Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 5viết các số đo độ dài,khối lượng, diện tích,thể tích dưới dạng số thập phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.98 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

Trang
1. Mở đầu

Trang 2

1.1. Lý do chọn đề tài

Trang 2

1.2. Mục đích nghiên cứu

Trang 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trang 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang 3

2 . Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3

2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3


2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3

2.3.Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

Trang 3 ->15

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Trang15 ->16

3. Kết luận, kiến nghị đề xuất

Trang16 ->17

3.1. Kết luận

Trang 16

3. 2. Kiến nghị, đề xuất

Trang 17

1

download by :


1. MỞ ĐẦU:

1.1. Lí do chọn đề tài:
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập tồn cầu, từng bước thực hiện Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa, Đảng và nhà nước đã xác định rõ: Cần phải chú trọng
đào tạo thế hệ trẻ trở thành người lao động làm chủ đất nước, có trình độ văn hóa,
tự chủ, thơng minh, năng động, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, chủ động chiếm
lĩnh được những tri thức... Để có được những con người như vậy, ngành giáo dục
nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng có một vai trị vơ cùng quan trọng.
Chất lượng giáo dục thể hiện sản phẩm cuối cùng là nhân cách và kết quả học
tập của học sinh. Điều mà nhà giáo dục quan tâm nhất là hiệu quả đào tạo phải đạt
được những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho nhà trường. Hơn nữa mục đích giáo dục
ngày nay ở nước ta không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến
thức mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng và năng
lực sáng tạo, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới.
Riêng về mặt phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học yêu cầu phải ln ln
suy nghĩ, tìm tịi, áp dụng những phương pháp dạy học tích cực, hợp lí nhất để dạy
học đạt chất lượng cao cho tất cả các môn học nói chung.
Mơn Tốn là mơn học quan trọng nhằm phát triển khả năng tư duy tính tốn
lơ gíc, khoa học cho học sinh, giúp các em áp dụng vào thực tiễn học tập, cuộc sống
sau này.
Trong q trình học, mơn Toán giúp các em phát triển năng lực tư duy, khả
năng suy luận hợp lí và cách diễn đạt đúng “khi nói hoặc viết”.Giúp học sinh cách
phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kích thích ở
các em trí tưởng tượng, chăm học và tạo hứng thú khi học tập Tốn. Mơn Tốn cịn
giúp các em bước đầu có phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch. Rèn cho các
em cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, đức tính cần cù, cẩn thận. Ý chí vượt khó khăn
và thói quen làm việc có nề nếp, tác phong khoa học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
“ Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập
phân”, là một nội dung quan trọng trong chương trình Tốn lớp 5. Đây là dạng bài
có liên hệ chặt chẽ với nhiều bài học khác trong chương trình. Việc giúp học sinh

biết cách làm bài, vận dụng vào giải toán và giúp các em vận dụng vào cuộc sống
tính tốn địi hỏi người giáo viên phải dày công và giúp đỡ từng bước suy nghĩ cho
các em. Từ đó định hướng cho các em cách làm bài. Số thập phân còn được các em
sử dụng nhiều khi học ở các cấp trên.
Vì vậy là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy, với những kinh nghiệm
đúc rút của bản thân, tôi mạnh dạn áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tiễn
giảng dạy đó là“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 viết các số đo độ dài, khối
lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân”.
Đây là vấn đề đã được nhiều đồng nghiệp áp dụng trong giảng dạy, song mỗi
giáo viên có sự sáng tạo mang dấu ấn riêng. Bởi vậy, tôi vẫn mạnh dạn đưa vấn đề
ra để được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp cũng như các cấp quản lí giáo dục
cho những kinh nghiệm của tôi được mở mang và nhất là công tác giảng dạy được
hiệu quả, chất lượng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
2

download by :


- Học sinh lớp 5 học mơn Tốn thơng qua phương pháp luyện tập, thực hành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Khảo sát thực tế, điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp giao tiếp.
- Phương pháp luyện tập, thực hành.
- Phương pháp thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiêm.
Xuất phát từ quan điểm xây dựng chương trình mơn Tốn nhằm đào tạo lớp
người lao động mới phát triển toàn diện.

Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh những hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người. Có kĩ năng cơ bản về tính tốn, biết vận
dụng một số kiến thức ban đầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Phát triển giáo dục Tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của môn học, bồi dưỡng khả năng tự
học, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, niềm vui,
hứng thú học tập của học sinh.
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua giảng dạy và dự giờ tôi thấy việc học sinh “Viết các số đo độ dài, khối
lượng, diện tích dưới dạng số thập phân” còn sai rất nhiều. Nhiều em chưa xác
định được cách viết các số đo thành số thập phân như: Viết sai phần nguyên hoặc
phần thập phân. Mặt khác, kiến thức của các em ở lớp dưới chưa vững chắc, có em
cịn hổng nhiều kiến thức Tốn học. Bên cạnh đó, do thời gian một tiết học hạn chế
từ 35- 40 phút và thời gian dạy bài mới đơi khi cịn nhiều.Vì vậy đối với các lớp có
nhiều học sinh trung bình và yếu thì thời gian cịn lại cho học sinh được luyện tập
cịn ít. Nên các em chưa có nhiều cơ hội được trình bày bài làm của mình trên bảng,
trước lớp. Các em làm bài còn phải “ học đuổi’’ theo học sinh khá. Hiện nay, với
việc thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học, thì
việc giảm nhẹ các bài tập đối với học sinh yếu đã phần nào giúp các em tự tin hơn
trong học tập, nhưng vấn đề thời gian và việc tiếp thu bài chậm của học sinh là cả
một thử thách và lịng kiên trì đối với giáo viên.
Mặt khác vì vẫn phải đảm bảo mục tiêu của tiết học, đôi lúc giáo viên còn phải
dạy nhanh bài mới nên các em học sinh yếu không thể hiểu kĩ được bài học.
Từ thực trạng nêu trên tôi đã trăn trở, mạnh dạn đưa ra và vận dụng một số biện
pháp giúp học sinh lớp 5 biết cách viết các số đo dưới dạng số thập phân mà tôi đã
vận dụng qua nhiều năm thực dạy ở khối lớp 5 và đã đạt được kết quả khả quan.
2.3. Các giải pháp thực hiện để giải quyết vấn đề.
a. Khảo sát chất lượng, phân loại đối tượng học sinh.
- Dựa vào lực học thực tế của học sinh ở lớp, mức độ tiếp thu bài của học sinh sau
bài học đầu tiên “Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân” với các biện pháp

dạy học thông thường. Tôi đã ra đề kiểm tra 30 phút cho học sinh lớp 5A ở hai năm
học 2014-2015 và 2015- 2016, nhằm khảo sát, phân loại đối tượng học sinh của 2
3

download by :


lớp, đối chiếu kết quả dạy học ban đầu ở 2 lớp, là cơ sở để so sánh kết quả dạy học
thông thường của lớp 5A năm 2014-2015 và kết quả dạy học sau khi thực nghiệm
giảng dạy ở lớp 5A năm 2015- 2016 sau này:
Bài 1: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
a. 3m 5 dm = ….. m
b. 7 dm 4cm = …..dm
5 m 8cm = …...m
12 m 5cm = …..m
Bài 2:

Viết phân số thập phân dưới dạng số thập phân.

26
=……
10

247
= ……
10

6
= ……
1000


304
=……
100

Bài 3: Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân có đơn vị là mét:
7m 8dm; 2m 9dm ; 24m 36dm
Một số em đã làm như sau:
Bài 1:
a. 3 m 5dm = 35,0 m hoặc (350 m ; 0,350 m;….)
5m 8cm = 5,8 m hoặc (58m ; 0,58m;...)
Bài 2:
26
= 26,0 hoặc 0,26 ;...
10

;

247
= 2,47 hoặc 247 ;…
10

Bài 3:
7m 8dm = 78m hoặc 0,78m ; … ;
b. Kết quả khảo sát thu được như sau:
Năm học
Lớp Sĩ số
Làm thành
thạo
2014-2015

5A
25
7em - 28%
2015-2016
5A
25
8em- 32%

2m 9dm = 20,9dm hoặc 0,29m;…
Kĩ năng làm
chậm
8em - 32%
7 em- 28%

Làm sai
10em - 40 %
10em- 40%

Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đã phân loại được đối tượng học sinh, tơi vận
dụng ngay các kinh nghiệm đã tích luỹ qua các năm dạy học giúp học sinh học tốt
hơn về dạng bài “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập
phân” trong năm học 2015-2016.
c. Nghiên cứu các bước chuẩn bị cho việc hướng dẫn học sinh làm bài:
Trước hết, giáo viên xác định rõ cấu trúc và mối quan hệ các bài viết số đo
độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân với các bài học trong
chương trình mơn Tốn 5.
+ Từ việc nghiên cứu chương trình tơi thấy, số thập phân là một kiến thức
hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 5. Từ việc viết các số đo độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân không chỉ áp dụng trực tiếp vào các bài
học, vào cuộc sống mà việc nắm chắc kiến thức viết các số đo dưới dạng số thập

phân còn vận dụng vào phần bài mới của các bài học tiếp theo:
* Cộng hai số thập phân (Trang 49- SGK- Toán 5)
* Trừ hai số thập phân.(Trang 53-SGK-Toán 5)
* Nhân số thập phân với 1số tự nhiên.(Trang 55-SGK- Toán 5)
* Nhân một số thập phân với một số thập phân.(Trang 58-SGK- Toán 5)
* Chia số thập phân. (Trang 63- Toán 5)…
4

download by :


+ Vận dụng vào giải Toán: VD:Bài 3(Trang 46); Bài2,4(Trang 145- SGK Tốn
5).
Từ đó tơi xác định việc làm được các bài tập này trước hết phải nhớ bảng
đơn vị đo khối lượng, độ dài, diện tích, thể tích và nắm được mối quan hệ giữa các
đơn vị đo trong cùng bảng. Nắm rõ cấu tạo số thập phân và từng bước viết các số
đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số rồi viết thành số thập phân.
d. Tổ chức thực hiện:
*Bước 1: Ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, nhớ lại các bảng đơn vị đo độ dài, khối
lượng, diện tích, thể tích đã học một cách dễ nhớ nhất. Từ đó khi bài tập áp dụng
đơn vị nào giáo viên cho học sinh nhắc lại mối quan hệ các đơn vị đó có liên quan.
a)Bảng đơn vị đo độ dài:
Lớn hơn mét
km
hm
dam
1km
1hm
1dam

=10hm
=
=10m
1
10dam
=
h
1
10
= km
m
10

Mét
m
1m
= 10dm
=

Bé hơn mét
dm
cm
1dm
1cm
= 10cm = 10mm

1
dam
10


=

1
m
10

=

1
dm
10

mm
1mm
=

1
cm
10

- GV yêu cầu học sinh: Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo từ đơn vị lớn đến đơn vị bé
và ngược lại.
- Hướng dẫn tìm hiểu mối quan hệ trực quan, dễ nhớ:
a)

Km  hm  dam  m  dm  cm  mm
10
10
10
10 10

10

b)

Km  hm  dam  m  dm  cm  mm
1
10

1
10

1
10

1
10

1
10

1
10

+ Theo chiều mũi tên từ trái sang phải (từ đơn vị lớn đến đơn vị bé):đơn vị lớn gấp
10 lần đơn vị bé tiếp liền
+Theo chiều ngược lại (từ đơn vị bé đến đơn vị lớn): đơn vị bé bằng

1
đơn vị lớn
10


liền kề.
- Mỗi đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau mười lần.
+ Dấu mũi tên và 10 đơn vị phía dưới (ở ý a) còn để chỉ cho học sinh nhận biết rõ
hơn (mỗi mũi tên là một khoảng cách giữa 2 đơn vị, hai đơn vị cách nhau bao
nhiêu khoảng cách thì bằng tích bấy nhiêu lần số 10 nhân với nhau) hoặc 1 khoảng
cách là 10 lần, thêm 1 khoảng cách viết thêm 1 chữ số 0 bên phải là 100 lần,…...
Ví dụ:
3km = ….. dam
+ Nhìn vào sơ đồ ta thấy từ km – dam có 2 khoảng cách (2dấu mũi tên) nên
hai đơn vị này hơn kém nhau 10 x 10 = 100 lần
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta
5

download by :


nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn
vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần. Từ đó ta có:
3km đổi ra dam bằng cách lấy 3  100dam = 300dam
Ngược lại: 300dam đổi ra km ta lấy 300: 100 được 3km
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài, kết hợp với các trò chơi “Ai nhanh ai
đúng”vào các giờ ra chơi các em đố nhau theo nhóm tạo cho các em thuộc bài với
tinh thần học tập thoải mái.
b) Bảng đơn vị đo khối lượng:
Lớn hơn ki-lô-gam
Tấn
tạ
yến
1tấn

1tạ
1yến
=10 tạ
= 10 yến =10 kg
=

1
tấn
10

=

1
tạ
10

Ki-lô-gam
Bé hơn ki-lô-gam
kg
hg
dag
g
1kg
1hg
1dag
1g
= 10 hg
= 10 dag = 10 g
=


1
yến
10

=

1
kg
10

=

1
hg
10

=

1
dag
10

- GV yêu cầu học sinh: Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo từ đơn vị lớn đến đơn vị bé
và ngược lại.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thuộc thứ tự đơn vị đo khối lượng.
a, Tấn  tạ  yến  kg  hg  dag  g
10
10
10
10

10
10





b, Tấn tạ yến
kg
hg
dag  g
1
10

1
10

1
10

1
10

1
10

1
10

- Vì các đơn vị đo khối lượng liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần. Nên giáo viên

hướng dẫn giống như cách hướng dẫn bảng đơn vị đo độ dài…..
c) Bảng đơn vị đo diện tích:

Lớn hơn mét vuông
km2
hm2
dam2
1km2
1hm2
1dam2
=100hm2 =100dam2 =100m2
=

1
km2
100

=

1
hm2
100

Mét
vuông
m2
1m2
=100dm2
1


= 100 dam2

Bé hơn mét vuông
dm2
cm2
1dm2
1cm2
= 100cm2 =100mm2
=

1
m2
100

=

1
dm2
100

mm2
1mm2
=

1
cm2
100

- Giáo viên lưu ý học sinh: Thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo diện tích
cũng giống thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo độ dài.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trực quan, dễ nhớ, tránh đổi sai giữa các đơn vị đo
không liền kề.
a) Km2   hm2  dam2  m2  dm2  cm2  mm2
100
100
100 100
100
100
b) Km2   hm2  dam2  m2  dm2  cm2  mm2
1
100

1
100

1
100

1
100

1
100

1
100

+ Từ trái sang phải (a) đơn vị đứng trước gấp 100 lần đơn vị đứng sau tiếp liền.
6


download by :


+ Từ phải sang trái (b) đơn vị đứng sau bằng

1
đơn vị đứng trước tiếp liền.
100

+ Mỗi mũi tên là 1 khoảng cách giữa hai đơn vị đo liền kề hơn kém nhau 100 lần
Đổi các đơn vị cách nhau 2 khoảng cách hơn kém nhau 100 x100 = 10000 lần
Đổi các đơn vị 3 khoảng cách hơn kém nhau 100 x 100 x 100 = 1000 000 lần…
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân
với bấy nhiêu lần. Ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn vị
lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần .
Ví dụ:
8 hm2 = 8  10 000 m2 = 80 000m2

hm2  dam2  m2 (1 hm2 = 100 x 100 = 10000m2)
100
100
2
80 000m ta lấy 80 000: 10 000 được 8 hm2
d) Đơn vị đo thể tích:
m3  dm3  cm3
1000
1000
- Hướng dẫn tương tự như các bảng đơn vị khác. Các đơn vị đo thể tích liền kề
nhau hơn kém nhau 1000 lần.
1m3 = 1000dm3 ; 1m3 = 1000 000cm3;

1cm3=

1
1
dm3 =
m3
1000
1000000

* Việc đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn bằng cách chia cho 10, 100, 1000 tuỳ thuộc
vào mối quan hệ giữa các bảng đơn vị đo.Đây là cơ sở để học sinh viết các số đo
dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số.
Ví dụ:

7dm2 =

m2

*Bước 2: Giúp học sinh hiểu và nắm chắc cấu tạo, hàng của số thập phân.
- Việc giúp học sinh nắm chắc cấu tạo của số thập phân, vị trí, ý nghĩa của
từng chữ số trong số thập phân, đó là cơ sở để học sinh biết viết phân số dưới dạng
số thập phân, là bước quan trọng cuối cùng trước khi học sinh viết các số đo dưới
dạng số thập phân.
Ví dụ: Cho số thập phân:

30,136
Phần nguyên
Phần thập phân
- GV chỉ và nêu cho HS nắm rõ bên trái dấu phẩy (30) là phần nguyên, bên phải
dấu phẩy (136) là phần thập phân.

- Đọc: Đọc từ trái sang phải: Phần nguyên + phẩy + các chữ số phần thập phân
(Ba mươi phẩy một trăm ba mươi sáu)

30,136
- Tìm hiểu về các chữ số phần thập phân:
7

download by :


+ Số 1 chỉ hàng phần 10 (được hiểu là

, là chữ số đầu tiên bên phải dấu phẩy)

+ Số 3 chỉ hàng phần trăm (được hiểu là

, là chữ số thứ hai bên phải dấu phẩy)

+ Số 6 chỉ hàng phần nghìn (được hiểu là

, là chữ số thứ ba bên phải dấu phẩy)

- Từ đó yêu cầu học sinh ghi nhớ: (Chữ số hàng phần mười nằm vị trí thứ
nhất sau dấu phẩy, chữ số hàng phần trăm nằm ở vị trí thứ hai sau dấu phẩy,
chữ số phần nghìn nằm ở vị trí thứ ba sau dấu phẩy….)
- GV lưu ý HS: - Nếu phần nguyên và hàng phần mười, phần trăm ….khuyết ta
viết chữ số 0
- Đối với lớp có mức độ HS hiểu bài cịn chậm, HS yếu còn nhiều nên cách hiểu bài
đơn giản trực quan rất quan trọng với HS). GV có thể hướng dẫn học sinh làm bài tập
HS qua các bước, giúp học sinh hiểu thêm được các chữ số ở phần thập phân:

Ví dụ:
- Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo để viết số đo độ dài dưới dạng phân số.
- Dựa vào ý nghĩa của các chữ số ở phần thập phân để viết phân số thành số
thập phân.
+Viết số thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
a. Mẫu: 9dm = ….m = …...m
9dm =
b.

m = 0,9m

3mm = …..m = ……m
3mm =

m = 0,003 m

(số 3 ở hàng phần nghìn nên 3 nằm ở chữ số thứ ba sau dấu phẩy, các chữ số phần
nguyên, phần mười, phần trăm khuyết ta viết các chữ số 0)
Hoặc viết dưới dạng số thập phân có đơn vị đo là m, khơng có mét nào nên phần
ngun là 0; 0dm nên hàng phần 10 bằng 0; 0cm nên hàng phần trăm bằng 0;
3mm nên phần nghìn là 3 vì 1m = 1000mm.
c.

6cm = …..m = ……m
6cm =

m = 0,06m

(Số 6 hàng phần trăm, nên 6 nằm ở chữ số thứ hai sau dấu phẩy, phần nguyên
khuyết viết 0, phần mười khuyết nên ta viết 0)…

* Bước 3: Nắm vững cách chuyển phân số thập phân thành hỗn số rồi viết
dưới dạng số thập phân.
- Để viết các số đo dưới dạng số thập phân thì bước quan trọng khơng thể thiếu
trong cách làm đó là: Viết các phân số thập phân dưới dạng hỗn số rồi viết thành số
thập phân. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các cách như sau áp dụng cho dạng
bài phân số thập phân có tử số lớn hơn mẫu số:
Ví dụ:
Bài 1: Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân:(Theo mẫu)
162
;
10

734 5608
;
10
100
8

download by :


- Hướng dẫn học sinh nhận xét: Đây là những phân số thập phân
+So sánh tử số với mẫu số? (Tử số lớn hơn mẫu số)
+ Cách 1: (Mẫu) Thực hiện phép chia được thương là phần nguyên của hỗn sốcũng là phần nguyên của của số thập phân, số dư được viết là tử số số chia là mẫu
số của phần phân số.
- Giúp học sinh hiểu: 162 10
2 16
Vậy 162: 10 = 16 (dư 2)
162
2

2
= 16 + = 16 = 16,2
10
10
10

+ Cách 2: Đếm xem ở mẫu số có bao nhiêu chữ số 0 thì dùng dấu phẩy tách ra ở tử
số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
5608
= 56,08 (Đếm ở mẫu số có 2 chữ số 0, dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 2 chữ
100

số kể từ phải sang trái 56,08).
- Giáo viên lưu ý học sinh: Có dạng bài viết từ phân số thành phân số thập phân,
rồi mới viết thành số thập phân:
Ví dụ:

7 7  5 35
5
 3  3,5
=
=
2 2  5 10
10

*Bước 4: Phân dạng bài và hướng dẫn các cách làm bài:
- Đối với các dạng bài: Viết các số đo dưới dạng số thập phân, giáo viên hướng dẫn
để HS hiểu viết được ra kết quả đúng mà khơng phải trình bày cách làm ra giấy
như một bài giải. Nên GV có thể định hướng cho HS nhiều cách làm khác nhau để
dẫn đến kết quả chính xác tuỳ theo mức độ tiếp thu bài của HS trong lớp.

Dạng 1: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần.
- Đây là dạng bài áp dụng cho các bài về số đo độ dài và đo khối lượng có các đơn
vị đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần.
- Đối với dạng bài này ta tiến hành theo các bước chung như sau:
+ Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề
+ Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới
dạng số thập phân
+ Hướng dẫn các cách đổi phù hợp
+ Kiểm tra kết quả và đặt các câu hỏi như:
- Nêu cách làm của em ? hoặc Vì sao em có kết quả như vậy?
*Dạng này có các kiểu bài tập như sau:
+ Kiểu 1: Bài 1(Trang 44); Bài 1(Trang 45) - SGK Toán 5.
Cách giải quyết bài tập:
Bài 1(Trang 44- SGK Tốn 5) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 8m 6dm = …..m
b) 2dm 2cm = ……dm
c) 3m 7dm = …..m
d) 23m 13cm = ……m
- Xác định yêu cầu của đề? (Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm).
- Nhận xét các đơn vị đo thứ nhất bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu bằng?
(cùng đơn vị đo).
Giáo viên khẳng định đơn vị đo thứ nhất bên trái ở các câu là phần nguyên của
9

download by :


số thập phân khi viết.
- Nhận xét mối quan hệ của các đơn đơn vị đo thứ hai bên trái với các đơn vị đo
bên phải dấu bằng? (Các đơn vị đo thứ hai bên trái các câu a,b,c,d đều bằng


1
các
10

đơn vị đo bên phải dấu bằng).
- Hướng dẫn các cách làm:
+ Cách 1: a) 8m 6dm = …..m
;
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng đơn vị đo thứ 2 bên trái:
6
m vì 1m = 10dm)
10
6
6
Vậy ta có: 8m 6dm = 8m + m = 8 m = 8,6m
10
10

6 dm đã được 1m chưa? (Chưa được 1m, chỉ bằng

(6 nằm ở hàng phần 10, chữ số thứ nhất bên phải dấu phẩy)
+ Cách 2: Áp dụng theo bảng: Bảng 1
m
8,
23,
0,

dm
6

1
0

cm

mm

8m 6dm
- Quan 23m13cm
sát bảng trên giáo viên hướng
3
dẫn
3cm
3
a)
8m 6dm = …..m
8m viết đơn vị đo bên phải là m nên ta được phần nguyên là 8, tiếp theo phần
nguyên đến dm là hàng phần 10 (vì 6dm =

6
m)
10

Ta viết được 8m 6dm = 8,6 m
d) 23m 13cm =….m
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu:
23m 13cm = 23m + 13cm = 23m + 10cm + 3cm = 23m +1dm +3cm .Vì
đơn vị đo bên phải dấu bằng là m nên phần nguyên là 23m, hàng phần 10 sẽ là 1dm,
hàng phần trăm sẽ là 3cm (Vì 1dm =


1
3
m ; 3cm =
m)
10
100

Nên ta viết được: 23m13cm = 23,13m
3cm khơng có mét nào nên phần ngun viết 0, khơng có dm nên hàng phần
10 viết 0, có 3cm nên hàng phần trăm viết 3
Ta viết được 3cm = 0,03m
+ Cách 3: Đếm số 0 ở mẫu số để tách ở tử số: (Trường hợp đối với phân số
là những phân số thập phân).
Bài1 a, d: (Trang 45)
a) 4tấn 562kg = 4tấn +
phân

562
562
tấn = 4
tấn = 4,562 tấn (Mẫu số của phân số thập
1000
1000

562
có 3 chữ số 0 ở mẫu số. Nên ta dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 3 chữ số kể
1000

từ phải sang trái).
d) 500kg =


500
tấn = 0,500 tấn (0,5 tấn – Bỏ các chữ số không tận cùng bên phải
1000

dấu phẩy kết quả không thay đổi).
*Lưu ý HS: Những phân số thập phân có MS là 10, 100, 1000...thì ta đếm có bao nhiêu
10

download by :


chữ số 0 ở mẫu số thì tách ở tử tách ở tử số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
+ Kiểu 2: Bài 2: (Trang 45- SGK) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
315cm =…..m ; 234cm = ……..m;
506cm = ……m ; 34dm = ……..m
Cách giải quyết bài tập:
- Giáo viên gợi ý cho học sinh trước khi hướng dẫn cách làm bài:
Xác định mối liên hệ đơn vị đo bên trái với các đơn vị đo bên phải? (Từ đơn vị
bé viết ra đơn vị lớn hơn).
Các đơn vị hơn kém nhau bao nhiêu lần?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách làm:
+ Cách 1:
315cm = 300cm +15cm = 3m +

15
15
m= 3
m = 3,15m (3 là phần nguyên
100

100

của số thập phân ,15 ở hàng phần trăm nên 5 ở hàng phần trăm, 1 ở hàng
phần mười)
+ Cách 2: 234cm = 200cm +30cm +4cm = 2m + 3dm + 4cm = 2,34m
(áp dụng bảng 1)
+ Cách 3: 315cm =

315
m = 3,15m (Vì 1m = 100cm, đếm thấy ở mẫu số có 2
100

chữ số 0 nên ta dùng dấu phẩy tách ở tử 2 chữ số tính từ phải sang trái ta được 3,15).
+Cách 4: Giáo viên dạy mẹo cho học sinh
- Các số tự nhiên có thể viết thành các số thập phân có phần thập phân bằng 0
315cm = 315,0cm. Khi đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn vì 1m = 100cm, nên ta
dịch chuyển dấu phẩy của số đó sang trái 2 chữ số: 315cm = 3,15m
234cm = 2,34m
+Kiểu 3: Bài 4 (Trang 45- SGK)
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
a) 12,44m = ….m….cm
c) 3,45km = ….m
Cách giải quyết bài tập:
- Nhận xét đơn vị đo ở hai vế? (Câu a: Đơn vị đo ban đầu là mét viết dưới dạng số
thập phân, đơn vị viết ra bên phải dấu bằng là mét và cm là các số tự nhiên; Câu b
đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé).
+ Cách 1: Ta xác định số 44 câu a ở hàng phần trăm nên ta có:
44
m (Xét theo mối quan hệ trong bảng đơn vị đo độ dài ta
100

44
thấy 1m = 100cm, nên
m = 44cm) Vậy 12,44m = 12m 44cm.
100

12,44m = 12m +

+ Cách 2: Áp dụng Bảng 1:
12m +4dm +4cm = 12,44m nên hướng dẫn học sinh hiểu ngược lại
12,44m = 12m + 4dm +4cm = 12m +40cm +4cm = 12m 44cm
+ Cách 3: Đối với câu c
Vì 1km = 1000m, nên đổi từ km ra m ta dịch chuyển dấu phẩy của số ban
đầu sang phải 3 chữ số, vì bên phải dấu phẩy có 2 chữ số nên ta thêm một chữ số 0
ta được: 3,45km = 3450m
+ Kiểu 4: Vận dụng vào giải toán:
- Việc viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân còn được vận dụng vào trong giải
11

download by :


Toán. Giáo viên hướng dẫn các bước như giải một bài tốn thơng thường.
Dạng 2: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 100 lần:
- Đây là dạng bài áp dụng cho các bài tập số đo diện tích liền kề nhau hơn kém
nhau 100 lần. Phân loại các dạng bài và hướng dẫn các cách làm như sau:
- Tương tự như các bài tập viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới dạng số thập
phân ta cũng hướng dẫn chung theo các bước như sau:
+ Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề
+ Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới
dạng số thập phân

+Hướng dẫn các cách đổi phù hợp
+ Kiểm tra kết quả và đặt các câu hỏi như: Nêu cách làm của em ? hoặc Vì
sao em có kết quả như vậy?
Kiểu 1: Viết từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:
Ví dụ: Bài 1 (Trang 47-Tốn 5) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
a) 56dm2 = ….m2
b) 17dm223cm2 =……dm2
Bài 2 (Trang 47-Toán 5) Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
a)1654m2 =….ha
b) 5000m2
= …..km2
Cách giải quyết bài tập:
+ Cách 1:
- Yêu cầu học sinh xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo bên trái với đơn vị đo
bên phải là dấu bằng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh: Muốn đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, đơn vị lớn
gấp đơn vị bé bao nhiêu lần, khi đổi ta chia cho bấy nhiêu lần:
56 2
56
m = 0,56m2(1m2 = 100dm2 nên lấy 56: 100 viết
)
100
100
56
(Vận dụng cách đếm ở mẫu số phần phân số thập phân
có 2 chữ số 0 nên tách ở
100

a) 56dm2 =


tử số 2 chữ số kể từ phải sang trái, phần nguyên khuyết ta viết 0, ta được 0,56m2)
b) 17dm223cm2 = …….dm2
- Ta nhận thấy đơn vị đo thứ nhất bên trái là 17dm2 có cùng đơn vị đo với bên phải
dấu bằng là dm2 nên đó chính là phần nguyên của số thập phân, ta quan tâm đến
đơn vị đo thứ hai:

1dm2 = 100cm2 nên 23cm2 =

17dm223cm2 = 17dm2+

23
dm2).Ta có:
100

23
23
dm2 = 17
dm2 = 17,23dm2
100
100

+ Cách 2:
a) 56dm2 = ….m2
- Vì 1m2 = 100dm2, nên đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn ta dịch chuyển dấu phẩy
ban đầu sang trái 2 chữ số ta được: 56dm2 = 0,56 m2
c) 1654m2 = ….ha
- Vì 1ha = 10000m2, nên đổi từ m2 sang ha ta dịch chuyển dấu phẩy ban đầu sang
trái 4 chữ số nên ta được: 1654m2 = 0,1654ha
(Lưu ý học sinh hiểu được: 56dm2 = 56,0dm2 ; 1654m2 = 1654,0m2)
12


download by :


+ Cách 3: Đếm số 0 ở mẫu số để tách ở tử số:
c) 1654m2 =

1654
1654
ha = 0,1654 ha (Mẫu số ở phân số
có 4 chữ số 0 nên
10000
10000

dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 4 chữ số kể từ phải sang trái, phần nguyên
khuyết ta viết 0)
Kiểu 2: Bài 3 (Trang 47- Tốn 5)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 5,34km2 = …….ha
c) 6,5km2 =………ha
- Sau khi cho học sinh nắm yêu cầu của đề. Giáo viên hướng dẫn theo các cách
để có cùng một kết quả:
34
km2 = 500ha + 34ha = 534ha
100
34
(vì 1km2 = 100ha nên
km2 = 34ha)
100


5,34km2 = 5 km2 +

+ Cách 1: Vì 5 là phần nguyên của số thập phân có đơn vị đo là km 2 nên ta có
5km2.Vì các đơn vị đo diện tích liền kề nhau hơn kém nhau 100 lần nên phần thập
phân sẽ có mỗi hàng là 2 chữ số, do đó 34 là đơn vị đo tiếp theo của km2 là 34ha.
+ Cách 2: Vì 5 là phần nguyên của số thập phân có đơn vị đo là km2 nên là 5km2
Ta thấy đơn vị đo diện tích mà bằng

1
km2 nên đơn vị đó chính là ha. Vậy ta
100

có 34ha (Đổi đơn vị bé ra đơn vị lớn, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta chia
cho bấy nhiêu lần nên

34
km2 = 34ha)
100

+ Cách 3:
a) 5,34km2 = …….ha
b) 6,5km2 =………ha
Vì đây là dạng bài tập viết từ đơn vị lớn ra đơn vị bé và đơn vị lớn gấp đơn vị bé
100 lần, nên ta dịch chuyển dấu phẩy ban đầu sang phải 2 chữ số:
a) 5,34km2 = 534ha
b) 6,5km2 = 650ha

* Vận dụng vào giải Toán:
Bài 4: (Trang 47- SGK – Toán 5)
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15km và chiều rộng bằng


2
3

chiều dài.Tính diện tích sân trường với đơn vị đo là mét vuông, là héc- ta.
- Giáo viên hướng dẫn như các bài giải thông thường:
+ Bài tốn cho biết gì? (Sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi 0,15km ; chiều
rộng bằng

2
chiều dài)
3

+Bài toán yêu cầu gì? (Tính diện tích của sân trường với đơn vị đo là mét vuông,
héc- ta)
Bài giải:
Đổi 0,15km = 150m
Chiều rộng của sân trường là: 150:(2+3) x 2 = 60 (m)
Chiều dài sân trường là:
150 – 60 = 90(m)
13

download by :


90 x 60 = 5400 (m2)
= 0,54 (ha)
Đáp số: 5400m2; 0,54 ha
Học sinh có thể giải theo các cách khác nhau nhưng có cùng 1 kết quả.
Diện tích sân trường là:


Dạng 3: Các đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.
Đây là dạng bài được áp dụng cho các đơn vị đo thể tích có các đơn vị đo liền
kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.Khi học dạng bài này học sinh đã được học nhân
chia các số thập phân nên cách làm dễ dàng hơn đối với các dạng trước .Có các
dạng bài tập như sau:
+Kiểu 1: Bài 2(Trang 117- SGK Tốn 5)
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 1dm3 = ….cm3
5,8dm3 = …..cm3
b) 2000cm3 = …..dm3
490 000cm3 = …..dm3
- Yêu cầu học sinh xác định yêu cầu của bài.
- Nhận xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo ban đầu và các đơn vị cần điền vào chỗ
chấm? (Câu a: Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé ; Câu b: Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn)
+ Cách 1: Chủ yếu dựa vào mối liên hệ giữa các đơn vị liền kề nhau. Đổi từ đơn
vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy nhiêu lần
và ngược lại, đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần
ta chia cho bấy nhiêu lần.
+ Hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng kết quả:
1dm3 = ….cm3 Ta có 1dm3 ta nhân nhẩm 1x 1000 để được 1000cm3
(Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé)
3
2000cm ta chia nhẩm 2000: 1000 để được 2dm3 ;
490 000cm3 = 490dm3
(Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn)
+Cách 2:
- Vì các số tự nhiên có thể viết thành các số thập phân có phần thập phân bằng 0.
Từ đó ta vận dụng các mối liên hệ giữa các đơn vị đo và dịch dấu phẩy ta có kết
quả:

a) 1dm3 = 1000cm3
5,8dm3 = 5800cm3 (1dm3 = 1000cm3, nên ta dịch chuyển dấu phẩy của số
thập phân ban đầu sang phải 3 chữ số, vì mới có 1 chữ số là 8 nên ta viết thêm 2
chữ số 0 vào bên phải số 8)
b) 2000cm 3 = 2dm3 (Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn hơn kém nhau 1000 lần ta
dịch dấu phẩy sang trái 3chữ số).
490 000cm3 = 490dm3
+Kiểu 2: Ví dụ: Bài 2a (Trang 118- SGK)
- Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là đề- xi- mét khối
1cm3 ; 5,216m3 ; 13,8m3 ; 0,22m3
- Huớng dẫn học sinh nắm vững yêu cầu của bài.
- Ta thấy các đơn vị đo trên có đơn vị lơn hơn, có đơn vị bé hơn dm3
+Cách 1: Giáo viên giúp học sinh hiểu:
1cm3 =

1
dm3 (Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn liền kề ta chia cho 1000
1000
14

download by :


lần)
216 3
m = 5000dm3 + 216dm3 = 5216dm3 (5 là phần
1000
216 3
nguyên của số thập phân 5,216m3 nên ta có 5m3;
m = 216dm3 vì 1m3 =

1000

5,216m3 = 5m3 +

1000dm3)
- Hoặc giúp học sinh hiểu để viết được kết quả đúng: vì 1m3 = 1000dm3 nên ta nhẩm
5,216 x 1000 bằng 5216 dm3
13,8m3 = 13800dm3
0,22m3 = 220dm3
(Đến dạng bài này học sinh đã được học nhân, chia một số thập phân với 10; 100;
1000; …Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé tiếp liền ta nhân với 1000 và ngược lại. Nên
các bài trên học sinh sẽ làm nhẹ nhàng hơn các dạng trước).
- Ta cũng có thể áp dụng cách dịch dấu phẩy cho dạng bài tập này.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
a. Kết quả nghiên cứu:
Trong năm học 2015-2016, sau khi vận dụng cách dạy trên vào giảng dạy,
khi các em đã làm bài thành thạo thì học sinh chỉ viết kết quả và nêu miệng cách
làm. Từ đó các em vận dụng làm các bài giải và học các bài mới tiếp theo nhẹ
nhàng hơn.
- Cùng với việc nghiên cứu áp dụng ngay các bước và các biện pháp đã nêu trên
vào dạy học và ôn tập cho học sinh. Sau khi học xong dạng bài này tôi đã ra đề
kiểm tra để nhận biết kết quả học của học sinh:
Đề kiểm tra mơn Tốn:
(Thời gian 40 phút)
Bài 1:Viết các số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 1m5dm = …..m
13m52cm = …….m
b) 4m7cm = …..m
6m 52mm =……..m
Bài 2:Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:

a) 246m = ….km
b) 72m = …..km
c) 7m = …..hm
Bài 3:Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 5,74m2 = …..dm2
b) 6,23km2 = ....ha
e)1387m2 = ……ha
c) 60dm2 = …...m2
d) 0,8ha = ……m2 g) 9ha = …….km2
Bài 4: Viết các số đo thích hợp vào chỗ chấm:
a) 3m3 = ….. dm3 ;
b) 13,6m3 = …….dm3
c) 2000cm3 = ….dm3
0,32dm3 = ……cm3
Bài 5: Một sân bóng đất hình chữ nhật có nửa chu vị là 0,24km và chiều rộng bằng
chiều dài.Tính diện tích của mảnh đất đó với đơn vị đo là m2, ha?
Sau khi kiểm tra với đề bài trên, hầu hết các em đã làm như sau:
Bài 1:
a) 1m5dm = 1,5m
13m52cm = 13,52m
b) 4m7cm = 4,07m
6m52mm = 6, 052m
Bài 2:
15

download by :


a) 246m = 0,246km


b) 72m = 0,072km

Bài 3:
a) 5,74m2 = 574dm2
c) 60dm2 = 0,60m2

c) 7m = 0,07hm

b) 6,23km2 = 623ha
d) 0,8ha
= 8000m2

Bài 4:
a) 3m3 = 3000 dm3 ;
c) 2000cm3 = 2dm3

e)1387m2 = 0,1387ha
g)
9ha = 0,09km2

b) 13,6m3 = 13600dm3
0,32dm3 = 320cm3

Bài 5:
Bài giải:
Đổi: 0,24km = 240m
Chiều rộng mảnh đất là: 240: (1+3) x 1 = 60 (m)
Chiều dài mảnh đất là: 240- 60 = 180(m)
Diện tích mảnh đất là: 180 x 60 = 10800(m2)
= 1,08ha

Đáp số: 10 800 m2; 1,08 ha
- Tuy nhiên có những học sinh hiểu và làm theo cách khác song hầu hết các em đã
biết đổi các đơn vị đo để có được kết quả đúng như trên.
+ Qua bài kiểm tra trên tôi nhận thấy: Hầu hết các em đều làm được bài, nhanh
chóng hiểu yêu cầu của bài và làm đúng được các phép tính .Không những thế khi
áp dụng đổi các đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích vào cuộc sống các
em cũng đổi nhanh hơn như: Diện tích sân trường, lớp học có cạnh là số thập phân
đổi ra số tự nhiên để làm bài.
+ Cũng đề thi như trên tôi khảo sát kết quả của lớp 5A năm học 2014-2015 với
cách dạy thông thường và lớp 5A năm học 2015-2016 với các biện pháp dạy học
trên. So sánh kết quả kiểm tra của hai lớp như sau:
Năm học
2014-2015
2015-2016

Lớp
5A
5A

Sĩ số
Giỏi
Khá
7 bài – 28 %
25
0
25 8 bài- 32% 9 bài - 36%

Trung bình
Yếu
10 bài - 40 % 8 bài- 32%

8 bài - 32%
0

Từ kết quả khảo sát trong hai năm học liền kề với cùng một đối tượng là học
sinh lớp 5 tôi thấy:
+ Số học sinh làm bài tốt và thành thạo vượt hơn hẳn: Tăng từ 7 em lên 17 em.
Vượt 11 em(vượt 40%).
+ Số học sinh yếu khơng cịn và các em đã biết làm bài dù mức độ cịn chậm.
+ Khơng cịn học sinh đổi sai các đơn vị đo độ dài, đo khối lượng, diện tích, thể
tích dưới dạng số thập phân.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
3.1. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy và tìm ra những biện pháp mới để áp dụng vào dạy học,
16

download by :


tơi đã có được kết quả khả quan. Song qua mỗi lần tìm hiểu và áp dụng các phương
pháp giảng dạy tơi lại rút ra được những kinh nghiệm có ích cho bản thân.
- Việc dạy Tốn nói chung là việc làm khá vất vả đòi hỏi người giáo viên phải có
kiến thức và năng lực sư phạm vững vàng, phải nhiệt tình, chịu khó, phải ln tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn của bản thân, phải luôn chuẩn bị
hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của bản thân học sinh.
- Trong giảng dạy, cần tạo ra môi trường thích hợp để các em tích cực hăng hái
hoạt động.
- Phải lựa chọn phương pháp và hình thức giảng dạy phù hợp, phát huy được
tính độc lập sáng tạo của học sinh. Với mỗi dạng tốn cần có sự củng cố, khắc sâu
quy trình giải giúp học sinh nhận ra những dấu hiệu bản chất.
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh “Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện

tích, thể tích dưới dạng số thập phân” đã giúp các em có tính kiên trì, tự lập và chịu
khó tư duy. Tạo cho các em tính độc lập và sáng tạo.
- Khi giảng dạy dạng bài Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới
dạng số thập phân, người giáo viên cần sâu chuỗi các bài học có liên quan, nắm rõ
cấu trúc chương trình mơn học, mục tiêu bài học để định hướng các bước cần thực
hiện để giúp học sinh có thể tiếp thu bài tốt nhất.
- Giáo viên phải thường xuyên vận dụng các phương pháp phù hợp trong khi
dạy và khuyến khích học sinh ham học Tốn, kích thích được tư duy trong Toán
học của học sinh, đồng thời giáo viên phải thường xuyên chấm chữa bài liên tục để
thúc đẩy tinh thần tự giác và trách nhiệm của các em trong học tập.Từ đó là cơ sở
để giáo viên tìm ra nhiều phương pháp mới giúp các em học tập tiến bộ.
3.2. Đề xuất, kiến nghị:
Phòng giáo dục cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trao đổi thảo luận
về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học cũng như học tập những sáng kiến kinh
nghiệm của đồng nghiệp được các cấp lãnh đạo đánh giá cao, đạt hiệu quả vào đầu
năm học để giáo viên học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Có được đề tài này là sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình
của đồng nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cũng như quá trình đúc rút kinh
nghiệm, bản thân vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong được sự chia sẻ,
góp ý của Hội đồng khoa học cấp trên giúp cho công tác dạy học ngày một hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thọ Xuân, ngày 15 tháng 2 năm 2017
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của Ban Giám Hiệu nhà trường
Hiệu trưởng

Người viết SKKN

Lê Xuân Hòa
Lâm Thị Thủy

17

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Toán 5 – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2. SGV Toán 5 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Dạy lớp 5 – Theo chương trình Tiểu học mới – Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên
Tiểu học.
4. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học lớp 5.
Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Chương trình Tiểu học( Ban hành kèm quyết định 43/2001/QĐ- BGD & ĐT
ngày 9/1/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
6. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5, Nhà xuất bản Giáo dục.

18

download by :



×