Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN giáo dục bảo vệ môi trường trong môn sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
SINH HỌC 6

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc nội trú Cẩm Thủy
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Sinh học

MỤC LỤC

Mơc lơc
THANH HỐ NĂM 2016
1

download by :


I. Đặt vấn đề

Trang

1. Lý do chọn đề tài

3



2. Mụch đích của đề tài

4

3. Đối tượng nghiên cứu

4

4.Phương pháp nghiên cứu

5

II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận

5

2.Thực trạng của vấn đề

6-8

3. Biện pháp giải quyết

8-13

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

13-14


III. Kết luận
1. Kết luận

14

2. Kiến nghị

15

2

download by :


I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Mơi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự
nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống sản xuất của con người như tài
nguyên thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh
vật,môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và
sản xuất cho con người.

Nhưng hiểm họa suy thối mơi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của
loài người.

3

download by :



Chính vì vậy bảo vệ mơi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của
mỗi quốc gia. Nguyên nhân gây suy thối mơi trường là do sự thiếu hiểu biết,
thiếu ý thức của con người.
Giáo dục môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất và có
tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng
được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ mơi trường, năng lực phát
hiện và xử lí các vấn đề mơi trường. Giáo dục mơi trường cịn góp phần hình
thành nhân cách người lao động mới. Nước ta có khoảng 23 triệu học sinh- sinh
viên đây là lực lượng khá hung hậu. Việc trang bị kiến thức về môi trường,kĩ
năng bảo vệ môi trường và cho đối tượng này là nhanh nhất làm cho gần một
phần ba dân số hiểu về môi trường. Đây cũng là lực lượng xung kích hung hậu
nhất trong cơng tác tun truyền và bảo vệ mơi trường cho gia đình và xã hội.
Và nếu đội ngũ này có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tư tưởng và hành
vi tất yếu sẽ có thay đổi lớn trong cơng tác bảo vệ mơi trường.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ mơi trường không chỉ làm cho mọi
người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói
quen , hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với mơi trường.Điều này phải hình
thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ buổi ấu thơ.Trong
những năm học phổ thông học sinh không những được tiếp xúc với thầy cô , bạn
bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh bãi cỏ, vườn cây. Giáo dục bảo vệ môi
trường phải được đưa vào chương trình giáo dục phổ thơng nhằm bồi dưỡng tình
u thiên nhiên, hình thành thói quen bảo vệ mơi trường.
Bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ
mơi trường cho học sinh.Vì vậy tơi chọn đề tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong mơn sinh học 6”
2. Mục đích của đề tài.
- Giúp học sinh hiểu khái niệm về môi trường, các thành phần về môi
trường, quan hệ giữa chúng.

- Hiểu về nguồn tài nguyên, khai thác và sử dụng tài ngun hợp lí.
- Hiểu về sự ơ nhiễm mơi trường và sự suy thối mơi trường.
- Từ đó có tình cảm yêu thiên nhiên và có thái độ thân thiết với mơi
trường
- Có ý thức quan tâm đến mơi trường. Biết bảo vệ đa dạng sinh học, bảo
vệ rừng, bảo vệ đất đai , nguồn nước, khơng khí.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng kết một số kinh nghiệm về tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường trong mơn sinh học 6 ở trường THCS
4

download by :


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, thực nghiệm
-Phương pháp thống kê
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển
kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội đảm bảo phát triển bền
vững quốc gia.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt nam khóa XI kì họp thứ 8 thơng qua ngày 29 tháng 11 năm
2005,có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006 thay thế cho luật bảo vệ môi
trường năm 1993 quy định:
Công dân Việt Nam được giáo dục tồn diện về mơi trường nhằm nâng
cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
Giáo dục môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của

các cấp học phổ thơng.
Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ chính trị đã ra nghị quyết 41/NQ/TƯ về
“Bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước”. Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số
1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường. Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường vào chương trình sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng
dần thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính khóa.
Ngày 17 tháng 10 năm 2001 thủ tướng chính phủ kí quyết định 1363/QĐTTg về việc phê duyệt dự án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ
thống gióa dục quốc dân”
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,
ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị “ Về
việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định
nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học
sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ mơi trường bằng hình thức phù
hợp cho các mơn học thơng qua các hoạt động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp,
xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp phù hợp với vùng miền.
Qua đó ta thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ mơi trường cho
cơng dân nói chung và học sinh nói riêng. Mục tiêu của Giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường Trung học cơ sở là:

5

download by :


Giúp học sinh hiểu về khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần
môi trường và quan hệ giữa chúng.Hiểu được nguồn tài nguyên, khai thác sử
dụng tái tạo tài nguyên một cách bền vững. Hiểu được nguyên nhân, hậu qủa
của ô nhiễm môi trường, nắm được các biện pháp bảo vệ mơi trường
Từ đó có thái độ u q tơn trọng thiên nhiên,có thái độ thân thiện với

mơi trường. Có ý thức quan tâm và bảo vệ mơi trường, bảo vệ đa dạng sinh học,
bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, nguồn nước. Ủng hộ chủ động tham gia các hoạt
động bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, vận động bảo vệ mơi trường trong gia
đình, nhà trường, cộng đồng. Giáo dục bảo vệ môi trường là một liên nghành
tích hợp vào các mơn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không
phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là bộ mơn riêng biệt mà là một
hướng hội nhập vào chương trình.
Và bộ mơn sinh học là bộ mơn có thể đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường vào thuận lợi nhất.
2.Thực trạng của vấn đề.
Môi trường sống của nước ta bị xuống cấp nhanh, có lúc có nơi đã đến
mức báo động.
Về tài nguyên đất : Diện tích đất canh tác trên đầu người có xu hướng giảm,
chất lượng đất khơng ngừng bị giảm do xói mịn, rửa trơi. Đất nghèo kiệt dinh
dưỡng do q trình thối hóa, khơ hạn, sa mạc hóa, phèn hóa , lầy hóa, ngập
úng, ơ nhiễm do chất thải, do sử dụng phân hóa học và chất độc hóa học. Hậu
quả nghiêm trọng của đất là mất khả năng sản xuất của đất

6

download by :


Về tài nguyên rừng: Rừng là tài nguyên quý giá của quốc gia.Rừng có vai trị
quan trọng trong điều hịa khí hậu, làm giảm ơ nhiễm mơi trường, bảo vệ nguồn
nước ngầm.Tuy nhiên rừng của Việt Nam có xu hướng giảm độ che phủ, nhiều
cánh rừng đã bị triệt hạ.

Về tài nguyên nước: Do dân số tăng, các hoạt động kinh tế gia tăng và cơng tác
quả lí chưa tốt khiến môi trường nước bị ô nhiễm nặng do nước thải cơng

nghiệp nước thải sinh hoạt chưa xử lí, do sử dụng háo chất trong nông nghiệp.
Nhiều nơi đã xảy ra tình trạng thiếu nước trầm trọng, nước bị nhiễm mặn.

7

download by :


Về khơng khí: Hầu hết các đơ thị Việt Nam đều bị nhiễm bụi. Nhiều đô thị ô
nhiễm bụi đế mức trầm trọng, nồng độ bụi ở khu công nghiệp vượt tiêu chuẩn
cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Môi trường khơng khí bị ơ nhiễm ở mức báo động.

Trước tình trạng đó chúng ta cần thiết phải giáo dục cho học sinh một
nhà tuyên truyền viên trong việc bảo vệ môi trường. Song các em lớp 6 mặc dù
đã được trang bị kiến thức về môi trường ở bậc tiểu học nhưng kiến thức đó rất
sơ sài và các em chưa nhân thức đúng đắn về vấn đề môi trường. Đặc biệt đối
với các em lớp 6 ở trường Dân tộc nơi trú thì các em lại sống xa nhà nên việc
giáo dục các em trong việc bảo vệ môi trường sống của các em là cần thiết.
Khi khảo sát nội dung tích hợp về mơi trường thì kết quả của các em chưa được khả quan.

Lớp

Sĩ số

Điểm giỏi
SL

Điểm khá

%


SL

%

Điểm TB

Điểm yếu

SL

SL

%

%

6A

30

3

10

10

33.3

15


50

2

6.7

6B

30

2

6.7

12

40

13

43.3

3

10

Tổng

60


5

8.3

22

36,7

28

46.7

5

8.3

3.Biện pháp giải quyết.
3.1 Giờ dạy chính khóa
3.1.1.Lồng ghép vào tiết dạy
3.1.1.1. Lồng ghép toàn phần:
8

download by :


Ở dạng này các kiến thức giáo dục môi trường đã có trong chương trình
sách giáo khoa và trở thành một bộ phận kiến thức của mơn học.
Ví dụ : Trong sinh học lớp 6 có bài “ Bảo vệ sự đa dạng của thực vật”
Hoạt động của giáo viên- học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu sự đa dạng
của thực vật

Nội dung
1.Đa dạng của thực vật là gì?

? Em hãy kể tên các nghành thưc vật
mà em biết.
HS: ngành tảo, nghành rêu, nghành
quyết, ngành hạt trần, nghành hạt
kín
Gv đưa thơng tin về số lượng của các
nghành và môi trường sống 1 số
nghành.
Đó chính là sự đa dạng của thực vật.
? Thế nào là đa dạng của thực vật.
HS: biểu hiệ ở số lồi, số cá thể trong
lồi và mơi trường sống cua chúng
Sự đa dạng của thực vật biểu hiện ở
số loài thực vật , số lượng cá thể
trong loài và mơi trường sống của
HS: Chăm sóc bảo vệ cây bằng những chúng.
công việc cụ thể, tuyên truyền về sự
đa dạng của thực vật và vai trị của
nó để mọi người cùng bảo vệ.
GDMT:Với sự đa dạng của thực vật
như vậy em phải làm gì để bảo vệ sự
đa dạng đó.

Hoạt động 2:Tìm hiểu tình hình đa

dạng thực vật ở Việt Nam

II.Tình hình đa dạng của thực vật
ở Việt Nam

Em hãy chứng minh Việt Nam có tính
a.Việt nam có tính đa dạng cao về
đa dạng cao về thực vật.
thực vật
Hs:Số lượng các lồi thực vật có trên
12000 lồi có nhiều lồi có giá trị
kinh tế và mơi trường sống của chúng -Việt Nam có tính đa dạng cao về
rất phong phú.
thực vật và có nhiều lồi có giá trị về
kinh tế.
-Em cho biết tình hình người dân ở
địa phương vào rừng khai thác gỗ như b.Sự suy giảm tính đa dạng của thực
thế nào?
vật ở Việt Nam
9

download by :


Hs: liên hệ thực tế trả lời
-Em hãy kể một vài mẩu tin về nạn
phá rừng và em cho biết ý kiến của
mình về vấn đề này.
Hs: trả lời
Gv: Ở Việt Nam trung bình mỗi năm

bị tàn phá 100.000 đến 200.000 ha
rừng mỗi năm.Theo em nguyên nhân
nào dẫn tới sự suy giảm tính đa dạng
thực vật đó
Gv chiếu hình ảnh cho hs xem yêu
cầu các nhóm cầm tấm bảng gv đã
chuẩn bị sẵn nguyên nhân suy giảm
thực vật và ghép nội dung cho phù
hợp.

-Ngun nhân:
nhiều lồi cây có giá trị kinh tế bị
khai thác bừa bãi, sự tàn phá tràn lan
các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời
sống.

-Hậu quả của suy giảm đa dạng thực
vật là gì?

-Nhiều lồi thực vật bị suy giảm về
số lượng

-Ở địa phương em có những thực vật
quý hiếm nào?

-Môi trường sống bị thu hẹp

GDMT: Em làm gì để bảo vệ thực vật
q hiếm đó?
HS: tuyên truyền,thấy người chặt phá

báo kiểm lâm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các biện
pháp bảo vệ đa dạng thực vật.

3.Các biện pháp bảo vệ đa dạng
thực vật.

- Vì sao phải bảo vệ đa dạng thực vật?
Hs: thực vật bị suy giảm

-Ngăn chặn phá rừng.

- Nêu các biện pháp bảo vệ thực vật.

- Hạn chế việc khai thác bừa bãi các
loài thực vật quý hiếm.

GDMT: Bản thân em đã làm gì để góp
phần bảo vệ sự đa dạng của thực vật? - Xây dựng các vườn thực vật, khu
bảo tồn…
Hs:tham gia trồng cây , chăm sóc
vườn hoa cây cảnh, quét dọn vệ sinh - Cấm bn bán và xuất khẩu các lồi
thực vật quý hiếm.
môi trường, tham gia các buổi tuyên
- Tuyên truyền giáo dục cho nhân
truyền về môi trường.
dân cùng tham gia bảo vệ rừng.
3.1.1.2. Lồng ghép một phần:
10


download by :


Ví dụ: Bài “Thực vật góp phần điều hịa khí hậu”. Lồng ghép ở mục 3:
Thực vật làm giảm ô nhiễm mơi trường.
Thực vật góp phần điều hịa khí hậu,làm giảm ô niễm môi trường. Giáo
viên cần giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây ở vườn nhà,
trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tham gia tích cực vào sản xuất nơng nghiệp
để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm trong nơng nghiệp, góp phần làm giảm
nhiệt độ, tăng độ ẩm khơng khí, giữ ổn định hàm lượng khí o xi và khí cacbonic
trong khơng khí.
Ví dụ bài “Vai trị của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con
người”. Giáo viên cần giáo dục ý thức học sinh bảo vệ cây trồng, tham gia vào
sản xuất nơng nghiệp.
Ví dụ bài: “Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước”
Thực vật giúp giữ đất chống xói mịn, hạn chế ngập lụt hạn hán, giữ và
điều hịa nước nhờ có tầng thảm mục. Qua đó giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ
thực vật, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống , đồi trọc.
3.1.2.Dạng liên hệ
Ở dạng này các kiến thức về giáo dục mơi trường khơng được đưa vào
chương trình và sách giáo khoa, giaó viên có thể có thể bổ sung kiến thức về
giáo dục môi trường qua giờ giảng trên lớp.
Ví dụ: Bài “Sự hút nước và muối khống của rễ” .
Nước muối khống các vi sinh vật có vai trò quan trọng đối với thực vật. Giáo
dục ý thức học sinh bảo vệ một số động vật trong đất, bảo vệ đất, chống ơ nhiễm
mơi trường, thối hóa đất, chống rủa trơi. Đồng thời nhấn mạnh vai trị của cây
xanh dối vối chu trình nước trong tự nhiên.
Ví dụ: Bài “Thụ phấn” Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ các lồi động
vật bởi vì chúng có vai trò quan trọng trong việc thụ phấn cho hoa, duy tì nịi
giống của các lồi thực vật góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.

3.2. Giờ dạy ngoại khóa
Ngồi giờ dạy chính khóa trên lớp, giáo viên có thể kết hợp với giáo viên
đoàn đội tổ chức giờ học ngoại khóa cho học sinh bằng những hoạt động cụ thể
như:
3.2.1.Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ mơi tường
ở nhà trường
Học sinh chăm sóc hoa

11

download by :


Học sinh dọn dẹp phòng ở

3.2.2.Tổ chức cho học sinh xem phim về môi trường

12

download by :


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng giảng dạy trên thực tế đã thu được kết quả:
Học sinh có kiến thức về mơi trường và có ý thức bảo vệ mơi trường, có
những hành động thiết thực bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, biết
chăm sóc giữ gìn cây xanh , bồn hoa trong trường, biết bỏ rác vào nơi quy định,
vệ sinh phịng ở các em đã có ý thức hơn sạch sẽ gọn gàng hơn.Và trong đợt
tổng kết phòng ở kiểu mẫu hai phịng nữ ở kí túc xá đã đạt giải nhì.
Cảnh quan sân trường ngày càng đẹp và được các cấp đánh giá là trường

học thân thiện, học sinh tích cực.

13

download by :


Chất lượng bài kiểm tra về môi trường của các em đã đạt kết quả bước đầu.

Lớp

Sĩ số

Điểm giỏi
SL

Điểm khá

%

SL

%

Điểm TB

Điểm yếu

SL


SL

%

%

6A

30

6

20

15

50

9

30

0

0

6B

30


6

20

16

53.3

8

26.7

0

0

Tổng

60

12

20

31

51.7

17


28.3

0

0

III. KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tơi nhận thấy tính hiệu quả thiết thực
của nó. Đồng thời cũng đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đích quan trọng của giáo
dục bảo vệ mơi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ cần thiết phải bảo
vệ mơi trường mà quan trọng phải có thói quen, hành vi ứng xử có văn minh với
mơi trường.
Đẩy mạnh tuyên truyền cho mọi người dân về ý nghĩa của môi trường đối
với cuộc sống, và làm cho mọi người thấy tác động tiêu cực của con người đang
làm hủy hoại môi trường tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt , ô niễm môi
trường ngày trầm trọng đe dọa sức khỏe con người.Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường. Giáo dục cho mọi người về
trách nhiệm và ý thức bảo vệ mơi trường vì cuộc sống của hành tinh không chỉ
hôm nay mà cho cả tương lai.
Bản thân tơi xác định trách nhiệm của mình là phải tìm hiểu về môi
trường,bồi dưỡng thêm về chuyên môn để vận dụng vào tiết dạy phù hợp tích
hợp cho học sinh .Đặc biệt là mơn sinh có lợi thế khi tích hợp nội dung này, nên
tơi thấy đã góp phần nhỏ bé của mình vào bảo vệ mơi trường.
2. Kiến nghị:
- Đối với Sở giáo dục cần có tài liệu hướng dẫn riêng cho môn sinh học để
công tác tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường được sâu rộng và hiệu quả hơn.
- Đối với tổ chức đoàn đội nhà trường : Xây dựng thêm câu lạc bộ về giáo
dục về môi trường, hỗ trợ đội cờ đỏ trong việc kiểm tra vệ sinh trong và ngoài lớp
học.

- Đối với địa phương: Cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục bảo vệ mơi trường
như; dán pano, ap phích ở nơi có nguy cơ ơ nhiễm cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm cũng như quan điểm của cá nhân tôi
trong q trình giảng dạy, đặc biệt là phương pháp tích hợp bảo vệ môi trường
trong bộ môn sinh học THCS. Vì nội dung đề tài có phạm vi rộng mà thời gian
14

download by :


nghiên cứu có hạn nên chưa minh họa được nhiều khía cạnh của mơi trường.
Nhưng tơi xin hứa sẽ tiếp tục nghiên cứu để làm cho đề tài phong phú hơn và có
tính khả thi hơn.
Rất mong đồng nghiệp cũng như hội đồng khoa học góp ý thêm để đề tài
nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn .
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Nguyễn Thị Hà

15

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa sinh học 6
2. Sách giáo viên sinh học 6
3. Chuẩn kiến thức kĩ năng sinh học 6
4.Lí luận dạy học
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS
6.Chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi trường

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS DTNT
16

download by :


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH PGD&ĐT CẨM THỦY

17

download by :


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HĐKH SỞ GDĐT THANH HÓA

18

download by :



×