Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.32 KB, 25 trang )

SKKN: một

I.

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

TÊN ĐỀ TÀI

MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP MỘT
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN
II.

ĐẶT VẤN ĐỀ
1) Lí do chọn đề tài :
Mơn tốn lớp Một mở đường cho trẻ đi vào thế giới kì diệu của toán

học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa
học, nhà thơ… trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực
đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ
các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và học tập viết
1,2,3 học các phép tính cộng, trừ các em khơng thể qn được vì đó là kỉ
niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép
tính đơn giản cần thiết cho suốt cuộc đời;
Qua hoạt động tốn học, học sinh được rèn luyện tính cẩn thận, phân
biệt rõ ràng, đúng sai. Mơn tốn cịn có tác dụng trau dồi óc thẩm mĩ, giúp
các em thích học tốn, thể hiện tính lợi ích của mơn tốn và hình thức trình
bày;
Nội dung mơn tốn ở tiểu học bao gồm các mạch kiến thức lớn như :
- Số học;
- Đo đại lượng thông dụng;
- Một số yếu tố ban đầu về đại số;


- Một số yếu tố hình học;
- Giải tốn có lời văn.
Việc dạy học tốn ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán, được rèn luyện kĩ năng thực hành với những yêu cầu
được thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc học giải toán mà học
1


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

sinh có điều kiện rèn luyện, phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận
và những phẩm chất của người lao động mới;
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp Một, đặc biệt là thực hiện
chương trình đổi mới dạy học tốn học ở lớp Một nói riêng, tồn bậc tiểu học
nói chung. Tơi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều về việc làm gì và làm như thế
nào để học sinh làm được phép tính cộng trừ thành thạo đã khó mà việc giải
tốn có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp Một còn nhiều bỡ ngỡ;
Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học toán ở tiểu học nhất là
lớp Một- lớp đầu cấp nên tôi chọn thực nghiệm đề tài : “Một vài biện pháp
giúp học sinh lớp Một giải tốn có lời văn”
2) Phạm vi nghiên cứu
Tơi tập trung nghiên cứu nội dung về giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
Một từ tuần 23 đến cuối năm
3) Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 1B, Trường Tiểu học Duy Phú, năm học 2012-2013, lớp đối
chứng là lớp 1C
III.


CƠ SỞ LÍ LUẬN

Sách giáo viên, hướng dẫn dạy Tốn lớp Một có ghi ở phần “Lời nói đầu” :
Dạy học Toán 1 nhằm giúp học sinh :
1. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không nhớ
trong phạm vi 100 : về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và
ngày trong tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình hình học
(đoạn thẳng, điểm, hình vng, hình tam giác, hình trịn); về bài tốn có lời
văn,...
2. Hình thành các kĩ năng thực hành : đọc, viết, đếm, so sánh các số
trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự
2


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

nhiên trong phạm vi 20cm); nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn,
đoạn thẳng, điểm; vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10cm; giải một số dạng toán
đơn về cộng, trừ : bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội
dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập dượt so sánh, phân tích tổng
hợp, trừu tượng hố, khái qt hố trong phạm vi của những nội dung có
nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh;
3. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hứng thú trong học tập
Toán là cơ sở để học tập các môn học khác.
Đối với mạch kiến thức : “Giải tốn có lời văn” là 1 trong 5 mạch kiến
thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn bậc tiểu học. Thơng qua giải tốn
có lời văn, các em phát huy được trí tuệ, được rèn luyện kĩ năng tổng hợp:

đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức
tổng hợp của các mạch kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ
được giải các bài toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đại
lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu nối giữa tốn học và thực tế đời sống,
giữa toán học với các mơn học khác.
IV.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Trong q trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp Một, tôi nhận
thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải tốn có lời
văn ở lớp Một. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời
giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải tốn có lời
văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính
và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo qn tính hoặc nêu
miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai, một số em
làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa
nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn. Giáo viên (GV)
phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này.
3


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Kết quả điều tra năm học 2011-2012
Lớp

1

2

1A
1B

HS viết

HS viết

HS viết

HS giải

số

TT



đúng câu

đúng phép

đúng đáp

đúng cả 3

32
30


lời giải
17 53,2%
13 43,4%

tính
24 75%
17 56,7%

số
27 85%
20 66,6%

bước
18 56,3%
13 43,4%

Phân tích những nguyên nhân
1. Nguyên nhân từ phía GV
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài
nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều
làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ
tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của HS mà qn mất rằng đó là
những bài tốn làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau
này. Đối với GV dạy lớp Một khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính
thích hợp, cần cho HS quan sát tranh, tập nêu bài tốn và thường xun rèn
cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn. Có thể cho những em HS giỏi tập
nêu câu trả lời, cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì
lúc học đến phần bài tốn có lời văn, HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ
dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng.
2. Nguyên nhân từ phía HS

Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các
em cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, ở giai đoạn này, các em
chưa đọc thơng viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài toán
rồi nhưng các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi
đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy, HS khơng làm đúng
cũng là điều dễ hiểu;

4


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác,
tơi tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài bằng các biện pháp ở phần nội
dung nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể
V.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

@Biện pháp 1 : Rèn kĩ năng nhìn tranh, nêu phép tính
Tơi thấy việc dạy học sinh “Giải tốn có lời văn” đối với học sinh lớp 1 là vơ
cùng khó. Mặc dù đến tận tuần 23, học sinh mới chính thức học cách giải tốn
có lời văn, song tơi đã phải có ý thức chuẩn bị từ xa cho việc làm ngay từ bài :
Phép cộng trong phạm vi 3 - tiết luyện tập ở tuần 7. Ở thời điểm này, học sinh
lớp tơi chỉ có vài em đọc thông viết thạo, nhưng tôi đã rèn luyện cho học sinh
kĩ năng làm các bài tập : “Nhìn tranh nêu phép tính”
- Xem tranh vẽ;
- Nêu bài tốn bằng lời;

- Nêu câu trả lời;
- Điền phép tính thích hợp với tình huống trong tranh.
Ví dụ 1: Ở tiết luyện tập - bài 5 - trang 46.
Sau khi cho học sinh xem tranh. Tôi cho học sinh nêu bằng lời: “Có 1
quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng ?”
Sau khi cho học sinh xem tranh. Tôi cho học nêu bằng lời : “Có tất cả
mấy quả bóng”
Từ đó học sinh viết vào dãy 5 ơ trống để có phép tính.
1
+
2
=
3
Cứ như thế đến tuần 17, học sinh lớp tôi đã có được khoảng 7 em quen
với việc đọc, tóm tắt, rồi nêu bài tốn bằng lời, sau đó nêu bài giải và tự điền
số vào phép tính thích hợp theo mẫu trên. Nhưng ở đây, mức độ nâng dần lên,
không cịn dựa vào các ơ nữa mà học sinh tự ghi được phép tính và kết quả
phép tính.
5


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Ví dụ 2 : Ở tiết : Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10. Tôi đã cho
học sinh tiếp cận với giải toán ở học kì II.
Bài 3b trang 87
Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng

Cịn lại…. quả bóng ?
Ở bài tốn này khơng có tranh vẽ, tơi cho học sinh đọc kĩ tóm tắt. Dựa vào
tóm tắt, học sinh có thể nêu đề tốn bằng lời : “Hoa có 10 quả bóng, Hoa cho
bạn 3 quả bóng. Hỏi Hoa cịn lại mấy quả bóng ?” Học sinh nêu được câu trả
lời bằng lời : “Hoa cịn lại 7 quả bóng”
10
- 3 =
7
Ngồi ra, tơi cịn cho học sinh làm các bài tập mở có rất nhiều cách giải quyết
dẫn đến nhiều đáp số hoặc câu trả lời khác nhau.
Ví dụ : Ở bài 5 (b) trang 50
Viết phép tính thích hợp :
Nhìn tranh : Có 4 con chim đang đậu. 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất cả mấy
con chim ?
Học sinh có thể nêu bài tốn bằng nhiều cách khác nhau
* Cách 1: Có 4 con chim đang đậu, 1 con nữa bay đến. Hỏi có tất cả mấy con
chim ?
4
+ 1 =
5
* Cách 2 : Có 1 con chim đang bay đến và 4 con chim đậu trên cành. Hỏi trên
cành có tất cả mấy con chim ?
1
+ 4 =
5
Cách 3 : Có 5 con chim, bay đi mất 1 con. Hỏi còn lại mấy con chim ?
5
- 1 =
4
Cách 4 : Có tất cả 5 con chim, trong đó có 4 con chim đậu trên cành. Hỏi có

mấy con chim đã bay đến ?
6


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

5
- 1 =
4
Qua bài tập này, học sinh có rất nhiều cách giải nên tơi khơng áp đặt
cho học sinh chỉ có một cách giải mà khuyến khích học sinh nêu nội dung bài
tốn, bài tốn có nhiều cách tìm ra đáp số đúng nhưng tơi hướng cho học sinh
thực hiện cách 1 là cách giải hợp lí nhất.
Từ bài này, tơi cứ làm như vậy, học sinh quen dần với cách nêu bài
toán bằng miệng, các em sẽ dễ dàng viết câu lời giải sau này.
Như vậy, ở học kì 1, chủ yếu giúp học sinh thực hiện thao tác đọc đề
tốn, khâu này sẽ có hai tác dụng đó là : Học sinh rèn kĩ năng đọc hiểu và
thao tác xem tranh vẽ, tập phát biểu bài toán bằng lời, tập nêu câu trả lời và
điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Sang học kì 2, chính thức học giải tốn có lời văn từ tuần 23. Lúc này,
học sinh được học về cấu tạo của bài tốn có lời văn gồm hai phần chính :
Những cái đã cho (đã biết) và cái phải tìm (chưa biết), nhưng khó có thể giải
thích cho học sinh bài tốn là gì nên tơi chỉ giới thiệu 2 bộ phận của bài toán
cụ thể : Những cái đã cho (dữ kiện) cái cần tìm (câu hỏi)
Ví dụ 1 : Bài 1- trang 115 có yêu cầu : Viết số thích hợp vào chỗ chấm
để có bài tốn
Bài tốn : Có….bạn, có thêm….bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu
bạn ?

Trước tiên, tơi u cầu học sinh đọc thầm, tự nêu nhiệm vụ cần thực
hiện (Viết số thích hợp vào chỗ chấm). Sau đó, tơi cho học sinh quan sát mơ
hình, tơi đính trên bảng lớp, học sinh nhìn và nêu miệng các số liệu vào chỗ
các dữ kiện để được bài toán ;

7


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn





 =

Học sinh có thể nêu nhiều ý kiến, đây là cơ hội để tôi rèn kĩ năng nói
cho học sinh. Chắc chắn sẽ có nhiều học sinh nêu.
Ví dụ như “Có 3 bạn, có thêm 2 bạn nữa. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?”
Tơi hỏi, học sinh trả lời :
+ Bài toán cho biết gì ? (Có 3 bạn, thêm 2 bạn nữa)
Tơi u cầu học sinh nêu câu hỏi của bài toán (hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?).
Tơi hỏi tiếp : Theo câu hỏi này em phải làm gì ? (Tìm xem có tất cả bao nhiêu
bạn ?)
Ví dụ 2 : Bài 4- trang 116 lại thiếu cả dữ kiện và câu hỏi
Bài 4 : Nhìn tranh vẽ tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn
Có……..con chim đậu trên cành, có thêm….con chim bay đến.
Hỏi……………?

Ở bài này, tôi cũng cho học sinh quan sát tranh, gọi học sinh nêu miệng
đề toán và cho học sinh điền số vào dữ kiện và điền từ vào chỗ chấm của câu
hỏi. Sau đó, tơi tập cho học sinh nhận xét;

   =
Tôi gợi ý câu hỏi : Bài tốn thường có những gì ? (Bài tốn có các số liệu) và
có câu hỏi. Nếu trường hợp học sinh không trả lời được tôi hướng dẫn học
sinh trả lời, học sinh trả lời đúng rồi, tôi cho học sinh khác nhắc lại, kết hợp
tôi sửa lỗi diễn đạt bằng lời cho học sinh;
Qua các thao tác này, bước đầu, tôi đã dẫn dắt học sinh tìm được hai
phần chính của bài tốn có lời văn. Đây là điểm tựa cơ bản để tôi tập cho học
8


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

sinh làm quen với việc tóm tắt bài tốn. Học sinh làm tốt u cầu nhìn tranh
nêu các dữ liệu bài tốn thành thạo, tơi tiến hành biện pháp 2.
@ Biện pháp 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn
Đến giai đoạn này, tiết học tiếp theo về giải tốn có lời văn, đã có đầy
đủ dữ kiện và câu hỏi, tôi đi sâu vào hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn. Tơi
cho học sinh đọc to, rõ nội dung bài toán, hướng dẫn học sinh đọc và hiểu một
số từ khóa quan trọng có trong đề tốn như : thêm, tất cả; bớt hay bớt đi; ăn
mất, còn lại; bay đến, bay đi,…. kết hợp hình minh họa để học sinh hiểu
thêm.
Vấn đề quan trọng ở đây là làm như thế nào để giúp học sinh hiểu được
bài tốn thơng qua việc giúp học sinh tóm tắt được bài tốn. Tơi ln trăn trở,
đắn đo và tôi đã đưa ra cách làm như sau :

+ Đàm thoại : bài tốn cho biết gì ? bài tốn hỏi gì;
+ Bút đàm : dùng bút chì gạch chân dữ kiện bài tốn, sau đó xóa
bằng bút chì;
+ Dựa vào câu trả lời của học sinh tơi viết tóm tắt ở bảng lớp;
+ Dựa vào tóm tắt, tôi cho học sinh nêu lại nội dung bài toán;
Đây cũng là cách tốt nhất để giúp học sinh biết phân tích đề tốn.
Học sinh xác định rõ được cái đã cho và cái phải tìm, học sinh viết
thẳng cột và có thể lựa chọn phép tính giải nhưng dịng cuối phần tóm tắt là
một câu hỏi (viết gọn lại) cần phải đặt dấu chấm hỏi (?) ở cuối.
Ví dụ : Tuấn có 4 viên bi, Nam có 3 viên bi. Hỏi cả hai bạn có bao
nhiêu viên bi ?
Tuấn có : 4 viên bi
Nam có : 3 viên bi
Cả hai bạn :…..viên bi ?
@ Biện pháp 3 : Hướng dẫn học sinh lựa chọn lời giải và phép tính
9


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Sau khi học sinh đã biết tóm tắt bài tốn một cách chắc chắn, thành
thạo, tơi hướng dẫn học sinh thao tác viết lời giải và phép tính dựa vào câu
hỏi bài tốn để trả lời. Ví dụ bài tốn trên, tơi gợi ý, hướng dẫn để học sinh
lồng cốt câu lời giải vào trong tóm tắt để dựa vào đó học sinh dễ viết câu lời
giải hơn. Chẳng hạn, học sinh dựa vào dòng cuối của phần tóm tắt có thể viết
lại ngay câu lời giải với nhiều cách khác nhau chứ khơng phải gị ép học sinh
phải trả lời theo một kiểu;
+ Cả hai bạn có số viên bi là;

+ Số viên bi của hai bạn có tất cả là;
+ Cả hai bạn có là. (nên hạn chế câu trả lời này);
Đây là dịp để học sinh phát huy khả năng sáng tạo của mình, các em được
trình bày ý kiến của bản thân;
Việc dạy cho trẻ đặt câu lời giải còn vất vả hơn dạy trẻ lựa chọn các
phép tính và thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. Vì vậy từ tuần 23,
học sinh lớp tôi đã đọc thông, viết thạo, tơi chỉ chọn câu hỏi trong đề tốn sao
cho chỉ cần chỉnh sửa một chút thôi là được ngay câu lời giải. Cịn khi viết
phép tính, tơi bắt buộc học sinh viết bằng chữ số (kèm theo tên đơn vị đặt
trong dấu ngoặc sau kết quả) mà thơi;
Ví dụ : Từ bài tốn trên, tơi hỏi : Cả hai bạn có mấy viên bi ? Em làm
phép tính gì ? (Tính cộng) mấy cộng mấy ? (3+4); 3+ 4 bằng mấy ? (7) hoặc
muốn biết cả hai bạn có mấy viên bi ? (7) Em tính thế nào để được 7 ?
(3+4=7);
Tới đây, tôi để học sinh nêu tiếp 7 là 7 viên bi. Ta viết “viên bi” vào
trong dấu ngoặc đơn 3 + 4 = 7 (viên bi), cịn đối với đáp số thì khơng cần viết
tên đơn vị trong dấu ngoặc đơn nữa (Đáp số : 7 viên bi); Khâu này tôi làm
chậm và ghi bảng rõ ràng để học sinh nhìn mẫu trình bày bài tốn hồn chỉnh,
khoa học nhằm giáo dục tính cẩn thận, thẩm mĩ cho học sinh;
10


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Sau đây, tơi hệ thống hóa lại nội dung các bài tốn giải có lời văn để
hướng dẫn học sinh một cách hiệu quả. Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81
đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây :
Tiết 81: Bài tốn có lời văn

Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn ?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.
- Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài tốn giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2
phần :
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi (thơng tin cần tìm)
Từ đó, học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang 116 :
Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà ?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học
sinh hồn thành bài tốn 4 trang 116 :
Có 4 con chim đậu trên cành, có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con chim ?
Tiết 82 Giải tốn có lời văn.
- Giáo viên nêu bài toán.

Học sinh đọc bài toán

- Đây là bài tốn gì ?

Bài tốn có lời văn.

-Thơng tin cho biết là gì ?

Có 5 con gà, mua thêm 4 con gà.

- Câu hỏi là gì ?

Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?


Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đưa ra cách giải bài tốn mẫu :
Bài giải
Nhà An có tất cả là :
5 + 4 = 9 (con gà)
11


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117: Học sinh đọc bài tốn - phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài tốn.
Tóm tắt :
An có

: 4 quả bóng

Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng ?
Bài giải
Cả hai bạn có là :
4+3= 7 (quả bóng)
Đáp số : 7 quả bóng
Bài 2 trang 118 :
Tóm tắt :



:

6 bạn

Thêm:

3 bạn

Có tất cả :... bạn ?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3= 9 (bạn)
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài tốn trên tơi rút ra cách viết câu lời giải như sau : Lấy dòng thứ
3 của phần tóm tắt và thêm chữ là :
VD - Cả hai bạn có là :
- Có tất cả là :
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là :
- Có tất cả là :
Tiết 84

Luyện tập
12


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1, 2, 3 trang 117. Nhưng câu lời giải

được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất
cả là
Cụ thể là
- Bài 1 trang 121 : Trong vườn có tất cả là :
- Bài 2 trang 121 : Trên tường có tất cả là :
Tiết 85

Luyện tập

Bài 1 trang 122 HS đọc đề tốn – phân tích bài tốn (như trên)
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu : - Số quả bóng của An có
tất cả là :
Tương tự : Bài 2 trang 122 - Số bạn của tổ em có là :
Bài 3 trang 122: - Số gà có tất cả là :
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viết câu lời
giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải như sau :
Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài tốn trước cụm từ có tất cả là như ở
tiết 82 đã làm.
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ
dài vào trước chữ là
VD cụ thể : Tóm tắt
Đoạn thẳng AB

: 5cm

Đoạn thẳng BC

: 3cm


Cả hai đoạn thẳng : ... cm ?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là :
5+ 3 = 8 (cm)
13


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Đáp số : 8 cm
Tiết 86

Tiết 104

Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức tốn được cung cấp
theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt - giải bài
tốn phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản
vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là :
- Có tất cả là :
- Số (đơn vị tính) + có tất cả là :
- Vị trí (trong, ngồi, trên, dưới, ...) + có tất cả là :
- ... đoạn thẳng....+ dài là :
Tiết 105 : Giải tốn có lời văn (tiếp theo)
Bài tốn : Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An cịn
lại mấy con gà ?
HS đọc – phân tích bài tốn :
+Thơng tin cho biết là gì ?


Có 9 con gà. Bán 3 con gà.

+Câu hỏi là gì ?

Cịn lại mấy con gà ?

GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt - bài giải mẫu. GV giúp HS nhận thấy câu lời
giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên
chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ cịn lại mà thơi.
Cụ thể là :

Bài giải
Số gà còn lại là :
9-3= 6 (con gà)
Đáp số: 6 con gà.

Bài 1 trang 148 :


Tóm tắt

: 8 con chim

Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim ?
14


SKKN: một


vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Bài giải
Số chim cịn lại là :
8 - 2 = 6 (con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tóm tắt


: 8 quả bóng

Đã thả

: 3 quả bóng

Cịn lại :....quả bóng ?
Bài giải
Số bóng cịn lại là :
8 - 3 = 5 (quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao : 5 con
Trên bờ

: ... con ?
Bài giải

Trên bờ có là :
8 -5= 3 (con vịt)
Đáp số: 3 con vịt

Tiết 106

Luyện tập Bài 1, 2 (tương tự tiết 105)

Tiết 107

Luyện tập Bài 1, 2 (tương tự như trên)

Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dịng thứ 3 của
phần tóm tắt bài tốn:
Số hình tam giác khơng tơ màu là :

Số hình trịn khơng tơ màu là:
15


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

8 - 4 = 4 (hình)

15 - 4 = 11 (hình)

Đáp số: 4 hình tam giác


Đáp số: 11 hình trịn.

Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm

2cm
13cm

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là :
13 – 2 = 11 (cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 108

Luyện tập chung

Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt
ở lớp 1
Bài 1 trang 152
a) Bài tốn : Trong bến có .....ơ tơ, có thêm....ơ tơ vào bến. Hỏi................?
HS quan sát tranh và hồn thiện bài tốn thêm rồi giải bài tốn với câu lời
giải có cụm từ có tất cả
b) Bài tốn : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .....?
HS quan sát tranh rồi hồn thiện bài tốn bớt và giải bài tốn với câu lời
giải có cụm từ cịn lại
Lúc này, HS đã q quen với giải bài tốn có lời văn nên hướng dẫn cho
HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là :
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.

16


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
a) Câu hỏi là : Hỏi có tất cả bao nhiêu ơ tơ ?
Câu lời giải là : Có tất cả số ô tô là :
b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim ?
Câu lời giải là : Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác :
a) Câu hỏi là : Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
Câu lời giải là : Hai lớp trồng được tất cả số cây là :
b) Câu hỏi là : Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét ?
Câu lời giải là : Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là ?
c) Câu hỏi là : Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển
sách ?
Câu lời giải là : Lan còn phải đọc số trang nữa là :
Trên đây là 2 mẫu tốn đơn điển hình của phần giải tốn có lời văn ở lớp
1. Tơi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải tốn mà
khơng gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. Tối thiểu HS có lực học trung
bình yếu cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ :
Có tất cả là: ; Hoặc : Còn lại là:
Còn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải
khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
VI.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy tốn có lời văn cho học
sinh lớp Một cho thấy giải tốn có lời văn ở lớp Một khơng khó ở việc viết
phép tính và đáp số mà chỉ khó ở câu lời giải của bài tốn. Sau q trình
nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã
đạt kết quả cao, dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện bài tốn có lời văn.
17


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Sau đây là kết quả của lớp thực nghiệm (1B) và lớp đối chứng (1C),
chứng tỏ kết quả của lớp 1B và 1C là do tác động sư phạm thơng qua các biện
pháp mà có chứ khơng phải ngẫu nhiên
Các lần

Lớp



HS viết

HS viết

HS viết đúng

HSviết đúng


số

đúng câu lời

đúng phép

đáp số

cả 3 bước

1B

19

giải
18 94.7%

tính
17 89.5%

17

89.5%

trên
16 84.2%

1C


38

20

63.1%

25

65.7%

23

60.5%

24

63.1%

1B

19

16

84.2%

18

94.7%


19

100%

17

89.5%

1C

38

29

76.3%

28

73.6%

27

71.1%

27

71.1%

khảo sát


Tuần 25

Tuần 30

VII. KẾT LUẬN
Phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một giúp học
sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước : câu lời giải - phép tính - đáp số là vấn
đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp Một rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là
giúp học sinh lớp Một viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với u cầu
mà câu hỏi của bài tốn đưa ra.
Q trình thực nghiệm, tôi rút ra kinh nghiệm mới : Để dạy tốt phần
“Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp Một, giáo viên cần xây dựng quy trình
hướng dẫn ở 4 mức độ đó là:
+ Mức độ 1 :
Ngay từ đầu học kỳ I, các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình
vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ, suy nghĩ
chọn phép tính thích hợp. Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập
có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả
phù hợp với hình vẽ.
+ Mức độ 2 :
18


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Đến cuối học kì I, học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời. Học
sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thốt ly
khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải

đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời,
chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy khơng u cầu
cao, tránh tình trạng q tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh
khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình
huống sách giáo khoa.
+ Mức độ 3 :
Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề
bài tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện. Tư duy HS
từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ viết. Giải tốn có lời văn
ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần : phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết
gồm có 2 yếu tố.
+ Mức độ 4 :
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một
bài tốn, phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh làm
quen. Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thơng qua việc tóm tắt đề
tốn. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn. Chú
ý rằng, tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần tóm tắt cần
được luyện kĩ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải
trong bài giải khơng u cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều
kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị
của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.

19


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn


Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo
giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. GV chỉ hướng dẫn cách làm
tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán. (ném bài cho HS)
Ở lớp Một, HS chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,
mọi HS bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ
nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
VIII. ĐỀ NGHỊ
Nội dung đề tài mà tôi thực nghiệm đã được áp dung trên lớp 1B, bước
đầu đã có kết quả khả quan, đã tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính
năng động, sáng tạo trong học tập. Để nâng cao hiệu quả của đề tài trong thời
gian đến, tơi có một số đề nghị cụ thể :
+ Giáo viên cần nhận thức rõ việc dạy học “Giải tốn có lời văn” ở lớp
Một là nền tảng cho việc giải toán sau này. Do đó giáo viên khơng được phép
chủ quan trong phần “Nhìn hình, nêu phép tính” mà dạy kĩ phần này, tập
trung rèn kĩ năng quan sát và diễn đạt bằng lời nói cho học sinh một cách cơ
đọng, tường minh, súc tích;
+ Kịp thời sửa chữa những lỗi máy móc khi vận dụng nịng cốt câu giải từ
câu hỏi ở phần tóm tắt, tránh tình trạng học sinh dùng từ “Số” ở đầu câu giải
một cách cơ học, khơng hiểu ý nghĩa cụ thể của bài tốn;
+ Phải tổ chức tiết học làm sao phát huy được tính tích cực, dạy học theo
hướng cá thể hóa nhằm nâng cao khả năng tư duy, trình bày ý kiến cá nhân
học sinh một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Để làm được điều này, tơi gợi ý thầy
cơ nên có sự nghiên cứu chu đáo nội dung chương trình Tốn 1 để có sự
chuẩn bị tốt cho các tiết dạy cụ thể.
Trên đây là nội dung đề tài mà tôi đã thực nghiệm trong năm học 20122013 bước đầu có tính khả thi, nó góp phần nâng cao chất lượng cả về nội
dung và hình thức tổ chức các hoạt động theo hướng tích cực. Kính đề nghị
20


SKKN: một


vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Hội đồng nghiên cứu Khoa học các cấp quan tâm, xem xét, đánh giá để bản
thân tôi rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung và vận dụng trong những năm
tới được tốt hơn.
Rất mong nhận được những ý kiến chân thành của quý cấp và đồng
nghiệp.
Duy Tân, ngày 10/04/2013
Tác giả
VĂN THỊ HỒNG VÂN
IX.

PHẦN PHỤ LỤC
1) Bài khảo sát thời điểm tuần 25
2) Bài khảo sát thời điểm tuần 30

X.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo viên về môn Toán lớp 1
2) Tập san Giáo dục Tiểu học số 2/2008

XI.

STT
I

MỤC LỤC


TIÊU ĐỀ CHÍNH
Tên đề tài

TRANG
1
21


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

II
III
IV

Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiễn

1- 2
2
2-3

V
VI
VII
VIII
IX
X

XI
XII

Nội dung nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Đề nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Mục lục
Phiếu đánh giá xếp loại

3 - 12
12
13
14
15
15
15
16

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2012 - 2013
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH Trường : Tiểu học Duy Tân
1. Tên đề tài: “Một vài biện pháp giúp học sinh lớp Một giải tốn có
lời văn”
2. Họ và tên tác giả: Văn Thị Hồng Vân
3. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy lớp 1B - Tổ: Một

4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

b) Hạn chế:

22


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Trường Tiểu học Duy
Tân, thống nhất xếp loại : .....................
Những người thẩm định:
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch HĐKH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

............................................................
............................................................

............................................................
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT
.....................................................
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&ĐT Duy
Xuyên thống nhất xếp loại: ...............
Những người thẩm định:
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch HĐKH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

............................................................
............................................................
............................................................
III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐT Quảng
Nam thống nhất xếp loại: ...............
23


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

Những người thẩm định:
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chủ tịch HĐKH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ


tên)
............................................................
............................................................

24


SKKN: một

vài biện pháp giúp học sinh lớp một giải tốn có lời văn

25


×