Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 2 trường tiểu học xuân cẩm, thường xuân học tốt phân môn tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 TRƯỜNG
TIỂU HỌC XUÂN CẨM THƯỜNG XUÂN HỌC TỐT
PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN

Người thực hiện: Lê Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xn Cẩm
SKKN thuộc mơn: Tiếng Việt

THANH HĨA, NĂM 2017

download by :


MỤC LỤC

1. Mở đầu

1

1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu


1

1.3 Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến

2

2.1. Cơ sở lý luận

2

2.2. Thực trạng dạy Tập làm văn lớp 2 ở trường Tiểu học Xuân Cẩm.

2

2.3. Các biện pháp thực hiện

4

Biện pháp 1

4


Biện pháp 2

5

Biện pháp 3

7

Biện pháp 4

11

Biện pháp 5

12

Biện pháp 6

13

Biện pháp 7

16

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

3. Kết luận, kiến nghị


17

download by :


1. Mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài:
Học Tiếng Việt, học sinh được trang bị những kiến thức cơ bản và tối
thiểu cần thiết giúp các em hòa nhập với cộng đồng và phát triển  cùng với sự
phát triển của xã hội. Cùng với mơn Tốn và một số mơn khác, những kiến thức
của môn Tiếng Việt sẽ là những hành trang trên bước đường đưa các em đi
khám phá, tìm hiểu, nghiên cứu thế giới xung quanh và kho tàng tri thức vơ tận
của lồi người. Trong đó phân  môn Tập làm văn là phân môn thực hành, tổng
hợp của tất cả các phân môn thuộc môn Tiếng Việt (tập đọc, luyện từ và câu,
chính tả, kể chuyện). Phân môn tập làm văn rèn cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và
đọc. Trong giờ tập làm văn, học sinh cung cấp kiến thức về cách làm bài và làm
các bài tập (nói, viết), xây dựng các loại văn bản và các bộ phận cấu thành của
văn bản.
Thế nhưng làm thế nào để đạt được mục tiêu trên lại là cả một vấn đề cần
phải lưu tâm. Đặc biệt xuất phát từ tình hình thực tế ở trường Tiểu học Xuân
Cẩm là một trường gần trung tâm huyện Thường Xuân nhưng là trường thuộc xã
nghèo, chủ yếu là dân tộc Thái .Vốn sồng ,ngơn ngữ Tiếng việt cịn hạn chế cần
phải tăng cường dạy học Tiếng việt.Chính vì thế, việc dạy và học Tập làm văn là
vấn đề bản thân tôi luôn trăn trở làm thế nào để các em u thích mơn văn.
Làm thế nào để các em có vốn sống tốt, giao tiếp tốt, nói tốt thì viết mới hay
được. Là một Giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân phải tìm ra phương pháp
dạy học tích cực phù hợp với tình hình thực tế địa phương và đạt được mục tiêu
bài học, môn học.
Khi thực hiện chương trình trong những năm học qua, tơi thấy các em

học sinh lớp 2 đa số có vốn sống cịn ít, vốn hiểu biết về Tiếng Việt còn hạn chế,
diễn đạt chưa rõ ràng. Mặt khác các em mới làm quen với phân mơn này nên
cịn nhiều bỡ ngỡ chưa có phương pháp học hợp lý. Làm thế nào để nâng cao
chất lượng phân mơn này đó là điều tơi băn khoăn trăn trở. Chính vì những lí do
trên tơi quyết định chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh
học tốt phân môn tập làm văn lớp 2”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
+ Xác định một số nguyên nhân, học sinh chưa học tốt phân môn tập làm văn.
+ Tìm hiểu tâm sinh lí lứa tuổi học sịnh, các yếu tố tác động đến quá trình
học tập của các em.
+ Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn tập làm văn lớp 2.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài này, tôi đã tập trung nghiên
cứu về cơ sở lí luận của đề tài.
+ Phân tích tổng hợp nội dung chương trình phân mơn tập làm văn lớp 2.
+ Từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học giúp học sinh học tốt phân môn
tập làm văn.
1

download by :


2. Nội dung sáng kiến.
2.1. Cơ sở lí luận
* Vị trí phân mơn tập làm văn: “Giáo trình Tiếng Việt Tiểu học”
Tiếng việt được dạy và học như các môn học khác trong trường tiểu
học.Tiếng việt gồm các phân môn: Học vần, Tập đọc, Tập viết, Chính tả, Luyện
từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn. Phân môn Tập làm văn có vị trí đặc biệt

quan trọng. Việc dạy và học Tập làm văn xét trên 2 phương diện:
- Phân môn Tập làm văn tận dụng những hiểu biết và kĩ năng về Tiếng
Việt, do các môn học khác rèn luyện và cung cấp, đồng thời góp phần hồn
thiện chúng. Để làm được một bài văn nói hoặc viết, người làm phải hồn thiện
cả 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết, phải vận dụng tốt kiến thức Tiếng Việt. Trong
quá trình vận dụng này, các kĩ năng và kiến thức đó được hồn thiện và nâng
cao dần.
- Phân mơn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng sản sinh văn
bản(nói và viết). Nhờ vậy Tiếng Việt khơng chỉ là một hệ thống cấu trúc được
xem xét trong từng phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một cơng
cụ sinh động trong q trình giao tiếp, tư duy, học tập. Nói một cách khác,Tập
làm văn đã góp phần hiện thực hóa mục tiêu quan trọng bậc nhất của việc dạy và
học Tiếng Việt. Học sinh sử dụng tiếng mẹ đẻ trong đời sống sinh hoạt, trong
quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học…
* Mục tiêu của phân môn dạy Tập làm văn lớp 2:
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nói, viết, nghe, đọc, phục vụ cho học
tập và giao tiếp, cụ thể là:
+ Nắm được các nghi thức lời nói tối thiểu như: chào hỏi, tự giới thiệu,
cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia
vui, chia buồn,….biết sử dụng chúng trong một số tình huống giao tiếp ở gia
đình, trong trường học và nơi công cộng.
+ Nắm được một số kĩ năng học tập và đời sống hằng ngày như: khai bản
tự thuật ngắn, viết những bức thư ngắn đế nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn,
nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách học sinh, tra mục lục sách, đọc thời
khoa biểu, đọc và lập thời gian biểu…
+ Kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý
bằng tranh, bằng câu hỏi.
+ Nghe-hiểu được ý kiến của bạn, có thể nêu ý kiến bổ sung, nhận xét.
- Trao đổi thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc, bổi dưỡng những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp qua nội dung bài dạy.

- Bước đầu dạy cách tổ chức đoạn văn, bài văn thông qua nhiệm vụ kể
một sự việc đơn giản hoặc tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng
tranh, bằng câu hỏi.
2.2.Thực trạng dạy Tập làm văn lớp 2 ở trường Tiểu học Xuân Cẩm hiện nay
Với yêu cầu như trên nhưng qua thực tế giảng dạy, khi trực tiếp dạy học
lớp 2 tôi thấy
Đối với học sinh:
2

download by :


Thực tế sự tiếp thu bài của các em rất chậm, cảm giác như ngại học môn
Tập làm văn (Do các em học sinh lớp 2 đa số có vốn sống cịn ít, vốn hiểu biết
về Tiếng Việt cịn rất sơ sài, chưa định rõ trong giao tiếp, viết văn câu cịn cụt
ngủn hoặc câu có thể có đủ ý nhưng chưa có hình ảnh. Các từ ngữ được dùng về
nghĩa cịn chưa rõ ràng. Việc trình bày , diễn đạt ý của các em còn hạn chế. Mặt
khác, do thực tế học sinh mới được làm quen với phân mơn Tập làm văn ở lớp 2
nên học sinh cịn nhiều bỡ ngỡ, chưa có phương pháp học tập bộ môn một cách
khoa học và hợp lý.
- Là học sinh dân tộc thái nên ngôn ngữ Tiếng Việt của các em còn hạn chế.
- Là lớp đầu cấp (sau lớp 1) nên các em còn hạn chế khả năng giao tiếp,
ngơn ngữ cịn hạn hẹp về vốn từ.
- Lực học của học sinh khơng đồng đều. Một số em cịn ham chơi, chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc học
Về phía phụ huynh:
- Địa bàn phức tạp, nhiều khe suối, học sinh cịn nhỏ nên việc đi lại khó
khăn, đặc biệt khi trời mưa, nước suối dâng lên.
- Một số phụ huynh chưa có sự quan tâm và đầu tư thích đáng đến việc
học tập của con em. Phần lớn phụ huynh học sinh khơng có đủ khả năng để

hướng dẫn cho học sinh trong học tập.
- Đời sống cịn nghèo nàn, thiết bị truyền thơng cịn hạn chế dẫn đến trình
độ dân trí cịn thấp. Nhiều gia đình phải đi làm ăn xa, bỏ mặc con cái cho ơng bà
già, có những gia đình có 2 con một học lớp 2, 1 học lớp 5 nhưng đã phải tự
chăm sóc nhau.
Về phía giáo viên:
- Giáo viên chưa đầu tư vào nghiên cứu kĩ bài, sử dụng phương pháp và
hình thức chưa hợp lý vì vậy giờ học Tập làm văn còn đơn điệu , nhàm chán, thụ
động. Lập dàn bài rập khuôn dẫn đến bài làm của học sinh giống nhau về ý
tưởng, nội dung. Dạy học chủ yếu cịn máy móc theo quy trình SGK (Chỉ giải
quyết hệ thống bài tập.)
- Chưa rèn cho học sinh có thói quen đọc các bài văn mẫu, văn hay từ đó rút
ra ý hay, ngược lại một số giáo viên cịn cho học sinh thuộc những bài văn mẫu
điều đó đã làm mất đi sự sáng tạo và óc tưởng tượng phong phú của học sinh.
- Hầu hết giáo viên chỉ theo một con đường (áp dụng quy trình dạy học
khn mẫu – Sách giáo viên). Trước những khó khăn mâu thuẫn trong dạy học
thường nhàm chán, bất mãn).
Là một giáo viên tâm huyết với nghề, tất cả vì học sinh thân yêu, đòi hỏi
phải hiểu những yếu tố nào quyết định đến chất lượng học sinh và quá trình giáo
dục chính là q trình giải quyết các mâu thuẩn trong dạy học. Vậy các mâu
thuẩn đó là gì.
Có 4 yếu tố quyết định đến chất lượng dạy học đó là: (Tâm lí Giáo dục)
+ Do di truyền – bản thân mỗi học sinh ( khả năng tiếp thu của các em) đó
là tiền đề của q trình giáo dục.
3

download by :


+ Do quá trình giáo dục - nhà trường (Quá trình dạy học của giáo viên –

là con đường dẫn đến chân lí)
+ Mơi trường Giáo dục ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giáo dục, bao
gồm cà gia đình và xã hội.
+ Quá trình hoạt động - quá trình học tập của các em là yếu tố quyết đinh
quá trình giáo dục.
Thật vậy chỉ có một con đường duy nhất đó là giải quyết nhừng mâu
thuẩn trên. Làm thế nào để có mơi trường Giáo dục tốt, thật là khó, làm thế nào
để truyền đạt kiến thức cho các em bằng con đường dễ hiểu nhất, làm thế nào để
thúc đẩy, khuyến khích các em hoạt động học tập có hiệu quả. Vấn đề tưởng như
đơn giản nhưng làm được quả là không dễ chút nào. Với sáng kiến này tơi chỉ
tìm ra một số biện pháp phù hợp với thực tế địa bàn Xuân Cẩm và với thực tế
trình độ học sinh lớp 2 ở khu lẻ mà tơi phụ trách.
2.3.Các biện pháp thực hiện
Biện pháp 1:Tìm hiểu kĩ về chương trình Tập làm văn lớp 2 gồm những dạng
bài nào, mỗi dạng cụ thể gồm những bài nào.
Học sinh được học 31 tiết Tập làm văn trong cả năm học.
Dạng 1: Dạy nghi thức lời nói (NTLN):
Nghi thức lời nói là nội dung chính trong chương trình tập làm văn lớp 2,
có mặt 24/35 tuần và nằm trong nội dung của 14/15 chủ điểm. Học sinh thực
hành các lượt của người nói như các phát ngơn nghi thức giao tiếp: chào hỏi,
càm ơn, xin lỗi, khẳng định, phủ định, mời, nhờ, yêu cầu, đề nghị, chia vui, chia
buồn. ngạc nhiên, tán thành, thán phục, từ chối. Chương trình cịn tạo ra các lượt
lời của người nhận như đáp lời của các nghi thức giao tiếp trên. Nội dung dạy
NTLN thể hiện thông qua hệ thống bài tập làm văn miệng. Có 2 dạng:
+ Kiểu bài rèn kĩ năng nói:
Ví dụ Nói lời cảm ơn của em trong những trường hợp sau : a) Bạn cùng lớp cho
em đi chung áo mưa. b)Cô giáo cho em mượn quyển sách. c)Em bé nhặt hộ em
chiếc bút rơi.
+ Kiểu bài rèn kĩ năng viết: Ghi lại lời mời của em: a)Mời cô hiệu trưởng
dự buổi họp mừng ngày Nhà giáo VN 20-11 của lớp em. b) Nhờ bạn khênh giúp

cái ghế. c) Đề nghị các bạn ở lại họp sao Nhi đồng.
Dạng 2: Hình thành kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày
- Viết bản tự thuật: Tuần 1.
- Viết tin nhắn: Tuần 14.
- Lập thời gian biểu, thời khóa biểu: Tuần 16
- Gọi điện thoại, nghe điện thoại: Tuân 12, 24
- Tra mục lục sách.
Dạng 3: Dạy học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ):
- Trả lời câu hỏi.
- Kể về người.
- Kể về con vật
- Quan sát tranh và trả lời câu hỏi.
- Kể một loài cây mà em thích.
4

download by :


- Tả ngắn về 4 mùa.
- Tả người thông qua tranh.
- Tả ngắn về loài chim.
- Tả ngắn vê biển.
- Tả ngắn về Bác Hồ.
Biện pháp 2: Dạy thực nghiệm
Mỗi dạng bài tiến hành daỵ thực nghiệm. Sau đó tìm ra biện pháp dạy học
có hiệu quả cho từng dạng bài cụ thể.
Dạng1 - Dạy học sinh thực hành về nghi thức lời nói:
Nghi thức lời nói là nội dung chính trong chương trình tập làm văn lớp 2,
có mặt 24/35 tuần và nằm trong nội dung của 14/15 chủ điểm. Điều đó NTLN
giữ một vai trị quan trọng trong phân mơn tập làm văn trong chương trình

Tiếng Việt lớp 2. Chỉ cần giáo viên chú trọng trong từng khâu để giúp học sinh
hình thành thói quen giao tiếp và mạnh dạn trong giao tiếp. Vì vậy tơi ln ln
chú trọng, uốn nắn và tạo điều kiện cho học sinh được thực sự giao tiếp như giao
tiếp trong đời sống hàng ngày của các em. Tôi cho các em luyện nói cá nhân
nhiều và sắm vai trong các tình huống giao tiếp. Hướng dẫn các em theo từng
khâu, từ đơn giản đến phức tạp, từ bài mẫu đến bài thực hành.
Tiến hành dạy trên lớp theo như quy trình (giải quyết các bài tập trong
sách giáo khoa), có bổ sung cho từng hoạt động.
Tập làm văn
Chào hỏi. Tự giới thiệu
Dạy theo quy trình
Rút kinh nghiệm, bổ sung
Giải quyết các bài tập trong SGK
Bài 1. Hãy nói lời của em:
a) Chào ba, mẹ để đi học.
b) Chào thầy, cô khi đến trường.
c) Chào bạn khi gặp nhau ở trường.
Ghi dấu nhân vào trước câu trả lời đúng:
a) Em chào bố, mẹ để đi học.
Con chào bố mẹ a.
Bố mẹ ạ.

Tổ chức cho các em luyện nói cá nhân –
luyện nói theo cặp Trong khi nói giáo
viên có thể hướng dẫn cụ thể nghi thức
lời nói cịn đi đơi với điệu bộ, cử chỉ,
thể hiện sắc thái biểu cảm:
Em nhớ: Khi chào người lớn tuổi, em
chào sao cho lễ phép, lịch sự. Chào bạn
cần thân mật, cởi mở.


Con chào bố mẹ con đi học a.

Bài 2. Nhắc lại lời của các bạn trong tranh.

5

download by :


Trươc hết ở bài tập này, tôi hướng dẫn học
sinh phân tích tranh:
- Tranh vẽ ai?
- Mít đã chào và tự giới thiệu mình như thế nào?
- Bóng nhựa và bút thép chào Mít và tự giới
thiệu như thế nào?
- Ba bạn chào nhau, tự giới thiệu với nhau như
thế nào? Có thân mật khơng? Có lịch sự khơng?

- Ngồi chào hỏi và tự giới thiệu các bạn cịn
làm gì?

Vậy các em tự sắm vai Mít, bóng nhựa, bút thép tự chào và giới thiệu với
nhau nhé! (Khai thác tranh tạo cho học sinh sự chú ý và hứng thú học tập nói
theo nghi thức lời nói)
Dạng 2: Dạy học sinh các kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hàng ngày
Mặc dù đây là những kỹ năng phục vụ cho học tập và đời sống hàng ngày
nhưng các em lại ít được tiếp xúc. Bởi vậy, giáo viên cần cho các em thấy một cách
trực quan, thật rõ ràng. Khi dạy bản khai tự thuật, danh sách học sinh, mục lục sách,
thời gian biểu. Giáo viên phải có một bản mẫu phóng to để các em được nhìn và

nghiên cứu. Giáo viên phải chỉ rõ cách xem, cách lập, từ đó các em mới biết cách sử
dụng những kiến thức đã học được mà áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.
Viết bản tự thuật ngắn:
Mục đích, yêu cầu
Mục đích của bài tập là nhằm giúp học sinh biết cách tự giới thiệu với
thầy cô, bạn bè hoặc người xung quanh về mình.
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu: Viết bản tự thuật theo mẫu ( SGK)
Đọc từng dòng mẫu tự thuật trong SGK để nắm được những nội dung cần
viết ra cho đúng và đủ.
- Hỏi người thân trong gia đình ( Ơng, bà, bố, mẹ, anh, chị,.. ) để nắm
được những điều mình chưa rõ ( như ngày, tháng , năm sinh, quê quán, nơi ở
hiện nay)
Viết nhắn tin:
* Cho học sinh hiểu:
Khi muốn nói với ai điều gì mà khơng gặp được người đó ta có thể viết
những điều cần nhắn vào giấy, để lại. nội dung lời nhắn cần ngắn gọn mà đủ ý
dễ hiểu.
* Chú ý cách ghi nhắn tin:
- Đầu tiên ghi giờ, ngày, tháng, năm.
- Dòng đầu ghi nhắn tin cho ai?
- Tiếp theo ghi nội dung nhắn tin.
- Cuối cùng kí tên em.
Ví dụ:

3 giờ ngày 20 tháng 10năm 2013
Mẹ ơi!
6

download by :



Chiều nay bà nội đến chơi, bà đợi mãi mà mẹ chưa về. Bà đưa con sang
nhà cô Hương chơi. Khoảng 8 giờ tối bà sẽ đưa con về.
Con trai : Quốc Hùng
Dạng 3: Dạy học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (nói, viết ):
Đây là dạng bài tổng hợp trong mơn tiếng việt. Nó địi hỏi ở người học phải
có kĩ năng sống hàng ngày, vốn từ phong phú, đôi mắt QS tinh tường. Để có được
kiến thức kĩ năng, phương tiện học tập như vậy. Qua thực tế dạy học tôi thấy cần
phải phân tích roc ràng bài mẫu. Qua hệ thơng câu hỏi, giáo viên bồi dưỡng tình
cảm, yêu văn học gây hứng thú miêu tả và hoàn thiện bài văn. Tiếp theo đó phải có
hệ thống câu hỏi gợi ý rõ ràng. Mỗi câu hỏi, để tránh bài văn giống nhau, yêu cầu
phải có nhiều cách trả lời (kê, miêu tả khác nhau). Vậy thì trên thực tế trong tiết dạy
tập làm văn phần này chỉ có 15 – 20 phút, học sinh không thể viết được bài văn như
mong muốn. Tôi thiết nghĩ cần phải dạy thêm ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 3 : Dạy tiếp theo ngoài giờ lên lớp.
Dạng 1: Dạy nghi thức lời nói
Để thực hiện tốt nghi thức lời nói, các em cần phải thực hành nói liên tục ở
mọi lúc, mọi nơi. Vì thế tơi hướng dẫn các em hoạt động tiếp theo ngoài giờ học.
Cho học sinh luyện tập thực hành theo từng tiết, từng tuần và theo chủ điểm
Ví dụ:
* Luyện nói cá nhân:
Bài tập 1: Nói lời cảm ơn trong trường hợp: bạn cùng lớp cho đi chung áo mưa.
Cảm ơn bạn
nhé!

Mình thật sự cám ơn bạn!

Cảm ơn bạn đã
giúp mình.


May quá nhờ cậu mà mình
khơng bị mưa ướt.

7

download by :


Bài tập 2: Nói lời xin lỗi của em trong trường hợp: Em mải chơi, quên
làm việc mẹ đã dặn.
- Con sai rồi, con xin lỗi mẹ, lần sau con khơng thế nữa.
- Mẹ ơi! Con biết mình sai rồi, con xin lỗi mẹ ạ!
- Mẹ tha lỗi cho con, lần sau con sẽ làm tốt lời mẹ dặn.
Luyện nói theo cặp:
- Hai HS ngồi cùng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân cơng
một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau (về lời
nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
Ví dụ: Đáp lời chào lời tự giới thiệu -Tuần 19
- Tôi cho HS thấy được sự cần thiết: Lời chào khi mới gặp nhau cũng như
trước khi chia tay là phép lịch sự, thể hiện người có văn hóa trong tiếp xúc,
khiến cho mọi người thấy thân mật, gần gũi nhau hơn. Khi chào hỏi hoặc tự giới
thiệu: Lời nói, giọng nói, vẻ mặt, ánh mắt, nụ cười phài tùy từng đối tượng mình
gặp gỡ và những điều này cũng chứa dựng nội dung tiếp xúc. Cách chào hỏi,
cách xưng hơ phải phù hợp với từng người, từng hồn cảnh cụ thể. Lời chào hỏi
cần tự nhiên, lịch sự, cử chỉ thân mật.
Học sinh thực hành luyện nói Bài tập 2 như sau:
- Có một người lạ đến nhà em gõ cửa và tự giới thiệu: “Chú là bạn của bố
cháu, chú đến thăm bố cháu.” Em sẽ nói thế nào?

a, Nếu bố mẹ em có nhà?
b, Nếu bố mẹ em đi vắng?
- Hai HS ngồi cũng bàn xác định yêu cầu của bài, thảo luận, phân công
một HS nêu tình huống, một HS nêu lời đáp rồi làm ngược lại.
Chú ý: Hai HS có thể thảo luận để tìm ra nhiều cách diễn đạt khác nhau
(về lời nói, cử chỉ, nét mặt ) để sửa và bổ sung cho nhau.
- Cho đại diện các cặp lên trình bày trước lớp.
- Cho đại diện các cặp khác nhau nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói
đúng và hay nhất.
+ Trường hợp bố mẹ có nhà:
Chú là bạn của bố cháu, chú
đến thăm bố cháu.

Chào chú, chú tìm bố cháu
ạ? Bố (ba) cháu đang ở nhà.
Mời chú vào nhà ạ!

Hoặc

Chào chú bố (ba)
cháu đang ở nhà,
chú chờ chút xíu,
cháu vào gọi bố

download by :
cháu ra ngay ạ!

8



+ Trường hợp thứ hai (bố mẹ em đi vắng)
Chú là bạn của bố cháu, chú đến thăm bố cháu.
Chào chú, chú tìm bố (ba) cháu ạ? Bố mẹ (ba má) cháu đi vắng cả rồi.
Cháu xin phép được hỏi tên của chú để trưa bố mẹ cháu về, cháu sẽ thưa lại
với bố mẹ cháu có chú…tìm gặp.
Hoặc:
- Chào chú, Bố mẹ (ba má) cháu đi vắng cả. Trưa (chiều) chú quay lại chú
nhé! Thưa chú… chú tên gì ? Chú cho cháu biết để cháu về nói lại với bố mẹ (ba
má) cháu có chú…đến thăm.
Luyện nói theo nhãm:
Đối với các nghi thức lời nói cần nhiều lời đáp (lời nói của nhiều nhân
vật) nên áp dụng theo hình thức này: hình thức sắm vai đơn giản.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà GV phân thành nhóm 3, 4 hay 5,6 HS.
HS trong nhóm thảo luận về u cầu của tình huống, phân cơng vai cho
phù hợp, thảo luận cách ứng xử (tìm ra nhiều phương án và chọn lựa phương án
tối ưu để thực hiện. )
Đại diện các nhóm lên sắm vai trước lớp.
- Đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung, bình chọn người nói đúng
và hay nhất.
Ví dụ:
* Đóng vai chúc mừng nhau:
Đáp lời chia vui-Tuần 28
Bài tập 1: Nói lời đáp của em trong trường hợp sau : Bạn tặng hoa chúc mừng
sinh nhật.
- Luyện tập cách nói lịch sự khi chúc mừng người khác và đáp lại lời
người khác chúc mừng mình.
- Rèn thói quen lịch sự trong giao tiếp và sinh hoạt hằng ngày; tập chúc
mừng bằng những lời khác nhau.
3 HS: - Chúng tớ chúc mừng sinh nhật cậu.
1 HS: - Tớ cảm động quá! Xin cảm ơn tất cả các bạn!

Hoặc 1 HS khác: - Cảm ơn các bạn đã dành cho mình rất nhiều niềm vui
trong ngày sinh nhật.
(- Xin cảm ơn các bạn, mình rất vui.)
Hình thức này tôi sử dụng rất nhiều và mang lại hiệu quả cao các em rất
tích cực học tập, suy nghĩ tìm tịi nhiều cách trả lời hay và khác nhau.Tơi ln
khuyến khích động viên các em bằng lời khen “Tuyệt quá”, “Rất hay” đối với
những lời diễn đạt sáng tạo của các em.
9

download by :


Dạng 2: Dạng này, tôi dạy lồng ghép vào tất cả các tiết học hoặc vào đầu
giờ học bằng cách kiểm tra bài cũ.
Ví dụ: Em hãy nhắn tin báo cho mẹ biết: Chiều nay em sinh hoạt câu lạc bộ nên
về học muộn hơn so với mọi hôm.
Dạng 3: Dạy học sinh thực hành rèn luyện về kỹ năng diễn đạt (Dạy
học sinh viết đoạn văn ngắn)
Dạy tiếp theo ngoài giờ, để giúp các em viết bài văn đúng ngữ pháp, giàu
hình ảnh, chân thực, sáng tạo.
Đây là dạng bài nịng cốt trong phân mơn tập làm văn. Dạng bài này địi
hỏi học sinh phải có vốn sống hàng ngày, vốn từ phong phú, đôi mắt quan sát
tinh tường, óc tưởng tượng sáng tạo nghệ thuật. Tùy theo từng loại bài mà giáo
viên lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
Thật vậy, cũng như các phân môn và môn học khác, phân môn Tập làm
văn, thơng qua nội dung dạy học giáo viên có nhiệm vụ trau dồi cho học sinh
thái độ ứng xử có văn hóa, tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, bồi dưỡng
những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp cho các em.
Hướng dẫn mẹo khi viết đoạn văn ngắn.
Làm thế nào để các em lớp 2 viết được một đoạn văn miêu tả đúng ngữ

pháp, giàu hình ảnh, chân thực, sáng tạo.
Khi tả mùa hè, học trò thường thiếu cảm xúc từ thực tế bởi thời điểm phải
làm văn về đề tài nay rơi vào tháng 1, thật khó để nhớ lại mùa hè, mặt trời, cây
cối, tiếng ve kêu như thế nào?
- Các em biết mùa hè bắt đầu từ tháng 4 và được học bài tập đọc Bốn mùa
- Các em thường ngại viết, học sinh dân tộc chưa biết viết thế nào.
Các em thường tả giống nhau ( không phải chép văn mẫu) mà do bởi các
em đang tập viết văn tả ngắn với các câu hỏi gợi ý.
Ví dụ Tả mùa hè ( trả lời các câu hỏi sau)
Câu 1: Mùa hè bắt đầu từ tháng nào trong năm?
Câu 2: Mặt trời mùa hè như thế nào?
Câu 3: Cây trái trong vườn như thế nào?
Câu 4: Học sinh thường làm gì trong dịp nghỉ hè?
Thời gian để viết đoạn văn ngăn như trên thường là 15 phút, bởi trước đó
là thời gian cơ hướng dẫn các em tìm hiểu đoạn văn “Mùa Xuân”, tập trả lời
theo câu hỏi gợi ý về mùa hè. Các em chỉ tả ngắn vào mùa hè một lần, một lần
trong năm lớp 2 – tiếp đó các em lại tả ngắn về lồi chim.
Vậy làm thế nào để các em khơng tả giống nhau?
Để giúp các em tả ngắn về mùa hè với cảm xúc chân thực, sau lần viết thứ
nhất của trị, tơi hướng dẫn thêm ngồi giờ để trị tập viết tốt hơn.
Sau khi nhận xét bài viết trên lớp, tôi yêu cầu các em viết lại ( gợi ý theo
cảm xúc của từng em)
Em Hiền tả mùa hè như sau:
Em thích nhất là mùa hè. Khi mùa hè đến, ánh nắng chói chang, thời tiết
nóng bức. Cây đã kết trái. Vào mùa hè chúng em được nghỉ hè, được vui chơi
ngoài đồng. Em rất yêu mùa hè.
10

download by :



Tôi gợi ý như sau:
- Mùa hè năm trước con nghe thấy âm thanh gì? Tiếng ve làm mọi người
cảm thấy như thế nào? Theo con, mùa hè loài hoa nào nở nhiều nhất? Màu sắc
và vị của nó như thế nào? Mùa hè con thường làm gì? ở đâu? Con có được đi đâu
khơng? Ngồi ra tơi cịn gợi ý cho HS bướt chước cách miêu tả của tác giả trong
“Chuyện bốn mùa”- Tác giả gọi mùa xuân, hạ bằng từ gì?
Em Huyền viết lần 2 như sau: Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông mùa nào cũng
đáng yêu nhưng em thích nhất là mùa hạ. Nàng Hạ về mang theo tiếng ve kêu râm
ran, làm sôi động cả làng quê. Hoa phượng đua nhau nở, nhìn xa là cả một vùng đỏ
rực. Trong vườn từng chùm vải chín mọng trơng rất thích mắt. Nghỉ hè em được
cùng mẹ ra sông tắm mát. Em rất yêu mùa hè.
Tôi hướng dẫn các em từng câu theo cảm xúc của từng em và sửa cách dùng
từ, cách liên tưởng, miêu tả cho từng em.
Ví dụ:
- Tiếng ve kêu râm ran
Tiếng ve kêu râm ran như một dàn đồng ca.
- ............................
Tiếng ve kêu râm rn như một chuỗi nhạc buồn.
Tiếng ve kêu nghe thật du dương.
Biện pháp 4: Sau khi dạy tiếp theo ngồi giờ lên lớp, tạo nhiều tình
huống giao tiếp đa dạng, phong phú. Ngồi những nghi thức lời nói, tơi đưa ra
những tình huống lời nói thiếu lễ phép, khơng đúng nghi thức, yêu cầu học sinh
sửa lỗi.
Tạo tình huống giao tiếp ở gia đình, nhà trường, xã hội để nghi thức
lời nói được thường xun, liên tục: Ngồi các bước dạy học cụ thể từng bài
trên lớp, để thực hiện tốt nghi thức lời nói, các em cần phải thực hành nói liên
tục ở mọi lúc, mọi nơi. Vì thế tôi hướng dẫn các em hoạt động tiếp theo ngồi
giờ học.( Dạy học thơng qua giao tiếp)
Ví dụ: Tơi đưa ra tình huống

- Tình huống: ( Có thật trong lớp) Tôi hỏi một học sinh lớp 3 là chị của
một học sinh lơp 2 tôi chủ nhiệm: Hôm qua cơ giao bài tập về nhà cho em, con
có dạy em học bài khơng? Học sinh đó trả lời: - Hắn không học. Hắn phải đi
chơi bạn với mẹ, mẹ hắn đi họp thôn. Trường hợp này tôi yêu cầu học sinh lớp
tôi nhận xét về NTLN đã đúng chưa? Chưa đùng ở chỗ nào?
+ Sau khi hỏi nhiều cánh tay giơ lên và sửa một cách chính xác về cách
xưng hô với người lớn chưa được, gọi em là hắn như thế khơng lịch sự, khơng
tình cảm, cách sắp xếp ý trong câu trả lời chưa đúng và sau đó một số em khác
trả lời rất tốt.
- Về nhà thực hành nói cùng bố mẹ, ơng bà và mọi người xung quanh.
- Tập cho các em chào khi có thầy cô giáo mới đến lớp: Các em giới thiệu ....

Em Chào Thầy(Cô) ạ! Em tên là
Ngọc Huyền, lớp trưởng lớp 2B.
Em thay mặt lớp mời thầy(cô) vào
thăm lớp em học tập ạ !

download by :

11


Ví dụ: Bài Tập làm văn tuần 25
Đáp lời đồng ý trong giao tiếp thông thường
Bài tập 1 : Đọc đoạn đối thoại sau. Nhắc lại lời của bạn Hà khi được
bố của Dũng đồng ý cho gặp Dũng.
Hà: Cháu chào bác ạ.
Cháu xin phép bác cho cháu gặp bạn Dũng.
Bố Dũng : Cháu vào nhà đi, Dũng đang học bài đấy.
Hà: Cháu cảm ơn Bác, cháu xin phép Bác.

2, 3 cặp học sinh đối thoại : (đóng vai bố Dũng, Hà ) thực hành đối đáp
Trong khi học sinh nói, giáo viên có thể hướng dẫn cụ thể nghi thức lời
nói cịn đi đơi với điệu bơ, cử chỉ, thể hiện sắc thái biểu cảm:
Em nhớ: Khi chào người lớn tuổi, em chào sao cho lễ phép, lịch sự. Chào bạn
cần thân mật, cởi mở.
Từ tình bài tập trên tơi mở rộng thêm tình huống giao tiếp: Trường hợp
bạn Hà đến nhà bạn Dũng mà gặp cả ông bà, me, anh chị Dũng thì Hà chào ai?
Chào ai trước?

- Trường hợp này Học sinh trả lời rất tốt:
Cháu chào ông bà, cháu chào hai
bác! Cháu xin phép ông bà và hai
bác cho cháu gặp bạn Dũng

Biện pháp 5: Trò chơi: Dạy nối tiếp sau ngay tiết học, với hình thức trị
chơi (vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học). Cho các em em sắm
vai thực hành.
Vi dụ: Tập làm hướng dẫn viên du lịch:
Bình thường dạy một bài quan sát tranh và trả lời câu hỏi, các em rất trìu
tượng và trả lời một cách thụ động, máy móc. Thế nhưng chơi trị chơi này các
em rất hứng thú nói. Có em cịn thẹn thùng nhưng cũng cố gắng nói để thắng
cuộc, có em rất mạnh dạn và nói rất tốt. ( bài văn nay là một bài tổng hợp vừa
quan sát tranh, luyện nói vừa hình thành nói và viết một đoạn văn ngắn.)
Ví dụ : Tổ chức trong thời gian ở tiết học buổi chiều.
Trò chơi: Trưng bày sản phẩm, đồ dùng học tập
Ở trị chơi này, học sinh có thể giới thiệu về đồ dùng học tập của nhóm em hay
một sản phẩm học tập của nhóm.
12

download by :



- Mỗi học sinh chuẩn bị tất cả đồ dùng học tập của mình ( Thời khóa biểu
- trang trí thật đẹp, những sản phẩm đẹp, bút, bảng con, sách vở ....)
- Chia lớp thành các nhóm : Học sinh bày sản phẩm theo nhóm.
GV cho học sinh thi giữa các nhóm : Nhóm trưởng giới thiệu các thành viên của
nhóm mình, phân cơng mỗi thành viên giới thiêu một sản phẩm đẹp, ví dụ : Thời
khóa biểu hay một bức tranh.....
Ví dụ: Giới thiệu về một bức tranh. ( Qua việc giới thiệu bức tranh học sinh phát
triển lời nói, khả năng quan sát. Phân tích sự việc.)
Trị chơi câu cá: Mỗi câu hỏi là một câu hỏi về nghi thức lời nói, câu
được câu hỏi nào học sinh thực hành câu hỏi đó.

Bài tập phát triển từ ngữ, câu
1)Em hãy nêu những hiện tương
thời tiết mà em biết
- mưa, ....
2) Cơn mưa rào mùa hạ NTN?
- Cơn mưa rào mùa hạ đã tắm mát
cho mọi vật trong ngôi trường của
chúng em.

Tập làm phóng viên : Các em có thể đọc thành lời bài văn tả về quê hương hay
miêu tả một bức tranh bằng lời của mình.
Trị tập làm nhà văn: các em tự nêu miệng các bài văn ngắn đã làm.
13

download by :



Biện pháp 6: Dạy tập làm văn lồng ghép ngay khi dạy các phân môn tập
đọc, kể chuyện, luyện từ và câu ...
Chương trình xây dựng theo quan điểm tích hợp nên tơi vận dụng khai
thác những nội dung có liên quan, dạy nghi thức lời nói cũng như rèn kĩ năng
diễn đạt (nói – viết) ngay cả khi dạy các phân mơn tập đọc, kể chuyện, luyện từ
và câu.
Ví dụ 1: Tiếng việt tuần 1- Chủ điểm “Em là học sinh”
Khi học bài tập đọc đầu tiên của chủ
điểm, tôi cho các em quan sát tranh, trả
lời câu hỏi.
- Bức tranh vẽ gỉ? Các bạn học sinh
thường làm những điều gì và thích
những gì.....
+ Là học sinh, các em học tập, lao đơng,
vui chơi...và thường thích hát, vẽ, ngắm
hoa ...
- Bài học đầu tiên của chủ điểm kể về
ai ? Cậu bé như thế nào
Khi học bài luyện từ và câu, để chuẩn bị cho tiết tập làm văn – kể chuyện
tiếp theo, tơi giúp các em có tình cảm khi quan sát tranh. Nói được thành câu
một cách rõ ràng, đúng ngữ pháp, câu văn có hình ảnh, diễn tả được, kể được sự
vật một cách sinh động.
Nói 1, 2 câu của mỗi tranh dưới đây :
- Huệ cùng các bạn dạo chơi trong công
viên.
Hoặc:
- sáng hôm ấy, Huệ cùng các bạn vào công
viên ngắm hoa.

- Huệ thấy một khóm hoa hồng đang nở hoa

rất đẹp, Huệ thích lắm.
Hoặc:
- Thấy một khóm hồng đẹp, Huệ dừng lại,
say sưa ngắm.
Có thể hỏi thêm để các em QS tồn bộ bức
tranh và phát triển thêm lời nói:
Gợi ý: Bức tranh cịn có ai? Bạn ấy làm gì?
- Tuấn khun Huệ không ngắt hoa trong
vườn. Hoa đẹp phải để cho tất cả mọi người
cùng ngắm
Ví dụ 2: Tiếng việt tuần 30, 31- chủ điểm “Bác Hồ”
14

download by :


Tất cả các bài tập đọc, kể chuyện, những bài thơ đều kể về Bác với mn
vàn tình thương u cho dân tộc Việt Nam. Đặc biệt tình thương bao la cho các
cháu Thiếu niên, Nhi đồng. Qua mỗi câu chuyện, mỗi bài thơ, tôi giúp các em
cảm nhận được tinh thương u bao la của Bác, tình cảm kính yêu của mọi
người đối với Bác. Giúp các em học tập những việc làm tốt từ bác. Bồi dưỡng
tình cảm cho các em đối với Bác Hồ kính yêu. Từ đó các em nói về Bác, kể về
Bác rồi sau đó viết về Bác.
Luyện từ và câu: Tuần 30
Bài tập 3: Mỗi tranh dưới đây kể một hoạt động của thiếu nhi kỉ niệm ngày
sinh của Bác Hồ. Em hãy ghi lại hoạt động trong mỗi tranh bằng một câu.

1

2


3

- Các bạn thiếu nhi xếp hàng vào thăm lăng Bác

- Các bạn thiếu nhi dâng những đóa hoa tươi thắm trước tượng đài của Bác.
- Các bạn thiếu nhi tham gia Tết trồng cây nhớ ơn Bác.
Tập làm văn tuần 3: Nghe - Trả lời câu hỏi

15

download by :


a) Bác Hồ và các chiến sĩ bảo vệ đi đâu?
- Bác Hồ và các anh chiến đi cơng tác.

b)Có chuyện gì xẩy ra với anh chiến sĩ?
- Anh chiến sĩ sẩy chân bị ngã vì có một
hịn đá bị kênh.

c) Khi biết hòn đá bị kênh, Bác bảo anh
chiến sĩ làm gì ?
- Bác bảo anh chiến sĩ kê lại hòn đá cho
chắc chắn để người khác qua suối khỏi
bị ngã nữa.
Tập làm văn
Lời khen ngợi – Tả ngắn về Bác Hồ
Bài 3: Dựa vào những câu trả lời ở bài 2, viết một đoạn từ 3 đến 4 câu về
ảnh Bác Hồ.

- Giới thiệu ảnh Bác Hồ được treo ở đâu?
- Trông Bác như thế nào?
Gợi ý: Quan sát râu tóc, vầng trán, đơi mắt,...
- Em muốn hứa với bác điều gì?
Hỏi thêm: Tình cảm của Bác đối với Thiếu nhi như
thế nào?
- Em muốn hứa với Bác điều gì

Tơi hướng dẫn cho các em ngắm ảnh Bác, ngắm thật lâu, sau đó quan sát
và nêu.
Có thể phát triển thêm lời nói hay cách liên tưởng, cách kể, miêu tả về
Bác. Giúp các em liên tưởng và có nhiều cách kể phong phú về Bác.
16

download by :


Ví dụ: Hỏi thêm:
Em nhìn Bác, Bác nhìn em như thế nào?
Em thấy Bác có mỉm cười với em khơng?
Ánh mắt ấy tỏ tình cảm như thế nào?
Em nghĩ Bác sẽ nói với em điều gì?
Em hứa với Bác những gì? ( Cho nhiều em nêu các ý khác nhau.)
Học sinh viết được bài văn như sau:
Ảnh Bác Hồ được treo trên bức tường chính giữa lớp học của em. Trong
ảnh Bác Hồ có râu, tóc bạc phơ. Da Bác hồng hào, vầng trán cao, đôi mắt hiền
từ lúc nào cũng nhìn chúng em trìu mến. Em muốn hứa với Bác sẽ chăm ngoan
học giỏi, để xứng đáng là cháu ngoan của Bác.
Ảnh Bác Hồ được treo trên bức tường chính giữa lớp học của em. Trong
ảnh Bác Hồ có râu, tóc bạc phơ. Da Bác hồng hào, vầng trán cao và rộng. Đôi

mắt Bác hiền từ lúc nào cũng nhìn chúng em trìu mến. Em muốn hứa với Bác sẽ
chăm ngoan học giỏi, để xứng đáng là cháu ngoan của Bác.
Biện pháp 7: Dạy lồng ghép trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ học tập.
Khi thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt đông “câu lạc bộ học tập”giao lưu
toán + Tiếng Việt cho các em theo từng tuần, tơi lịng ghép cho các em thực hiện
nghi thức lời nói.
Ví dụ: Buổi sinh hoạt câu lạc bộ học tập với hình thức hái hoa dân chủ.
Trước khi hái một bông hoa để thực hiện nhiệm vụ học tập, các em phải chào cô
giáo, chào các bạn và giới thiệu: “Em chào các thầy cơ giáo! Mình xin chào các bạn!
Mình là Hồng Hạnh, nhóm trưởng nhóm 1, mình rất u thích mơn học Tiếng
Việt. Sau đây mình xin hái hoa để trả lời câu hỏi, mong các bạn cổ vũ cho mình
nhé !”
Sinh hoạt câu lạc bộ với hình thức Rung chuơng vàng: Tôi đưa ra một số
câu hỏi trắc nghiệm về các tình huống nghi thức lời nói hay câu văn viết chưa
hay cho học sinh chọn đáp án đúng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến này tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua và năm học này, tôi
nhận thấy rằng sau một thời gian học tập và rèn luyện, chất lượng học tập của
học sinh lớp tôi dạy đã được nâng cao rõ rệt. Học sinh đã bước đầu biết cách
ứng xử, nói và viết phù hợp với tình huống giao tiếp về chủ điểm. Nội dung các bài
viết phong phú biết diễn đạt, lựa chọn từ ngữ hợp lý có ý tưởng riêng của mình. Học
sinh khơng thấy sợ học phân mơn này nữa mà rất thích học Tập làm văn.
Tơi tiến hành kiểm tra và có kết quả cụ thể như sau :
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
(Điểm 9,10 )
(Điểm 5,6,7,8)
(Điểm dưới 5)
Tổng số

học sinh Đầu
Giữa Tăng
Đầu
Giữa Tăng
Đầu
Giữa Giảm
năm
HK2
HK2
HK2
(TL) năm
(TL) năm
(TL)
6
16
3
8
31%
7
8
6,2%
0
37.5%
3. Kết luận, kiến nghị
17

download by :


Qua nghiên cứu và thực hiện một số kinh nghiệm về dạy tập làm văn lớp 2,

tôi rút ra những kinh nghiệm sau:
Để học sinh lớp 2 học tập làm văn đạt kết quả cao cần phải nắm vững yêu
cầu, nội dung từng tiết dạy trong quy trình dạy. Từ đấy có phương pháp dạy phù
hợp và cần bồi dưỡng các kĩ năng ( nói đúng các nghi thức lời nói, kĩ năng diễn
đạt câu văn hay) trong cả các tiết dạy khác - bồi dưỡng năng lực nói, khả năng
diến đạt, nhận biết được cái hay cái đẹp, bồi dưỡng tình cảm cho các em)
Việc dạy học tập làm văn ở lớp 2 phải trải qua quá trình sau:
+ Rèn kĩ năng nói cho học sinh thơng qua bài học – thơng qua giao tiếp
Cần tạo nhiều tình huống giao tiếp phong phú, đa dạng để học sinh thực
hiện nghi thức lời nói.
+ Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản( Liên quan đến bài tập đọc)
+ Rèn kĩ năng quan sát và liên tưởng nội dung khi học sinh học bài quan
sát tranh- trả lời câu hỏi rồi viết đoạn văn ngắn miêu tả bức tranh.
Trong các tiết học, các em phải được tập quan sát thực sự, quan sát nhiều
lần và bằng nhiều giác quan khác nhau kết hợp liên tưởng. Tuy vậy khi hướng
dẫn các em tập quan sát, thầy giáo, cô giáo đồng thời khéo léo khêu gợi để các
em huy động vốn sống, khả năng tưởng tượng và cảm xúc cho việc quan sát tốt
hơn. Giúp các em rèn luyện thói quen ghi chép, nhận xét, ấn tượng, cảm xúc của
bản thân. Từ đó hình thành ý, diễn tả đúng nội dung. Không nên dạy các tiết
quan sát, tìm ý trong phạm vi lớp học mà cần tạo điều kiện, tình huống quan sát,
tình huống để học sinh miêu tả.
+ Sắp xếp ý, lập dàn bài:
Từ những tài liệu chi tiết thu được qua quá trình quan sát dưới sự hướng
dẫn của thầy, trị chọn lọc, sắp xếp ý xây dựng nội dung (đoạn văn ngắn) nhưng
vẫn đảm bảo vừa đủ ý, câu văn giảu hình ảnh, chứa đựng tình cảm.
+ Giúp các em hồn chỉnh bài văn (diễn đạt bài văn miêu tả có nghệ thuật)
Để bài văn miêu tả hay, sinh động giáo viên hướng dẫn học sinh diễn đạt
có nghệ thuật bằng cách cho các em luyện cách vào bài (câu đầu) kết luận (câu
kết) và tập vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào việc diễn tả nội dung.
Cần hướng dẫn học sinh bộc lộ cảm xúc trong văn miêu tả. Cảm xúc phải được

thể hiện trong từng câu, từng đoạn văn. Có như vậy bài văn mới sinh động, hấp
dẫn. Thể hiện được tâm hồn trong sáng của các em. Để làm được điều này giáo
viên cần phải chú ý và nhận xét, sửa chữa cụ thể đến từng câu, từng từ.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học tôi đề xuất một số biện
pháp để dạy phân môn Tập làm văn lớp 2 như sau:
1. Giúp học sinh hiểu rõ việc thực hành NTLN.
2. Bồi dưỡng vốn sống cho học sinh vùng khó
3. Bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh
4. Cung cấp thêm một số vốn từ theo chủ đề.
5. Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm, tăng cường trang thiết bị trường
học, tăng cường công nghệ thông tin vào dạy học.
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, Ban
giám hiệu nhà trường nhưng năng lực và thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi
18

download by :


thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học để sáng kiến
kinh nghiệm của tôi được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN
Thường Xuân, ngày 22 tháng 3 năm 2017
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân

tự viết, không sao chép nội dung của người
khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN


Lê Thị Hà

19

download by :


Tài liệu tham khảo.
1. Nghiên cứu lí luận, kiến thức về văn miêu tả qua các tài liệu, sách hướng dẫn
của bộ - Sở giáo dục và đào tạo và nhiều nhất ở sách “Phương pháp dạy học
tiếng việt ở bậc Tiểu học” của Lê Phương Nga – Nguyễn Trí.
2. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sách giáo viên Tiếng Việt 2 – BGD&ĐT
4. Các chuyên đề dạy học Tiếng Việt.

download by :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hà
Chức vụ đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Tiểu học Xuân Cẩm
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại

TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Một số biện pháp rèn kĩ năng Phòng giáo B
đọc hiểu cho học sinh lớp 5. dục và đào
tạo
2. Sử dụng hiệu quả câu hỏi đọc Phòng giáo C
hiểu trong phân môn tập đọc dục và đào
lớp 4.
tạo
3. Vai trò của người giáo viên
Phòng giáo C
chủ nhiệm lớp trong công tác dục và đào
giáo dục đạo đức cho học
tạo
sinh
4. Dạy học tốn có lời văn lớp 5 Phòng giáo C
dục và đào
tạo
5.
6. Một số kinh nghiệm về dạy
Phòng giáo B
học văn miêu tả ở lớp 5.
dục và đào
tạo
6

Một số biện pháp dạy học
Sở giáo dục B
văn miêu tả cho học sinh lớp và đào tạo
4 trường Tiểu học Xuân
Cẩm.

Năm học đánh
giá xếp loại
2001 - 2002
2006 - 2007
2009 - 20010

2010 - 2011

2012 - 2013
2013 - 2014

download by :



×