả nƣớc về sự phát triển kinh
tế - xã hội. Đây là vùng chuyên canh cây cơng nghiệp lớn nhất nƣớc ta.
Giải thích:
+ Vị trí địa lí thuận lợi, gần đƣờng hàng hải quốc tế thuận lợi giao lƣu
bn bán, có cảng Sài Gịn thuận lợi cho việc xuất khẩu sản phẩm cây cây cơng
nghiệp.
+ Điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên:
Địa hình, đất trồng: vùng có địa hình đồi lƣợn sóng, tƣơng đối bằng
phẳng. Có diện tích đất ba dan màu mỡ (40%), và đất xám phù sa cổ thoát nƣớc
tốt. Địa hình và đất trồng thuận lợi để hình thành vùng chun canh cây cơng
nghiệp quy mơ lớn.
Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm quanh năm với 2 mùa: mùa mƣa và mùa
khơ, ít thiên tai. Mùa khơ kéo dài 4-5 tháng thuận lợi để phơi sấy và bảo quản
sản phẩm.
Nguồn nƣớc: Phong phú do sơng Đồng Nai và cơng trình thủy lợi dầu

tiếng trên sơng Sài Gịn cung cấp nƣớc tƣới cho diện tích cây cơng nghiệp của
tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Điều kiện kinh tế- xã hội
Nguồn lao động dồi dào, ngƣời dân có kinh nghiệm trồng chế biến và bảo
quản sản phẩm cây công nghiệp.
Cơ sở vật chất- kĩ thuật, cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện: Hệ thống đƣờng
giao thông, thủy lợi, công nghiệp chế biến phát triển giúp nâng cao giá trị và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm cây cơng nghiệp.
Chính sách của nhà nƣớc đa dạng hóa các sản phẩm nơng nghiệp trong
đó có cây cơng nghiệp để xuất khẩu.
7


Thị trƣờng: thị tiêu trƣờng tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp ngày càng
mở rộng: Trung Quốc, EU,...
Trên đây là một ví dụ về câu hỏi giải thích theo mẫu nguồn lực, đối với
các vùng kinh tế khác có câu hỏi tƣơng tự ta cũng định hƣớng học sinh trả lời
theo mẫu nhƣ vậy.
Tuy nhiên đây chỉ là một mẫu chung về các điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Trong từng trƣờng hợp cụ thể ta phải có cách vận dụng linh hoạt phù hợp
với yêu cầu của đề ra.
* Loại câu hỏi theo mẫu khái niệm:
Trong các đề thi học sinh giỏi mơn địa lí loại câu hỏi này thƣờng gắn với
việc giải thích ngành cơng nghiệp trọng điểm. Lí do đƣa ra để giải thích phải
nằm trong khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm.
Khái niệm: Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp; phát triển dựa trên những thế mạnh lâu
dài về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, sự phát triển của ngành này nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và tạo ra mặt hàng xuất khẩu chủ
lực; có vai trị thúc đẩy sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Ví dụ: Vì sao chế biến lƣơng thực thực phẩm là ngành công nghiệp trọng

điểm của nƣớc ta?
Trả lời:
- Khái niệm: Ngành công nghiệp trọng điểm là ngành chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp, đƣợc phát triển dựa trên thế mạnh lâu
dài về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động. Sự phát triển ngành này nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ
lực; Có vai trò thúc đẩy sự tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cụ thể:
+ Ngành chế biến lƣơng thực, thực phẩm chiếm tỉ trong cao: 24% trong
cơ cấu giá trị sản xuất công nghiêp.
+ Phát triển dựa trên những thế manh lâu dài:
Về tài nguyên thiên nhiên (đất, nƣớc, khí hậu, nguồn lợi sinh vật biển
phong phú thuận lợi để phát triển ngành Nông - lâm - nghiệp cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm.
Về nguồn lao động: dồi dào, chất lƣợng ngày càng đƣợc nâng cao.
+ Đem lại hiệu quả kinh tế cao: Vốn đầu tƣ ít, thời gian thu hồi vốn
nhanh, hiệu quả sản xuất cao. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực: gạo, cà phê nhân, thủy sản đông lạnh,...
Giúp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân.
+ Có tác động thúc đẩy tăng trƣơng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Giúp hình thành các vùng chun canh, vùng chăn ni quy mô lớn.
Thúc đẩy phát triển công nghiệp, thƣơng mại, giao thơng vận tải,...góp
phần cơng nghiệp hóa nơng thơn.
Các nghành cơng nghiệp trọng điểm khác nhƣ công nghiệp điện, khai
thác nhiên liệu, công nghiệp dệt may,... các trả lời tƣơng tự nhƣ trên.
* Loại câu hỏi không theo mẫu cố định.

8



Loại câu hỏi này vẫn gặp trong thi học sinh giỏi mơn địa lí, cái khó là nó
khơng theo một mẫu nào cả. Tùy theo yêu cầu câu hỏi học sinh phải tìm ra cách
trả lời hợp lí. Muốn vậy trƣớc hết học sinh phải đọc kĩ câu hỏi xem đề u cầu
giải thích cái gì, sau đó tái hiện kiến thức về vấn đề liên quan đến câu hỏi, xắp
xếp và tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Cuối cùng đƣa ra các lí do để giải
thích theo u cầu câu hỏi.
Ví dụ: Tại sao nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm?
Để trả lời phải tái hiện kiến thức đã học đó là: Tính chất nhiệt đới: Vị trí
nội chí tuyến bắc bán cầu, có góc chiếu sáng lớn; Tính chất gió mùa: Vị trí nằm
ở trung tâm của châu Á gió mùa chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của gió mùa; Tính
chất ẩm: do vị trí nằm ở trung tâm gió mùa châu á, các khối khí di chuyển qua
biển mang lại lƣợng mƣa, ẩm lớn.
Trên nền kiến thức đã tái hiện lần lƣợt đƣa ra các lí do để giải thích tính
chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nƣớc ta.
3. Dạng so sánh.
a. Yêu cầu:
Dạng câu hỏi so sánh là một dạng tƣơng đối khó nhƣng nếu nắm vững
cách giải thì học sinh vẫn đạt đƣợc điểm cao. Đối với dạng này cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
- Trƣớc hết phải nắm vững kiến thức cơ bản, bởi vì nếu khơng có
“ngun liệu” thì “mọi cách chế biến” đều vơ nghĩa.
- Sau đó phải biết cách hệ thống hóa, sắp xếp, phân loại kiến thức để dễ
cho việc so sánh
- Biết cách khái qt hóa kiến thức để tìm ra các tiêu chí so sánh.
b. Cách nhận dạng:
Dạng câu hỏi so sánh thƣờng xuất hiện các cụm từ: so sánh, phân biệt,
so sánh sự giống và khác nhau,...
Nhƣ vậy trong câu hỏi nếu có từ so sánh hoặc phân biệt thì phải làm cho
các em hiểu phải so sánh cả giống và khác nhau.

Tuy nhiên, điều quan trọng nhất trong câu hỏi so sánh là các em phải tìm
ra đƣợc các tiêu chí so sánh, nếu khơng cứ thuộc bài các em dễ lạc đề sang dạng
câu hỏi trình bày.
c. Phân loại:
Có thế phân các câu hỏi so sánh thành 2 loại:
* Loại thứ nhất: so sánh hai hay nhiều chỉnh thể với nhau gọi là so sánh
hồn chỉnh
Ví dụ:
So sánh điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên vùng bắc trung bộ
và duyên hải Nam Trung Bộ.
So sánh vùng chuyên canh cây công nghiệp Trung du miền núi Bắc Bộ
với vùng chuyên canh cây công nghiệp Tây Nguyên?
* Loại so sánh một khía cạnh hay một bộ phận của vấn đề gọi là so sánh
bộ phận
9


Bắc?.

Đây cũng là dạng câu hỏi thƣờng gặp trong các đề thi học sinh giỏi.
Ví dụ: So sánh đặc điểm địa hình vùng núi đơng Bắc và vùng núi Tây

So sánh việc phát triển ngành kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên
Hải Nam Trung Bộ?.
d. Hƣớng dẫn cách giải:
* Hƣớng dẫn chung.
Mặc dù câu hỏi so sánh chia thành 2 loại nhƣng cách giải đều có chung
một quy trình 3 bƣớc nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tƣợng cần so
sánh.

- Bƣớc 2: Tìm các tiêu chí để so sánh.
- Bƣớc 3: Lấp đầy các tiêu chí bằng các kiến thức đã học.
* Hƣớng dẫn cách giải cụ thể.
- Loại câu hỏi so sánh hoàn chỉnh:
Yêu cầu của loại câu hỏi này là phải so sánh toàn bộ hay nhiều chỉnh thể
với nhau. Có thể là vùng, miền địa lí tự nhiên hoặc vùng kinh tế,...
Quy trình: Thực hiên theo 3 bƣớc mà quan trọng nhất là việc xác định
các tiêu chí so sánh
Các tiêu chí dạng so sánh các đối tƣợng địa lí kinh tế - xã hội hồn chỉnh
gồm cả giống và khác nhau:
So sánh ngành kinh tế:
+ Vai trò của ngành trong nền kinh tế.
+ Các nguồn lực để phát triển.
+ Cơ cấu ngành.
+ Phân bố.
+ Hƣớng phát triển.
So sánh vùng lãnh thổ:
+ Vị trí địa lí, Vai trị, quy mơ của vùng.
+ Các nguồn lực để phát triển.
+ Hƣớng chun mơn hóa kinh tế của vùng.
+ Tình hình phát triển các ngành trong vùng.
+ Phân bố các ngành.
+ Hƣớng phát triển.
Đây là nội dung so sánh ở mức tối đa, trong thực tế không phải lúc nào
cũng sử dụng hết các tiêu chí này để so sánh mà phụ thuộc vào câu hỏi có thể
lựa chọn các tiêu chí thích hợp. Trong số các tiêu chí trên nên chú ý đến tiêu chí
nguồn lực để phát triển, bởi vì tiêu chí này cần lƣợng kiến thức rất lớn.
Ví dụ: So sánh sự phát triển cây cơng nghiệp lâu năm của hai vùng chuyên
canh lớn của nƣớc ta: Đông Nam Bộ và Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Trả lời:

Giống nhau:
- Vai trị, quy mơ:
+ Đều là 2 vùng trồng cây công nghiệp lớn của nƣớc ta.

10


+ Mức độ tập trung sản xuất cao, quy mô sản xuất lớn: Hình thành các
vùng chun canh cây cơng nghiệp lâu năm. Thuận lợi cho việc đầu tƣ khoa học
kĩ thuật, trở thành các vung nơng nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
+ Nguồn lực phát triển: Có nhiều tiềm năng về tự nhiên (địa hình, khí hậu,
đất,...) và kinh tế xá hội (dân cƣ- lao động, chính sách, thị trƣờng,...) để phát
triển.
+ Hƣớng chun mơn hóa: trồng cây cơng nghiệp lâu năm.
Khác nhau:
- Vị trí vai trị:
Đơng Nam Bộ là vùng chun canh cây cơng nghiệp lớn nhất nƣớc ta với
mức độ tập trung cao, hiệu quả kinh tế lớn.
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn
thứ 3 cả nƣớc mức độ tập trung thấp. Hiệu quả kinh tế thấp hơn.
- Hƣớng chun mơn hóa:
Đơng Nam Bộ: Trồng cây công nghiệp nguồn gốc nhiệt đới: Cao su, cà
phê,...
Trung du và miền núi Bắc Bộ: Cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt: Chè
, hồi,...
- Điều kiện sản xuất:
Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình: Đơng Nam Bộ có địa hình đồi gợn sóng tƣơng đối bằng
phẳng, cịn Trung du và Miền Núi Bắc Bộ có địa hình đồi bát úp, cao nguyên,
núi bị cắt xẻ mạnh. Vì vậy ảnh hƣởng đến mức độ tập trung và hƣớng chun

mơn hóa cây cơng nghiệp.
+ Đất: Đơng Nam Bộ có bất ba dan (40% diện tích vùng) và đất xám phù
sa cổ, Trung du và miền núi Bắc Bộ chủ yếu là đất feralit.
+ Khí hâu: Đơng Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo nền nhiệt cao, có hai
mùa: mùa khơ và mùa mƣa ít thiên tai cịn Trung du và miền núi Bắc Bộ có khí
hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân cƣ và lao động:
Đông Nam Bộ dân đông mật độ dân số cao, trình độ dân trí, kĩ thuật cao.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: dân thƣa, trình độ dân trí thấp hơn.
+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật: Đơng Nam Bộ có ƣu thế hơn trung du và
miền núi Bắc Bộ cịn nhiều khó khăn.
Chú ý:
Nhiều em băn khoăn cách làm bài so sánh nhƣ thế nào cho đúng, cho hợp
lí? Có nên chia đơi tờ giấy để so sánh hay không?
Cách là tốt nhất là nên so sánh lần lƣợt các điểm giống nhau đến các
điểm khác nhau. Đây là cách làm hợp lí, tránh đƣợc tình trạng bài làm bị ngắt
qng. Vì nếu chia đơi tờ giấy so sánh thì sẽ bị bó hẹp diện tích tờ giấy, trƣờng
hợp so sánh 3 vùng cịn khó khăn hơn.
- Loại câu hỏi so sánh bộ phận:
Loại câu hỏi so sánh bộ phận xuất hiện rất nhiều trong các đề thi học sinh
giỏi địa lí 9 bao gồm cả phần địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam.

11


+ Với phần địa lí tự nhiên Việt Nam các bộ phận thƣờng đƣợc so sánh là:
Thành phần tự nhiên (So sánh vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tay Bắc; so sánh
địa hình, đất của đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,...); Thế
mạnh và hạn chế cuả thiên nhiên các vùng để phát triển kinh tế,...

+ Đối với phần địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, các bộ phận so sánh có thể
gặp là:
So sánh về thế mạnh/ nguồn lực kinh tế.
So sánh về tình hình phát triển.
So sánh về cơ cấu.
So sánh về sự phân bố.
Việc xác định tiêu chí trong từng bộ phận là không giống nhau. Trong 4
dạng so sánh ở trên thì dạng so sánh về thế mạnh/ nguồn lực là hay gặp hơn cả.
Đối với câu hỏi so sánh thế mạnh/ nguồn lực. Trƣớc hết học sinh phải
nắm chắc thế mạnh/ nguồn lực bao gồm vị trí địa lí, diều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội.
Ví dụ: So sánh chun mơn hóa giữa sản xuất nông nghiệp của Đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Giống nhau:
Là 2 vùng trọng điểm lƣơng thực, thực phẩm lớn của cả nƣớc, lúa là cây
trồng chủ đạo.
Cả 2 đều có thế mạnh về ni gia súc (lợn), gia cầm và thủy sản.
- Khác nhau:
+ Đồng bằng sơng Hồng có ƣu thế về tập đồn cây trồng đặc biệt là rau,
cây thực phẩm có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới( cà chua, khoai tây,..) chăn
nuôi lợn, gia cầm.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: Ƣu thế về cây trồng chủ yếu có nguồn gốc
nhiệt đới ( hoa quả, rau) chăn nuôi gia súc, gia cầm (vịt), nuôi trồng thủy sản
nƣơc ngọt, mặn, lợ.
+ Về quy mô sản xuất: Cùng trồng lúa và nuôi trồng thủy sản nhƣng quy
mô sản xuất của đồng bằng sông Cửu Long lớn hơn đồng bằng sông Hồng.
Lưu ý:
Thứ nhất đối với các yêu cầu so sánh thế manh/ nguồn lực để phát triển
một ngành nào đó giữa các vùng bên cạnh tiêu chí vị trí địa lí cần nêu thêm tiêu

chí vai trị và quy mơ của vùng. Tùy theo từng tình huống cụ thể mà lựa chọn
tiêu chí cho phù hợp.
Ví dụ: So sánh thế mạnh để phát triển sản xuất lƣơng thực- thực phẩm
giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, nếu cứng nhắc theo
mẫu tiêu chí thì tiêu chí vị trí địa lí khơng ảnh hƣởng gì đến sản xuất lƣơng
thực, thực phẩm của 2 vùng mà thay vào đó nên sử dụng tiêu chí vai trị, quy mơ
của 2 vùng.
Thứ hai: Cần lƣu ý đến yêu cầu câu hỏi (thế mạnh hay nguồn lực) để trả
lời cho đúng. Nếu câu hỏi yêu cầu so sánh thế mạnh thì chỉ tập trung phân tích
lợi thế khơng cần đề cập đến khó khăn. Ngƣợc lại câu hỏi so sánh các điều kiện
để phát triển thì phải nêu cả thuận lợi và khó khăn.

12


4. Dạng chứng minh. (Trình bày có dẫn chứng)
a. u cầu:
Dạng câu hỏi chứng minh là một dạng câu hỏi thƣờng gặp trong các
dạng đề thi học sinh giỏi. Để đạt kết quả tốt cần chú ý các yêu cầu sau:
- Phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đối với dạng chứng minh, ngồi
lƣợng kiến thức cịn phải sử dụng các số liệu chủ yếu liên quan đến yêu cầu câu
hỏi, để làm minh chứng cho vấn đề cần chứng minh. Khi cần phải chứng minh
một điều gì đó, nhất là phƣơng diện kinh tế - xã hội thì số liệu thống kê trở
thành công cụ đắc lực nhất. Không có số liệu thì khơng làm nổi bật nội dung trả
lời, có thể hiểu số liệu là yếu tố thuyết phục nhất khi làm bài chứng minh.
- Phải biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng nhƣ số liệu cần thiết để
chứng minh, tránh sa đà, dàn trải.
- Đƣa ra các bằng chứng trên cơ sở trên cơ sở kiến thức cơ bản và số liệu
đã chọn lọc.
b. Cách nhận dạng.

Câu hỏi chứng minh dễ nhận dạng nhất vì chỉ có một cách hỏi duy nhất.
Cụm từ xuất hiện trong câu hỏi là “ Chứng minh”. Có thể cụm từ này xuất hiện
ở đầu hoặ cuối câu
hỏi. Ví dụ:
- Chứng minh Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn
nhất nƣớc ta.
- Dân cƣ nƣớc ta phân bố không đều. Hãy chứng minh nhận định trên?
c. Phân loại.
Căn cứ vào nội dung sách giáo khoa địa lí 9 và các đề thi học sinh giỏi có
thể chia câu hỏi chứng minh thành hai dạng:
- Dạng câu hỏi chứng minh hiện trạng.
- Dạng câu hỏi chứng minh tiềm năng.
+ Dạng chứng minh hiện trạng bao gồm tất cả các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, dân cƣ, kinh tế - xã hội
Ví dụ: Chứng minh khí hậu nƣớc ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa
ẩm?
Chứng minh đồng bằng sơng Hồng có mật độ dân số cao nhất nƣớc ta?
+ Dạng chứng minh tiềm năng:
Câu hỏi chứng minh tiềm năng nhìn chung tƣơng đối đơn giản, chỉ liên
quan đến phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Nó chỉ có một cách hỏi gắn với
tiềm năng ( thế mạnh) của một ngành, một vùng.
Ví dụ: Chứng minh Đơng Nam Bộ có tiềm năng phát triển tổng hợp kinh
tế biển.
d. Cách giải.
* Loại câu hỏi chứng minh hiện trạng.
Loại câu hỏi này rất phong phú, đa dạng với yêu cầu chứng minh hiện
trạng, có thể chia thành một số nhóm sau:
- Chứng minh hiện trạng về địa lí tự nhiên.
13



- Chứng minh hiện trạng về địa lí dân cƣ.
- Chứng minh hiện trạng về địa lí kinh tế.
Cách giải các loại câu hỏi chứng minh nhìn chung khơng có mẫu nhất
định nào cả. Câu hỏi nhƣ thế nào thì phải đƣa ra các bằng chứng tƣơng ứng để
chứng minh. Vì khơng có mẫu nên để làm dạng câu hỏi này phải thao một số
quy trình sau:
+ Bƣớc 1: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi để xem câu hỏi cần chứng minh
cái gì: tự nhiên, dân cƣ hay kinh tế - xã hội; về ngành hay về vùng.
+ Bƣớc 2: Hệ thống hóa kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi. Có 2
điểm cần chú ý gắn với kiến thức và số liệu: Về kiến thức phải dựa vào yêu cầu
của câu hỏi để lựa chọn kiến thức thích hợp. Ví dụ, khi liên qua dến chứng minh
khí hậu nƣớc ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm thì cần quan tâm đến các
bằng chứng về kiến thức cơ bản nhƣ: Hằng năm nƣớc ta nhận đƣợc lƣợng bức
xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình cao, lƣợng mƣa, ẩm lớn,...Về số liệu nhất là
phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam nên quan tâm đến số liệu gốc và số liệu bản
lề. Khi cần chứng minh dân số nƣớc ta đơng có thể đƣa số liệu các năm tổng
điều tra dân số (1979, 1989, 1999, 2009) coi nhƣ là số liệu gốc. Còn muốn
chứng minh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể sử dụng số liệu tƣơng ứng tại
các thời điểm: 1975/1976 (đất nƣớc thống nhất), 1986 (bắt đầu đổi mới), Từ sau
1990 (công cuộc đổi mới bắt đầu phát huy tác dụng),...Về mặt số liệu không cần
nhớ quá nhiều nhƣng lại không đƣợc phép quên các mốc quan trọng. Số liêu
đƣa ra chứng minh chỉ cần độ chính xác tƣơng đối.
+ Bƣớc 3: Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn để chứng minh
theo yêu cầu của câu hỏi.
Ví dụ: Dân cƣ khơng đều giữa miền núi, cao nguyên và đồng bằng ven
biển giữa thành thị và nông thôn. Em hãy chứng minh nhận định trên?
Trả lời:
- Dân cƣ tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị, thƣa
thớt ở miền núi, cao ngun: ĐB chỉ chiếm khoảng ¼ diện tích nhƣng lại tập

trung tới ¾ dân số cả nƣớc. Trong khi đó miền núi chiếm tơi ¾ diện tích nhƣng
chỉ tập trung có ¼ dân số cả nƣớc. Ở đồng bằng mật dân số rất cao, ví dụ đồng
bằng sơng Hồng là 1192 ngƣời/km2, trong khi đó mật độ dân số của vùng núi rất
thấp, ví dụ Tây Nguyên chỉ 84 ngƣời/km2 ( năm 2003)
- Có sự chênh lệch lớn giữa nơng thôn và thành thị: Phần lớn dân cƣ
nƣớc ta sống ở nông thôn (khỏang 74%), tỷ lệ dân thành thị của nƣớc ta còn
thấp (khoảng 26%) (năm 2003).
- Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng.
Loại câu hỏi chứng minh tiềm năng nhìn chung là tƣơng đối đơn giản và
chỉ liên quan đến phần địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Nó hầu nhƣ chỉ có một
cách hỏi gắn với tiềm năng (thế mạnh) của một ngành hoặc một vùng lãnh thổ.
Cách giải loại câu hỏi này có thể theo một mẫu cố định. Các bƣớc tiến
hành với quy trình nhƣ dạng chứng minh hiện trạng.
Các bằng chứng để chứng tỏ tiềm năng của một ngành, hay một vùng
đƣợc thể hiện thơng qua:
+ Vị trí địa lí.
+Điều kiên tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
14


+ Điều kiện kinh tế - xã hội (dân cƣ, lao động, cơ sở vật chất, chính
sách, thị trƣờng,...)
Đối với loại câu hỏi này tiềm năng thƣờng nghiêng về thế mạnh.
Ví dụ: Chứng minh Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều điều kiện thuận
lợi để sản xuất lƣơng thực- thực phẩm?
Trả lời:
Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất
lƣơng thực- thực phẩm:
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.
- Địa hình: tƣơng đối bằng phằng và thấp thuận lợi để hình thành vùng

chuyên canh cây lƣong thực lớn nhất nƣớc ta.
- Khí hậu: Cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, lƣợng mƣa dồi dào, thời
tiết tƣơng đối ổn định thuận lợi để cây trồng vật nuôi sinh trƣởng quanh năm.
- Tài nguyên:
+ Đất: Diện tích gần 4 triệu ha, đất khá đa dạng, quan trọng nhất là đất
phù sa ngọt chiếm 1,2 triệu ha ngồi ra cịn có đất mặn và đất phèn .(Phù sa ngọt
phân bố dọc theo sông Tiền, sông Hậu thuận lợi để phát triển cây lúa nƣớc).
+ Tài nguyên nƣớc: Sơng Mê cơng cung cấp nƣớc tƣới dịi dào, hệ thống
kênh rạch chằng chịt cung cấp nƣớc để thau chua rửa mặn, phát triển giao thông
đƣờng thủy, nuôi trồng thủy sản.
Đặc điểm địa hình, đất, nƣớc, khí hậu thuận lợi để hình thành vùng
chuyên canh cây lƣơng thực lớn nhất nƣớc ta.
+ Tài nguyên sinh vật: Đƣờng bờ biển dài, biển ấm, ngƣ trƣờng lớn
nguồn lợi hải sản phong phú, nhiều đảo và quần đảo rất thuận lợi cho việc khai
thác và nuôi trồng thủy sản.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
+ Dân cƣ, lao động: Ngƣời dân ở đây có nhiều kinh nghiệm sản xuất
nơng nghiệp hàng hố nhạy bén, thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, có nhiều
hình thức chủ động sống chung với lũ hàng năm.
+ Cơ sở vật chất: Công nghiệp chế biến khá phát triển giúp nâng cao giá
trị và khả năng cạnh tranh của hàng nơng sản,...
+ Chính sách: Là vùng trọng điểm lƣơng thực, thực phẩm số 1 cả nƣớc
nên đƣợc nhà nƣớc có chính sách khuyến khích, đầu tƣ phát triển để đảm bảo
an ninh lƣơng thực quốc gia và tạo ra măt hàng xuất khẩu chủ lực.
+ Thị trƣờng: trong và ngồi nƣớc ngày càng mở rộng, nƣớc ta có nhiều
bạn hàng nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, EU,...
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.
Sau một năm áp dụng sáng kiến này bản thân thấy rõ hiệu quả:
- Đối với bản thân: Khái quát đƣợc các dạng câu hỏi, định hƣớng cách
giải cho học sinh từ đó việc ơn thi đơn giản, thuận lợi hơn.

- Đối với học sinh: Các em có hứng thú hơn trong học tập, việc xác định
câu hỏi cũng nhƣ cách giải các dạng câu hỏi đơn giản hơn vì các em đã có dàn
bài chung cho các dạng câu hỏi. Từ đó hiệu quả làm bài cao hơn.

1
5


Kết quả cụ thể kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2015- 2016 cao hơn
hẳn năm hoc 2014- 2015.
BẢNG THỐNG KÊ VỀ KẾT QUẢ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9 NĂM HỌC 2015 – 2016.
Năm học
Tổng số
Số học
Số học
Số học
Số học sinh
học sinh
sinh đạt
sinh đạt
sinh đạt
đạt giải
tham gia
giải nhất
giải nhì
giải ba
khuyến khích
dự thi.
2014-2015

6
0
0
0
1
2015- 2016
5
0
0
1
2
Với bảng so sánh trên ta thấy mặc dù kết quả chƣa cao nhƣng so với
năm học 2014- 2015 thì năm học 2015- 2016 đã có sự thay đổi theo hƣớng tích
cực, điều này cũng chứng tỏ tính khả thi của sáng kiến.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .
Thực tế qua một thời gian áp dụng sáng kiến đã chứng minh, khi học sinh
chiếm lĩnh, làm chủ đƣợc tri thực bộ môn mình học, có nhận thức đúng về giá
trị của việc học của mơn Địa lí, thì các em mới có lịng ham mê học tập, có ý
thức tìm tịi học hỏi thì năng lực tƣ duy của học sinh sẽ phát triển và nâng cao.
Do vậy ngƣời giáo viên phải khơng ngừng học hỏi, tự bồi dƣỡng để hồn thiện
mình, để khơng ngừng đổi mới phƣơng pháp và hình thức dạy học, kết hợp với
bồi dƣỡng phƣơng pháp học cho học sinh giúp học sinh tham gia tích cực vào
việc học, nhƣ vậy hiệu quả dạy và học sẽ không ngừng nâng cao. Sau một thời
gian thực hiện một số cách giải các dạng câu hỏi lí thuyết trong ơn thi học sinh
giỏi mơn Địa lí, tuy chƣa đƣợc nhiều giải và giải chƣa cao nhƣng bƣớc đầu đã
có tính tích cực nhất định trong dạy học Địa lí. Tơi tin rằng nếu tiếp tục mở rộng,
nghiên cứu, áp dụng sáng kiến này trong công tác ôn luyện học sinh giỏi, thì
trong tƣơng lai sẽ có kết quả đáng khả quan. Tuy nhiên do năng lực và kinh
nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên bài viết của tơi có thể chƣa trở thành một
sáng kiến kinh nghiệm hồn thiện.Vì vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp

chân tình của các bạn đồng nghiệp quý thầy cô để sáng kiến này hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG
ĐƠN VỊ

Yên Cát, ngày 2 tháng 4 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của ngƣời khác.
Ngƣời viết sáng kiến:

Cầm Thị Liên.
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
STT
1
2.

Tên tài liệu

Luyện giải đề trƣớc Giáo sƣ Lê
kì thi Đại học
Thơng
SGK địa lí lớp 6,8,9.

3

Chuẩn kiến thức, kĩ

năng mơn địa lí bậc
THCS

4

Hƣớng dẫn ơn tập và
làm các dạng đề thi
mơn địa lí
Tài liệu tập huấn bồi
dƣỡng học sinh giỏi
mơn địa lí cho giáo
viên THCS

5

Tác giả

Bùi Minh
Tuấn

Nhà xuất bản
Đại học quốc
gia Hà Nội
Giáo dục Việt
Nam
Giáo dục Việt
Nam
Đại học sƣ
phạm Hà Nội.


Tài liệu lƣu hành nội bộ của Sở
giáo dục và đào tạo Thanh Hóa

Năm xuất
bản
2014

2009

2010
2015

17


18



×