Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.99 KB, 21 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Lê
Lợi khi dạy bài: "Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh
đào Pa-na-ma".
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Người có tài mà khơng có đức là
người vơ dụng; Người có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”. Đối với
lứa tuổi học sinh trong giai đoạn hiện nay thì “tài” – tri thức, kiến thức, kỹ năng
học tập, kỹ năng làm việc và “đức” – đạo đức, nhân cách làm người. "Tài" và
"đức" luôn là hai yếu tố song hành, gắn chặt với nhau tạo nên con người hồn
thiện. Một nền giáo dục thành cơng cần chăm lo phát triển cả hai mặt "tài" –
"đức" cho học sinh. Một trong những vấn đề quan trọng trong việc rèn "đức"
cho học sinh chính là làm sao cho mỗi học sinh chúng ta có những kĩ năng sống
cần thiết để các em có thể thích nghi với cuộc sống, cơng việc của mình.
Có thể thấy rằng trong cuộc sống, kĩ năng sống có vai trị rất quan trọng. Kĩ
năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực lành mạnh. Người có kĩ năng sống phù hợp sẽ ln
vững vàng trước những khó khăn thử thách, biết ứng xử, giải quyết vấn đề một
cách tích cực và phù hợp. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu
đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kĩ năng sống
thường bị vấp váp, dễ bị thất bại. Trong cuộc sống chúng ta rất dễ nhận thấy:
Người khơng có kĩ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong
việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình. Người
khơng có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người
khác và thường có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, hoặc làm ảnh hưởng
không tốt tới sức khỏe, học tập, công việc,...của bản thân. Người khơng có kĩ
năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với
những người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải
quyết các nhiệm vụ chung của nhóm, của tập thể.
Không những thúc đẩy sự phát triển của mỗi cá nhân, kĩ năng sống cịn góp


phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo
vệ quyền con người. Việc thiếu kĩ năng sống của mỗi cá nhân sẽ là một nguyên
nhân làm nảy sinh các vấn đề xã hội nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ
bạc, nghiện game, thuốc lá, vi phạm luật pháp,...
Giáo dục kĩ năng sống là một mặt giáo dục đặc biệt coi trọng và cấp thiết
trong thời điểm hiện nay. Học sinh lớp 10 - đầu cấp trung học phổ thơng
(THPT), lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khoẻ và tâm sinh lý
[1]. Tâm lí muốn thốt khỏi sự giám sát của bố mẹ, thầy cô, muốn tự khẳng định
mình. Vì vậy giáo viên có một vị trí quan trọng trong việc hình thành cho học
sinh những cơ sở ban đầu sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và kĩ năng sống bước vào cuộc sống tự lập đạt được những
nhân cách nhất định.
1

download by :


Giáo dục kĩ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với học sinh vì: các em
chính là những chủ nhân tương lai, là những người sẽ quyết định sự phát triển
của quê hương, đất nước trong thời gian không xa. Nếu khơng có kĩ năng sống,
các em sẽ khơng thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng
đồng và đất nước. Mặt khác, lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những
giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn
thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, cịn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích
động…Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện
nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và
tiêu cực, ln được đặt vào hồn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương
đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được
giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành
vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch

lạc về nhân cách.
Đối với học sinh trường trung học phổ thông Lê Lợi, vấn đề giáo dục kĩ
năng sống lại càng cần thiết hơn. Qua thực tế tìm hiểu, tơi nhận thấy nhiều học
sinh của trường vẫn còn thiếu các kĩ năng cơ bản. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh của trường trong thời
gian vừa qua như: mắc tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, ăn chơi sa đọa, u
đương khơng lành mạnh, sống khơng có mục tiêu hồi bão... chính là do các em
thiếu những kĩ năng sống cần thiết.
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất thiết thực, giúp các em
rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ
quốc; Giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích
cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
Nhận thấy vai trị to lớn của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và mơn
Địa lí cũng là một trong các mơn học có thể giáo dục lồng ghép kĩ năng sống
vào chương trình giảng dạy. Vì thế tơi đã viết sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường Trung học phổ thông Lê Lợi khi
dạy bài: "Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào
Pa-na-ma". Với mục đích hình thành cho các em học sinh lớp 10 của trường có
được những kĩ năng cần thiết trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như
trong cuộc sống. Mong muốn chia sẻ cùng đồng nghiệp, nhằm đóng góp
phần nhỏ kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường trung học phổ
thông Lê Lợi, để các em trở thành những con người tồn diện, năng động, sáng
tạo hịa nhập cùng cộng đồng và có ích cho xã hội.
1.2. Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu kiến thức lí thuyết, cơ sở lí luận thu được thơng qua tìm hiểu tài
liệu.
- Làm rõ được thực trạng kĩ năng sống của học sinh ở trường nói chung và học
sinh lớp 10 nói riêng.
- Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh khi dạy Địa lí 10 (cụ thể là bài: thực

2

download by :


hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma).
-Hình thành cho học sinh các kĩ năng sống chủ đạo: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư
duy, kĩ năng làm chủ bản thân, hình thành cho học sinh các kĩ năng chun biệt:
tìm kiếm và xử lí thơng tin, phân tích sơ đồ, lược đồ, tính tốn,...trong q trình
học tập một cách có hiệu quả thiết thực.
-Giúp giáo viên nhận thấy việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy
học Địa lí là rất cần thiết, hợp lí, có hiệu quả.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn đối tượng nghiên cứu:
-Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh.
-Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục kĩ năng sống ở
trường trung học phổ thông Lê Lợi.
-Những biện pháp, cách làm trong môn Địa lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông Lê
Lợi.
-Nghiên cứu cụ thể những biện pháp, cách làm để giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh khi dạy bài:"Thực hành: Viết váo cáo ngắn về kênh đào Xuy- ê và kênh đào
Panama", thuộc chương trình Địa lí 10.
-Kết quả thực nghiệm, đối chiếu, so sánh để thấy rằng việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trong quá trình dạy học là cần thiết, hiệu quả.
-Đưa ra các kết luận, kiến nghị.
-Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT.

- Sử dụng phương pháp điều tra; phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, xử
lý số liệu…
Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu, các đề tài giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trung học phổ thơng, phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu về
những vấn đề có liên quan tới đề tài.
Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ
thơng; Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lí luận về giáo dục kĩ năng
sống.
Phương pháp thu thập, xử lí số liệu, thơng tin: nhằm thu thập các thông tin về
thực trạng giáo dục kĩ năng sống, để đo mức độ hình thành kĩ năng sống cho học
sinh, xử lí các kết quả thu thập được từ đó xây dựng các luận cứ, khái quát hóa
để phục vụ cho việc chứng minh.
Phương pháp thử nghiệm: Soạn giáo án theo hướng của sáng kiến đưa ra và áp
dụng vào thực tế giảng dạy.
Phương pháp đo lường: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm hiểu nhận
thức - thái độ - hành vi của học sinh trong dạy học, từ đó đánh giá được mức độ
3

download by :


hiểu bài của học sinh và mức độ hình thành các kĩ năng sống cho học sinh mà
giáo viên hướng tới.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và
thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.

Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong
hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái
độ và hành vi…
Theo WHO kĩ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép
cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống.
Trong giáo dục, kĩ năng sống là một tồn tại những khả năng được rèn luyện và
đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hố.
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh khơng ngồi mục đích đáp ứng mục tiêu
giáo dục tồn diện; phù hợp với 4 trụ cột của giáo dục theo quan niệm của
UNESCO: "học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định
mình" [2]. Giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống đầy những biến động
khôn lường của xã hội hiện đại. “Thúc đẩy những hoạt động mang tính xã hội,
phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực, xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”[3]. Góp phần tích cực cho đổi mới phương pháp
dạy và học của giáo viên và học sinh.
2.1.2. Kĩ năng sống của học sinh THPT hiện nay:
Năm học 2010-2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa giáo dục
kĩ năng sống vào giảng dạy đại trà trong các trường học, bậc học qua nhiều hình
thức khác nhau. Các năm học tiếp theo, sở Giáo dục Đào tạo Thanh Hóa và
trường THPT Lê Lợi chú trọng triển khai giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục tập thể và lồng
ghép vào các môn học và đặc biệt là bài dự thi liên môn của các em. Với học
sinh THPT tôi nhận thấy cần phải giáo dục những kĩ năng cần thiết: “Kĩ năng tự
nhận thức: xác định được giá trị bản thân, tự tin, tự trọng; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ
năng suy nghĩ, sáng tạo; Kĩ năng ra quyết định: xác định tìm kiếm các lựa chọn,
giải quyết vấn đề, ứng phó, thương lượng"… [4]. Nhiệm vụ của giáo viên thông
qua các vấn đề thực tiễn, định hướng thái độ và hành vi đúng đắn, giáo dục các
kĩ năng sống cho các em.
Bước sang thế kỷ thứ XXI, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước đột
phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt Nam.

Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, nhiều học sinh sa đà vào
Internet như nghiệt gameonline, nghiện Facebooker khiến các em dễ rơi vào
trạng thái tiêu cực ảnh hưởng tới sức khoẻ, tinh thần.
Ở độ tuổi 15 - 16, các em chưa phải là người lớn nhưng cũng khơng cịn là
trẻ con, cịn thiếu nhiều kĩ năng sống, có khả năng nhận thức nhưng những nhận
thức của các em chưa thật sự chín chắn và có thể sẽ sai lệch nếu không được
4

download by :


định hướng. Vì vậy giáo viên dạy lớp 10 cần phải định hướng và hình thành kĩ
năng sống cho các em.
2.2. Thực trạng kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 ở
trường THPT Lê Lợi trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng chung
Trường Lê Lợi nằm ở thị trấn của một huyện trung du, nơi đang có sự
chuyển mình rất lớn của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghiệp,
dịch vụ ở Thọ Xuân đã làm cho đời sống của người dân được nâng lên nhưng
cùng với nó là những thay đổi về lối sống, về cách ứng xử, về quan niệm sống.
Nhiều gia đình thường chú trọng nhiều đến việc học kiến thức mà không chú
trọng tới rèn luyện kĩ năng sống cho con em mình. Cùng với việc cho con học
chính khóa, học phụ đạo với kì vọng học giỏi, đỗ cao, đạt nhiều danh hiệu là
việc cha mẹ hạn chế, cách ly con cái tiếp xúc với bên ngồi, ít được trải nghiệm
cuộc sống nhằm phòng ngừa tiêu cực, tai nạn, rủi ro, sự bao bọc, nuông chiều
quá mức của một số phụ huynh là nguyên nhân khiến nhiều học sinh "lơ ngơ
như gà công nghiệp" và càng thiếu kĩ năng sống. Thêm vào đó, khơng phải cha
mẹ nào cũng đủ hiểu tâm lí của con mình và đủ khả năng dạy con cũng như phối
hợp tốt với nhà trường để giáo dục kĩ năng sống cho con em mình.
Qua tìm hiểu thực tế có thể thấy:

+ Một bộ phận học sinh có hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội
(vô cảm), thiếu tự tin, tự lập, sống ích kỉ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình
và bản thân đang là cản trở lớn cho sự phát triển của chính học sinh khiến khơng
ít thầy cơ và cha mẹ phải phiền lịng.
+ Nhiều học sinh có thành tích học tập tốt nhưng kĩ năng sống yếu: thể hiện qua
giao tiếp, tham gia các hoạt động, ứng phó với các thử thách,...
+ Trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng nhiều nhóm thanh niên
xấu ln lấy sức mạnh cơ bắp hoặc đám đông để bắt nạt, ức hiếp các em ở thế
yếu thì khả năng tự bảo vệ mình và kêu gọi sự giúp đỡ của người khác là rất cần
thiết nhưng nhiều em rơi vào hoàn cảnh đó cũng khơng làm được.
+ Một số em có cuộc sống khép kín với hiện tại, đắm chìm trong thế giới ảo của
internet, của thế giới game,... mà quên đi và đánh mất cơ hội kết bạn, thể hiện
khả năng tiềm ẩn của mình, lo sợ, rụt rè trong tiếp xúc với người khác trong
cộng đồng.
+ Nhiều học sinh chưa có kĩ năng làm chủ cảm xúc của bản thân nên cũng chưa
xác định được lập trường, niềm tin cũng như khả năng của bản thân từ đó thiếu
nhận biết trách nhiệm và thực hiện giúp đỡ người khác.
+ Nhiều em chỉ lo học mà quên chăm sóc bản thân, ít tham gia các môn thể dục
thể thao rèn luyện thể chất.
+ Một số em khơng có kĩ năng đối mặt với những thất bại trong học tập, cuộc
sống nên dễ rơi vào bế tắc, trầm cảm. Một số em thiếu suy nghĩ chín chắn nên
đơi lúc có những hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến bạn, thầy
cơ, bản thân mình,...và kéo theo bao nhiêu các hệ lụy khác nữa.
+ Việc giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường đã được triển khai trong một số
5

download by :


năm trở lại đây nhưng hiệu quả chưa cao.

2.2.2. Đối với giáo viên
-Mặt thuận lợi:
Trong những năm qua vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được
ngành giáo dục triển khai sâu rộng với mục tiêu chuyển từ cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để
đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
điều kiện thuận lợi để giáo viên đổi mới phương pháp và giáo dục kĩ năng.
Trường THPT Lê Lợi đã tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông
qua các môn học, thông qua việc dạy học tự chọn, qua hoạt động ngoài giờ lên
lớp, tổ chức các cuộc thi cho học sinh như "rung chuông vàng", "học sinh thanh
lịch", "nữ sinh với văn minh học đường", "nữ sinh thanh lịch", ”vũ điệu tháng 3”
..., qua việc lồng ghép vào các mơn học. Thơng qua các đợt tập huấn tích hợp
giáo dục và thực tế giáo dục giáo viên được làm quen với cách thức tổ chức này.
Đây là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc đưa hoạt động giáo dục này
vào nhà trường.
Trường đã lồng ghép nhiều chương trình giáo dục vào chương trình dạy học
từ nhiều năm nay như giáo dục bảo vệ mơi trường, phịng chống ma tuý, giáo
dục pháp luật,… sẽ tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục kĩ năng
sống.
Nhà trường đã tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia các hoạt động
tình nguyện như ủng hộ đồng bào lũ lụt, ủng hộ học sinh nghèo vùng cao, giúp
đỡ các học sinh trong trường gặp khó khăn, làm vệ sinh sau lũ ở xã Xuân Hòa,
thăm và chăm sóc nhà tình thương, chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ,...là điều kiện để
giáo viên giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
-Mặt khó khăn:
Khi thực hiện nhiệm vụ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh cịn gặp nhiều khó
khăn như:
Tổ chức giáo dục kĩ năng sống có những đặc thù riêng khác với các hoạt
động giáo dục khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà cịn
thơng qua một số hoạt động khác (hoạt động ngồi giờ lên lớp, ngoại khố,...)

cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh phí thực hiện.
Thói quen chú trọng vào kiến thức mang tính lý thuyết của giáo viên sẽ là
cản
trở lớn khi triển khai giáo dục kĩ năng sống, loại hình giáo dục nhằm tạo thói
quen, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp với các tình huống của cuộc sống.
Đối với giáo viên chủ nhiệm còn có một số giáo viên chưa thực sự quan tâm
đúng mức hoặc chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống; thậm chí
cịn có một số ít giáo viên thiếu kĩ năng sống dẫn đến học sinh lớp chủ nhiệm
chất lượng học tập và nề nếp không tốt.
Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo bài bản về giáo dục kĩ năng sống, tài
liệu tham khảo ít.

6

download by :


Đối với giáo viên bộ môn đặc biệt là những môn dễ lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh như: Văn, Sử, Địa, Giáo dục cơng dân...thì cịn dạy nặng
về kiến thức chưa chú trọng đúng mức đến giáo dục kĩ năng sống; hoặc có
nhưng chưa thường xuyên, chưa có kế hoạch cụ thể và nội dung bài bản.
Việc lồng ghép vào giờ dạy chính khóa chưa mang lại hiệu quả rõ rệt vì thiếu
sinh động và có phần sáo mòn, chưa thể thu hút và tác động đến nhiều đối tượng
học sinh, chưa kể thời lượng hạn chế không đủ để giáo viên vừa truyền tải kiến
thức vừa giáo dục kĩ năng sống mà không bị "cháy giáo án". Giáo dục kĩ năng
sống phần nào đó mới chỉ dừng lại ở hình thức giảng giải kết hợp hỏi đáp, phân
nhóm hời hợt chưa thể tác động tới nhiều đối tượng học sinh.
Đa số các em học sinh trong trường theo ban khoa học tự nhiên, các môn
thuộc ban khoa học xã hội như Sử, Địa chưa được học sinh đầu tư đúng mức nên
việc giáo dục kĩ năng ở các mơn học này gặp nhiều khó khăn.

2.2.3. Đối với học sinh lớp 10
-Mặt thuận lợi:
Đa số các em đều ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập và rèn luyện một số em đạt
được các thành tích cao trong học tập, trong các kì thi bài thi liên mơn, tìm hiểu
về pháp luật, ma túy-HIV/AIDS, thi giai điệu tuổi hồng, thi thể dục thể thao, thi
nữ sinh thanh lịch,...
Các em tích cực tham gia các hoạt động, phong trào do nhà trường tổ chức.
Trong các giờ học trên lớp các em đều tham gia tích cực, một số em có khả
năng tự học, tìm ra các phương pháp học tập hay, có khả năng tự tổ chức các
hoạt động cho các bạn thực hiện theo.
Từ đó, các kĩ năng cần thiết trong học tập và cuộc sống như kĩ năng tư duy, giao
tiếp, làm chủ bản thân, làm chủ được cảm xúc, ứng phó với căng thẳng... được
hình thành.
-Mặt khó khăn, tồn tại:
Phần lớn các em chưa có kĩ năng xác định mục tiêu một cách rõ ràng. Một số
em học sinh khơng có động cơ học tập, khơng có mục đích, lý tưởng và hồi
bão...
Kĩ năng hoạt động nhóm cịn hạn chế, một số em chỉ ở mức trung bình thậm
chí yếu, tham gia hoạt động nhóm cịn hời hợt, lười tư duy, thụ động hoặc ỷ lại
vào bạn.
Nhiều em hầu như chưa tìm ra hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong học
tập, cuộc sống.
Hiện tượng bạo lực học đường có xu hướng tăng, các em rất dễ xô xát nhau
bởi những nguyên nhân rất nhỏ như mượn bạn đồ dùng nhưng bạn khơng cho
mượn hay nhìn bạn thấy không ”ưng” mắt,... cũng xảy ra xô xát, đó là do các em
thiếu kĩ năng sống, thiếu những kĩ năng ứng xử cần thiết trong cuộc sống.
Hiện tượng hút thuốc lá, chơi điện tử, bỏ học đi chơi,...trong học sinh ngày
càng tăng, đặc biệt là học sinh lớp 10 khi thay đổi môi trường học từ xã ra thị
trấn. Những em không làm chủ được bản thân rất dễ mắc vào các vấn đề nêu
trên. Khi nói chuyện với các em về vấn đề này nhiều em nhận thức được đây là

7

download by :


các vấn đề không tốt ảnh hưởng đến học tập, sức khỏe, đến gia đình,... nhưng
vẫn bị cuốn vào các tệ nạn, không dứt ra được.
Nhiều học sinh đứng trước đám đơng cịn rụt rè, bị tâm lý, mất bình tĩnh, thụ
động cho thấy khả năng giao tiếp còn hạn chế.
Việc xác định vấn đề quan trọng của cuộc sống nhiều khi còn chưa rõ, chưa
đúng với chuẩn mực.
Hầu như các em chưa có kĩ năng ra quyết định, mà chỉ quyết định các vấn đề
một cách cảm tính.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng cịn rất hạn chế.
Đứng trước thực tế trên, tơi nhận thấy, bản thân mình cần phải đưa ra các giải
pháp và việc làm để rèn luyện kĩ năng sống cho các em trong quá trình giảng
dạy. Sau đây, tôi xin đưa ra một số giải pháp và việc làm của bản thân để giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài học Địa lí.
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua mơn Địa lí.
a. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn Địa lí.
Mơn Địa lý, với đặc điểm về nội dung và phương pháp dạy học đặc trưng sẽ góp
phần vào việc giáo dục các kỹ năng sống, mục tiêu của mơn học tập trung vào
giáo dục các kỹ năng nịng cốt như:
- Tự nhận thức: Bao gồm các kĩ năng:
Thể hiện sự tự tin: Khi được trình bày ý tưởng của cá nhân trước bạn bè và thầy
cơ; có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao…
Xác định giá trị bản thân: Thể hiện ở thái độ đồng tình hay phản đối trước
những hành động tiêu cực.
- Giao tiếp: Bao gồm các kĩ năng:

Lắng nghe và phản hồi tích cực trong q trình trao đổi nội dung bài học trong
nhóm nhỏ hoặc cả lớp.
Trình bày suy nghĩ, ý tưởng của cá nhân hoặc nhóm trong q trình làm việc cá
nhân/ nhóm để tìm hiểu những vấn đề giáo viên gợi ý, nhằm đi đến nội dung cần
tiếp thu của bài học.
Biết cách ứng xử, giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, hợp tác với bạn bè để giải
quyết nhiệm vụ.
Thể hiện sự cảm thông với con người trước những thảm họa do thiên nhiên hoặc
xung đột gây ra.
- Tư duy: Bao gồm các kĩ năng:
Suy ngẫm, hồi tưởng: Trong q trình làm việc cá nhân hoặc nhóm, học sinh có
điều kiện suy ngẫm hồi tưởng những kiến thức, kỹ năng địa lý đã tiếp nhận
trước đó để giải quyết nhiệm vụ được đặt ra.
Tư duy phê phán, tư duy kinh tế, tư duy không gian: khi tiếp cận những hiện
tượng tác động tích cực tiêu cực đến môi trường tư duy phê phán, tư duy kinh tế
khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với việc
phát triển kinh tế, tư duy không gian khi làm việc với bản đồ…

8

download by :


Tìm kiếm và xử lý thơng tin, kỹ năng phân tích, so sánh, đối chiếu, sáng tạo:
Trong q trình làm việc cá nhân và nhóm, học sinh ln phải tìm kiếm và xử lý
thông tin từ sách giáo khoa, các nguồn tư liệu khác nhau để có được tri thức cần
thiết gắn với nội dung bài học địa lý. Vận dụng các kỹ năng phân tích, so sánh,
đối chiếu với các hiện tượng, sự vật địa lý giúp học sinh hiểu sâu vấn đề và có
thể đưa tới những ý kiến sáng tạo khi đề xuất biện pháp giải quyết tình huống
của thực tiễn.

-Giải quyết vấn đề: Trong nhiều bài học địa lý, học sinh có nhiệm vụ phân tích
khó khăn và thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, xã hội, điều đó giúp các em có
được kĩ năng phân tích điểm mạnh, điểm yếu. Những kĩ năng này giúp các em
lựa chọn cách giải quyết một số vấn đề của thực tiễn và từ đó có thể đưa ra
quyết định phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn.
- Làm chủ bản thân: Bao gồm các kĩ năng:
Kỹ năng đặt mục tiêu: Hoạt động nhóm hoặc thực hiện những bài tập nhỏ trong
các tiết học địa lý theo yêu cầu và nhiệm vụ mà giáo viên giao sẽ tạo điều kiện
cho học sinh rèn luyện kỹ năng đặt mục tiêu cho từng hoạt động.
Khả năng chịu trách nhiệm: Tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh nhận
nhiệm vụ theo sự phân cơng và hồn thành nhiệm vụ sẽ rèn luyện cho các em
khả năng chịu trách nhiệm (đảm nhận trách nhiệm) với công việc được giao.
Kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thời gian: Biết cân nhắc cơng việc và tính tốn
thời gian để hồn thành nhiệm vụ, qua đó các em có được kỹ năng lập kế hoạch
và quản lý thời gian.
Kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng: Làm việc hợp tác trong nhóm, học
sinh sẽ phải trao đổi, tranh luận,..với nhau, trong bối cảnh đó học sinh phải biết
kiểm sốt cảm xúc, giữ bình tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, tránh gây
mâu thuẫn.
b. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống trong mơn Địa lí:
- Tương tác: Giáo dục kĩ năng sống khơng thể được hình thành qua việc nghe
giảng mà giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động, giữa giáo
viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh phải có sự tương tác với nhau
trong quá trình giáo dục.
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm, thực
hành.
- Tiến trình: hình thành kĩ năng sống trong cả một q trình.
- Thay đổi hành vi: mục đích: thay đổi theo hướng tích cực.
- Thời gian: thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, càng sớm càng tốt.
c. Các yêu cầu đối với giáo viên Địa lí cần phải có để giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh.
- Thơng qua kinh nghiệm giảng dạy môn Địa lý trong nhiều năm.
- Xác định đúng nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong từng bài.
- Giáo dục lồng ghép, tích hợp qua các bài học.
- Phối hợp nhiều phương pháp dạy học tích cực và một số kỹ thuật dạy học tích
cực tạo điều kiện thuận lợi hình thành kỹ năng cho học sinh.
9

download by :


- Điều tra, khảo sát.
- Kiểm tra, đánh giá liên quan tới giáo dục kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng thơng qua các tình huống cụ thể.
d. Các bước thực hiện dạy một bài để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
Một bài giáo dục kĩ năng sống thường được thực hiện theo 4 bước/giai đoạn sau:
- Khám phá :
Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kĩ
năng , kiến thức,...sẽ được học.
Giúp giáo viên đánh giá thực trạng (kiến thức, kĩ năng,... ) của học sinh trước
khi giới thiệu vấn đề mới.
- Kết nối:
Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo cầu nối liên kết
giữa cái ”đã biết” và cái ”chưa biết”, cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có
của học sinh với bài học mới.
- Thực hành/luyện tập:
Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào một
bối cảnh, hoàn cảnh, điều kiện có ý nghĩa.
Định hướng để học sinh thực hành đúng cách.
Điều chỉnh những hiểu biết và kĩ năng còn sai lệch.

- Vận dụng :
Tạo điều kiện cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kĩ năng
có được vào các tình huống, bối cảnh mới.
2.3.2. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua bài: "Thực hành: Viết báo
cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và Pa-na-ma" thuộc chương trình Địa lí 10.
a. Các giải pháp:
Đối với giáo viên:
-Xác định các kĩ năng chính sẽ giáo dục trong bài: bài này cần chú ý rèn
luyện các kĩ năng sau:
Kĩ năng tư duy: Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin: sưu tầm và xử lí các thơng
tin liên quan tới bài học. Phân tích các dữ kiện, đối chiếu trên bản đồ và bảng số
liệu để thấy được vai trò quan trọng của kênh đào Xuy- ê và kênh đào Panama
đối với ngành hàng hải thế giới.
Kĩ năng giao tiếp: lắng nghe và phản hồi tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng
trước lớp về kênh đào Xuy- ê và kênh đào Panama.
Kĩ năng làm chủ bản thân: bao gồm kĩ năng đặt mục tiêu, quản lí thời gian, đảm
nhận trách nhiệm, kiểm sốt cảm xúc trong q trình học để hồn thành nhiệm
vụ được giao.
-Xác định các phương pháp, kĩ thuật dạy học cần sử dụng để tìm hiểu bài
và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh:
Các phương pháp: Làm việc tích cực với tranh ảnh, bản đồ, phân tích số liệu
thống kê, phương pháp dạy học nhóm, phương pháp thuyết trình tích cực,...
Các kĩ thuật dạy học: chia nhóm, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi,...
- Soạn giáo án và thực hành giảng dạy trên lớp theo giáo án đã soạn.
10

download by :


- Kiểm tra, đánh giá những nội dung có liên quan tới rèn luyện kĩ năng.

Đối với học sinh:
-Tích cực tìm hiểu các thơng tin liên quan tới nội dung bài học.
-Chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp.
-Thực hiện nghiêm túc các nội dung, hoạt động mà giáo viên đưa ra.
b. Những việc làm cụ thể để rèn luyện kĩ năng:
Giáo án minh hoạ:
Bài 38. Thực hành:
VIẾT BÁO CÁO NGẮN VỀ KÊNH ĐÀO XUY-Ê VÀ KÊNH ĐÀO PANAMA
I. Mục tiêu bài học
1) Kiến thức:
-Hiểu được vị trí chiến lược và vai trò của hai kênh biển nổi tiếng Xuy ê và
Panama.
-Thấy được những lợi ích về kinh tế nhờ có sự hoạt động của các kênh đào này.
- Giáo dục tiết kiệm năng lượng: chi phí xăng dầu cho vận chuyển giảm do
quãng đường đi qua kênh ngắn hơn.
2) Kĩ năng:
-Tổng hợp tài liệu, phân tích bảng số liệu kết hợp phân tích bản đồ.
-Viết được báo cáo ngắn và trình bày kết quả trước lớp.
3) Thái độ:
Ủng hộ và có những đóng góp tích cực trong phát triển ngành giao thông vận tải
ở địa phương.
4) Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: giao tiếp, tư duy, hợp tác, sáng tạo, tự học,...
- Năng lực chuyên biệt: phân tích sơ đồ, bản đồ, tính tốn, liên hệ thực tế,...
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
Tìm kiếm và xử lí thơng tin (Hoạt động 1).
Giao tiếp: phản hồi/lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng (hoạt động 2,
hoạt động 3, hoạt động 4).
Quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm (Hoạt động 2, hoạt động 3, hoạt động
4).

III. Các phương pháp/Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng
Làm việc tích cực với tranh ảnh, bản đồ, suy nghĩ và thảo luận cặp đơi-chia sẻ,
nhóm nhỏ, hồn tất nhiệm vụ,...
IV. Phương tiện dạy học
Lược đồ kênh đào Xuy ê và kênh đào Pa na ma (phóng to theo sách giáo khoa)
Lược đồ vị trí kênh đào Xuy ê, kênh đào Pa na ma và một số cảng lớn trên thế
giới (phóng to theo sách giáo viên).
Tập bản đồ thế giới và các châu lục.
Các tài liệu bổ sung về kênh đào Xuy ê và Pa na ma.
Tranh ảnh về hai kênh đào này (nếu có).
Phiếu học tập.
V. Tiến trình dạy học.
11

download by :


1) Khám phá (khoảng 2 phút)
- Mục tiêu:
Kích thích sự tìm hiểu của học sinh, xem các em đã biết những gì về nội dung
bài sẽ được học về kênh đào Xuy ê và kênh đào Panama. Từ đó giáo viên sẽ dẫn
dắt vào bài và giao nhiệm vụ cho học sinh là bài thực hành.
Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy cho học sinh. Giúp các em có được
sự tự tin khi đối diện với mọi người.
-Phương thức: Phương pháp làm việc với tranh, ảnh, bản đồ:
- Hoạt động:
Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát lược đồ vị trí kênh Xuyê, kênh Panama
và một số cảng lớn trên thế giới.

Bước 2: Cho học sinh lên xác định vị trí của kênh Xuyê, kênh Panama, vị trí

một số cảng lớn của thế giới trên bản đồ.
Giáo viên hỏi:
Muốn di chuyển bằng đường biển từ cảng Niu Iooc sang Xan Franxico hoặc từ
Ôđetxa đến Mumbai người ta có thể đi bằng những con đường nào?
Em có nhận xét gì về quãng đường đi qua kênh đào với quãng đường không đi
qua kênh đào?
Học sinh xác định các con đường biển khi đi qua kênh và không đi qua kênh
trên bản đồ, đưa ra nhận xét, sau đó giáo viên chuẩn kiến thức.
Bước 3: Giáo viên đặt vấn đề: Nếu như khơng có các kênh đào Xu và
Panama thì việc vận chuyển hàng hố (và người ) bằng đường biển trên thế giới
sẽ như thế nào?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên sẽ dẫn dắt vào bài, giao nhiệm vụ cho học
sinh làm bài thực hành.

12

download by :


2) Kết nối ( khoảng 5 phút)
* HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu nét khái quát về kênh Xuy ê (cả lớp)
- Mục tiêu:
Học sinh nắm được một số nét khái quát về kênh Xuy ê: vị trí, chiều dài kênh,
năm xây dựng, năm cải tạo lại, các biển, đại dương được nối liền, quốc gia sở
hữu kênh,...
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng giao tiếp,
tạo cho các em có được sự tự tin khi đối diện với mọi người.
- Phương thức: làm việc với tranh ảnh bản đồ, xử lí thơng tin
- Hoạt động:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định ở tập bản đồ thế giới và các châu

lục vị trí của kênh đào Xuyê, xác định các biển, đại dương được nối liền thông
qua kênh đào. Dựa vào tư liệu tham khảo và thông tin sưu tầm được để nêu một
số nét khái quát về kênh Xuy ê.
Bước 2: Học sinh trình bày, giáo viên cho học sinh khác nhận xét, bổ sung.
Bước 3: Giáo viên chuẩn lại kiến thức.
3) Thực hành/luyện tập ( khoảng 23 phút)
HOẠT ĐỘNG 2: Điền thơng tin (Cặp/nhóm)
- Mục tiêu:
Tính được qng đường được rút ngắn và % rút ngắn.
Học sinh thảo luận, trao đổi về cách xử lí số liệu sao cho đúng với yêu cầu đưa
ra, thao tác xử lí số liệu một cách nhanh nhất, đúng nhất.
Rèn luyện cho học sinh kĩ năng giao tiếp, tư duy.
- Phương thức: Phương pháp thảo luận nhóm nhỏ, xử lí số liệu.
- Hoạt động:
Bước 1: Học sinh hoàn thành phiếu học tập số 1.
Học sinh thảo luận, tính tốn để hồn thành phiếu học tập 1:
(Giáo viên kẻ phiếu học tập lên bảng (hoặc phát phiếu đã chuẩn bị sẵn)
Tuyến
Khoảng cách
Quãng đường
(hải lí)
được rút ngắn
Vịng qua Qua kênh Hải lí
%
châu Phi Xuy-ê
Ơ-đet-xa→Mum-bai
Mi-na-al-A-hma-đi→Giê-noa
Mi-na-al-A-hma-đi→ Rôt-tec-dam
Mi-na-al-A-hma-đi→ Ban-ti-mo
Ba-lik-pa-pan→ Rôt-tec-dam

Bước 2: Gọi học sinh lên bảng điền các thơng tin, cả lớp góp ý, chỉnh sửa.
Bước 3: Giáo viên đưa ra bảng thông tin phản hồi. So sánh, nhận xét mức độ
làm việc của các nhóm.
HOẠT ĐỘNG 3: Thảo luận (cặp/nhóm)
- Mục tiêu:

13

download by :


Học sinh hiểu được vai trò của kênh Xuyê đối với ngành hàng hải, đối với Ai
Cập và các nước ven Địa Trung Hải, Biển Đen.
Giáo dục được kĩ năng giao tiếp: giáo dục cho học sinh kĩ năng tự tin, sống biết
hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong cuộc sống, biết quản lí thời gian, kiểm
sốt được cảm xúc, đặt mục tiêu làm việc và xác định được giá trị của bản thân
trong quá trình học tập, tạo cho các em cơ hội được học hỏi, giao lưu, trao đổi
với bạn bè trong nhóm, rèn cho các em khả năng thâu tóm kiến thức, lựa chọn
các vấn đề cốt lõi để trình bày, khả năng vận dụng hiểu biết thực tế vào bài học,
các em thể hiện được sự tự tin, lắng nghe và phản hồi, trình bày những suy nghĩ
ý tưởng, của mình.
- Phương thức: Thảo luận nhóm nhỏ, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu
hỏi,...
- Hoạt động:
Bước 1: Chia lớp thành 6 nhóm, các nhóm làm việc dựa trên cơ sở các thơng tin
ở phiếu học tập số 1, đọc sách giáo khoa, dựa vào kết quả vừa tính tốn, dựa vào
các bản đồ, lược đồ trên bảng, thảo luận theo nội dung sau:
+Sự thay đổi của quãng đường vận chuyển khi kênh Xuy-ê đi vào hoạt động.
+Lợi ích của ngành hàng hải thế giới khi kênh Xuy-ê hoạt động đều đặn.
+Tổn thất kinh tế khi kênh đào bị đóng cửa như thời kì 8 năm (1967-1975) do

chiến tranh, đối với Ai Cập, các nước ven Địa Trung Hải và biển Đen.
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trình bày. Giáo viên chuẩn xác kiến thức.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau: Trong quá trình dạy
giáo viên đặt một số câu hỏi với nội dung tương ứng từng phần học để học sinh
tìm hiểu, suy nghĩ và trả lời. Ví dụ:
+Tại sao kênh đào Xuy-ê lại rơi vào tay đế quốc Anh? Đế quốc Anh đã được lợi
gì từ kênh đào này?
+Những lợi ích do sự hoạt động của kênh đào và những thiệt hại nếu như kênh
đào bị đóng cửa?
HOẠT ĐỘNG 4: Kết luận (nhóm/cá nhân)
- Mục tiêu:
Học sinh viết được báo cáo ngắn về kênh Xuy ê.
Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: làm chủ bản thân: kiểm sốt cảm xúc, ứng
phó với căng thẳng, tự tin trình bày một vấn đề trước lớp, ...; Tư duy, tổng hợp,
kết nối, lựa chọn kiến thức để thâu tóm một vấn đề: Báo cáo ngắn về kênh Xuyê.
- Phương thức: Kĩ thuật viết báo cáo ngắn và phương pháp thuyết trình.
- Hoạt động:
Bước 1: Trên cơ sở các thơng tin vừa có được, kết hợp với tư liệu về kênh đào
Xuy-ê ở phần tư liệu tham khảo trong sách giáo khoa và các tư liệu sưu tầm
được, Giáo viên cho học sinh xác định những nội dung cơ bản của một bản báo
cáo ngắn, sau đó các nhóm lại tiếp tục thảo luận, ghi lại những nét chính về kênh
đào Xuy-ê. Giáo viên định hướng cho các em thảo luận, tập hợp thông tin, viết
báo cáo ngắn về kênh đào qua các ý sau:

14

download by :


+ Nét khái quát về kênh đào: thuộc quốc gia nào, các biển và đại dương được

nối liền, chiều dài, chiều rộng của kênh, trọng tải tàu qua, thời gian xây dựng,
nước quản lí trước kia, năm đưa về nước chủ quản.
+ Những lợi ích mà kênh đào Xuy-ê có thể đem lại cho ngành hàng hải thế giới.
+ Những tổn thất kinh tế đối với Ai Cập, các nước ven Địa Trung Hải và biển
Đen nếu kênh đào bị đóng cửa.
Giáo viên khuyến khích các em lồng ghép những thông tin, những câu chuyện
về kênh đào Xuy-ê mà các em đã sưu tầm được trong thời gian chuẩn bị bài ở
nhà.
Bước 2: Gọi đại diện 2 nhóm lần lượt lên trình bày, mỗi nhóm 2 học sinh, một
học sinh trình bày, một học sinh ghi ngắn gọn các ý chính lên bảng. Yêu cầu học
sinh sử dụng bản đồ, tranh ảnh, tư liệu để minh họa khi cần thiết.
Giáo viên cho các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét về hiệu quả
làm việc của các nhóm và chuẩn kiến thức, bổ sung thêm một số thông tin chưa
đề cập.
4) Vận dụng ( khoảng 12 phút)
* Đối với nội dung tìm hiểu về kênh đào Pa-na-ma có thể tiến hành tương
tự như kênh đào Xuy-ê nếu còn đủ thời gian làm tại lớp. Nếu khơng cịn đủ thời
gian, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh hồn thành bài tập ở nhà, đây là cách
để kiểm tra, cũng như rèn khả năng vận dụng của học sinh trong quá trình học.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu và viết báo cáo theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:
1) Xác định kênh đào Panama trên các bản đồ. Điểm khác biệt trong thiết kế
kênh đào Pa-na-ma so với kênh đào Xuy-ê.
2) Hồn thành phiếu học tập 2
Tuyến
Khoảng cách (hải lí)
Qng đường
được rút ngắn
Vịng qua
Qua kênh Hải lí

%
Nam Mĩ
Panama
Niu Iooc- Xan Phran-xi-xcô
Niu Iooc- Van-cu-vơ
Niu Iooc- Van-pa-rai-xô
Li-vơ-pun- Xan Phran-xi-xcô
Niu Iooc- I-ô-cô-ha-ma
Niu Iooc- Xit-ni
Niu Iooc- Thượng Hải
Niu Iooc- Xin-ga-po
3) Dựa vào phiếu học tập đã hoàn thành, dựa vào bản đồ, cũng như kiến thức đã
có, hãy:
+Nêu những lợi ích khi kênh đào Pa-na-ma hoạt động đều đặn đối với sự tăng
cường giao lưu giữa các nền kinh tế vùng châu Á-Thái Bình Dương với nền kinh
tế Hoa Kì.

15

download by :


+Những thắng lợi lớn của nhân dân Pa-na-ma khi Hoa Kì phải trao trả kênh đào
Pa-na-ma cho chính quyền và nhân dân nước này.
Bước 2: Học sinh viết báo cáo ở nhà để tiết học sau trình bày một báo cáo trước
lớp, đảm bảo các học sinh đều tham gia viết.
Bước 3: Đầu tiết học sau, giáo viên cho một số em trình bày, bổ sung, kết luận,
chấm điểm. Các bài chưa được trình bày giáo viên thu lại chấm lấy điểm.
* Tổ chức trị chơi giải ơ chữ "Ai nhanh hơn"
Áp dụng trong quá trình thực hành/luyện tập/đánh giá. Nhằm kiểm tra khả năng

nắm bắt vấn đề, sự tự tin, khả năng nhạy bén, suy nghĩ xác định nhanh vấn đề
trong khoảng thời gian rất ngắn.
Bước 1: Giáo viên chọn một số câu hỏi phù hợp với nội dung bài học, có 8 câu
hỏi. Câu trả lời nằm trong các ô chữ tương ứng. Trả lời đúng, ô chữ sẽ được lật
mở, trong các ô chữ được lật mở đó sẽ có chữ cái được in màu xanh và đó chính
là gợi ý để trả lời câu hỏi hàng dọc, cũng là cái đích giáo viên cần hướng tới cho
học sinh.
(1) Kênh đào Panama là con đường ngắn nhất nối liền Đại Tây Dương với
đại dương nào?
(Câu trả lời gồm 11 chữ cái)
(2) Điền vào chỗ ....: Trong thiết kế, xây dựng kênh Pa-na-ma khác với kênh
Xuy-ê ở chỗ kênh Pa-na-ma phải xây dựng các.............
(Câu trả lời gồm 5 chữ cái)
(3) Kênh Xuy- ê nối liền Địa Trung Hải và biển nào?
(Câu trả lời gồm 6 chữ cái)
(4) Điền vào chỗ....: Lợi ích khi có kênh Xuy-ê và Panama là rút ngắn
được ....................... vận chuyển.
(Câu trả lời gồm 10 chữ cái)
(5) Ban đầu kênh Xuy-ê chủ yếu phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của
đế quốc nào?
(Câu trả lời gồm 3 chữ cái)
(6) Điền vào chỗ... : Đây là đơn vị đo chiều dài: 1.............. bằng 1852m.
(Câu trả lời gồm 5 chữ cái )
(7) Kênh Xuy- ê hiện nay thuộc chủ quyền của nước nào?
(Câu trả lời gồm 5 chữ cái)
Bước 2: Giáo viên sẽ lần lượt đưa ra các câu hỏi, học sinh suy nghĩ trong 15
giây tìm câu trả lời (nếu khơng có học sinh nào trả lời được thì giáo viên sẽ mở
một số ô chữ trong đáp án để học sinh suy luận và tìm ra đáp án).
(1)
T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G

(2)
(3)
(4)

 U T À U
j
B I Ể N Đ Ỏ
Q U Ã N G Đ Ư Ờ N G
A N H
16

download by :


(5)
(6)
(7)

H Ả I
A I

L Í

C Ậ P

Ơ chữ hàng dọc : HÀNG HẢI
Bước 3: Giáo viên tổng kết lại và yêu cầu học sinh nhắc lại về vai trò của kênh
biển đối với ngành hàng hải thế giới, gợi mở cho các em về nhà tìm hiểu sâu hơn
về ngành này.
Như vậy, việc dạy học gắn với việc kiểm tra khả năng vận dụng của học

sinh đã giúp bài học sinh động hơn, các em học sinh hứng thú hơn khác hẳn với
cách dạy học trước kia. Để trả lời được các câu hỏi và các nội dung giáo viên
yêu cầu đòi hỏi học sinh cần phải vận dụng kiến thức hiểu biết thực tế, khả năng
tìm kiếm và xác định các thông tin phù hợp với bài học, phân tích và xử lí các
thơng tin, tìm ra được mối liên hệ giữa các đối tượng Địa lí từ đó các kĩ năng sẽ
được hình thành.
c. Hiệu quả của việc triển khai sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với học sinh:
Thông qua việc áp dụng và kiểm nghiệm đối với một số lớp học sinh thuộc khối
10, cho thấy kết quả:
- Về kiến thức:
Các em đã nắm được kiến thức cơ bản theo yêu cầu của bài học và có sự mở
rộng khả năng hiểu biết ra thế giới xung quanh...
Tôi cho học sinh các lớp dạy theo phương pháp của sáng kiến kinh nghiệm và
một số lớp không dạy theo phương pháp đó làm một số bài tập vận dụng: Viết
báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma. Sau đó thu lại để chấm.
Kết quả thu được như sau:
Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm:
Lớp
Kết quả (Số lượng học sinh-Tỉ lệ %)
(Năm học 2016-2017)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Thực
10A2(sĩ số 42) 27- 64,3% 13-30,9% 2- 4,8%
0
nghiệm 10A3(sĩ số 42) 23-54,8 % 16-38,1% 3- 7,1%
0
Đối

10A9(sĩ số 41) 3- 7,3%
30-73,2% 8- 19,5%
0
chứng 10A10(sĩ số 39) 4- 10,3%
22-56,4% 11- 28,2% 2-5,1 %
Lớp
Kết quả (Số lượng học sinh-Tỉ lệ %)
(Năm học 2017-2018)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Thực
10A3(sĩ số 42) 18-42,9% 23-54,7% 1-2,4%
0
nghiệm 10A6(sĩ số 42) 25-59,5% 17-40,5% 0
0
Đối
10A4(sĩ số 41) 15-36,6% 22-53,6% 4-9,8%
0
chứng 10A5(sĩ số 42) 12-28,6% 27-64,3% 3-7,1%
0
Có thể thấy kết quả làm bài ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng: ở lớp thực nghiệm tỉ lệ đạt điểm giỏi nhiều hơn, điểm trung bình ít hơn
17

download by :


so với lớp đối chứng. Lớp đối chứng chủ yếu là các em đạt điểm khá và số
lượng đạt điểm trung bình nhiều hơn.

Như vậy, việc sử dụng các phương pháp dạy học để rèn luyện kĩ năng sống
của giáo viên đã tạo hứng thú trong học tập cho các em, các em học sinh đã có
sự say mê trong tìm tịi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập
tốt, kiến thức xã hội ngày càng phong phú, học địa lí một cách tự giác, thường
xuyên sưu tầm các tư liệu địa lí để phục vụ cho môn học và mở rộng vốn hiểu
biết của mình về thế giới xung quanh.
- Về tinh thần, thái độ học tập:
Ý thức học tập và rèn luyện của học sinh các lớp được trực tiếp giảng dạy và áp
dụng phương pháp cao hơn so với lớp không áp dụng theo phương pháp. Các em
hào hứng, chủ động trong quá trình tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức.
- Về kĩ năng vận dụng:
Học sinh có thể vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tốt những câu hỏi mang
tính cơ bản, những câu hỏi khó và câu hỏi vận dụng, tạo cho các em cơ hội được
học hỏi, giao lưu, trao đổi với bạn bè trong nhóm, rèn cho các em khả năng thâu
tóm kiến thức, khả năng viết báo cáo ngắn gọn, lựa chọn các vấn đề cốt lõi để
trình bày, khả năng vận dụng hiểu biết thực tế vào bài học, các em sẽ thể hiện
được sự tự tin, lắng nghe và phản hồi, trình bày những suy nghĩ ý tưởng của
mình.
Nếu như trước đây trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng phân nhóm: ra yêu
cầu chuẩn bị, nhóm thảo luận và cử một em đại diện trình bày, nhưng hoạt động
đó chỉ lôi kéo được một số em tham gia, một số em ỷ lại vào bạn không thảo
luận, không đưa ra ý kiến của mình, thậm chí có em cịn lén lút làm việc riêng vì
nghĩ mình khơng phải đứng lên trình bày dẫn tới kết quả làm việc kém hiệu quả.
Như vậy, trong q trình dạy học, tơi đã tổ chức các hoạt động cho học sinh
tham gia, tạo điều kiện cho các em nói lên ý kiến, cởi mở bày tỏ các suy nghĩ,
cảm xúc, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết các vấn đề của
nội dung bài học đã tạo ra hiệu quả nhất định hơn so với cách làm trước đây,
cách làm này đã tác động đến nhiều đối tượng học sinh và chắc chắn kĩ năng của
các em sẽ được hình thành.
- Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân, của đồng nghiệp:

Khi áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong quá trình giảng dạy để
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã nâng cao được chất lượng dạy học. Kết
quả học tập của học sinh đã được nâng lên cao hơn so với trước đây. Khi giáo
viên khi tìm hiểu về vấn đề giáo dục kĩ năng sống và trực tiếp áp dụng vào giảng
dạy cũng thấy được bản thân có hiểu biết sâu hơn về vấn đề này để từ đó có thể
áp dụng vào dạy học thường xuyên hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học trong trường.
Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho cho giáo viên dạy Địa lí lớp 10 và có thể
dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.
Như vậy, với những hiệu quả như đã đề cập ở trên, sáng kiến này có thể áp dụng
và triển khai, vận dụng vào thực tiễn dạy và học Địa lí lớp 10
18

download by :


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này đã:
- Giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả.
- Đưa ra được những kiến thức cơ bản về kĩ năng sống, tầm quan trọng của giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Nắm được thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường
hiện
nay, nêu được nguyên nhân và đưa ra được các nội dung, cách thức tiến hành để
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.

- Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các
tình huống và hoạt động hằng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh phát triển hài hồ về thể chất, trí tuệ, đạo đức.
Với những kết quả đã đạt được hy vọng đề tài sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích
cho thầy cơ và các em học sinh.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng các phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải
nghiệm kỹ năng sống trong q trình học tập thơng qua các mơn học nói chung
và mơn địa lý nói riêng.
- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đẩy mạnh các hoạt động giáo dục.
- Giáo viên không ngừng tìm tịi, sáng tạo, vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn giữa
việc trang bị kiến thức và kỹ năng sống cho học sinh trong từng bài học, tiết học
cụ thể.
- Giáo viên cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và kỹ
thuật dạy học phù hợp với nhu cầu trình độ của học sinh và đặc điểm, hoàn cảnh
cụ thể của từng nhà trường, từng địa phương.
- Bộ giáo dục và đào tạo tăng cường các tài liệu tham khảo, tổ chức các chuyên
đề, các dự án.. giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết.
Khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết:
Vũ Thị Phương
19


download by :


Tài liệu tham khảo:
[1]. Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩn (chủ
biên).
[2]. Kynangsong.org › KỸ NĂNG › Thảo luận chung về Kỹ Năng Sống
[3]. Chỉ thị phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực ” trong các trường phổ thông của Bộ giáo dục và Đào tạo ra
ngày 22/7/2008.
[4]. Mô đun THPT 35 “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông ” của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Tham khảo một số tài liệu:
Giáo dục kĩ năng sống trong mơn Địa lí ở trường trung học phổ thông-Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam. Các tác giả Lê Minh Châu-Nguyễn Trọng ĐứcTrần Thị Tố Oanh-Nguyễn Thị Minh Phương-Phạm Thị Thu Phương-Lưu
Thu Thủy-Đào Văn Vi.
Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 10 của bộ GD-ĐT hiện hành - Nhà
xuất bản Giáo dục.
Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet: Nguồn: ;Nguồn:


20

download by :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ

CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Phương
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, trường THPT Lê Lợi.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Tên sáng kiến được xếp loại:
Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 11 trường Trung

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD-ĐT
C
Quyết định số:
Thanh Hóa
988/QĐ-SGD

và ĐT ngày
03-11-2015

học phổ thơng Lê Lợi qua
bài: "Một số vấn đề mang
tính tồn cầu".
----------------------------------------------------

21

download by :



×