Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.85 KB, 68 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,
đất nước đang tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Theo
chuẩn mới tỷ lệ hộ đói nghèo của nước ta hiện nay vẫn còn khoảng 18%, sự
chênh lệch giầu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi
và tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn
lớn. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách đồng
bộ, bằng nhiều giải pháp hành động kiên quyết, huy động sức mạnh tổng hợp
toàn xã hội, nhằm thức hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm và ổn định xã hội. Tín dụng cho hộ nghèo là một
trong những phương pháp hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước.
Trong nhiều năm qua, các ngân hàng quốc doanh, đặc biệt là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, là những tổ chức tín dụng Nhà nước
thực hiện rộng khắp chương tín dụng cho hộ nghèo. Tuy nhiên với quan điểm
cho rằng, các ngân hàng này khi chuyển sang cơ chế của Ngân hàng thương mại,
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì sẽ không thể tiếp tục cho vay hộ nghèo theo
chính sách của Nhà nước. Do vậy, cần có tổ chức tín dụng chuyên biệt để cho
vay hộ nghèo. Ngân hàng chính sách xã hội ra đời nhằm thực hiện mục tiêu xoá
đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Được thành lập với mục tiêu cho vay
các đối tượng chính sách chủ yếu là hộ nghèo, NHCSXH đã góp phần tạo cơ hội
cho người nghèo thoát nghèo.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
1
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và theo lộ trình đến năm 2008 thì Nhà
nước sẽ cổ phần hoá xong 5 Ngân hàng thương mại quốc doanh, điều này sẽ tác
động không nhỏ đến nguồn vốn của NHCSXH. Chính vì vậy, để thực hện
chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010 và


các năm tiếp theo NHCSXH cần khắc phục được những khó khăn trước mắt,
cũng như lâu dài thì mới đáp ứng nhu cầu tín dụng hộ nghèo và các đối tượng
chính sách. Mở rộng cho vay hộ nghèo một mặt nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
mặt khác vẫn phải đảm bảo hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội là mục tiêu
quan trọng và lâu dài của NHCSXH.
Hà Nội với vị thế là Thủ đô, trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá – xã hội
của cả nước, vấn đề đói nghèo và chống đói nghèo lại càng đặt ra cấp thiết và
mang ý nghĩa chiến lược trong thời gian tới. Nhất là trong điều kiện Hà Nội đang
phấn đấu trở thành Thành phố hiện đại, văn minh, giao lưu quốc tế và là điểm
đến của bạn bè năm Châu. Trong những năm qua NHCSXH Việt Nam Chi
nhánh Thành phố Hà Nội đơn vị thành viên của NHCSXH Việt Nam đã thực
hiện rộng khắp chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách trên địa bàn Hà Nội.
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội,
em đã tìm hiểu về hoạt động cho vay hộ nghèo và quá trình phát triển hoạt động
này tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình với đề tài:
“Phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nôi”
Chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
2
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng cho vay hộ nghèo tai NHCSXH Việt Nam Chi
nhánh Thành phố Hà Nội
Chương II: Giải pháp phát triển cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam
Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Do trình độ hiểu biết còn có hạn, chưa có kinh nghiệm làm việc thực tế, thời
gian thực tập và nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề của em chắc

chắn không tránh khỏi nhứng sai sót. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, chỉ
bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ, các thầy cô trong
khoa Ngân hàng – Tài chính cùng toàn thể cán bộ phòng Kế hoạch nghiệp vụ
NHCSXHVN Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ, hướng dẫn em rất tận
tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua.

Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH
VIÊT NAM
1.1 Tổng quan về NHCSXH:
1.1.1 Khái niệm:
Thời kỳ mở đầu tín dụng đến với hộ nghèo bằng nguồn vốn huy động lãi suất
cao để cho vay ưu đãi hộ nghèo lãi suất thấp: Trong thực tế đời thường vì thiếu
vốn nên người dân muốn làm gì cũng không làm được. Hầu hết các hộ nghèo
phải “phát canh thu tô”, bán lúa non hoặc hoa lợi trước khi thu hoạch, hoặc đi
vay nặng lãi để có thể sản xuất và duy trì cuộc sống. Vòng luẩn quẩn đó kéo dài
từ năm này qua năm khác, từ thế hệ này qua thế hệ khác. Vì vậy, muồn giúp hộ
nghèo trước hết phải giúp về tài chính. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã phải thành lập “Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo” do 3 ngân hàng
tham gia đóng góp: NHNN, NHNT Việt Nam và NHNNo&PTNT Việt Nam.
Nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường nhưng để cho hộ nghèo vay thì phải
theo lãi suất ưu đãi với phương châm “bây giờ mình giúp họ, mai sau họ nuôi
mình”. Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo lúc bấy giờ cũng chỉ đạt khoảng 400 tỷ
đồng và tồn tại không dài nhưng thực tế đã gặt hái được những thành quả đáng
khích lệ, làm thay đổi quan điểm nhận thức đối với người người nghèo, tạo tiền
đề để hình thành chủ trương chiến lược xoá đói giảm nghèo trên phạm vi cả

nước. Khẩu hiệu “cho cần câu, hơn cho xâu cá” đã nâng vị thế và uy tín của
NHNo&PTNT Việt Nam lên một bước đáng kể không những với nhân dân lao
động trong nước mà cả cộng đồng quốc tế.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
4
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời kỳ tăng trưởng nguồn vốn mở rộng tín dụng trong nước và nước ngoài:
Trên thực tế, NHNo&PTNT không có tư cách pháp nhân và khả năng tạo lập
nguồn vốn và để tiếp tục mở rộng tín dụng đối với người nghèo, càng không thể
tiếp tục huy động vốn theo lãi suất cao để cho vay theo lãi suất thấp. Đã đến lúc
phải có một tổ chức tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về vốn hoạt động như một
Ngân hàng thương mại quốc doanh mới có thể đảm đương được nhiệm vụ. Vì
vậy, Ngân hàng phục vụ người nghèo thuộc NHNo&PTNT đã được ra đời theo
Quyết định 525 ngày 31/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ, khai trương hoạt
động ngày 1/1/1996. Đến năm 2003, tức là sau 7 năm tồn tại và phát triển,
NHPVNg đã đạt được những thành quả to lớn, là người bạn đồng hành của cộng
đồng người nghèo, được dư luận trong nước hoan nghênh, cộng đồng quốc tế
đánh giá và quan tâm giúp đỡ.
Nếu trước đây chỉ là hình thức Quỹ cho vay hộ nghèo mới đủ khả năng đáp
ứng được 432 ngàn hộ nghèo vay thì 7 năm NHPVNg đã cho vay được trên 2755
ngàn hộ, ít nhất mỗi hộ một lần. Vốn tín dụng của NHPVNg đã lồng ghép vào
các chương trình dự án của địa phương, giải ngân kịp thời vụ, đúng cơ hội, các
hộ nghèo sử dụng đúng mục đích có tác dụng phát triển sản xuất, đưa lại hiệu
quả kinh tế - xã hội thiết thực.
Thời kỳ sản xuất phát triển toàn diện, mức vốn cho vay cao cần phải đưa hộ
nghèo từ sản xuất tự cung tự cấp chuyển dần sang sản xuất hàng hoá; đó là năm
2003, NHCSXH ra đời trên cơ sở tổ chức lại NHPVNg. NHCSXH là một dạng
Ngân hàng chính sách trực tiếp phục vụ các chương trình mục tiêu kinh tế và xã
hội đúng theo định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước. NHCSXH được thành lập với mục tiêu cho vay các đối tượng chính sách,

chủ yếu là người nghèo, góp phần vàog công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hoạt
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
5
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động của NHCSXH không vì mục tiêu lợi nhuận, NHCSXH nhận bao cấp của
Nhà nước.Chính vì vậy có thể hiểu:
“NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, thực
hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, vì mục tiêu chủ yếu là xoá đói
giảm nghèo.”
1.1.2 Mô hình quản lý của NHCSXH.
Mô hình quản lý của NHCSXH là mô hình đặc thù, sáng tạo, phù hợp với điều
kiện thực tế và có hiệu lực thực sự; do 4 bộ phận hợp thành. Cụ thể:
Thứ nhất: Bộ phận làm nhiệm vụ quản lý do các cơ quan quản lý Nhà nước
tham gia Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp tại địa
phương. Nhiệm vụ của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các
cấp là tham gia hoach định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát
việc thực hiện các chính sách, nhằm đảm bảo cho nguồn lực của Nhà nước được
sử dụng có hiệu quả. Đồng thời, trực tiếp tham mưu cho chính quyền các cấp tạo
điều kiện và giải quyết những khó khăn phát sinh của ngân hàng về tổ chức, cơ
sở vật chất, tạo nguồn vốn và hoạch định các dự án cho vay.
Thứ hai : Bộ phận điều hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý vốn,
đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ
và hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính
phủ.
Thứ ba: Các tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ làm dịch vụ uỷ thác từng
phần cho NHCSXH. Thông qua các tổ chức chính tri – xã hội NHCSXH đã tiết
kiệm đáng kể chi phí quản lý, huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
6

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ tư : Tổ tiết kiệm và vay vốn ở ấp, thôn, bản, làng do các tổ chức chính trị -
xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý.
Mô hình tổ chức tín dụng chính sách được quản lý theo nguyên tắc thống nhất
trong toàn hệ thống, thể hiện sâu sắc chủ trương xã hội hoá, dân chủ hoá, thực
hiện công khai, minh bạch kênh tín dụng chính sách của Chính phủ. Tổ chức tín
dụng chính sách hoạt động phi lợi nhận, thực chất là tổ chức tài chính thực hiện
vai trò điều tiết nguồn lực tài chính của Nhà nước, hỗ trợ một phần vốn thông
qua phương thức tín dụng cho những đối tượng, những lĩnh vực kinh tế, xã hội
chưa đủ điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại,
thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và kích thích sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Mô hình này khác với các tổ chức tín dụng thương mại truyền thống
và phù hợp với mô hình quản lý của nhiều nước trên Thế giới và có những ưu
điểm:
Một là : Huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội
cùng đồng tâm nhất trí thực hiện Nghị định 78/2002/NĐ – CP của Chính phủ về
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho những đối tượng này tiếp cận với dịch vụ tài chính tiền tệ tín dụng
ngân hàng, lĩnh vực mà lâu nay họ chưa có cơ hội tiếp cận.
Hai là : Thực hiện được cơ chế quản lý dân chủ, công khai từ cơ sở, “dân biết –
dân làm – dân kiểm tra”, vốn đến đúng địa chỉ người thụ hưởng, ngăn chặn thất
thoát vốn, tiết kiệm chi phí giao dịch cho khách hàng và ngân hàng.
Ba là : Cơ cấu mô hình gồm bốn bộ phận hợp thành là một sáng tạo ở Việt Nam,
đã và đang phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ nhân dân.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
7
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình quản lý và phương thức tín dụng được NHCSXH triển khai thực hiện
không chỉ tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận với

dịch vụ tài chính tiền tệ tín dụng ngân hàng mà còn khuyến khích họ tham gia
quản lý xây dựng tô chức ngân hàng phục vụ mình.
1.1.3 Hoạt động của NHCSXH:
1.1.3.1 Huy động vốn:
* Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
Là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước nên nguồn vốn hình thành ban đầu của
NHCSXH do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp
bao gồm:
Vốn điều lệ
Vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội
khác.
Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng
nguồn vốn cho vay trên địa bàn.
* Nguồn vốn huy động:
- Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi:
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng. NHCSXH phải huy động tiền gửi với mặt bằng chung của các
NHTM khác trên địa bàn. Qui mô huy động phụ thuộc vào mạng lưới quầy, lãi
suất và dịch vụ khác đi kèm. Địa bàn cho vay chủ yếu ở vùng khó khăn, đói
nghèo, trong khi muốn huy động được tiền gửi nhiều NHCSXH phải phát triển
mạng lưới ở đô thị. Mở rộng mạng lưới sẽ làm gia tăng chi phí. Hơn nữa, là ngân
hàng chuyên doanh, NHCSXH không thể cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích như
NHTM. Chính vì vậy, để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
8
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, NHCSXH đã đưa ra các và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau:
+ Tiền gửi có trả lãi của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và cá nhân luôn gắn với nhu

cầu thanh toán tức thời. Điều này yêu cầu tổ chức huy động phải có khả năng
thực hiện công tác thanh toán trên phạm vi rộng, trong và ngoài nước, phải đảm
bảo khả năng thanh khoản. Chính vì vậy NHCSXH cần mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như:
tiền gửi với các kì hạn khác nhau, tiết kệm bằng ngoại tệ,…
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy
động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận:
Nhằm mục đích nhờ thanh toán và một số mục đích khác các tổ chức tín dụng có
thể gửi tiền tại NHCSXH. Những khoản chi ngân sách cho các chương trình tín
dụng của Nhà nước phù hợp với mục tiêu của NHCSXH sẽ được chuyển về cho
NHCSXH, các tổ chức tín dụng Nhà nước phải góp 2% nguồn tiền về cho
NHCSXH. Đây là nguồn đang chiếm tỷ trọng lớn hiện nay. Tuy nhiên về lâu dài
việc yêu cầu các tổ chức tín dụng Nhà nước phải chuyển nguồn sang cho
NHCSXH sẽ bị hạn chế vì ảnh hưởng đến chế độ hạch toán của các tổ chức tín
dụng. Các nguồn ưu đãi của Chính phủ (thường do Bộ Tài chính quản lý) chủ
yếu bị hút về Ngân hàng phát triển để tài trợ cho các chương trình xây dựng
trọng điểm.
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước: Rất nhiều tổ chức, cá nhân muốn hỗ trợ người nghèo. Thông qua
NHCSXH, số tiền gửi này được quay vòng nhiều lần và có hiệu quả. Tuy nhiên
qui mô nguồn này không lớn.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
9
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiền tiết kiệm của người nghèo:
Qui mô nguồn này là không lớn.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá khác:
Trong trường hợp thiếu vốn trung và dài hạn NHCSXH có thể huy động bằng
cách phát hành các giấy nợ. Do có được sự bảo lãnh của Chính Phủ nên nguồn

vốn huy động bằng hình thức này tương đối lớn và ổn định.
* Vốn đi vay: Bao gồm
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
Vay Ngân hàng Nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHCSXH
Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
* Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước:
Một số nguồn đuợc tài trợ của Chính phủ các nước và các các tổ chức quốc tế
cho chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, trồng rừng,.. phù
hợp với cương lĩnh hoạt động của NHCSXH. Tuy nhiên, ngồn này thường hay bị
phân tán cho các tổ chức chính trị khác.
* Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá
nhân trong và ngoài nước
1.1.3.2 Sử dụng vốn:
Hoạt động chính của NHCSXH là huy động vốn để sử dụng vào mục tiêu xoá
đói giảm nghèo. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
10
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhau của Ngân hàng trong đó cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách là
hoạt động chủ yếu.
* Ngân quĩ:
Là khoản mục tài sản không sinh lời (hay sinh lời thấp) song là tài sản có tính
thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên, đảm bảo cho hoạt
động của Ngân hàng. NHCSXH thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán
và ngân quĩ như:
Cung ứng các phương tiện thanh toán

Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt
Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Ngoài ra NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước và các Ngân hàng khác trong nước nơi gần nhất theo địa giới hành
chính để thuận tiện cho việc giải ngân và thanh toán.
* Cho vay ưu đãi. Bao gồm:
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp và không có tài sản đảm bảo phản ánh tính đặc
trưng của NHSXH. Rủi ro trong cho vay rất cao do năng lực tài chính của người
vay thấp hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất thấp một
mặt hỗ trợ tài chính cho người nghèo, mặt khác tăng gánh nặng ngân sách và làm
“lệch lạc” thị trường tài chính nông thôn.Với vốn huy động thấp, cộng với qui
định chặt chẽ về đối tượng cho vay và tư tưởng bình quân hoá, NHCSXH chỉ có
thể cho vay món nhỏ, chi phí cho vay cao. Nếu mở rộng cho vay, ngân sách phải
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
11
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ như: Ngân hàng Nhà nước phải
cho vay hoặc Nhà nước phải giảm bớt nguồn có lãi suất thấp từ Quĩ Hỗ trợ phát
triển về cho ngân hàng. Nhà nước không những phải bao cấp một phần cho
người vay mà còn phải bao cấp cho chính NHCSXH.
* Đầu tư, kinh doanh khác:
NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
1.2 Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH:
1.2.1 Nguyên tắc cho vay:
Cho vay là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các Ngân hàng, phản ánh
hoạt động đặc trưng của Ngân hàng. Theo đó:

“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”
Hoạt động cho vay của Ngân hàng dựa trên những nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Hoạt động cho vay của NHCSXH dựa
trên hai nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Người vay phải sử dụng đúng mục đích xin vay
Cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là, các đơn vị có nhu
cầu vay vốn của ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với
đầy đủ các nội dung sau: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử
dụng vốn vay và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng
kiểm tra xem xét, nếu thấy đồng vốn vay ngân hàng đem lại hiệu quả kinh tế và
trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin
vay vốn của người xin vay bản thân ngân hàng phải xây dựng kế hoạch cho vay
vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc đảm bảo cho
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
12
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng vay vốn có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch. Trường hợp khách hàng
có nhu cầu vay vốn phát sinh ngoài kế hoạch, ngân hàng xét thấy cần thiết và
hợp lý, cân đối với nguồn vốn của mình, có thể cho vay bổ sung cho người vay.
Vốn vay phải sử dụng đúng cam kết và mục đích.
Thứ hai: Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi:
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy
động từ các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, những người vay vốn của
ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định nào đó đều phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi cho ngân hàng. Đơn vị vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân
hàng một khoản lợi tức thoả thuận, vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu
của ngân hàng và là một cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh.
Đến thời kì trả nợ mà đợn vị vay vốn không trả cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ

chuyển sang nợ quá hạn và đơn vị phải chịu lãi suất cao hơn lãi suất thông
thường. Đồng thời nó đảm bảo sự thống nhất giữa vận động của vật tư hàng hóa
và sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và ổn định
giá cả. Với nguyên tắc này ngân hàng bảo toàn được vốn kịp thời đưa vốn vào
hoạt đông kinh doanh của mình, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và
phát triển hoạt động của bản thân ngân hàng.
1.2.2 Các loại hình cho vay:
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại các loại hình cho vay. Sau đây là một
số cách phân loại cơ bản:
1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, cho vay được phân thành:
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
13
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống.
+ Cho vay trung hạn: Từ trên một năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: Trên 5 năm
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời
gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến
tính an toàn của tài sản. Cho vay ngắn hạn thường cao hơn cho vay trung và dài
hạn do cho vay trung và dài hạn rủi ro cao, nguồn vốn đắt và khan hiếm.
1.2.2.2 Căn cứ vào mối quan hệ với người vay :
Có hai hình thức cho vay:
* Cho vay trực tiếp:
Ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua hồ sơ xin vay mà khách
hàng nộp cho ngân hàng. Khách hàng làm việc trực tiếp với cán bộ ngân hàng để
thoả thuận các vấn đề có liên quan.

* Cho vay gián tiếp:
Là hình thức cho vay phổ biến của NHCSXH. Đây là hình thức cho vay thông
qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ, đội, hội, nhóm
như nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, tổ tiết kiệm và vay vốn,…Tổ
Tiết kiệm và vay vốn được thành lập nhằm tập hợp các hộ có nhu cầu vay vốn
của NHCSXH. Tổ Tiết kiệm và vay vốn ở thôn, ấp, bản, làng do các tổ chức
chính trị - xã hội chỉ đạo xây dựng và quản lý được giao nhiệm vụ chính là huy
động tiền gửi tiết kiệm của các thành viên để lập quỹ tự lực của Tổ, cam kết sử
dụng vốn vay có hiệu quả và kiểm tra, giám sát Tổ viên sử dụng vốn vay đúng
mục đích.Tổ Tiết kiệm và vay vốn là đối tác chính ký hợp đồng nhận làm dịch
vụ tín dụng trực tiếp với khách hàng.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
14
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3 Căn cứ vào phương thức cho vay :
* Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay nhiều lần tách biệt nhau đối với cùng một nhóm khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp cần thiết.
Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau.
* Cho vay uỷ thác:
NHCSXH thực hiện cho vay đến người vay thông qua các tổ chức nhận uỷ
thác. Bên nhận uỷ thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến người vay và
được hưởng phí uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là tổ chức nhận tín dụng thực hiện
theo quy định hiện hành về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín
dụng. Các tổ chức tín dụng này cần có các điều kiện sau:
+ Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay
+ Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo
+ Có uy tín trong nhân dân, có tín nhiệm với NHCSXH
+ Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể
của NHCSXH

Tổng giám đốc NHCSXH và Thủ trưởng đơn vị bên nhận uỷ thác là đại diện
pháp nhân trong việc ký hợp đồng uỷ thác. Nếu bên nhận uỷ thác là pháp nhân ở
cấp tỉnh, huyện, xã thì Giám đốc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, PGD
được Tổng Giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng uỷ thác.
1.2.2.4 Các hình thức phân loại khác:
* Cho vay theo mục đích sử dụng vốn như: cho vay tiêu dùng, cho vay thương
mại
* Cho vay theo đối tượng khách hàng như: cho vay cá nhân, cho vay doanh
nghiệp, cho vay các tổ chức chính trị - xã hội
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
15
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cho vay theo lĩnh vực như : cho vay nông nghiệp, cho vay công nghiệp, cho
vay xây dựng, cho vay dịch vụ,..
1.2.3 Điều kiện để được vay vốn:
Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh
sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn hộ nghèo do
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn
bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.2.4 Rủi ro tín dụng và xứ lý rủi ro :
NHCSXH được trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí nghiệp vụ
để bù đắp những khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục
bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm. Trường hợp
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm, được chuyển sang
năm sau. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp số rủi ro trong năm,
Chủ tịch Hội đồng quản trị trình Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết.
* Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro:

Một là: Đối với khách hàng vay vốn tại NHCSXH có tài sản đảm bảo theo quy
định gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, các Chi nhánh NHCSXH được
quyền chủ động xử lý tài sản đảm bảo theo thoả thuận với khách hàng và theo
quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm dùng để
bù đắp chi phí xử lý tài sản đảm bảo hoàn trả nợ gốc, nợ lãi cho ngân hàng, nếu
thừa thì trả lại cho khách hàng, nếu thiếu thì phần thiếu được xử lý rủi ro theo
quy định của văn bản này.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
16
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hai là: Các khoản nợ bị rủi ro trong cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của NHCSXH do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá
nhân thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp
luật
Ba là: Các khoản cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác tại NHCSXH bằng nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư theo từng Hiệp định
hoặc hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mà đã được
trích dự phòng rủi ro riêng hoặc đã thoả thuận về nguồn vốn xử lý nợ rủi ro thì
việc xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo Hiệp định hoặc hợp đồng đã ký kết với tổ
chức, cá nhân
* Về nguyên tắc xử lý nợ rủi ro là:
Thứ nhất: Khách hàng phải đảm bảo đủ các điều kiện như: là hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác được vay vốn theo quy định, đã sử dụng vốn vay đúng
mục đích; bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan làm mất một phần hoặc toàn
bộ vốn, tài sản; gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả nợ hoặc
không trả được nợ cho ngân hàng
Thứ hai: Việc xử lý nợ bị rủi ro cho khách hàng được xem xét từng trường hợp
cụ thể căn cứ vào nguyên nhân dẫn đến rủi ro, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ
của khách hàng, đảm bảo đầy đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan và
công bằng giữa các đối tượng vay vốn.

* Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như:
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả
thị trường được giải quyết như sau:
- Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
17
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc xử lý từ
quỹ dự phòng rủi ro của NHCSXH do Hội đồng quản trị quyết định.
Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của người vay, của tổ chức nhận uỷ
thác, của cán bộ, viên chức NHCSXH gây ra thì các đối tượn này phải bồi hoàn
và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1.2.5 Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn .
Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của
người vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng
trả nợ của người vay.
Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu
hoạch, bị kéo dài so với dự kiến chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc Chi
nhánh NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Việc cho gia hạn nợ của các tổ chức
nhận uỷ thác cho vay tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận
uỷ thác ghi trong hợp đồng.
Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất
tiếp theo
Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích: người vay có khả năng
trả khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức
cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện
pháp thu hồi nợ.
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử
lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị NHCSXH.

Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
18
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay hộ nghèo .
1.3.1 Các nhân tố từ phía NHCSXH
* Cơ chế cho vay:
Cơ chế cho vay uỷ thác của NHCSXH tiếp tục kế thừa, hoàn thiện và phát triển
các nghiệp vụ cho vay trước đây của NHPVNg, của các NHTM và Kho bạc Nhà
nước,.. đã giảm bớt được nhiều thủ tục hành chính, phù hợp thực tế hơn. Qua đó
tạo điều kiện cho các bên nhận uỷ thác (các Hội Đoàn thể) và người vay vốn tiếp
cận tín dụng ưu đãi được dễ dàng hơn nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc và an toàn
tín dụng.
Việc chuyển hướng uỷ thác từng phần trong cho vay vốn đối với hộ nghèo
thông qua các Hội đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh,
Đoàn Thanh niên,..) thay thế uỷ thác từng phần qua NHNo & PTNT đã mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao: tập trung được sức mạnh của các tổ chức chính trị
xã hội từ Trung ương đến cơ sở xã, phường, thôn, bản.. trong việc thực hiện tín
dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo; xã hội hoá công tác cho vay của
NHCSXH; tạo điều kiện cho các cấp Hội ở cơ sở mở rộng hội viên, gắn kết, giúp
đỡ lẫn nhau vì mục tiêu chung là phát triển sản xuất – kinh doanh - dịch vụ để
thoát nghèo, thu nhập ổn định, góp phần ổn định cuộc sống.
Với phương thức cho vay như hiện nay hoạt động cho vay của NHCSXH sẽ
phụ thuộc vào hoạt động của các Hội doàn thể. Có thể nói, nếu hoạt động của
các Hội đoàn thể có hiệu quả sẽ làm cho hoạt động cho vay của NHCSXH có
hiệu quả, từ đó làm gia tăng khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH. Ngược
lại, nếu hoạt động của các Hội đoàn thể không có hiệu quả cũng sẽ làm cho hoạt
động cho vay của NHCSXH gặp khó khăn trong quá trình cho vay cũng như thu
hồi vốn, từ đó làm giảm khối lượng cho vay ưu đãi của NHCSXH.
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
19

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ
theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm
vi cả nước, trừ các đối tượng đuợc quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị
định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội
đồng quản trị quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay
Nhìn chung lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn lãi suất của NHTM rất
nhiều. Rủi ro trong cho vay là rất cao do năng lực tài chính của người vay thấp
hoặc không có điều kiện làm ăn thuận lợi. Cho vay với lãi suất thấp một mặt hỗ
trợ tài chính cho người vay nhưng mặt khác đã tạo ra tư tưởng ỷ lại cho người
vay; đồng thời chi tiêu ngân sách lớn, vượt quá khả năng của Nhà nước. Chính vì
vậy, lãi suất cho vay có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của
NHCSXH. Mặc dù được Nhà nước thực hiện bao cấp một phần cho hoạt động
của mình nhưng nếu lãi suất cho vay quá thấp thì NHCSXH chỉ có thể cho vay
món nhỏ, với chi phí cho vay cao mới duy trì được hoạt động của Ngân hàng
mình. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất cao thì khối lượng cho vay sẽ giảm do
năng lực tài chính của người vay thấp. Bên cạnh đó nếu NHCSXH mở rộng hoạt
động cho vay ngân sách phải gia tăng cấp bù hoặc phải có chính sách hỗ trợ hợp
lý hoặc thay đổi chính sách lãi suất ưu đãi linh hoạt.
* Tình hình huy động vốn
Là một Ngân hàng, NHCSXH phải huy động vốn để cho vay. Ngoài vốn tự có
được Nhà nước cấp, phần lớn Ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác như:
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp
dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
20
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh,

chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp
phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, ổn định
xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
NHCSXH chỉ có thể tiến hành cho vay khi có một số lượng vốn đủ lớn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện
để ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay. Nếu như nguồn vốn cho vay ưu đãi bị
hạn chế sẽ không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người vay, làm cho qui mô
hoạt động của NHCSXH giảm xuống. Ngược lai, nếu nguồn vốn cho vay ưu đãi
lớn sẽ đáp ứng tốt nhu cầu cần vốn của người vay đặc biệt là người nghèo, qua
đó tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp đỡ người nghèo có công ăn
việc làm ổn định, làm giảm tỷ lệ hộ nghèo nhằm thực hiện mục tiêu xoá đói giảm
nghèo mà Đảng và Nhà nước đã giao phó.
Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: nếu nguồn huy động
chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng bị hạn chế nếu muốn mở rộng cho vay trung
và dài hạn và ngược lại.
* Mạng lưới chi nhánh ngân hàng và đội ngũ cán bộ ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm của ngân hàng là nơi thu
hút khách đến với ngân hàng, là nơi đầu tiên khách hàng tiếp xúc với ngân hàng.
Chính vì vậy nó là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động của NHCSXH sẽ giúp tiết
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
21
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiệm chi phí giao dịch, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của người vay, qua đó
làm gia tăng khối lượng cho vay.
Mặt khác hoạt động của ngân hàng nếu kết hợp với các cấp chính quyền địa
phương, bộ máy công an, kiểm soát còn tạo điều kiện để ngân hàng nắm rõ tình

hình hoạt động của khách hàng, dẫn đến thuận lợi trong tiếp xúc cũng như giám
sát việc thực hiện khoản vay của khách hàng. Từ đó làm giảm rủi ro của
NHCSXH trong hoạt động cho vay ưu đãi đến mức thấp nhất.
Ngoài việc mở rộng mạng lưới ngân hàng không chỉ ở việc mở rộng thêm chi
nhánh mới mà còn được thể hiện ở việc cán bộ ngân hàng trực tiếp đến từng địa
bàn, tiếp xúc với khách hàng, phổ biến về hoạt động ngân hàng, hướng dẫn thủ
tục cho người có nhu cầu vay vốn. Qua đó Ngân hàng có thể thường xuyên theo
dõi cũng như quan tâm giúp đỡ khách hàng, đưa ra những giải pháp tư vấn khi
khách hàng gặp khó khăn, làm gia tăng các dịch vụ của Ngân hàng.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay. Thái độ phục vụ, trình độ hiểu biết của cán bộ, nhân viên là bộ
mặt của một ngân hàng, vì đây là những người trực tiếp gây ấn tượng đầu tiên
với khách hàng. Một khách hàng có ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng thì họ sẽ
quảng bá cho nhiều khách hàng khác đến với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn
và ngược lại. Ngoài ra, công tác marketing, tư vấn, gặp gỡ, trò chuyện hướng
dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, giới thiệu các dịch vụ tiện ích,…Những yếu
tố này có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Khi khách
hàng chủ yếu của Ngân hàng là người nghèo thường ít có điều kiện tiếp xúc với
các phương tiện thông tin đại chúng thì NHCSXH cần có những chiến lược
quảng bá marketing rộng khắp kết hợp với các hoạt động trò chuyện, hướng
dẫn,.. làm cho người nghèo có thể dần thích ứng được các loại hình dịch vụ của
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
22
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng, dần dần giúp họ nắm bắt được các loại hình cho vay ưu đãi đặc biệt,
từ đó sẽ có nhiều hộ nghèo có nhu cầu cần vốn sử dụng vốn vay ưu đãi của Ngân
hàng, làm gia tăng khối lượng cho vay.
1.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
* Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng có ảnh hưởng đến giá trị của món vay từ đó

làm tăng hay giảm dư nợ cho vay của ngân hàng. Nhu cầu vay vốn của khách
hàng là ngắn hạn hay trung và dài hạn ảnh hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
của ngân hàng. Qua đó, ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của bản thân
Ngân hàng. Nhìn chung các nguồn vốn huy động trung và dài hạn thường gặp
khó khăn hơn các nguồn ngắn hạn, làm cho hoạt động cho vay trung và dài hạn
của Ngân hàng bị hạn chế. Đồng thời nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng là
yếu tố quyết định mở rộng cho vay ngắn, trung và dài hạn. Khách hàng chủ yếu
của ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống. Chính vì vậy, ngân hàng
cần biết kết hợp giữa nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng của ngân
hàng để có được chính sách cho vay hợp lý nhằm đảm bảo an toàn cho ngân
hàng
* Khả năng trả nợ của khách hàng.
Không thể mở rộng cho vay mà không quan tâm đến khách hàng có trả nợ
được hay không? Đây là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá món vay an toàn và
hiệu quả. Thực hiện việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng, cán bộ tín
dụng của ngân hàng phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tài chính
của khách hàng để lập bảng cân đối các nguồn thu, chi tài chính trong một thời
gian nhất định, trên cơ sở đó căn cứ vào số chênh lệch thu – chi để xác định
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
23
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn trả nợ của khách hàng. Nhằm giảm thiểu những rủi ro, tổn thất có thể xảy
ra đối với Ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Khi những rủi
ro, tổn thất bi hạn chế tối đa thì nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ có
thể đáp ứng được một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay vốn khác, từ đó
làm gia tăng khối lượng tín dụng. Ngược lại, khi những rủi ro, tổn thất xẩy ra là
quá lớn do khách hàng không có khả năng trả nợ thì hoạt động của Ngân hàng sẽ
gặp khó khăn, một khối lượng lớn khách hàng có nhu cầu cần vay vốn sẽ không
được Ngân hàng đáp ứng, từ đó làm giảm khối lượng cho vay của Ngân hàng.

1.3.3 Các nhân tố khác
* Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, chiến lược; chính sách phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương
Hoạt động của ngân hàng cũng như mọi hoạt động kinh tế - xã hội khác đều
phải chịu những qui định của Nhà nước và pháp luật. Trong từng thời kỳ nhất
định chính sách tín dụng trong đó bao gồm cả chính sách cho vay hộ nghèo của
NHCSXH cũng phải thực hiện đúng theo chủ trương, đườg lối của Đảng và Nhà
nước đã chỉ đạo. Đây là những thông tin mang tính chất định hướng cho các hoạt
động của ngân hàng. Khi Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển một thành
phần kinh tế nào đó ( VD: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản
xuất, làng nghề,..) thì đi kèm luôn là đường lối, chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ
tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần đó phát triển. Trong đó thường bao gồm
có qui định về chế độ cho vay ưu đãi mà NHCSXH phải thực hiện. Ngược lại,
nếu Nhà nước chưa có hướng dẫn cụ thể nào sẽ gây những khó khăn nhất định
trong hoạt động cho vay của NHCSXH như: chính sách lãi suất, xử lý rủi ro,…
Mặt khác ở mỗi địa phương lại có đặc điểm, điều kện kinh tế khác nhau nên
NHCSXH cần phải quan tâm đến phương hướng, chính sách phát triển kinh tế
Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
24
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mỗi địa phương để có những biện pháp thích hợp. Để có thể thực hiện cho
vay thuận lợi với cá nhân, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn rất cần chính
quyền địa phương nơi địa bàn hoạt động của ngân hàng cũng có những chính
sách mở rộng, phát triển hợp lý với đối tượng này.
* Môi trường pháp lý
Hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH được qui định chặt chẽ bởi các văn
bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng có nhu
cầu vay vốn của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện
để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn
khi ra các quyết định cho vay.

* Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
Các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có
nhiệm vu chính là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành
lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn tại cơ sở có đủ điều
kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng. Thực hiện Nghị định
78/2002/NĐ – CP của Chính phủ, đến nay NHCSXH đã ký văn bản thoả thuận,
uỷ thác cho vay chương trình tín dụng hộ nghèo thông qua 4 tổ chức chính trị -
xã hội: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh. Qua đó đã tận dụng được bộ máy cuả các tổ chức này hàng vạn
người, tiết kiệm đáng kể chi phí quản lý; đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có
hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình văn hoá – xã hội. Chính vì
vậy hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội sẽ ảnh hưởng đến hoạt động và
hiệu quả cho vay hộ nghèo cũng như mở rộng hoạt động tín dụng của NHCSXH

Sinh viên: Trần Mai Trang Lớp: Ngân hàng 45B
25

×