Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xây dựng webside công ty bằng ngôn ngữ ASP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.6 KB, 38 trang )

Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
--------------


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG WEBSIDE CÔNG TY
BẰNG NGÔN NGỮ ASP


Giáo viên hướng dẫn : LƯƠNG MẠNH BÁ
Sinh viên thực hiện : LÊ ANH DŨNG
NGUYỄN DUY DŨNG
LỚP:K10A

Hà Nội - 8/2004
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của nền tin học thế giới, đã thúc
đẩy quá trình tin học hoá ngày càng và đang được ứng dụng rộng rãi trên mọi
1
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
lĩnh vực. Nó đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Tin học làm giảm lao động bằng sức lực, tiết kiệm thời gian,
thuận tiện hơn cho công việc của con người. Đặc biệt là thu hẹp khoảng cách
không gian giữa con người với con người và môi trường xung quanh.
Một trong những tiện ích của tin học đó chính WEP trên Internet, nó
giúp ích cho nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau từ các Chính phủ, cơ quan


nhà máy cũng như các doanh nghiệp và người nông dân cũng có thể sử dụng
WEP làm phương tiện giao tiếp, quảng bá….., đến tất cả mọi người trên thế
giới.
Về sơ khai ban đầu WEP chỉ là những văn bản Text thông thường,
nhưng với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người sử dụng nhiều công ty
phần mềm trên thế giới đã tạo ra được thêm nhiều ngôn ngữ lập trình WEP
khác nhau như : HTML, ASP, PHP,…..làm cho những trang WEP trở nên
sống động và nhiều tính năng hơn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu chúng em đã được giao đè tài
Xây dựng Webside công ty bằng ngôn ngữ ASP làm đề tài thực tập tốt
nghiệp.
Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức và kinh
nghiệm nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót, Chúng em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để chúng em hoàn thành đề tài
này.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy đến thầy Lương Mạnh Bá đã
tận tình hướng dẫn để em hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện: Lê Anh Dũng và Nguyễn Duy Dũng
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ LÝ THUYẾT
2
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ INTERNET
I. Internet và xuất xứ của nó.
Internet là một mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên
phạm vi toàn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ một dự
án của Bộ Quốc Phòng Mỹ có tên là ARPANET vào năm 1969, dự án nhằm
thực nghiệm xây dựng một mạng nối các trung tâm nghiên cứu khoa học và
quân sự với nhau. Đến năm 1970 đã có thêm hai mạng: Store-and-forwarrd và
ALOHAnet, đến năm 1972 hai mạng này đã được kết nối với ARPANET.

Cũng trong năm 1972 Ray Tomlinson phát minh ra chương trình thư tín điện
tử E-mail. Chương trình này đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi để gửi
các thông điệp trên mạng phân tán.
Kết nối quốc tế đầu tiên vào ARPANET từ University College of London
(Anh) và Royal Radar Establishment (Na Uy) được thực hiện vào năm 1973.
Thành công vang dội của ARPANET đã làm nó nhanh chóng được phát triển,
thu hút hầu hết các trường đại học tại Mỹ. Do đó tới năm 1983 nó đã được
tách thành hai mạng riêng: MILNET tích hợp với mạng dữ liệu quốc phòng
(Defense Data Network) dành cho các địa điểm quân sự và ARPANET dành
cho các địa điểm phi quân sự.
Sau một thời gian hoạt động, do một số lý do kỹ thuật và chính trị, kế
hoạch sử dụng mạng ARPANET không thu được kết quả như mong muốn.
Vì vậy Hội đồng khoa học quốc gia Mỹ (National Science Foundation)
đã quyết định xây dựng một mạng riêng NSFNET liên kết các trung tâm tính
toán lớn và các trường đại học vào năm 1986. Mạng này phát triển hết sức
nhanh chóng, không ngừng được nâng cấp và mở rộng liên kết tới hàng loạt
các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu và đào tạo của nhiều nước khác nhau.
Cũng từ đó thuật ngữ Internet ra đời. Dần dần kỹ thuật xây dựng mạng
ARPANET đã được thừa nhận bởi tổ chức NSF, kỹ thuật này được sử dụng
để dựng mạng lớn hơn với mục đích liên kết các trung tâm nghiên cứu lớn của
nước Mỹ. Người ta đã nối các siêu máy tính (Supercomputer)thuộc các vùng
khác nhau bằng đường điện thoại có tốc độ cao. Tiếp theo là sự mở rộng
mạng này đến các trường đại học.
Ngày càng có nhiều người nhận ra lợi ích của hệ thống trên mạng, người
ta dùng để trao đổi thông tin giữa các vùng với khoảng cách ngày càng xa.
Vào những năm 1990 người ta bắt đầu mở rộng hệ thống mạng sang lĩnh vực
thương mại tạo thành nhóm CIX (Commercial Internet Exchange Association).
Có thể nói Internet thật sự hình thành từ đây.
Cho đến thời điểm hiện tại, Internet đã trở thành một phần không thể
tách rời của cuộc sống hiện đạiĐối với một người lao động bình thường tại

3
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
một nước phát triển bình thường, Internet đã trở thành một khái niệm giống
như Điện thoại, Tivi. Trong thời gian biểu của một ngày làm việc đã xuất hiện
một khoảng thời gian nhất định để sử dụng Internet, cũng giống như khoảng
thời gian xem Tivi mà thôi.
Theo số liệu thống kê, năm 2000 số lượng người sử dụng Internet là
khoảng 150 triệu và dự đoán đến năm 2003 sẽ là 545 triệu người sử dụng
hiệnSố lượng 150 triệu người sử dụng hiện tại được phân bố rất không đồng
đều trên toàn cầuQuá nửa số người sử dụng là ở khu vực Bắc Mỹ còn lại ở
Châu Âu, Châu Á, Nam Mỹ, Châu Phi và khu vực cận ĐôngCụ thể là: Bắc
Mỹ 57%, Châu Âu 21.75%, Nam Mỹ 3%, Châu Phi 0.75% và khu vực cận
Đông 0.5%
Các loại hình dịch vụ được sử dụng nhiều nhất trên Internet là: Giáo dục,
mua bán, giải trí, công việc thường ngày tại công sở, truyền đạt thông tin, các
loại dịch vụ có liên quan đến thông tin cá nhân. Trong đó, các dịch vụ liên
quan đến thông tin cá nhân chiếm nhiều nhất, sau đó là công việc, giáo dục,
giải trí và mua bán.
II. Cách thức truyền thông trên Internet
Trong những năm 60 và 70, nhiều công nghệ mạng máy tính đã ra đời
nhưng mỗi kiểu lại dựa trên các phần cứng riêng biệt. Một trong những kiểu
này được gọi là mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN), nối các máy tính
với nhau trong phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị được cài đặt trong
mỗi máy. Các mạng lớn hơn được gọi là mạng diện rộng (Wide Area
Networks - WAN), nối nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua
một hệ thống dây truyền dẫn kiểu như trong các hệ thống điện thoại.
Mặc dù LAN và WAN đã cho phép chia sẻ thông tin trong các tổ chức
một cách dễ dàng hơn nhưng chúng vẫn bị hạn chế chỉ trong từng mạng riêng
rẽ Mỗi một công nghệ mạng có một cách thức truyền tin riêng dựa trên thiết
kế phần cứng của nó. Hầu hết các LAN và WAN là không tương thích với

nhau.
Internet được thiết kế để liên kết các kiểu mạng khác nhau và cho phép
thông tin được lưu thông một cách tự do giữa những người sử dụng mà không
cần biết họ sử dụng loại máy nào và kiểu mạng gì. Để làm được điều đó cần
phải có thêm các máy tính đặc biệt được gọi là các bộ định tuyến (Router) nối
các LAN và các WAN với các kiểu khác nhau lại với nhau. Các máy tính
được nối với nhau như vậy cần phải có chung một giao thức (Protocol) tức là
một tập hợp các luật dùng chung qui định về cách thức truyền tin.
Với sự phát triển mạng như hiện nay thì có rất nhiều giao thức chuẩn ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Các chuẩn giao thức được sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay như giao thức TCP/IP, giao thức SNA của IBM, OSIISDN,
X.25 hoặc giao thức LAN to LAN netBIOS. Giao thức được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay trên mạng là TCP/IP. Giao thức này cho phép dữ liệu được gửi
4
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
dưới dạng các “gói “ (packet) thông tin nhỏ. Nó chứa hai thành phần, Internet
Protocol (IP) và Transmission Control Protocol (TCP).
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt việc trao đổi thông tin giữa các
máy tính. Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công
ty, cơ quan nhà nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trường đại học,
không phân biệt khoảng cách địa lý trên toàn thế giới. Đó là ngân hàng dữ
liệu khổng lồ của nhân loại.
Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy
chủ) và nhiều máy trạm khác nối với nó. Các mạng khác kể cả Internet có quy
mô lớn bao gồm nhiều máy chủ cho phép bất kỳ một mạng máy tính nào
trong mạng đều có thể kết nối với các máy khác để trao đổi thông tin.
Một máy tính khi được kết nối với Internet sẽ là một trong số hàng chục
triệu thành viên của mạng khổng lồ này. Vì vậy Internet là mạng máy tính lớn
nhất thế giới hay nó là mạng của các mạng.
III. Các dịch vụ trên Internet

Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc vào xã
hội, vào cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nó đưa chúng ta vào một thế giới
có tầm nhìn rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ như: viết thư, đọc báo,
xem bản tin, giải trí, tra cứu và hiện nay các công ty có thể kinh doanh thông
qua Internet, dịch vụ thương mại điện tử hiện nay đang phát triển khá mạnh
mẽ. Dưới đây chỉ là một số dịch vụ trên Internet:
1. Thư điện tử (E-mail): Dịch vụ E-mail có thể dùng để trao đổi thông
tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ
chức với nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông
tin đến từng địa chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi
theo danh sách địa chỉ cho trước (gọi là mailing list). Nội dung thông
tin gửi đi dùng trong thư điện tử không chỉ có văn bản (text) mà còn
có thể ghép thêm (attack) các văn bản đã được định dạng, graphic,
sound, video. Các dạng thông tin này có thể hoà trộn, kết hợp với
nhau thành một tài liệu phức tạp. Lợi ích chính dịch vụ thư điện tử là
thông tin gửi đi nhanh và rẻ.
2. WWW (World Wide Web): Đây là khái niệm mà người dùng Internet
quan tâm nhiều nhất hiện nay. Web là một công cụ, hay đúng hơn là
một dịch vụ của Internet, Web chứa thông tin bao gồm văn bản, hình
ảnh, âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau... Web cho
phép chúng ta chui vào mọi ngõ ngách trên Internet, là những điểm
chứa CSDL gọi là Website. Nhờ có Web nên dù không phải là
chuyên gia, mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ dàng.
Phần mềm sử dụng để xem Web gọi là trình duyệt (Browser). Một
5
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
trong những trình duyệt thông thường hiện nay là Navigator của
Netcape, tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft.
3. Dịch vụ truyền file (FTP - File Transfer Protocol): là dịch vụ dùng để
trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuông các máy cá nhân và ngược lại.

4. Gropher: Dịch vụ này hoạt động như viện Menu đủ loại. Thông tin hệ
thống Menu phân cấp giúp người sử dụng từng bước xác định được
những thông tin cần thiết để đi tới vị trí cần đến. Dịch vụ này có thể
sử dụng để tìm kiếm thông tin trên các FTPSite.
5. Telnet: Dịch vụ này cho phép truy cập tới Server được xác định rõ
như một TelnetSite tìm kiếm Server. Người tìm có thể thấy một dịch
vụ vô giá khi tìm kiếm các thông tin trong thư viện và các thông tin
lưu trữ. Telnet đặc biệt quan trọng trong việc kết nối các thông tin từ
các máy tính xuống trung tâm.
CHƯƠNG 2
6
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Thương mại điện tử là gì ?
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông
qua các phương tiện công nghệ điện tử.
- Là bán hàng trên mạng
- Là bán hàng trên Internet
- Là kinh doanh trên Internet
Đúng vậy, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại
điện tử. Nhiều người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên
Internet. Một số ý kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương
mại bằng điện tử. Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó
nhưng chưa nói lên được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.
Nói theo slide
Theo khái niệm này, Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên
mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng
các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các hoạt
động trong kinh doanh như giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng

cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet
mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như điện thoại,
máy FAX, truyền hình và mạng máy tính (trong đó có Internet). Thương mại
điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các
phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu
hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.
Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử
+ Điện thoại
+ Máy FAX
+ Truyền hình
+ Hệ thống thanh toán điện tử
+ Intranet / Extranet
Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web
Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử
+ Thư tín điện tử (E-mail)
+ Thanh toán điện tử
+ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
+ Trao đổi số hoá các dung liệu
+ Mua bán hàng hoá hữu hình
7
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
II. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó
Ngày nay Thương mại điện tử đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọ
trên thế giới và đã xuất hiện nhiều trung tâm thương mại và thị trường chứng
khoán lớn trên thế giới.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thông, đặc
biệt là sự phát triển của tin học đã tạo điều kiện cho mọi người có thể giao
tiếp với nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn thông qua các dịch vụ
Internet. Vì là một môi trường truyền thông rộng khắp thế giới nên thông tin
có thể giới thiệu tới từng thành viên một cách nhanh chóng và thuận lợi.

Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thông qua
Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới
trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của
các nhà cung cấp. Đối với khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng
hoá phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch vụ giá cả, chất lượng và phương thức
giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất
trong kinh doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới,
những sản phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản
thân nó thực sự là một phương thức kinh doanh mới: Phương thức kinh doanh
điện tử. Thương mại điện tử chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên
cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ
phương thức kinh doanh truyền thống đến phương thức kinh doanh điện tử.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ
trở thành công ty Internet, hoặc sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần
phóng đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của
Thương mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.
III. Thực tế Thương mại điện tử ở Việt Nam
Doanh thu từ các hoạt động Thương mại điện tử tại khu vực Châu Á hiện
tại là khá thấp so với các khu vực khác.
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu
tiên cần đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam
là một nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu
vực nói riêng. Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn
tại nhiều vấn đề nổi cộm. Có thể lấy ví dụ : Vấn đề bản quyền phần mềm, vấn
đề đội ngũ những người làm tin học còn quá ít ỏi và thiếu đào tạp cơ bản, vấn
đề phương hướng phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư mạo hiểm v.v...
8
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty

Theo định hướng của Chính phủ (phát biểu của Giáo sư Chu Hảo, Thứ
trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường với báo chí) thì “...Trong
tương lai, công nghiệp phần mềm sẽ trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của Việt Nam...”. Nhưng tương lai đó có vẻ như còn rất xa nếu xét tình hình
hiện tại. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ của những nhà tin học chuyên nghiệp nước
ngoài thì lại có vẻ khá lạc quan, như lời ông Peter Knook (Phó chủ tịch tập
đoàn Microsoft) nói nhân dịp ông sang thăm và làm việc tại Việt Nam năm
1999: “...Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc phát triển ngành CNTT của
mình, vì Việt Nam là nước với 80 triệu dânvới hệ thống giáo dục tốt, và đặc
biệt là Chính phủ có chủ trương xây dựng xã hội phát triển dựa trên nền tảng
tri thức...”
Ngày 19/11/1997 (ngày Internet Việt Nam) Chính phủ Việt Nam chính
thức chỉ định 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên ở Việt Nam là :
Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC), Công ty Phát triển Đầu tư Công
nghệ (FPT), Viện Công nghệ Thông tin và Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn
thông Sài Gòn (Saigonpostel). Theo con số dự kiến của Ban điều phối mạng
Internet quốc gia, sau 6 tháng kết nối Internet, số thuê bao Internet tại Việt
Nam sẽ đạt từ 20.000 đến 25.000. Thực tế cho thấy đây là một dự đoán khá
lạc quan, vì theo số lượng đưa ra vào cuối năm 1998, sau một năm hoạt động,
số thuê bao Internet mới chỉ đạt con số 11.000. Trong năm 1999, tốc độ thuê
bao có nhiều lạc quan hơn, theo số liệu của Công ty FPT, một trong số 4 ISP
đưa ra, số thuê bao Internet đã đạt khoảng 31.000, tức là cứ 10.000 dân Việt
Nam thì có 4 thuê bao Internet. Số thuê bao chủ yếu tập trung tại TPHCM và
Hà Nội. Tỷ lệ thuê bao các nhân đạt khoảng 60% tổng số thuê bao, còn lại là
các công ty, cơ quan Nhà nước và người nước ngoài.
Theo dự đoán của một số tổ chức quốc tế, doanh thu từ các hoạt động
thương mại trên Internet năm 2000 khoảng 120 tỷ USD, chia sẻ doanh thu đó
là mong muốn của nhiều quóc gia. Tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương
mại điện tử đã bắt đầu. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Bộ Thương
mại (Vụ Châu Á-Thái Bình Dương), con đường tiếp cận Thương mại điện tử

qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng, và Việt Nam đang ở bước
đầu tiên của giai đoạn thứ nhất.
Cho đến thời điểm này, Bộ Thương Mại và Tổng cục Bưu Điện đã xúc
tiến những nghiên cứu cơ bản về Thương mại điện tử và trình Chính phủ dự
án thành lập một hội đồng quốc gia về Thương mại điện tử cũng như chương
trình hành động Quốc gia về vấn đề này. Bên cạnh đó, các hoạt động chuẩn bị
và thử nghiệm cũng đã được bắt đầu. nhiều công ty đã lên Web để giới thiệu
về mình và tìm kiếm bạn hàng, một số siêu thị ảo đã được khai thác...
Theo các kết quả nghiên cứu, báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử
Châu Á-Châu Đại Dương, những trở ngại khi tiến hành Thương mại điện tử
bao gồm:
9
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
• Các trở ngại có tính Công nghệ như: thiếu một cơ sở hạ tầng và một
môi trường công nghệ thích hợp như; giá sử dụng; khả năng bải mật;
nền CNTT kém phát triển và thiếu cán bộ kỹ thuật.
• Các trở ngại có tính Xã hội: thiếu một môi trường xã hội thích hợp,
thiếu hiểu biết từ lãnh đạo đến nhân viên; thiếu hiểu biết từ khách
hàng đến bạn hàng.
• Việt Nam là đất nước tham gia sau và bắt đầu từ đầu nên ngoài vấp
phải những khó khăn chung kể trên thì còn rất nhiều khó khăn riêng.
theo đánh giá của Tổng cục Bưu Điện thì có 3 khó khăn chính là:
• Cơ sở hạ tầng thông tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm
và đầu tư theo đơn vị tỷ USD.
• Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh toán thẻ -
đây là trở ngại và là khó khăn lớn nhất.
• Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử
thì mới có thể triển khai được.
• Còn các chuyên gia của Bộ Thương Mại đặt vấn đề thận trọng hơn:
• Tác động của Thương mại điện tử đến xã hội và từng cá nhân là hết

sức sâu rộng nên cần hết sức thận trọng.
• Trên quy mô toàn cầu, các nước ít phát triển liệu có thể duy trì khả
năng cạnh tranh hợp lý để cùng phát triển?
• Thương mại điện tử có phá vỡ đặc trưng văn hoá của từng nước?
Thuận lợi
Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương
mại điện tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những
trở ngại vừa nêu, Thương mại điện tử có những đặc trưng thuận lợi và bình
đẳng với tất cả mọi người. Khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng
được thừa hưởng tất cả các thuận lợi này.
CHƯƠNG 3
ASP VÀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC ỨNG DỤNG TRÊN WEB
10
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
I. KHÁI NIỆM ASP (ACTIVE SERVER PAGE)
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server - Side Scripting
Enviroment
ASP ( ACTIVE SERVER PAGE )
Giới thiệu về ASP: Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp
ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ưngs dụng động, có tính bảo mật
cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn
chương trình nhỏ được gọi là Script sẽ được nhúng vào các trang của ASP
phục vụ cho việc đóng mở và thao tác với dữ liệu cũng như điều khiển các
trang Web tương tác với người dùng như thế nào. Một khái niệm sau đây liên
quan đến ASP
Script: là một dãy các lệnh đặc tả (Script). Một Sript có thể :
• Gán một giá trị cho một biến. Một biến là một tên xác định để lưư giữ
dữ liệu, như một giá trị.
• Chỉ thị cho Web Server gửi trả lại cho trình duyệt một giá trị nào đó,
như giá trị cho một biến. Một chỉ thị trả cho trình duyệt một giá trị là

một biểu thức đầu ra( output expression).
• Tổ hợp của các lệnh được đặt trong các thủ tục. Một số thủ tục là tên
gọi tuần tự của các lệnh và khai báo cho phép hoạt động như một
ngôn ngữ( unit)
Ngôn ngữ Script (Script language): là ngôn ngữ trung gian giữa HTML
và ngôn ngữ lập trình JAva, C++, Visual Basic. HTML nói chung được sử
dụng để tạo và kết nối các trang text. Còn ngôn ngữ lập trình được sử dụng để
đưa ra dẫy các lệnh phức tạp cho máy tính. Ngôn ngữ Scripting nằm giữa
chúng mặc dù chức năng của nó giống ngôn ngữ lập trình hơn là các trang
HTML đơn giản. Sự khác nhau cơ bản giữa ngôn ngữ Scripting và ngôn ngữ
lập trình là các nguyên tắc của nó ít cứng nhắc và ít rắc rối khó hiểu hơn. Do
vậy, các đoạn chương trình script gọn nhẹ có thể lồng ngay vào các trang
Web.
Công cụ đặc tả (Scripting engine): Để chạy được các loại chương trình
Script thì phải có máy Script engine. Máy này có nhiệm vụ đọc mã nguồn của
chương trình và thực hiện các câu lệnh đó. Mỗi ngôn ngữ Script có một loại
máy Script riêng. VD: VBScript engine cho loại chương trình VBScript,
JavScript engine cho JavaScript.
Có hai ngôn ngữ Script mà ASP hỗ trợ chính là Visual Basic Script và
Java Script. Ngôn ngữ được ASP hỗ trợ mặc định là VBScript nên khi muốn
dùng ngôn ngữ Script mặc định là Java Script chẳng hạn thì phải có dòng khai
báo sau:
<%@ Language = Javarscipt %>
11
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
ASP cung cấp một môi trường chình cho các công cụ đặc tả và phân tích
các script trong một file.ASP để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép
viết hoàn chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ Script mà
trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ Script được sử
dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định nghĩa ngôn ngữ

Script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục Script.
ASP xây dựng các file ở khắp nơi với phần đuôi mở rộng là .asp. File
.asp là một file text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau:
• Text
• Các trang của HTML
• Các câu lệnh của Script
II. MÔ TẢ CỦA ASP
Cách hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:
• Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file .asp cho Web
Server.
• File .asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện ( tại máy chủ). Các
đoạn chương trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao
tác với dữ liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong
giai đoạn này, file .asp đó cũng xác định xem là đoạn script nào chạy
trên máy người sử dụng.
• Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file .asp đó sẽ được
trả về cho Web Server Browser của người sủ dụng dưới dạng trang
Web tĩnh.
Cú pháp của ASP: ASP không phải là ngôn ngữ Scripting mà thực ra nó
cung cấp một môi trường để xử lý các Script có trong trang HTML. Sau đây
là một số quy tắc và cú pháp của ASP.
Ph ân định ranh giới(Delimiter): Các trang của HTML được phân định
với text dựa vào các phân định ranh giới. Một phân định ranh giới là một ký
tự hay các thứ tự đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của một đơn vị. Trong
trường hợp của HTML, các ký hiệu ranh giới(<) và(>). Tương tự, các lệnh
của Script ASP và các biểu thức đầu ra được phân biệt giữa text và các trang
HTML bằng các phân định ranh giới ASP sử dụng phân định ranh giới là<
%...%> để chứa các lệnh ScriptVD: <% Sport=”Football”%> tức là gán giá trị
football cho biến sport. ASP sử dụng phân định ranh giới là <%=...%> để
chứa các biểu thức đầu ra. Như VD trên, biểu thức đầu ra <%=Sport%> sẽ gửi

giá trị football ( giá trị hiện thời của biến) cho trình duyệt.
12
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
III. CÂU LỆNH CỦA ASP
Trong VbScript và các ngôn ngữ Scripting, một câu lệnh là đơn vị cú
pháp hoàn chỉnh mô tả một loại của hành động, khai báo, hay định nghĩa.
Sau đây mô tả lệnh IF...Then...Else của VbScript.
<%
If Time>=#10:00:00 AM# And Time<# 12:00:00 PM then
Greeting=”Chào buổi sáng”
Else
Greeting=”Chào bạn”
End if
%>
<Font Face=”. VnTime” color=”Green”>
<%=Greeting %>
</Font>
Với đoạn Script trên, khi người sử dụng nó sẽ xem trước 10 giờ sáng thì
trên trình duyệt xuất hiện dòng: Chào buổi sáng, còn nếu sau 10 giờ thì sẽ
thấy Chào bạn...Các thủ tục trong file ASP: Một đặc tính hấp dẫn của ASP là
khả năng kết hợp chặt chẽ của các thủ tục ngôn ngữ Script trong cùng một file
.asp đơn lẻ. Nhờ vậy, ta có thể sử dụng các điểm cực mạnh của ngôn ngữ
Scripting để thực hiện một cách tốt nhất. Một thủ tục là một nhóm lệnh Script
để thi hành một công việc cụ thể. Ta có thể định nghĩa một thủ tục và gọi sử
dụng chúng nhiều lần trong các Script. Định nghĩa một thủ tục có thể xuất
hiện trong Tag<Script>...</Script> và phải tuân theo các quy tắc của ngôn
ngữ Script được khai báo. Thủ tục này có thể kéo dài tuỳ thích và phải đặt
trong phân định Script là<%...%> nếu chúng cùng trong một ngôn ngữ
Scripting giống như script mặc định. Ta có thể đặt các thủ tục trong chính các
file ASP chung và sử dụng lệnh Include Name Server( đó là<!--# Include file

=...> để bao gồm cả nó trong file ASP gọi thủ tục. Hoặc có thể đóng gói theo
chức năng một ActiveX Server component.
IV. GỌI CÁC THỦ TỤC TRONG ASP
Để gọi các thủ tục, bao gồm tên thủ tục trong lệnh. Đối với VbScript,
ta có thể dùng từ khoá Call để gọi thủ tục. Tuy nhiên, các thủ tục được gọi
yêu cầu các biến này phải đặt trong các dấu ngoặc đơn. Nếu bỏ qua từ khoá
Call thì ta cũng phải bỏ luôn cả dấu ngoặc đơn đi cùng bao quanh các biến.
Nếu gọi thủ tục Java Script từ VbScript thì ta phải sử dụng dấu ngoặc đơn sau
tên thủ tục, nếu thủ tục không có biến thì sử dụng dấu ngoặc đơn rỗng.
13
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
V. CÁC ĐỐI TƯỢNG CỦA ASP(OBJECT)
Một đối tượng là kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xem như
là một đơn vị. ASP có 5 đối tượng sau:
Đối tượng Nhiệm vụ
Đối tượng Request Lấy thông tin từ người dùng
Đối tượng Response Gửi thông tin cho người dùng
Đối tượng Server Điều khiển hoạt động của môi trường ASP
Đối tượng Session Lưu trữ thông tin từ một phiên (session) của
người dùng
Đốitượng
Application
Chia xẻ thông tin cho các người dùng của một
ứng dụng
1. Lấy thông tin từ người dùng: Đối tượng Request cho phép truy
cập mọi thông tin lấy được chuyển qua với một yêu cầu của
HTML. Đối tượng Request có 5 thông tin sau:
• Query String: Mặc dù có thể sử dụng biến Server là
QUERY_STRING để xử lý thông tin QUERY_STRING từ yêu cầu
của người dùng, ASP cung cấp QUERY_STRING để thông tin đễ

dàng. Nếu form sử dụng phương pháp POST, các thông tin lấy được
giống như một biến đặt sau đấu hỏi của URL.
• Form: thu nhặt tất cả các giá trị mà người sử dụng đã tạo ra vào
Form khi nút submit của nó được bấm, nó được truyền về Server với
phương thức POST.
• Cookies: Cho phép tập hợp các thông tin đã được kết nối với người
sử dụng. Một cookie là một biểu hiện của thông tin giữa trình duyệt
Client chuyển tới Web Server, hay Web Server gửi cho trình duyệt
Client.
• Server Variables: cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã
được gửi tới với yêu cầu của người dùng. Có thể sử dụng các thông
tin này để trả lời cho người sử dụng.
• Xác nhận của Client.
2. Gửi thông tin cho người dùng: Có thể dùng đối tượng Response
để điều khiển thông tin gửi cho Web Browser bằng cách sử dụng:
• Cách thức ResponseWrite để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt.
14
Thực tập tốt nghiệp Webside Công ty
• Cách thức ResponseRedirect để hướng dẫn người sử dụng tới một
URL khác hơn là yêu cầu đến URL.
• Cách thức ResponseContent Type để điều khiển kiểu cả nội dung
gửi.
• Cách thức Response. Cookies để thiết lập một giá trị của Cookies.
• Cách thức Response Buffer để đệm thông tin.
• Cách thức ResponseAddHeader để thêm một phần tiêu đề mới vào
HTML header với một số giá trị chọn lọc.
• Cách thức ResponseClear để xóa toàn bộ đệm ra của HTML, cách
thức này chỉ xoá phần thân của response chứ không xoá phần header.
• Cách thức Response. End để kết thúc việc xử lý ở file .asp và gửi
cho Web Browser kết quả thu được khi xảy ra phương thức này.

• Cách thức Response Flush: Khi thông tin được gửi ra bộ đệm kết
quả thì nó chưa được gửi ngay về Web Browser mà chỉ đến khi dùng
phương thức này thông tin mới được trả ngay về Web Browser. Tuy
nhiên sẽ bị thông báo lỗi Run_Time nếu ResponseBuffer chưa đặt
giá trị true.
3. Server là đối tượng điều khiển môi trường hoạt động ASP, nó
cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server.
• Phương thức Server. CreatObject dùng để tạo ra các đối tượng mới
trên Server.
• Phương thức Server. HTMLEncode cung cấp khả năng mã hoá địa
chỉ URL.
• Phương thức Server. MapPath trả về địa chỉ vật lý tương ứng như
địa chỉ thư mục ảo trên máy chủ.
• Phương thức Server. URLEncode cung cấp khả năng mã hóa địa chỉ
URL.
4. Các đối tượng Session và Application: được sử dụng ghi nhớ
thông tin trạng thái của các ứng dụng ASP. Ta có thể sử dụng ASP
để duy trì 2 trạng thái:
• Trạng thái ứng dụng (Application State) bao gồm tất cả các thông tin
trạng thái của các ứng dụng có hiệu lực với tất cả người sử dụng ứng
dụng. Đối tượng Application được sử dụng để lưu trữ thông tin chung
mà nó có thể chia sẻ cho tất cả moị người dùng một ứng dụng ASP
đơn giản.
15

×