Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội phòng giao dịch huyện đại lộc tỉnh quảng nam qua 3 năm 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.86 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp: “Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Phòng giao dịch huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam
qua 3 năm 2013-2015” là kết quả của quá trình thực tập, học hỏi và nghiên cứu của
riêng em, dưới sự hướng dẫn của GV. Nguyễn Thị Thùy Trang cùng các anh chị cán bộ
nhân viên tại Phòng giao dịch. Ngoại trừ những nội dung đã được tham khảo có kèm
theo nguồn trích dẫn. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề này là kết quả nghiên
cứu của riêng em từ thực tiễn tại đơn vị thực tập, không sao chép ở bất kì chuyên đề
hay luận văn nào khác.
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 04 năm 2016\
Sinh viên thực hiện
Lê Nguyễn Thu Thủy

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
NHCSXH
PGD
HGĐ
UBND
XĐGN


HĐQT
Vốn TW
Vốn ĐP,HĐ
Tổ TK&VV

Diễn giải
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Phịng giao dịch
Hộ gia đình
Ủy Ban Nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Hội đồng quản trị
Vốn Trung Ương
Vốn địa phương, huy động
Tổ Tiết kiệm và Vay vốn

Dấu . là dấu hàng nghìn
Dấu , là dấu thập phân

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy

TÊN BẢNG

SỐ
TRANG



Chuyên đề tốt nghiệp
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Tình hình huy động vốn tại NHCSXH PGD huyện Đại Lộc
qua ba năm 2013-2015
Tình hình cho vay tại NHCSXH PGD huyện Đại Lộc qua
ba năm 2013-2015
Kết quả hoạt động tại NHCSXH PGD huyện Đại Lộc qua
ba năm 2013-2015
Tình hình chung về cho vay hộ nghèo tại NHCSXH PGD
huyện Đại Lộc qua ba năm 2013-2015
Tình hình cho vay hộ nghèo theo thời hạn vay tại
NHCSXH PGD huyện Đại Lộc qua ba năm 2013-2015
Tình hình cho vay hộ nghèo theo ngành nghề tại NHCSXH
PGD huyện Đại Lộc qua ba năm 2013-2015
Tình hình cho vay hộ nghèo theo phương thức ủy thác tại
NHCSXH PGD huyện Đại Lộc qua ba năm 2013-2015

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy

21

24
26
36
38
40
42


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
MỤC LỤC

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp

1

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay vấn đề xóa đói giảm nghèo khơng chỉ là cơng việc riêng của từng
quốc gia mà đã trở thành chiến lược toàn cầu, có ý nghĩa to lớn về kinh tế và nhân
đạo ở tất cả các Quốc gia trên thế giới. Tình trạng nghèo đói ảnh hưởng lớn đến
q trình phát triển chung của nền kinh tế, nếu khơng giải quyết tích cực và có
hiệu quả thì sẽ tác động làm thụt lùi tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Ở nước ta hầu hết các hộ nghèo đói chủ yếu tập trung ở các vùng nơng thơn.

Vì vậy phát triển nơng nghiệp ở nông thôn là cần thiết, nhằm tạo ra nguồn lương
thực, thực phẩm tại chỗ, giải quyết được vấn đề đói dẫn đến xóa đói giảm được
nghèo. Giải pháp cho vấn đề này thị trường tài chính tín dụng ở nơng thôn phải
phát triển. Tuy nhiên làm thế nào để xây dựng một hệ thống tài chính tín dụng ở
nơng thơn hoạt động có hiệu quả là một vấn đề nan giải, bởi lẽ khu vực tài chính ở
nơng thơn ln gặp khó khăn so với các khu vực khác, đó là số lượng khách hàng
lớn, hầu hết các món vay nhỏ, rủi ro lớn, chi phí cao...
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác xóa đói giảm nghèo nên trong
q trình thực tập tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Phòng giao dịch huyện Đại
Lộc, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo
tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Phịng giao dịch huyện Đại Lộc qua 3 năm
2013- 2015.”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng cho vay đối với hộ
nghèo, từ đó thấy được vai trị và tầm quan trọng của tín dụng đối với hộ nghèo
trong chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ nghèo tại
Phịng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam.
Chỉ rõ những tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị
chủ yếu nhằm củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối với hộ nghèo
trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu những khoản cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH PGD huyện Đại Lộc

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:


2

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

+ Về nội dung nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Phịng giao dịch huyện Đại Lộc.
+ Về khơng gian: Đề tại được nghiên cứu taị Ngân hàng Chính sách xã hội
Phòng giao dịch huyện Đại Lộc.
+ Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn,
phân tích tổng hợp logic, phân tích các số liệu thực tế đã thu thập được tại đơn vị
thực tập.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Phòng giao
dịch huyện Đại Lộc qua 3 năm 2013-3015
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH
Phòng giao dịch huyện Đại Lộc

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
3
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

CỦA NGÂN HÀNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định, gồm 3
nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn vay.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của Ngân hàng dựa trên những nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Hoạt động cho vay của Ngân hàng dựa
trên hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Người vay phải sử dụng đúng mục đích xin vay
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu
cầu vay vốn của ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng kiểm
tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ
đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn
của người xin vay bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của
mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho khách hàng
vay vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Trường hợp khách hàng có nhu cầu
vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân hàng xét thấy cần thiết và hợp lý, cân đối
với nguồn vốn của mình, có thể cho vay bổ sung cho người vay.
Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.
Thứ hai: Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi:
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy
động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của

ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
cho ngân hàng. Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
4
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
một khoản lợi tức thỏa thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng và là một cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh.
Đến thời kỳ trả nợ mà đợn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân
hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thơng
thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư hàng hóa và
sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn kịp thời đưa vốn vào hoạt
đơng kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát
triển hoạt động của bản thân ngân hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí
chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người về: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại
và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thoả mãn ở mức cao hay thấp mà
thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục
tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại Hội nghị về chống đói nghèo do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng

một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục tập quán ấy được xã hội
thừa nhận”.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người
nghèo:
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản tối thiểu dành cho con người.
- Có mức thu nhập thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
5
1.2.1.2. Chuẩn mực đánh giá nghèo đói

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân thấp hơn (nhiều lần) so với
mức thu nhập bình quân đầu người của xã hội, dẫn đến không đảm bảo chi tiêu cho
những nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người về ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hóa, đi lại và giao tiếp xã hội.
Hiện nay quy định cụ thể về chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 20112015 theo Quyết Định số 09/QĐ-TTg ngày 30 tháng 1 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ, mức chuẩn nghèo và cận nghèo được xác định:
+ Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình qn từ
400.000đồng/người/tháng trở xuống.
+ Đối với khu vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình
qn 500.000đồng/người/tháng.
1.2.1.3. Đặc điểm của hộ nghèo

Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nơng dân. Hộ nơng dân nghèo với trình
độ học vấn thấp và khả năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chun mơn bị
hạn chế, có ít đất canh tác hoặc khơng có đất nhưng có rất ít cơ hội tạo ra thu nhập
ổn định từ các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống dưới ngưỡng nghèo
thường là thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ khơng có khả năng có được một dạng thu nhập
ổn định nào đó từ cơng ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng từ phúc lợi xã
hội. Tại nhiều quốc gia, nhiều vùng, chỉ tiêu “có một cơng việc tốt” hay “có lương
hưu” là những tiêu chuẩn để xếp các hộ vào các nhóm sung túc mặc dù thu nhập từ
những nguồn này thường không cao song ý nghĩa của chúng là sự ổn định và đảm
bảo.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân các
hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khóa quan trọng để thoát
nghèo. Ở thành thị, các thành viên trong hộ đều phải có trình độ cao hơn mức phổ
thơng cơ sở thì mới có cơ hội kiếm được một cơng việc ổn định; ở nông thôn các hộ
thường gắn tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận biết những cơ hội mới
và nắm bắt được những kỹ thuật mới, khả năng biết đọc, biết viết, khả năng tính

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chun đề tốt nghiệp
6
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
tốn, ngơn ngữ, kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá cao. Việc tiếp xúc với cán bộ
khuyến nông, quan hệ với những người ở ngồi cộng đồng, tiếp cận với thơng tin
và các phương tiện thông tin đại chúng đã trở thành những lĩnh vực ưu tiên quan
trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường được các hộ
khác coi là nghèo. Các hộ này khơng chỉ có ít lao động hơn so với số miệng ăn

trong gia đình mà cịn phải trả các chi phí giáo dục lớn hơn cũng như hay phải chịu
thêm các chi phí khám chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh tế gia đình. Do vậy, khi
chi phí cho giáo dục và y tế tăng lên thì các hộ này thường cho con thơi học là điều
hiển nhiên. Những hộ bị mất lao động trưởng thành do bị chết, bỏ gia đình hoặc
tách ra khỏi hộ thường được cộng đồng xếp vào nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là
hộ do phụ nữ làm chủ hộ. Theo thống kê phụ nữ sống độc thân phần lớn là nghèo
hơn so với nam giới sống độc thân.
Thứ năm, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất nhiều
hộ nghèo rơi vào tình trạng nợ nần khi phải đi vay để trang trải cho các khoản chi
tiêu khẩn cấp như chi phí cho ý tế, hoặc đi vay để đầu tư vào một vụ kinh doanh bị
thất bại. Nợ nần gây ra áp lực kinh tế và tâm lý nặng nề cho các thành viên trong
hộ.
1.2.2. Khái niệm cho vay hộ nghèo
Cho vay hộ nghèo là những khoản vay chỉ dành riêng cho những người nghèo,
có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất
định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo lãi
suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hịa nhập cùng cộng đồng.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ nghèo
Cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội có những đặc
điểm như sau:
 Hộ nghèo khi vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ
tục hành chính trong việc vay vốn.

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
7
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

 Lãi suất cho vay đối với hộ nghèo là lãi suất ưu đãi, do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ.
 Việc cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo phương thức cho vay đến
người vay thông qua các tổ chức Chính trị- xã hội nhận ủy thác từng phần như: Hội
phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. Các tổ chức nhận ủy thác là cầu nối
giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận đầy đủ chính sách cho vay
ưu đãi của Đảng, Nhà nước.
1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay hộ nghèo - Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Nghèo đói có nhiều nguyên nhân như: con đông dẫn đến thiếu lao động,
già yếu, ốm đau, không còn sức lao động, thiếu kiến thức trong sản xuất kinh
doanh, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, do thiếu vốn, khơng được đầu tư,..
nhưng trên thực thế nghèo đói là do khơng có vốn để tổ chức sản xuất, đầu tư kinh
doanh. Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ
vượt qua khó khăn để thốt khỏi đói nghèo.
-

Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt động kinh tế được nâng cao
Do thiếu vốn sản xuất, tiền chi dùng cho sinh hoạt mà lại không đủ điều

kiện để vay các NHTM nên người nghèo phải tìm đến những nguồn vay với lãi
suất rất cao. Lãi sinh lãi ngày càng cao khiến cho những người nghèo khơng có
khả năng chi trả đẩy họ tới bước đường cùng khơng lối thốt, từ đó sinh ra những
tệ nạn xã hội như trộm cắp, bạo lực gây mất trật tự an tồn xã hội. Và chính sách
cho vay đối với người nghèo đã góp phần ngắn chặn nạn cho vay nặng lãi giúp
nhiều gia đình thốt cảnh nợ nần chồng chất.
-

Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho

sản xuất kinh doanh để xóa đói giảm nghèo, sau một thời gian thu hồi cả gốc và lãi
đã buộc người vay phải tính tốn trồng cây gì, ni con gì, làm nghề gì và phải làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho gia đình, đồng thời trả
nợ cho Ngân hàng. Để làm được điều đó, họ phải học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
8
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
nghĩ biện pháp quản lý. Từ đó, tạo cho họ tính năng động, sáng tạo trong lao động
sản xuất, tích lũy được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi
số đông người nghèo sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa thơng qua việc trao
đổi trên thị trường, làm cho họ tiếp cận được kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Đồng thời giải quyết tình trạng khơng có việc làm cho hàng vạn lao động nghèo,
phát huy tiềm năng sẵn có của các hộ gia đình.
-

Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất

hàng hóa lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa các loại giống mới
có năng suất vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện
rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,.. những người nghèo phải được đầu tư vốn

họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác cho vay, đầu tư cho
người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề
dịch vụ mới trong nơng nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao
động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
-

Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Cho vay đối với người nghèo thực hiện theo các quy định nghiệp vụ như

bình xét cơng khai đối tượng được vay vốn, việc thực hiện các tổ tương trợ vay
vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các đồn thể Chính trị xã hội, của
cấp ủy, chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo kinh
tế ở địa phương
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình
thơng qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế
của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
9
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hồn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau tăng cường
tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông thôn, an
ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra

được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan
*Cơ chế cho vay:
Cơ chế cho vay uỷ thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và phát
triển các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHNN&PTNT, của các Ngân hàng
thương mại và Kho bạc Nhà nước,.. đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính,
phù hợp thực tế hơn. Qua đó tạo điều kiện cho các bên nhận uỷ thác (các Hội Đồn
thể) và người vay vốn tiếp cận tín dụng ưu đãiđược dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm
bảo nguyên tắc và an tồn tín dụng.
Việc chuyển hướng uỷ thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ nghèo
thông qua các Hội đồn thể (Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh,
Đoàn Thanh niên,..) thay thế uỷ thác từng phần qua Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức
mạnh của các tổ chức chính trị xã hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, thơn,
bản.. trong việc thực hiện tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội
hố cơng tác cho vay của NHCSXH; tạo điều kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở
rộng hội viên, gắn kết, giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là phát triển sản xuất –
kinh doanh- dịch vụ để thoát nghèo, thu nhập ổn định, góp phần ổn định cuộc
sống.
Với phương thức cho vay như hiện nay hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ
phụ thuộc vào hoạt động của các Hội đồn thể. Có thể nói, nếu hoạt động của các
Hội đồn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH có hiệu quả,
từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH. Ngược lại, nếu hoạt

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp

10
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
động của các Hội đồn thể khơng có hiệu quả cũng sẽ làm cho hoạt động cho vay
của NHCSXH gặp khó khăn trong quá trình cho vay cũng như thu hồi vốn, từ đó
làm giảm khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH.
*Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời
kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm
vi cả nước, trừ các đối tượng đuợc quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng
quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của Ngân
hàng thương mại rất nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính
của người vay thấp hoặc khơng có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất
thấp một mặt hỗ trợ tài chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư tưởng ỷ
lại cho người vay; đồng thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả năng của Nhà
nước. Chính vì vậy, lãi suất cho vay có tác động khơng nhỏ đến hoạt động cho vay
của NHCSXH. Mặc dù được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động
của mình nhưng nếu lãi suất cho vay q thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho vay
món nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt động của Ngân hàng
mình. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm do
năng lực tài chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở rộng hoạt
động cho vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ hợp lý
hoặc thay đổi chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt.
* Tình hình huy động vốn
Là một Ngân hàng, NHCSXH phải huy động vốn để cho vay. Ngồi vốn tự có
được Nhà nước cấp, phần lớn Ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác như:
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp
dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm
trong cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh,

chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho
tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
11
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận
làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước,
ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
NHCSXH chỉ có thể tiến hành cho vay khi có một số lượng vốn đủ lớn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện để
ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay. Nếu như nguồn vốn cho vay ưu đãi bị hạn
chế sẽ không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người vay, làm cho qui mô hoạt
động của NHCSXH giảm xuống. Ngược lại, nếu nguồn vốn cho vay ưu đãi lớn sẽ
đáp ứng tốt nhu cầu cần vốn của người vay đặc biệt là người nghèo, qua đó tạo
điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp đỡ người nghèo có cơng ăn việc
làmổn định, làm giảm tỷ lệ hộ nghèo nhằm thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo
mà Đảng và Nhà nước đã giao phó.
Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: nếu nguồn huy động
chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng bị hạn chế nếu muốn mở rộng cho vay trung và
dài hạn và ngược lại.
* Mạng lưới chi nhánh ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng là nơi thu
hút khách đến với ngân hàng, là nơi đầu tiên khách hàng tiếp xúc với ngân hàng.
Chính vì vậy nó là nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động của NHCSXH sẽ giúp tiết

kiệm chi phí giao dịch, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của người vay, qua đó
làm gia tăng khối lượng cho vay.
Mặt khác hoạt động của ngân hàng nếu kết hợp với các cấp chính quyền địa
phương, bộ máy cơng an, kiểm sốt cịn tạo điều kiện để ngân hàng nắm rõ tình
hình hoạt động của khách hàng, dẫn đến thuận lợi trong tiếp xúc cũng như giám sát
việc thực hiện khoản vay của khách hàng. Từ đó làm giảm rủi ro của NHCSXH
trong hoạt động cho vay ưu đãi đến mức thấp nhất.
* Đội ngũ cán bộ ngân hàng

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
12
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Ngoài việc mở rộng mạng lưới ngân hàng không chỉ ở việc mở rộng thêm chi
nhánh mới mà còn được thể hiện ở việc cán bộ ngân hàng trực tiếp đến từng địa
bàn, tiếp xúc với khách hàng, phổ biến về hoạt động ngân hàng, hướng dẫn thủ tục
cho người có nhu cầu vay vốn. Qua đó Ngân hàng có thể thường xuyên theo dõi
cũng như quan tâm giúp đỡ khách hàng, đưa ra những giải pháp tư vấn khi khách
hàng gặp khó khăn, làm gia tăng các dịch vụ của Ngân hàng.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
• Nhân tố thuộc mơi trường vĩ mô
*Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh huởng rất lớn dến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo mơi truờng rất thuận lợi
để mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một Ngân hàng nào cung chịu sự chi phối của
các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn
tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu
cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân Đầu nguời cao,

tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay dổi thói quen tiêu dùng của
nguời dân và tạo khả nang tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Nguợc lại
nền kinh tế suy thoái, dẫn dến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế
giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho vay khơng được mở rộng
mà cịn bị thu hẹp.
*Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị truờng mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh nhung phải dảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.Nếu
những quy định của pháp luật không rõ ràng, khơng đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ
rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói
riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân
hàng yên tâm hoạt dộng kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Ðây là cơ sở
pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Ðiều đó giúp Ngân
hàng tăng cuờng hoạt động cho vay .
• Nhân tố thuộc về khách hàng
* Nhu cầu vay vốn của khách hàng

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
13
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay từ đó
làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng
là ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ngân
hàng. Qua đó, ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của bản thân Ngân hàng.
Nhìn chung các nguồn vốn huy động trung và dài hạn thường gặp khó khăn hơn các
nguồn ngắn hạn, làm cho hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng bị hạn
chế. Đồng thời nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng là yếu tố quyết định mở rộng

cho vay ngắn, trung và dài hạn. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân,
hộ gia đình có hồn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, cải thiện đời sống. Chính vì vậy, ngân hàng cần biết kết hợp giữa nhu cầu
vay vốn của khách hàng và khả năng của ngân hàng để có được chính sách cho vay
hợp lý nhằm đảm bảo an tồn cho ngân hàng.
*Khả năng trả nợ của khách hàng
Không thể mở rộng cho vay mà không quan tâm đến khách hàng có trả nợ
được hay khơng? Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá món vay an tồn và
hiệu quả. Thực hiện việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín dụng
của ngân hàng phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tài chính của
khách hàng để lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính trong một thời gian
nhất định, trên cơ sở đó căn cứ vào số chênh lệch thu – chi để xác định nguồn trả
nợ của khách hàng. Nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra đối với
Ngân hàng khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ. Khi những rủi ro, tổn thất bị
hạn chế tối đa thì nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ có thể đáp ứng
được một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay vốn khác, từ đó làm gia tăng
khối lượng tín dụng. Ngược lại, khi những rủi ro, tổn thất xảy ra là q lớn do
khách hàng khơng có khả năng trả nợ thì hoạt động của Ngân hàng sẽ gặp khó
khăn, một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu cần vay vốn sẽ khơng được Ngân
hàng đáp ứng, từ đó làm giảm khối lượng cho vay của Ngân hàng.
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
 Doanh số cho vay

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
14
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng tính trong 1 giai

đoạn/thời kỳ. Thơng thường doanh số cho vay trong một thời kỳ được tính theo quý
hoặc năm.
 Doanh số thu nợ
Là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách hàng trong 1 giai
đoạn/thời kỳ. Chỉ tiêu này phản ảnh được tình hình thu nợ của khách hàng, qua đó có
được sự so sánh với doanh số cho vay để xem hoạt động thu nợ của ngân hàng có hiệu
quả hay khơng, từ đó cho thấy được chất lượng của các khoản vay và đánh giá được
đúng thực trang của hoạt động cho vay trong ngân hàng.
 Dư nợ cho vay
Dư nợ là tổng khoản tiền của ngân hàng cho khách hàng vay tính
trong một thời điểm nào đó như tháng, quý, năm và được gọi dư nợ tại thời điểm đó.
Nếu chỉ tiêu này tăng trưởng ổn định chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay của ngân
hàng đang tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời cho thấy được hiệu của hoạt động cho vay
đang ngày càng được nâng cao.
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Chỉ tiêu này tuyệt đối phản
ánh tổng số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ
ngày khoản vay đến hạn thanh toán tại thời điểm xem xét.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu tương đối được sử dụng chủ yếu để đánh giá chất lượng cho
vay Ngân hàng đối với khách hàng. Hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động
tín dụng nói riêng đều tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng tới kết quả và sự an tồn
kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy việc đảm bảo thu hồi vốn, thu nợ đúng hạn thể

hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là mục tiêu quan trọng của Ngân hàng.

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
15
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI PHÒNG GIAO DỊCH HUYỆN ĐẠI LỘC
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI PHỊNG GIAO
DỊCH HUYỆN ĐẠI LỘC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội Phịng
giao dịch huyện Đại Lộc
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức
tín dụng và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X về chính sách tín dụng đối với
người nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi
hoạt động tín dụng thơng thường của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước, cơ cấu lại
hệ thống Ngân hàng. Chính phủ đang ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế :
Viet Nam Bank For Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.
Chi nhánh Ngân hàng chính sách Xã hội tỉnh Quảng Nam được thành
lập theo Quyết định 49/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị
NHCSXH. Là một tổ chức tín dụng đặc thù, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
nhiệm vụ chính của Chi nhánh là sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần

thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an
sinh xã hội.
NHCSXH PGD huyện Đại Lộc được hình thành theo quyết định số
252/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam thuộc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách tỉnh Quảng Nam.
Nhiệm vụ chính của PGD là cho vay vốn tín dụng ưu đãi của chính phủ đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn huyện Đại Lộc. Văn phịng đặt tại

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
16
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
khu 7 thị trấn Ái Nghĩa, PGD có con dấu riêng và có tài khoản mở tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn huyện Đại Lộc.
PGD chính thức đi vào hoạt động ngày 1/9/2003. Có trách nhiệm quản lý và triển
khai tất cả các nguồn vốn cho vay, nguồn vốn ưu đãi của chính phủ, của Uỷ ban nhân
dân tỉnh trên địa bàn huyện, góp phần xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, nâng
cao mức sống của nhân dân. Trên cơ sở nhận bàn giao nguồn vốn cho vay giải quyết
việc làm theo Nghị định 120 của Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước huyện Đại Lộc và
nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp huyện.
Với bộ máy tổ chức ở huyện có Ban đại diện Hội đồng quản trị, tại PGD có Ban
Giám đốc và 2 bộ phận ( tín dụng và kế tốn). Hiện tại PGD có 12 cán bộ viên chức,
trong đó đã qua đại học chiếm 98,4%, cịn lại là cao đẳng và trung cấp. Từ việc ổn định
đi vào hoạt động đến việc tổ chức nhận bàn giao nhiệm vụ cho vay giải quyết việc làm
từ Kho bạc và triển khai trực tiếp cho vay hộ nghèo. Đến nay, Ngân hàng đã đạt được
chỉ tiêu kế hoạch đề ra là phải đôn đốc thu nợ đúng hạn, giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống
thấp hơn lúc mới nhận bàn giao.
Sự ra đời của NHCSXH huyện Đại Lộc có vai trị quan trọng, là cầu nối đưa

chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước. Các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan
chính quyền địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
PGD triển khai cho vay các đối tượng sau:
• Hộ nghèo.
• Các đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết 120/ HĐBT
ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay gọi là Chính phủ).
• Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi.
• HSSV có hồn cảnh khó khăn đang theo học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề.

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
17
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
• Các tổ chức và hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, khu vực II,III, miền núi
và chương trình phát triển xã hội tại các xã đặt biệt khó khăn( chương trình 135) của
Chính phủ.
• Nước sạch và vệ sinh mơi trường.
• Cho vay đồng bào dân tộc thiểu số đặt biệt khó khăn.
Ngồi ra, PGD thực hiện các nghiệp vụ huy động tiết kiệm của các tổ chức cá
nhân trong và ngồi nước bao gồn tiền gửi có kỳ hạn, huy động vốn trong cộng đồng
người nghèo.
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện khơng có lãi, hoặc khơng hồn trả gốc
của các tổ chức kinh tế, tài chính, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
 Sơ đồ tổ chức hệ thống

Phòng giao dịch
quận huyện

Ban đại diện Hội
đồng quản trị
Ủy ban nhân dân xã
phường

Ban Xóa đói giảm nghèo
xã, phường
Tổ tiết kiệm và vay
vốn

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên


Chuyên đề tốt nghiệp
 Sơ đồ tổ chức PGD

18

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Ban đại diện HĐQT
Giám đốc điều hành

Phó giám đốc


Phịng kế
tốn ngân
quỹ

Ghi chú:

Phịng tín
dụng

Quan hệ chỉ đạo
.Phối hợp.

 Chức năng chung của các phòng:
Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc PGD, xây dựng kế hoạch,
chương trình cơng tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng
nhiệm vụ được giao, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chung của PGD.
Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin ( thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, bảo
mật, cung cấp...) tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê trong phạm vi nhiệm vụ,
nghiệp vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của PGD.
Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo, rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất
lượng phục vụ người nghèo, đáp ứng yêu cầu phát triểm. Giữ uy tín, tạo hình ảnh ấn
tượng tốt đẹp về NHCSXH. Nghiên cứu đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông
tin vào nghiệp vụ mà phòng được giao quản lý. Thường xuyên tự kiểm tra việc thực
hiện nghiệp vụ được phân công.
Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa ước lao
động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng PGD vững mạnh. Thực

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy



Chuyên đề tốt nghiệp
19
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
hiện tốt công tác đào tạo cán bộ của phịng để góp phần phát triển nguồn nhân lực của
PGD.
 Nhiệm vụ các phòng ban:
Ban đại diện Hội đồng quản trị : Kiểm tra, giám sát và định hướng hoạt động cho
NHCSXH trên địa bàn trong giai đoạn cụ thể..
Giám đốc: Là người đứng đầu PGD, có quyền hành cao nhất, quyết định mọi cơng
việc và chịu trách nhiệm trước NHCSXH tỉnh Quảng Nam.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ
trách theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể. Trường hợp do tính chất cơng
việc khơng nằm trong lĩnh vực phân cơng, Giám đốc có giấy ủy quyền cụ thể cho Phó
giám đốc, Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật Nhà nước về
các cơng việc mình giải quyết và lĩnh vực được phân cơng phụ trách.
Phịng Kế toán ngân quỹ: Quản lý hoạt động thu chi tại PGD, quản lý ổ sách,
chứng từ kế toán, theo dõi tài khoản của đơn vị, quản lý kho quỹ theo chế độ hiện
hành. Ghi chép các nghiệp vụ phát sinh diễn ra tại PGD.
Phịng tín dụng: Chịu trách nhiệm thẩm định những hồ sơ xin vay, định kỳ kiểm tra
việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Đôn đốc việc thu gốc và lãi đến kỳ hạn. Lập kế
hoạch về tình hình thu nợ. Lập báo cáo tín dụng định kỳ hàng tháng, quý.
2.1.3. Tình hình hoạt động tại Ngân hàng chính sách xã hội Phịng giao dịch
huyện Đại Lộc qua 3 năm 2013- 2015
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy



Chuyên đề tốt nghiệp

20

GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHCSXH PGD huyện Đại Lộc qua 3 năm
2013-2015
ĐVT: Triệu đồng
S

Năm 2013

T

Năm 2014

Tỷ

T

Chỉ tiêu

1

Vốn trung

Số tiền

trọng


Tỷ
Số tiền

(%)
Ương
2

Vốn ngân
sách tỉnh

3

trọng

Số tiền

(%)

2014 / 2013

2015 / 2014

Tỷ

Chênh

Tỷ lệ

Chênh


Tỷ lệ

trọng

lệch

(%)

lệch

(%)

(%)

149.441

96,00

174.144

96,18

190.755

95,71

24.703

16,53


16.611

9,54

2.333

1,50

2.722

1,50

3.135

1,57

389

16,67

413

15,17

3.886

2,50

4.194


2,32

5.421

2,72

308

7,93

1.227

29,26

155.660

100

181.060

100

199.311

100

25.400

16,32


18.251

10,08

Vốn huy
động tại
địa

4

Năm 2015

phương
Tổng
nguồn vốn

(Nguồn: Phòng KH – NVTD NHCSXH huyện Đại Lộc )
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn của PGD bao gồm từ hai nguồn
chủ yếu: Nguồn vốn từ TW và nguồn vốn huy động tại địa phương.
-

Nguồn vốn huy động từ TW
Qua bảng số liệu 2.1, ta thấy diễn biến tình hình nguồn vốn cho vay hộ nghèo

nhận từ TW qua các năm của NHCSXH đã tăng lên, đây là nguồn vốn chủ yếu và quan
trọng nhất của PGD. Trong 3 năm hoạt động từ năm 2013 đến năm 2015 nguồn vốn từ
Trung Ương luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu nguồn vốn của NHCSXH PGD
huyện Đại Lộc và không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2013 nguồn vốn ngân sách từ
Trung ương là 149.441 triệu đồng thì sang năm 2014 tăng lên 174.144 triệu đồng, tăng

24.703 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,53% và đến năm 2015 nguồn vốn
Trung ương là 190.755 triệu đồng tăng lên 16.611 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
9,54% so với năm 2014 và tăng 41.314 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 27,65% so
với năm 2013. Chỉ tiêu nguồn vốn được Trung ương giao là chỉ tiêu Pháp lệnh, bắt

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


Chuyên đề tốt nghiệp
21
GVHD: Nguyễn Thị Thùy Trang
buộc Phòng giao dịch phải thực hiện 100% chỉ tiêu giao, là cơ sở quan trọng để Phịng
giao dịch hoạt động có hiệu quả cao. Nguồn vốn cho vay được Trung ương cân đối để
giao cho Tỉnh Quảng Nam và Tỉnh căn cứ vào tình hình để giao cho các huyện.
- Nguồn vốn huy động tại địa phương
Đây là nguồn vốn mà NHCSXH huyện Đại Lộc huy động từ tiền gửi của dân
cư,các tổ chức kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng
năm. Nguồn vốn huy động của NHCSXH không phải là chỉ tiêu bắt buộc, nếu được
Trung ương giao thì được Trung ương cấp bù lãi suất và Phòng giao dịch mới được huy
động. Do đó, Phịng giao dịch NHCSXH huyện Đại Lộc đã thực hiện việc huy động
tiền nhàn rỗi trong dân cư không nhiều.
Cụ thể là: năm 2013 nguồn vốn huy động của địa phương đạt 3.886 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 2,5% tổng nguồn vốn của Ngân hàng, sang đến năm 2014 nguồn vốn
huy động này tăng được 4.194 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,32% và tăng 0,308 triệu
đồng so với năm 2013. Năm 2015 huy động được 5.421 triệu đồng tăng 1.227 triệu
đồng so với năm 2014 và tăng 1.535 triệu đồng so với năm 2013, nguồn vốn chiếm
2,72% tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Đây là đặc thù của NHCSXH, nguồn vốn huy
động từ thị trường luôn chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ huy động nguồn vốn theo kế hoạch
được giao hàng năm của Bộ Tài chính liên quan tới việc cấp bù lãi hàng năm.
Nguồn vốn huy động tại địa phương tuy nhỏ so với tổng nguồn vốn của Ngân

hàng nhưng đã nói lên những cố gắng khơng ngừng của cán bộ công nhân viên trong
Ngân hàng huyện. Như ta đã biết NHCSXH ra đời muộn hơn rất nhiều so với các
Ngân hàng khác nhưng vẫn khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Bên
cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ mỏng, kinh nghiệm thiếu và
chính những đặc thù riêng của NHCSXH cũng là khó khăn khi cạnh tranh với NHTM
trên địa bàn huyện trong việc huy động vốn. Vì thế để đạt được những mục tiêu được
giao, PGD NHCSXH huyện Đại Lộc ngồi sự nỗ lực hết mình, vượt khó khăn thử
thách mà cịn khơng ngừng sáng tạo, thay đổi phương thức hoạt động vốn và khả năng
nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
của mình.
- Vốn Ngân sách Tỉnh
Hằng năm ngân sách của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam cấp vốn cho đơn vị
là 300 triệu đồng, đến nay tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh là 3.135 triệu đồng để cho

SVTH: Lê Nguyễn Thu Thủy


×